Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Lỗi chính tả tiếng việt của học sinh dân tộc mông tại huyện điện biên đông, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÙI THỊ THUẬN

LỖI CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT CỦA HỌC SINH DÂN TỘC
MÔNG TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN

SƠN LA, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÙI THỊ THUẬN

LỖI CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT CỦA HỌC SINH DÂN TỘC
MÔNG TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 60220102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Thanh Hoa

SƠN LA, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Thuận


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan,
bạn bè, đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Điện Biên Đông, các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp đã
tận tình quan tâm chỉ bảo, cung cấp nhiều thông tin và tư liệu quý giá cho
luận văn;
Xin cảm ơn sự ủng hộ động viên giúp đỡ của Ban giám hiệu, các phòng
ban chức năng của trường Đại học Tây Bắc;
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Bùi Thanh Hoa,
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này;
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tác giả đã có nhiều cố
gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô
giáo, các bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Điện Biên Đông, ngày 08 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Bùi Thị Thuận

2



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1

Lí do chọn đề tài

1

2

Lịch sử vấn đề

2

3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5

4

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

5


5

Phương pháp nghiên cứu

5

6

Những đóng góp của Luận văn

6

7

Cấu trúc Luận văn

6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHỤC VỤ CHO VIỆC
THỰC HIỆN LUẬN VĂN

7

1.1

Những nét chính liên quan đến lịch sử vấn đề

7

1.2


Vấn đề chính tả và chính tả tiếng Việt

9

1.2.1

Chính tả

9

1.2.2

Một số nội dung của chính tả tiếng Việt

10

1.2.2.1 Chính âm - chính tả

10

1.2.2.2 Chuẩn chính tả

10

1.2.3
1.3
1.3.1

Đặc điểm của chính tả tiếng Việt


13

Lỗi chính tả

14

Khái niệm lỗi và lỗi chính tả

14

1.3.1.1 Khái niệm lỗi

14

1.3.1.2 Đôi nét về ngữ âm tiếng Việt và chữ viết

15

1.3.1.3 Cách hiểu về lỗi chính tả trong tiếng Việt

31

1.3.2

Lỗi chính tả và việc dạy học trong tiếng Việt cấp THCS

34

1.3.2.1 Nhiệm vụ dạy học tiếng Việt cấp THCS


34

1.3.2.2 Nội dung dạy học tiếng Việt cấp THCS

34

3


1.4

Một số đặc điểm kinh tế - xã hội – giáo dục huyện Điện Biên
Đông

36

1.4.1

Một số đặc điểm kinh tế - xã hội

36

1.4.2

Đặc điểm dân tộc Mông huyện Điện Biên Đông

38

1.4.3

1.5

Đặc điểm giáo dục học sinh dân tộc tại trường THCS Thị
Trấn, PTDTBT THCS Sa Dung, PTDTBT THCS Tân Lập
Tiểu kết chương 1

40
42

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LỖI
CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH DÂN TỘC MÔNG HUYỆN

43

ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thực trạng chung về lỗi chính tả của học sinh Mông tại trường
2.1

THCS Thị Trấn, PTDTBT THCS Sa Dung, PTDTBT THCS

43

Tân Lập
2.1.1

Số liệu tổng thể

43

2.1.2


Phân tích theo vùng cư trú

57

Phân tích tình trạng lỗi theo nội dung chính tả

58

Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt và lỗi viết hoa

58

2.2
2.2.1

2.2.1.1 Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt
2.2.1.2

Lỗi viết hoa của học sinh ở trường THCS Thị Trấn, PTDTBT
THCS Sa Dung, PTDTBT THCS Tân Lập

58
60

2.2.2

Lỗi phụ âm đầu

60


2.2.3

Lỗi phần vần

62

2.2.3.1 Lỗi âm đệm

62

2.2.3.2 Lỗi âm chính

63

2.2.3.3 Lỗi âm cuối

65

2.2.4

Lỗi thanh điệu

66

4


Thử nhận diện nguyên nhân


68

Nguyên nhân khách quan

68

2.3.1.1 Nguyên nhân khách quan thứ nhất

68

2.3.1.2 Nguyên nhân khách quan thứ hai

74

2.3.1.3 Nguyên nhân khách quan thứ ba

74

2.3.1.4 Nguyên nhân khách quan thứ tư

75

2.3.1.5 Nguyên nhân khách quan thứ năm

76

2.3
2.3.1

2.3.2.


Nguyên nhân chủ quan

78

2.3.2.1 Nguyên nhân từ phía học sinh

78

2.3.2.2 Nguyên nhân từ phía giáo viên

79

2.3.3

Những nguyên nhân khác

80

Tiểu kết chương 2

81
CHƯƠNG 3

ĐỀ XUẤT CÁCH CHỮA LỖI CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH DÂN TỘC MÔNG TẠI HUYỆN ĐIỆN

82

BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

3.1
3.1.1

Các giải pháp liên quan đến học sinh

82

Giúp học sinh có những hiểu biết đầy đủ về quy tắc chính tả

82

3.1.1.1 Quy tắc chính tả do một âm có nhiều cách viết

82

3.1.1.2 Quy tắc đặt dấu thanh

83

3.1.1.3 Quy tắc viết hoa cơ bản

83

3.1.1.4 Quy tắc viết tên riêng tiếng nước ngoài

83

3.1.2
3.1.3
3.1.4


Giúp học sinh được làm quen với cách phát âm đúng
Giải pháp liên quan đến quá trình/chương trình học tập môn
Ngữ văn trong nhà trường
Giải pháp xuất phát từ kết quả học tập tại trường THCS Thị

