BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
............................................
ĐINH THỊ HUYỀN TRANG
LỖI CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT
CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THÁI, DÂN TỘC MÔNG
TẠI TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU HUYỆN MAI SƠN,
TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
SƠN LA – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
............................................
ĐINH THỊ HUYỀN TRANG
LỖI CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT
CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THÁI, DÂN TỘC MÔNG
TẠI TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU HUYỆN MAI SƠN,
TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Việt Nam
Mã số: 60.220.102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN TRÍ DÕI
SƠN LA - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hồn tồn chính xác, trung thực và
chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Huyền Trang
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới GS.
TS. Trần Trí Dõi, người đã hết sức tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, khoa Sau đại học
trường Đại học Tây Bắc, các giảng viên trực tiếp giảng dạy lớp Cao học K2 Chuyên nghành Ngôn ngữ Việt Nam đã cung cấp cho tác giả nhiều kiến thức
lý luận cũng như thực tiễn về khoa học ngôn ngữ.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên trường THCS
Tơ Hiệu huyện Mai Sơn, Phịng GD – ĐT huyện Mai Sơn, UBND huyện Mai
Sơn, các bạn đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ và giúp đỡ tác giả hồn thành
luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê
bình của các thầy cơ giảng viên và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Sơn La, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Đinh Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1
Lí do chọn đề tài
1
2
Mục đích nghiên cứu.
4
3
Đối tượng nghiên nghiên cứu.
5
4
Nhiệm vụ nghiên cứu
5
5
Phương pháp nghiên cứu.
6
6
Những đóng góp của luân văn.
6
7
Cấu trúc luận văn
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHỤC VỤ CHO VIỆC THỰC HIỆN
LUẬN VĂN
8
1.1.
Những nét chính liên quan đến lịch sử vấn đề.
8
1.2.
Vấn đề chính tả và chính tả tiếng Việt.
12
1.2.1.
Chính tả
12
1.2.2.
Một số nội dung của chính tả tiếng Việt
14
1.2.3.
Đặc điểm của chính tả tiếng Việt
17
1.3.
Lỗi chính tả
20
1.3.1.
Khái niệm lỗi và lỗi chính tả.
20
1.3.1.1.
Khái niệm lỗi
20
1.3.1.2.
Đôi nét về ngữ âm tiếng Việt và chữ viết.
20
1.3.1.3.
Cách hiểu về lỗi chính tả trong tiếng Việt
23
1.3.2.
Lỗi chính tả và việc dạy học tiếng Việt cấp THCS.
30
1.3.2.1.
Nhiệm vụ dạy học tiếng Việt cấp THCS.
30
1.3.2.2.
Nội dung dạy học tiếng Việt cấp THCS.
31
1.4.
Một số đặc điểm kinh tế - xã hội - giáo dục huyện Mai Sơn.
33
1.4.1.
Một số đặc điểm kinh tế - xã hội
33
1.4.2.
Đặc điểm dân tộc Thái, Mông tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
35
1.4.2.1.
Đặc điểm dân tộc Thái.
35
1.4.2.2.
Đặc điểm dân tộc Mông.
36
1.4.2.3.
Đặc điểm giáo dục học sinh dân tộc tại trường THCS Tô 37
Hiệu.
1.5.
Tiểu kết chương 1.
38
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LỖI CHÍNH TẢ
CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THÁI VÀ MÔNG Ở
TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU, MAI SƠN
2.1.
40
Thực trạng chung về lỗi chính tả của học sinh Thái và Mơng
tại trường THCS Tơ Hiệu
40
2.1.1.
Số liệu tổng thể.
40
2.1.2.
Phân tích theo vùng cư trú.
41
2.2.
Phân tích tình trạng lỗi theo nội dung chính tả.
44
2.2.1.
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt và lỗi Viết hoa
45
2.2.1.1.
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt
45
2.2.1.2.
Lỗi viết hoa của học sinh ở trường Tô Hiệu.
47
2.2.2.
Lỗi phụ âm đầu
49
2.2.3.
Lỗi phần vần
51
2.2.3.1
Lỗi âm đệm
51
2.2.3.2.
Lỗi âm chính
52
2.2.3.3.
Lỗi âm cuối
54
2.2.4.
Lỗi thanh điệu
56
2.3.
Thử nhận diện nguyên nhân
57
2.3.1.
Nguyên nhân khách quan
57
2.3.1.1
Nguyên nhân khách quan thứ nhất.
57
2.3.1.2.
Nguyên nhân khách quan thứ hai
63
2.3.1.3.
Tính phức tạp của chữ quốc ngữ
65
2.3.2.
Nguyên nhân chủ quan
67
2.3.2.1.
Nguyên nhân từ phía học sinh
67
2.3.2.2.
Nguyên nhân từ phía giáo viên
70
2.3.3.