5

84
84
85


Trấn, PTDTBT THCS Sa Dung, PTDTBT THCS Tân Lập
3.1.5

3.1.6

Giải pháp chú ý đến đặc điểm tiếng mẹ đẻ khi khắc phục lỗi
chính tả cho học sinh dân tộc Mông
Giải pháp tạo môi trường giao tiếp và sử dụng tiếng Việt cho
học sinh dân tộc

89

90

Giải pháp liên quan đến giáo viên

91


3.2.1

Khuyến khích học sinh có thói quen sử dụng từ điển

91

3.2.2

Giải pháp về công tác giảng dạy tiếng Việt cho học sinh Mông

92

3.2.3

Giải pháp về luyện ngữ âm tiếng Việt cho học sinh Mông

94

3.2.4

Giải pháp về luyện viết chính tả tiếng Việt cho học sinh Mông

95

3.3.

Kết quả sau khi thực hiện các giải pháp

103


Tiểu kết chương 3

116

3.2

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

6

118


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lỗi chính tả của học sinh khối lớp 6 qua khảo sát bài kiểm
tra học kỳ I
Bảng 2.2. Lỗi chính tả của học sinh khối lớp 7 qua khảo sát bài kiểm
tra học kỳ I
Bảng 2.3. Lỗi chính tả của học sinh khối lớp 8 qua khảo sát bài kiểm
tra học kỳ I
Bảng 2.4. Lỗi chính tả của học sinh khối lớp 9 qua khảo sát bài kiểm
tra học kỳ I
Bảng 2.5. Lỗi chính tả của học sinh ba trường qua khảo sát bài kiểm
tra học kỳ I
Bảng 2.6. Lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh khối lớp 6 qua khảo
sát nghe viết chính tả học kỳ I
Bảng 2.7. Lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh khối lớp 7 qua khảo
sát nghe viết chính tả học kỳ I

Bảng 2.8. Lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh khối lớp 8 qua khảo
sát nghe viết chính tả học kỳ I
Bảng 2.9. Lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh khối lớp 9 qua khảo
sát nghe viết chính tả học kỳ I
Bảng 2.10. Tổng số lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh ba trường
qua khảo sát nghe viết chính tả chính tả học kỳ I
Bảng 2.11. Tổng kết lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh ba trường
Bảng 3.1. Lỗi chính tả của học sinh khối lớp 6 qua khảo sát bài
kiểm tra học kỳ II
Bảng 3.2. Lỗi chính tả của học sinh khối lớp 7 qua khảo sát bài
kiểm tra học kỳ II
Bảng 3.3. Lỗi chính tả của học sinh khối lớp 8 qua khảo sát bài
kiểm tra học kỳ II
Bảng 3.4. Lỗi chính tả của học sinh khối lớp 9 qua khảo sát bài
kiểm tra học kỳ II
Bảng 3.5. Tổng số lỗi chính tả của học sinh ba trường qua khảo sát
bài kiểm tra học kỳ II
Bảng 3.6. Lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh khối lớp 6 qua khảo
sát nghe viết chính tả học kỳ II
Bảng 3.7. Lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh khối lớp 7 qua khảo
sát nghe viết chính tả học kỳ II
Bảng 3.8. Lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh khối lớp 8 qua khảo
sát nghe viết chính tả học kỳ II

7

TRANG
44
45
46

47
49
50
51
52
53
54
56
103
104
105
107
108
109
110
111


Bảng 3.9. Lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh khối lớp 9 qua khảo
sát nghe viết chính tả học kỳ II
Bảng 3.10. Tổng số lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh ba trường
qua khảo nghe viết chính tả học kỳ II
Bảng 3.11. Tổng kết lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh ba trường

8

112
113
115



QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
Viết tắt

Nội dung

BCH Hội khuyến học Ban chấp hành Hội khuyến học
HĐND – UBND

Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

GDPT

Giáo dục phổ thông

PTDTBT THCS

Phổ thông dân tộc Bán trú Trung học cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học Phổ thông

9



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, hiện tượng viết sai chính tả rất phổ biến trong cả nước. Có
thể nói không quá rằng, nhìn ở đâu cũng có lỗi chính tả: từ bài viết của học
sinh đến các biển hiệu trên phố, thậm chí là các ấn phẩm là văn bản viết bằng
tiếng Việt xét về phương diện chính tả, chữ viết (các chữ cái ghi âm, vần, vị
trí các dấu thanh, viết hoa, ...) dường như đều có vấn đề cần phải bàn.
“Lỗi là những điều sai sót do không thực hiện đúng quy tắc”. Lỗi chính tả
là do viết chính tả không đúng chuẩn. "Chuẩn chính tả bao gồm chuẩn viết các
âm (phụ âm, nguyên âm, bán âm) và các thanh; chuẩn viết tên riêng (viết hoa);
chuẩn viết phiên âm từ và thuật ngữ vay mượn" [27, tr 125]. Chính tả trước hết là
sự quy định có tính chất xã hội, nó không cho phép vận dụng quy tắc một cách
linh hoạt có tính chất sáng tạo cá nhân. Do đó nó có một vị trí rất quan trọng. Nó
không chỉ quan trọng đối với mỗi cá nhân mà còn quan trọng với toàn xã hội. Viết
đúng chính tả và thực hành tốt các kĩ năng viết chữ không chỉ có ý nghĩa trong
giao tiếp mà còn thể hiện năng lực tư duy và trình độ văn hóa của mỗi người.
Đối với các trường Trung học cơ sở, viết đúng chính tả là một trong
bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cần hoàn thiện cho học sinh, góp phần giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Điện Biên là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, có nhiều cộng đồng dân
tộc khác nhau sinh sống, như Thái, Mông, Kinh, Khơ Mú, Xinh Mun, Lào, ...
Đây là vùng có núi non hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, khí hậu khắc
nghiệt, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Trước đây do hoàn cảnh xã hội, tùy
thuộc điều kiện địa hình, dân tộc Mông thường sống quần tụ thành từng thôn
bản từ vài ba nóc nhà đến vài chục nóc nhà, người Mông ít có điều kiện đi
học, nhất là con gái lấy chồng rất sớm và đa số không được đi học. Điều này

10



ảnh hưởng không nhỏ đến cách viết chính tả của học sinh nơi đây. Ở tỉnh
Điện Biên, không chỉ học sinh cấp Tiểu học mới viết sai chính tả, mà lỗi
chính tả còn phổ biến ở học sinh cấp Trung học cơ sở. Vì thế, nghiên cứu
khảo sát lỗi chính tả, những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc sai chính tả và
tìm ra giải pháp khắc phục là việc vô cùng cần thiết, nhằm giúp các em khắc
phục một số lỗi chính tả thường gặp.
Qua thực tế giảng dạy ở trường có nhiều học sinh Mông và qua quá
trình công tác trong ngành giáo dục, chúng tôi nhận thấy rằng, học sinh Mông
khi học Tiếng Việt gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt ở khía cạnh phát âm, viết
đúng chính tả. Có thể nói rằng, vấn đề dạy học sinh Mông phát âm đúng hay
viết đúng chính tả tiếng Việt đang là một trong những trở ngại rất đáng lưu ý.
Hơn nữa, về lâu dài, trong công tác giáo dục ở miền núi, việc dạy tiếng
Việt cho con em dân tộc ít người không những góp phần nâng cao mặt bằng
dân trí, mà còn góp phần thắt chặt tình đoàn kết dân tộc, giữ vững an ninh
chính trị và bảo vệ vững chắc vùng biên cương của Tổ quốc.
Trước tình hình thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài “Lỗi chính tả tiếng
Việt của học sinh dân tộc Mông tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”
nhằm đóng góp ít nhiều vào quá trình dạy và học tiếng Việt cho học sinh
người Mông các trường có con em người Mông học.
2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề nghiên cứu tiếng Việt trong nhà trường nói chung và chính tả
trong nhà trường nói riêng từ lâu đã thu hút được sự quan tâm chú ý của
nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Các công trình đã bàn về vấn đề này từ
nhiều khía cạnh khác nhau. Việc biên soạn sách giáo khoa cho phân môn
tiếng Việt cũng được đặc biệt chú ý cải thiện và nâng cao chất lượng. Hàng
loạt sách tham khảo về tiếng Việt làm tài liệu giảng dạy cho giáo viên và tài
liệu hướng dẫn cho học sinh đã được xuất bản.

11



Trong quá trình học tập, chính tả có vai trò quan trọng không chỉ với
cá nhân mà còn đối với cả cộng đồng xã hội. Viết đúng chính tả, phát âm
chuẩn chính tả và thực hành tốt kĩ năng tạo lập văn bản sẽ đem lại hiệu quả
giao tiếp đồng thời thể hiện năng lực văn hóa của mỗi con người.
Nhiều công trình điều tra, khảo sát về thực trạng sử dụng ngôn ngữ
của học sinh phổ thông cũng được trình bày. Như Mấy gợi ý về việc phân
tích và sửa lỗi ngữ pháp cho học sinh (Nguyễn Minh Thuyết, Ngôn ngữ, số
3.1974). Hay của Phan Ngọc Chữa lỗi chính tả cho học sinh Hà Nội (NXB
Giáo dục, Hà Nội năm 1984); Hồ Lê – Lê Trung Hoa Sửa lỗi ngữ pháp
(NXB Giáo dục, Hà Nội năm 1990)... Những công trình này đã giúp cho giáo
viên giảng dạy ở trường phổ thông có được những công cụ làm việc hữu ích.
Trong thời gian gần đây, vẫn có nhiều tác giả tiếp tục đi sâu nghiên
cứu một cách khá toàn diện về lỗi sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong nhà
trường và đã xuất bản các công trình của mình. Cụ thể là:
Nhóm tác giả Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng (1997) trong cuốn
“Tiếng Việt thực hành” của NXB Giáo dục đã nêu lên tương đối có hệ thống
về việc sử dụng ngôn ngữ từ chữ viết, chính tả đến việc dùng từ, đặt câu và
tạo lập văn bản. Các tác giả cũng phân tích, lí giải thuyết phục về lỗi sử dụng
ngôn ngữ mà học sinh thường mắc phải và nêu lên cách khắc phục.
Các tác giả Lê Phương Nga, Lê A, Đặng Kim Nga, Đỗ Xuân Thảo
trong cuốn Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học, NXB Đại học sư
phạm 2009 đã đưa ra những khái niệm về chính tả và chuẩn chính tả, xây
dựng được nội dung, yêu cầu và hình thức chính tả cho từng khối lớp học.
Trên cơ sở mục tiêu, nội dung chương trình, cuốn sách cũng nêu phương
pháp, hình thức dạy học chính tả ở cấp tiểu học hiện nay.
Tác giả Phan Ngọc trong sách Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt và chữa lỗi
chính tả (NXB Thanh niên Hà Nội 2000), đã cung cấp cho chúng ta một số