Những nguyên nhân khác
71
2.4.
Tiểu kết chương 2
72
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÁCH CHỮA LỖI CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THÁI, MÔNG Ở TRƯỜNG
THCS TÔ HIỆU, MAI SƠN
3.1.
73
Ngữ âm tiếng Thái và tiếng Mông trong sự so sánh với tiếng
Việt.
73
3.1.1
Một số đặc điểm ngữ âm tiếng Thái ở huyện Mai Sơn.
74
3.1.1.1
Phụ âm đầu trong tiếng Thái.
74
3.1.1.2.
Nguyên âm và âm cuối
76
3.1.1.3.
Cách ghi hệ thống thanh điệu trong ngữ âm tiếng Thái
77
3.1.1.4.
Kết hợp vần trong tiếng Thái
77
3.1.2.
Đặc điểm ngữ âm tiếng dân tộc Mông
78
3.1.2.1.
Cấu trúc âm tiết trong tiếng Mông ở Mai Sơn
78
3.1.2.2.
Hệ thống phụ âm trong tiếng Mông.
79
3.1.2.3.
Nguyên âm trong tiếng Mông
79
3.1.2.4 . Vần trong tiếng Mông
80
3.1.2.5.
Thanh điệu (dấu giọng) trong tiếng Mông
80
3.2.
Ngữ âm tiếng Thái và tiếng Mông có ảnh hưởng đến việc viết
chính tả tiếng Việt ở cấp THCS.
3.2.1
82
Tương đồng và khác biệt về chữ viết giữa tiếng Thái và tiếng
Việt
82
3.2.1.1.
Những nét tương đồng cơ bản
82
3.2.1.2.
Sự khác biệt về chữ viết và cấu âm giữa tiếng Việt và tiếng 83
Thái
3.2.2.
Sự khác biệt về ngữ âm tiếng Mông với tiếng Việt và những
ảnh hưởng đến việc học tiếng Việt cấp THCS
84
3.2.2.1
Về hệ thống phụ âm
84
3.2.2.2.
Về nguyên âm.
85
3.2.2.3.
Về hệ thống vần.
85
3.2.2.4.
Về hệ thống thanh điệu
86
3.2.3.
Nói thêm về vấn đề mắc lỗi chính tả của học sinh dân tộc thiểu số
86
3.3.
Đề xuất giải pháp chữa lỗi chính tả cho học sinh dân tộc Thái,
Mơng tại trường THCS Tô Hiệu, Mai Sơn
3.3.1.
Giải pháp liên quan đến q trình/chương trình học tập mơn
Ngữ văn trong nhà trường.
3.3.2.
88
Giải pháp xuất phát từ kết quả học tập tại trường THCS Tô
Hiệu, Mai Sơn.
3.3.3.
86
90
Giải pháp tạo môi trường giao tiếp và sử dụng tiếng Việt cho
học sinh dân tộc 54
91
3.3.4.
Giải pháp liên quan đến giáo viên
93
3.4.
Tiểu kết chương 3.
94
KẾT LUẬN
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
Viết tắt
Nội dung
ĐHQG
Đại học Quốc gia
HCM
Hồ Chí Minh
NXB
Nhà xuất bản
PEDC
Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn
SGV
Sách giáo viên
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 2.1
Thống kê lỗi chính tả của học sinh theo khối lớp
Bảng 2.2
Lỗi chính tả của học sinh dân tộc Thái, Mông phân theo
vùng.
Bảng 2.3
42
Một số lỗi chính tả hay gặp của học sinh dân tộc Thái,
Mơng qua các giai đoạn.
Bảng 2.4
40
44
Lỗi chính tả âm đầu của học sinh dân tộc Thái, Mông ở
trường THCS Tô Hiệu
50
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chữ Quốc ngữ là một nét đẹp trong văn hoá của người Việt Nam. Giữ
gìn và viết đúng chính tả là giữ gìn và phát huy truyền thống văn hố dân tộc
đồng thời cịn là trách nhiệm của mỗi người Việt Nam yêu nước, yêu quý,
trân trọng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy một nhiệm vụ chung mà Hồ Chủ Tịch đã đặt ra
cho mỗi người Việt Nam ta là: “ Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và
vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, q trọng nó, làm cho
nó phổ biến ngày càng rộng khắp…” [Hồ Chí Minh, 1995, tr. 163].
Quả đúng như vậy, đối với mỗi người con dân đất Việt, tiếng Việt là
tiếng nói thân thương, kết tụ lại tinh hoa, truyền thống của dân tộc tự ngàn đời.