12



biện pháp dễ làm có tính công cụ để sửa lỗi chính tả một cách khoa học cho
học sinh nói chung và học sinh tiểu học nói riêng. Những công cụ mà Phan
Ngọc nêu ra rất đa dạng.
Tác giả Hoàng Phê trong cuốn Chính tả tiếng Việt (NXB Đà Nẵng
năm 2003) và trước đó nhóm tác giả Hoàng Tuyền Linh, Vũ Xuân Lương
trong Từ điển chính tả mini (NXB Đà Nẵng 1995) đã biên soạn sách để
hướng dẫn viết đúng chính tả. Nguyễn Trọng Báu năm 2001 khi biên soạn
Từ điển chính tả tiếng Việt thông dụng (NXB Khoa học xã hội) cũng đã
nghiên cứu và hướng dẫn cách sử dụng từ điển chính tả tiếng Việt thông
dụng để giúp cho giáo viên và học sinh tra cứu nhanh, thuận tiện các âm tiết,
các từ dễ gây nhầm lẫn do phát âm không chuẩn hoặc do thói quen phát âm
theo phương ngữ vùng miền phục vụ cho việc viết đúng chính tả tiếng Việt.
Đáng chú ý là cuốn sách “Các lỗi chính tả, từ vựng, ngữ pháp và cách
khắc phục” do tiến sĩ Lê Trung Hoa chủ biên (NXB Khoa học xã hội, năm
2002). Nội dung của cuốn sách này thể hiện các tác giả đã khảo sát lỗi sử
dụng ngôn ngữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh một cách toàn diện.
Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết, công trình khoa học, luận văn Thạc
sĩ…vv nghiên cứu vấn đề dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở
các địa phương có người dân tộc trong cả nước. Đó là những đề tài như
Hoàng Ngọc Hiển (2005) “Nghiên cứu thực trạng dạy học và những khó
khăn cơ bản trong quá trình học tiếng Việt của học sinh H’mông, tỉnh Thanh
Hóa” (Luận văn Thạc sĩ, ĐH Vinh). Luận văn đã tìm hiểu những khó khăn
trong việc học tiếng Việt của học sinh dân tộc, trong quá trình dạy tiếng Việt
của giáo viên; từ đó tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng môn tiếng Việt cho học sinh là người dân tộc thiểu số.
Tóm lại, các công trình tiêu biểu mà chúng tôi vừa liệt kê ở trên đã
phản ánh được tầm quan trọng của dạy học chính tả cũng như thực trạng và


13


giải pháp dạy học chính tả theo vùng phương ngữ và việc dạy học viết cho
học sinh dân tộc. Tuy nhiên, các công trình trên đa phần còn mang tính định
hướng chung cho dạy học chính tả tiếng Việt chứ chưa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho địa bàn cụ thể
là huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Chính vì vậy, tìm hiểu thực trạng
lỗi chính tả của học sinh dân tộc Mông ở địa bàn này và đưa ra một số giải
pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục là vấn đề
cấp thiết đối với người làm công tác trong ngành giáo dục như chúng tôi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các lỗi chính tả tiếng Việt của
học sinh tại ba trường THCS trên địa bàn huyện Điện Biên Đông.
Phạm vi khảo sát lỗi là các bài kiểm tra học kì môn Ngữ văn cũng như các
bài nghe (đọc) – viết chính tả của học sinh từ khối lớp 6 đến khối lớp 9 tại các
trường: THCS Thị Trấn; PTDTBT THCS Sa Dung và PTDTBT THCS Tân Lập.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn hướng tới việc xác định những đặc điểm lỗi chính tả của học
sinh dân tộc Mông khi viết tiếng Việt. Trên cơ sở mục đích này, luận văn giải
quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa lí thuyết về chính tả tiếng Việt.
- Khảo sát thực trạng lỗi chính tả của học sinh ba trường THCS trên địa
bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
- Phân tích các nguyên nhân dẫn đến lỗi chính tả của học sinh dân tộc Mông.
- Đề xuất các giải pháp và tiến hành thực nghiệm khắc phục lỗi chính tả
của học sinh dân tộc Mông.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
5.2.1. Phương pháp thống kê


14


Tập hợp bài kiểm tra học kỳ I kết hợp với hoạt động nghe (đọc) - viết
chính tả để khảo sát, phân tích, kết hợp với quan sát, phỏng vấn học sinh để
thu thập thông tin về chính tả. Trên cơ sở tài liệu thu thập được tiến hành lập
bảng các lỗi chính tả.
5.2.2. Phương pháp miêu tả
Sau khi có được tư liệu nguyên cứu, chúng tôi áp dụng phương pháp
miêu tả để có cái nhìn khách quan về thực trạng mắc lỗi chính tả của học sinh.
5.2.3. Những thủ pháp nghiên cứu khác
Ngoài hai phương pháp nghiên cứu nói trên, để thực hiện luận văn,
chúng tôi còn sử dụng thủ pháp nghiên cứu khác. Đó là các thủ pháp luận giải
bên trong và luận giải bên ngoài như phân loại, tổng hợp tài liệu, miêu tả, đối
lập, so sánh... các kiểu loại lỗi ở các trình độ khác nhau, chất lượng học tập
khác nhau của các em học sinh.
6. Những đóng góp của Luận văn
- Lần đầu tiên, lỗi chính tả của học sinh ba trường huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên được thu thập, khảo sát, phân tích, miêu tả.
- Lần đầu tiên, nguyên nhân các lỗi này được chỉ ra.
- Từ đó, đề xuất ra giải pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh giúp
các em nói và viết tốt hơn, hướng tới chuẩn chính tả chung.
7. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn được triển khai
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân lỗi chính tả của học sinh
dân tộc Mông huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
Chương 3: Đề xuất cách chữa lỗi chính tả tiếng Việt cho học sinh

dân tộc Mông huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

15


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những nét chính liên quan đến lịch sử vấn đề
Vấn đề nghiên cứu tiếng Việt trong nhà trường nói chung và chính tả
trong nhà trường nói riêng từ lâu đã thu hút được sự quan tâm chú ý của
nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Các công trình đã bàn về vấn đề này từ
nhiều khía cạnh khác nhau. Việc biên soạn sách giáo khoa cho phân môn
tiếng Việt cũng được đặc biệt chú ý cải thiện và nâng cao chất lượng. Hàng
loạt sách tham khảo về tiếng Việt làm tài liệu giảng dạy cho giáo viên và tài
liệu hướng dẫn cho học sinh đã được xuất bản.
Trong quá trình học tập, chính tả có vai trò quan trọng không chỉ với
cá nhân mà còn đối với cả cộng đồng xã hội. Viết đúng chính tả, phát âm
chuẩn chính tả và thực hành tốt kĩ năng tạo lập văn bản sẽ đem lại hiệu quả
giao tiếp đồng thời thể hiện năng lực văn hóa của mỗi người.
Nhiều công trình điều tra, khảo sát về thực trạng sử dụng ngôn ngữ
của học sinh phổ thông cũng được trình bày. Như Mấy gợi ý về việc phân
tích và sửa lỗi ngữ pháp cho học sinh (Nguyễn Minh Thuyết, Ngôn ngữ, số
3.1974). Hay của Phan Ngọc Chữa lỗi chính tả cho học sinh Hà Nội (NXB
Giáo dục, Hà Nội năm 1984); Hồ Lê – Lê Trung Hoa Sửa lỗi ngữ pháp
(NXB Giáo dục, Hà Nội năm 1990)... Những công trình này đã giúp cho giáo
viên giảng dạy ở trường phổ thông có được những công cụ làm việc hữu ích.
- Nhóm tác giả Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng (1997) trong
cuốn “Tiếng Việt thực hành” của NXB Giáo dục đã nêu lên tương đối có hệ
thống về việc sử dụng ngôn ngữ từ chữ viết, chính tả đến việc dùng từ, đặt
câu và tạo lập văn bản. Các tác giả cũng phân tích, lí giải thuyết phục về lỗi

sử dụng ngôn ngữ mà học sinh thường mắc phải và nêu lên cách khắc phục.

16


- Các tác giả Lê Phương Nga, Lê A, Đặng Kim Nga, Đỗ Xuân Thảo
trong cuốn Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học, NXB Đại học sư
phạm 2009 đã đưa ra những khái niệm về chính tả và chuẩn chính tả, xây
dựng được nội dung, yêu cầu và hình thức chính tả cho từng khối lớp học.
- Tác giả Hoàng Phê trong cuốn Chính tả tiếng Việt (NXB Đà Nẵng
năm 2003) và trước đó nhóm tác giả Hoàng Tuyền Linh, Vũ Xuân Lương
trong Từ điển chính tả mini (NXB Đà Nẵng 1995) đã biên soạn sách để
hướng dẫn viết đúng chính tả. Nguyễn Trọng Báu năm 2001 khi biên soạn
Từ điển chính tả tiếng Việt thông dụng (NXB Khoa học xã hội) cũng đã
nghiên cứu và hướng dẫn cách sử dụng từ điển chính tả tiếng Việt thông
dụng để giúp cho giáo viên và học sinh tra cứu nhanh, thuận tiện các âm tiết,
các từ dễ gây nhầm lẫn do phát âm không chuẩn hoặc do thói quen phát âm
theo phương ngữ vùng miền phục vụ cho việc viết đúng chính tả tiếng Việt.
- Đáng chú ý là cuốn sách “Các lỗi chính tả, từ vựng, ngữ pháp và
cách khắc phục” do tiến sĩ Lê Trung Hoa chủ biên (NXB Khoa học xã hội,
năm 2002). Nội dung của cuốn sách này thể hiện các tác giả đã khảo sát lỗi
sử dụng ngôn ngữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh một cách toàn diện.
- Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết, công trình khoa học, luận văn Thạc
sĩ…vv nghiên cứu vấn đề dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở
các địa phương có người dân tộc trong cả nước. Đó là những đề tài như
Hoàng Ngọc Hiển (2005) “Nghiên cứu thực trạng dạy học và những khó
khăn cơ bản trong quá trình học tiếng Việt của học sinh H’mông, tỉnh Thanh
Hóa” (Luận văn Thạc sĩ, ĐH Vinh). Luận văn đã tìm hiểu những khó khăn
trong việc học tiếng Việt của học sinh dân tộc, trong quá trình dạy tiếng Việt
của giáo viên; từ đó tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục nhằm nâng cao

chất lượng môn tiếng Việt cho học sinh là người dân tộc thiểu số.