Càng tự hào bao nhiêu chúng ta càng thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc
giữ gìn, bảo vệ nguồn tài sản vơ giá đó để nó khơng bao giờ mai một theo thời
gian. Cố Thủ ttướng Phạm Văn Đồng đã từng phát biểu tại hội nghị: “Giữ gìn
sự trong sáng của Tiếng Việt về mặt từ ngữ” được tổ chức tại Hà Nội
(26/10/1979) : “Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp… Chúng ta cảm thấy và
thưởng thức một cách tự nhiên cái đẹp của tiếng nước ta, tiếng nói của quần
chúng nhân dân trong ca dao và dân ca, lời văn của các nhà văn lớn. Chính
cái giàu đẹp đó đã làm nên cái chất, giá trị, bản sắc, tinh hoa của tiếng Việt,
kết quả của cả một q trình và biết bao cơng sức dồi mài...”
Tóm lại, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là một trong những nhiệm
vụ cách mạng của Đảng ta, của nhân dân ta. Vậy giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt là làm gì? Cũng tại hội nghị: “Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
về mặt từ ngữ”, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nhấn mạnh ba nhiệm vụ cụ thể
như sau:
“Một là giữ gìn và phát triển vốn chữ của tiếng ta.
1
Hai là nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta.
Ba là giữ gìn bản sắc, tinh hoa, phong cách của tiếng ta trong mọi thể
văn ( văn nghệ, chính trị, khoa học, kĩ thuật…)
Vậy nơi nào? Ai sẽ là người thực hiện được nhiệm vụ thiêng liêng
này? Trường học là nơi đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người mới có
trình độ văn hố. Bởi vậy, nhà trường có trách nhiệm lớn trong việc giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt. Ở nhà trường, môn Ngữ văn có vai trị rất quan
trọng trong việc giảng dạy ngơn ngữ cho học sinh nhằm góp phần giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt. Thầy giáo mơn Ngữ văn có nhiệm vụ quan trọng là
phải dạy cho học sinh biết nói đúng, viết đúng tiếng Việt, phải cung cấp cho
học sinh một vốn từ nhất định, những kiến thức và kỹ năng cơ bản về ngữ
pháp tiếng Việt.
Trong thực tế, học sinh mắc lỗi chính tả rất nhiều. Đã khơng ít thầy cô
phải kêu lên: “ Em viết tôi không thể nào đọc được; em viết sai lỗi chính tả
quá nhiều”. Một bài văn của học sinh trung bình cũng như giỏi đều mắc lỗi
chính tả. Thậm chí một số học sinh khơng chú ý gì đến lỗi chính tả khi làm
bài lâu ngày thành thói quen có hại khó sửa chữa được. Vì thế trong các kì thi,
tỷ lệ môn Ngữ văn đạt yêu cầu thấp hơn các môn khác. Điều đó chứng tỏ việc
viết đúng chính tả có vai trò quan trọng và phần nào quyết định chất lượng
học tập của các em.
Đối với trẻ em dân tộc thiểu số, rào cản ngôn ngữ đã ảnh hưởng tới
hiệu quả học tập tiếng Việt. Vì vậy việc tăng cường tiếng Việt thông qua các
hoạt động giáo dục là điều đáng quan tâm. Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng
đường nét, đặt ra để ghi tiếng nói và có những nguyên tắc, quy định riêng.
Muốn viết đúng chính tả tiếng Việt, ta phải tuân thủ theo những quy định, quy
tắc đã được xác lập. Với học sinh là người dân tộc thiểu số, việc tăng cường
tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc là một trong
2
những vấn đề đang được các cấp, các ngành, các trường học đặc biệt quan
tâm. Nghị quyết 40/2002/NQ-QH của Quốc Hội khóa IX về đổi mới giáo dục
phổ thơng đã khẳng định tiếng Việt là ngôn ngữ phổ thông được đưa vào dạy
học thống nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tiếng Việt trong nhà
trường tồn tại với hai tư cách: vừa là một môn học vừa là công cụ giao tiếp,
học tập của học sinh. Do đó, trình độ tiếng Việt (vốn từ, kiến thức về tiếng
Việt và kỹ năng sử dụng vốn từ trong học tập, giao tiếp) có vai trị và ảnh
hưởng rất quan trọng đối với khả năng học tập các môn học của học sinh.
Thực tế cho thấy, học sinh người dân tộc thiểu số càng học lên lớp trên thì
khả năng đạt chuẩn chương trình các mơn học càng thấp vì nhiều ngun
nhân như cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện kinh tế, điều kiện học tập,
trình độ nhận thức v.v; trong đó, sự thiếu hụt về vốn sống, vốn ngơn ngữ là
nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp.