17


Tóm lại, các công trình tiêu biểu mà chúng tôi vừa liệt kê ở trên đã
phản ánh được tầm quan trọng của dạy học chính tả cũng như thực trạng và
giải pháp dạy học chính tả theo vùng phương ngữ và việc dạy học viết cho
học sinh dân tộc. Tuy nhiên, các công trình trên đa phần còn mang tính định
hướng chung cho dạy học chính tả tiếng Việt chứ chưa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho địa bàn cụ thể
là huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Chính vì vậy, tìm hiểu thực trạng
lỗi chính tả của học sinh dân tộc Mông ở địa bàn này và đưa ra một số giải
pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục là vấn đề
cấp thiết đối với người làm công tác trong ngành giáo dục như chúng tôi.
1.2. Vấn đề chính tả và chính tả tiếng Việt
Để làm cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ của luận văn, ở đây chúng
tôi sẽ trình bày những thu nhận của mình về chính tả và chính tả tiếng Việt.
1.2.1. Chính tả
Theo “Từ điển tiếng Việt” chính tả là “cách viết chữ được coi là
chuẩn” [Hoàng Phê, 1992, tr173]. Như vậy, theo nghĩa gốc của từ này, chính
tả là phép viết đúng, là cách viết hợp với chuẩn và những quy định mang tính
quy ước xã hội, được mọi người trong một cộng đồng chấp nhận và tuân thủ.
Ở Việt Nam, trên đại thể hệ thống quy tắc chính tả là những quy định mang
tính quy ước xã hội về cách viết các từ, viết các chữ hoa, cách dùng dấu câu,
cách viết các từ phiên âm hoặc chuyển tự. Do đó, chính tả trước hết là sự quy
định có tính chất xã hội bắt buộc gần như tuyệt đối, nó không cho phép con
người vận dụng quy tắc một cách linh hoạt có tính chất sáng tạo cá nhân.
Như vậy, nói về chính tả chúng ta phải nói về cách viết chữ của một
ngôn ngữ cụ thể nào đó. Cách viết này là sự quy định có tính chất xã hội bắt

buộc gần như tuyệt đối. Khi đó, nó không cho phép cá nhân vận dụng quy tắc
một cách linh hoạt có tính chất sáng tạo riêng một cách tùy tiện.

18


1.2.2. Một số nội dung của chính tả tiếng Việt
1.2.2.1. Chính âm - chính tả
“Chính âm là khái niệm dùng để chỉ một mặt của vấn đề chuẩn hóa
ngôn ngữ trên phương diện ngữ âm” [12, tr.98]. Nội dung của chính âm bao
gồm nhiều vấn đề nhưng cơ bản là những vấn đề: lấy ngữ âm của vùng
phương ngữ nào làm chuẩn, xác lập hình thức ngữ âm thống nhất cho một số
hình vị và một số từ còn chưa có sự thống nhất (Ví dụ: nề nếp hay nền nếp,
cách mạng hay cách mệnh, tướng lĩnh hay tướng lãnh...).
Tiếng Việt là ngôn ngữ thống nhất toàn dân. Tiếng Việt nói chung và
ngữ âm tiếng Việt nói riêng, vào thời điểm nào cũng vậy, luôn luôn ở trong
quá trình chưa thật ổn định nhìn từ góc độ chuẩn hóa.
Chuẩn ngữ âm bao gồm chuẩn chính âm và chuẩn chính tả. Nhiều ý
kiến cho rằng phải có chuẩn chính âm trước rồi mới có chuẩn chính tả, đấy là
nguyên lí. Nhưng, với tiếng Việt, chuẩn chính âm là sự phát âm, còn chuẩn
chính tả đã hình thành và tương đối ổn định trong một thời gian dài. Để góp
phần cho ngôn ngữ có chính âm, chuẩn chính tả giữ vai trò quan trọng.
1.2.2.2. Chuẩn chính tả
“Chính tả được hiểu là quy tắc viết từ (từ thường, từ hoa, từ vay mượn, từ
viết tắt, số từ, con số ngày, giờ, tháng, năm, v.v. hay cách thức dùng dấu chấm
câu (dấu: chấm, phẩy, than, hỏi, chấm hỏi, chấm lửng, hai chấm, ba chấm
(chấm lửng); dấu ngoặc: đơn, kép, vuông; dấu gạch: ngang, dưới, chéo và cách
thức ghi dấu thanh như thanh ngang, huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng. Chuẩn chính tả
được hiểu là chuẩn áp dụng cho văn phong quy phạm, được dùng làm thước đo
trong ngôn ngữ nhà trường, áp dụng chính thống trong ngôn ngữ truyền thống

và ngôn ngữ của các văn bản quản lí nhà nước” [17, tr.109].
"Chuẩn chính tả bao gồm chuẩn viết các âm (phụ âm, nguyên âm, bán
âm) và các thanh; chuẩn viết tên riêng (viết hoa); chuẩn viết phiên âm từ và

19


thuật ngữ vay mượn" [29, tr.125].
Như vậy, có thể hiểu chuẩn chính tả là cách viết đúng, hợp với chuẩn
và những quy tắc về cách viết chuyển từ dạng thức ngôn ngữ nói sang dạng
thức ngôn ngữ viết. Đó là những quy định mang tính xã hội cao, được mọi
người trong cộng đồng chấp nhận và mọi người đều phải tuân theo. Những
cách viết chữ không đúng so với chuẩn được coi là sai chính tả.
a) Quy tắc chữ cái ghi âm vị trong âm tiết
Đó là xác định cách viết đúng cho các âm vị trong âm tiết. Trong tiếng
Việt về chữ i/y, có quy tắc như sau:
Khi đứng liền sau phụ âm đầu trong âm tiết mở, âm chính /i/ được viết
là i, trừ trường hợp đứng liền sau các phụ âm h, k, l, m, s, t hoặc trong các tên
riêng có thể viết là i hay y tùy theo ý muốn chủ quan của người viết hay người
được mang tên riêng đó (Ví dụ: Tẩn Mí Khé; Tống Mỹ Linh hay Tống Mĩ
Linh;...). Năm 1980, để đảm bảo thống nhất chính tả trong sách giáo khoa, Bộ
Giáo dục đã phối hợp với Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam quy định các
trường hợp âm chính /i/ đứng liền sau phụ âm đều viết là i. Tuy nhiên, quy
định này chỉ áp dụng đối với sách giáo khoa phổ thông. Trong các loại văn
bản khác (văn bản quy phạm pháp luật, sách báo,...) mỗi người viết một khác.
Do thẩm mĩ, có người thích viết y vì cho rằng y đẹp hơn.
Có nghiên cứu cho rằng: /i/ viết là i đối với các từ thuần Việt: ỉ thác,
ầm ĩ...; viết y đối với các từ gốc Hán (y tá, hội ý,...). Tuy nhiên, các từ Hán
Việt như hi hữu, trí tuệ, thống trị, thi vị, hùng vĩ... âm /i/ thường chỉ viết là i.
b) Quy tắc ghi dấu thanh

Trong tiếng Việt, các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng được đặt trên đầu
chữ cái ghi âm chính, còn dấu nặng đặt dưới chữ cái ghi âm chính. Căn cứ
khoa học của quy định này là sự gắn bó giữa thanh điệu với phần vần, đặc biệt
là với âm chính. Điều còn chưa thống nhất là vị trí của dấu thanh trong trường

20


hợp âm chính là nguyên âm đôi, được ghi bằng hai chữ cái.
- Đối với các kí hiệu ia, ua, ưa tức là trường hợp nguyên âm đôi đứng
trong các âm tiết không có âm cuối (âm tiết mở) thì đặt dấu thanh ở chữ cái
thứ nhất ghi âm chính. Ví dụ: bìa, lụa, lửa,...
- Đối với các kí hiệu iê, uô, ươ, tức là trường hợp nguyên âm đôi đứng
trong những âm tiết có âm cuối (âm tiết khép hoặc nửa khép) thì đặt dấu thanh ở
chữ cái thứ hai ghi âm chính. Ví dụ: biển, chiều, thuyền, nhuộm, lượn,...
c) Quy tắc viết tên riêng
* Quy tắc viết tên riêng Việt Nam:
Trước năm 60 của thế kỉ XX khá phức tạp. Cụ thể như sau:
- Chữ cái đầu của họ và tên người được viết hoa, còn tên đệm (nếu có)
không viết hoa. Đối với họ kép hoặc tên kép thì bộ phận được nối với nhau
bằng gạch nối và viết hoa chữ cái đầu tiên của tiếng đầu tiên. Ví dụ: Bạch Cưdị, Hồ Xuân- hương, Hồ Chí minh,...
- Chữ cái đầu của tên địa lí được viết hoa, nếu tên gồm hai tiếng trở lên
thì giữa các tiếng có gạch nối, ví dụ: Hà- nam, Thiên- mụ, Vũng- chùa...
Từ những năm 60, người ta đã thống nhất viết hoa chữ cái đầu của mỗi
bộ phận tạo thành tên riêng, kể cả tên người lẫn tên địa lí, đồng thời bỏ gạch
nối giữa các bộ phận ấy, trừ tên riêng là tiếng dân tộc thiểu số có các bộ phận
cấu tạo gồm nhiều âm tiết. Ví dụ: Tôn Thất Thuyết, Khơ - mú, Ê- đê, ...
* Quy tắc viết tên riêng nước ngoài: Trên sách báo và các văn bản nói
chung thường có 4 cách viết tên riêng nước ngoài:
(1) Dịch nghĩa sang tiếng Việt và viết hoa theo quy tắc viết hoa tên

riêng tiếng Việt. Ví dụ: Hồ Chết, Hội Chữ Thập Đỏ Quốc Tế, ...
(2) Phiên âm qua âm Hán Việt. Ví dụ: Đỗ Phủ, Luân Đôn,...
(3) Phiên âm trực tiếp, theo cách phát âm của nguyên ngữ. Ví dụ: Víchto Hu-gô, Crix-tô-phô-rô, Cô-lôm-bô, Pa-ri, Mát-xcơ-va, ...

21


(4) Giữ nguyên dạng nếu nguyên ngữ sử dụng chữ La tinh hoặc chuyển tự
nếu nguyên ngữ sử dụng hệ chữ khác. Ví dụ: Victor Hugo, UNICEP, ASEAN,...
1.2.3. Đặc điểm của chính tả tiếng Việt
a. Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm. Về cơ bản, chính tả tiếng Việt
là chính tả ngữ âm, nghĩa là mỗi âm vị được ghi bằng một con chữ. Nói cách
khác, giữa cách đọc và cách viết về cơ bản thống nhất với nhau. Đọc như thế
nào sẽ viết như thế ấy. Từ việc xác định chính xác âm thanh của lời nói sẽ giúp
viết đúng chính tả. Khi viết chính tả tiếng Việt cần tuân thủ nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc ngữ âm học. Tức là, cách viết của từ phải biểu hiện đúng
ngữ âm của từ: phát âm thế nào thì viết thế ấy. Bởi vì tiếng Việt là chữ ghi âm
vị nên nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản nhất. Nó thể hiện ở chỗ cách viết
của mỗi từ thể hiện đúng âm cần đọc của từ. Nguyên tắc ngữ âm học chi phối
hầu hết cách viết các chữ trong bộ chữ tiếng Việt. Chẳng hạn: /b/ ghi là b, /t/
ghi là t, /m/ ghi là m v.v. Quan hệ giữa âm và chữ về cơ bản là quan hệ 1 - 1.
- Nguyên tắc truyền thống. Có nghĩa là chính tả không thay đổi thói
quen từ lâu đời. Trong chữ viết tiếng Việt có những cách viết chấp nhận quy
định từ xa xưa để lại như là cách viết các chữ c, k, q cho một âm đầu /k/. Âm
đầu /k/ khi đứng trước các chữ ghi nguyên âm /i, iê, e/ trong âm tiết th́ viết là
chữ k; nhưng khi đứng trước các chữ ghi nguyên âm /a, ă, o/...vv thì lại viết
bằng con chữ c. Nguyên tắc truyền thống trong chính tả tiếng Việt khiến cho
chữ viết không còn phản ánh ngữ âm đương đại một cách trung thực, tiết
kiệm, gây nhiều rắc rối cho việc học chữ, nhất là đối với trẻ em.
b. Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ nghĩa. Trong thực tế, muốn viết

đúng chính tả, việc nắm nghĩa của từ rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một
trong những cơ sở giúp người đọc viết đúng chính tả. Ví dụ: giáo viên đọc
một từ có hình thức ngữ âm là “za” thì học sinh có thể lúng túng trong việc
xác định hình thức của từ này. Nhưng nếu đọc gia đình, da thịt hay ra vào thì

22


học sinh dễ dàng viết đúng chính tả. Từ thực tế đó, chúng tôi nhận thấy
chuẩn chính tả có những đặc điểm chính sau đây:
1. Chuẩn chính tả là tính chất bắt buộc gần như tuyệt đối, đòi hỏi
người viết bao giờ cũng phải viết đúng chính tả. Chữ viết có thể chưa hợp lý
nhưng khi đã được thừa nhận là chuẩn chính tả thì người cầm bút không
được tự ý viết khác đi. Trong chính tả không có sự phân biệt hợp lí – không
hợp lí, hay – dở mà chỉ có sự phân biệt đúng – sai, không lỗi – có lỗi.
2. Do chuẩn chính tả có tính chất bắt buộc gần như tuyệt đối cho nên ít
bị thay đổi như các chuẩn mực khác của ngôn ngữ (như chuẩn ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp). Sự tồn tại nhất nhất hàng thế kỉ của nó đã tạo nên ấn tượng
về một cái gì “bất di bất dịch”, một tâm lí ổn định mang tính bảo thủ, cố hữu.
3. Ngữ âm phát triển, nhưng chính tả không thể giữ mãi tính chất cố
hữu của mình. Do vậy, nếu không có quy định mang tính chất pháp lệnh kịp
thời chính tả dần dần cũng có một sự biến động nhất định, điều đó được thể
hiện ở chỗ, bên cạnh chuẩn mực chính tả hiện có lại có thể xuất hiện một
cách viết mới tồn tại song song với nó, ví dụ “phẩm zá” bên cạnh “phẩm
giá”, “xinh đẹp” bên cạnh “sinh đẹp”,… Với một tình trạng có nhiều cách
viết như vậy đòi hỏi chữ viết của một ngôn ngữ phải tiến hành chuẩn hóa.
1.3. Lỗi chính tả
1.3.1. Khái niệm lỗi và lỗi chính tả
1.3.1.1. Khái niệm lỗi
Do tính chất là luận văn Thạc sĩ, chúng tôi chỉ đưa ra khái niệm “lỗi”

để làm việc. Theo đó, chúng tôi sử dụng quan niệm chung về lỗi mà nhiều
“Từ điển ngôn ngữ học ứng dụng và dạy tiếng” đều sử dụng, cụ thể là:
Lỗi mà người học (trong khi nói hoặc viết một ngôn ngữ, có thể là
tiếng mẹ đẻ, ngôn ngữ thứ hai hay một ngoại ngữ) là tình trạng người học sử
dụng một đơn vị ngôn ngữ (chẳng hạn viết một từ, cùng một đơn vị ngữ

23


×