Trong những năm vừa qua, giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội gặp nhiều khó khăn đã và
đang được Đảng, Nhà nước cùng các địa phương quan tâm như việc đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. Bộ
Giáo dục - Đào tạo đã có rất nhiều thay đổi về khung thời gian, chương trình,
sách giáo khoa đối với học sinh dân tộc thiểu số. Đó là việc xây dựng chương
trình 100 tuần, chương trình 120 tuần, chương trình 165 tuần; tăng thời lượng
mơn tiếng Việt, giảm tải chương trình sách giáo khoa; soạn thảo chương trình
sách giáo khoa tiếng dân tộc... Dự án giáo dục cho trẻ em có hồn cảnh khó
khăn (PEDC) khơng những đã hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, sách giáo khoa, sách hướng dẫn mà còn tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, tuyển chọn và bồi dưỡng đội ngũ nhân
viên hỗ trợ giáo viên là người dân tộc thiểu số trong q trình giảng dạy v.v.
Tuy nhiên, những việc làm đó vẫn chưa nâng cao chất lượng như mong muốn;
3
hiệu quả giáo dục thấp, tỷ lệ học sinh yếu kém, lưu ban, bỏ học vẫn cịn rất
cao; thậm chí vẫn còn những học sinh "ngồi sai lớp".
Đối với học sinh Thái, Mơng thì tiếng Việt là ngơn ngữ thứ hai nên vốn
kiến thức tiếng Việt rất hạn chế. Có những học sinh viết sai hơn 10 lỗi ở một
bài chính tả khoảng 60 chữ. Khi chấm bài Tập làm văn, chúng tôi không thể
hiểu các em muốn diễn đạt điều gì vì bài viết mắc q nhiều lỗi chính tả. Điều
này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở môn Ngữ văn cũng như các
môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các em mất tự tin, trở nên rụt
rè, nhút nhát.
Là người làm cơng việc dạy chữ, chúng tơi cảm thấy mình có một
phần trách nhiệm trong đó. Vì thế, mỗi khi chấm bài cho các em, chúng tôi
thường tiến hành thống kê, phân loại lỗi, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một
số biện pháp khắc phục “ để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả”, giúp các em
mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp, nhằm mục tiêu đào tạo những chủ nhân
tương lai – những con người XHCN năng động, sáng tạo phù hợp với xu thế
hiện nay.
Sau nhiều năm giảng dạy và tích luỹ được một số giải pháp giúp học
sinh THCS khắc phục lỗi chính tả với những kết quả có thể rất khả quan,
chúng tơi muốn hệ thống lại để chia sẻ với quý đồng nghiệp và tiếp tục thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình. Đó là lí do chúng tơi lựa chọn đề tài “TÌM HIỂU
LỖI CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THÁI, DÂN TỘC
MÔNG TẠI TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA” để
thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Mơ tả tình trạng lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số
Thái và Mông trong nhà trường THCS Tô Hiệu
4
- Trên cơ sở đó, qua phân tích những nhân tố xã hội (như thực trạng
dân trí, tình hình cán bộ giáo viên nhân viên và học sinh, cơ sở vật chất v.v)
cũng như tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi trong việc tiếp nhận tiếng
Việt của học sinh dân tộc, chúng tơi bước đầu tìm hiểu ngun nhân của tình
trạng lỗi chính tả tiếng Việt ấy. Từ đó, thử đề xuất giải pháp để khắc phục
những nhược điểm, nâng cao năng lực chính tả cho học sinh dân tộc Thái và
dân tộc Mông trong nhà trường THCS Tô Hiệu.
3. Đối tượng nghiên nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là lỗi chính tả của học sinh dân tộc Thái và
Mơng ở trường THCS Tô Hiệu Mai Sơn, Sơn La. Việc nghiên cứu là để có
được những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chính tả tiếng Việt cho học
sinh dân tộc Thái, Mơng.
Chúng ta biết rằng tình trạng lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh dân
tộc Thái và Mông có liên quan đến chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà
trường từ năm học 2010 - 2015 cũng như tình trạng kinh tế - xã hội của đồng
bào dân tộc Thái. Mông ở huyện Mai Sơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chúng tơi giả định rằng nếu tìm ra ngun nhân mắc lỗi chính tả tiếng
Việt, từ đó đề xuất một số biện pháp sửa lỗi có hiệu quả và sử dụng hợp lý các
biện pháp đó thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân
tộc Thái, Mơng tại trường THCS Tơ Hiệu nói riêng và huyện Mai Sơn nói
chung. Vì thế, luận văn xác định những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết có liên quan đến lỗi và lỗi chính tả tiếng
Việt
- Khảo sát, thống kê, đánh giá thực trạng lỗi chính tả tiếng Việt của học
sinh dân tộc Thái, Mông ở trường THCS Tô Hiệu huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La.
5
- Tìm hiểu nguyên nhân và thử đề xuất các biện pháp sửa lỗi cho học
sinh dân tộc Thái, Mông ở trường THCS Tô Hiệu huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La
qua việc tổ chức dạy học thực nghiệm để đánh giá tính khả thi của các biện
pháp được đề xuất.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp chính được sử dụng trong luận văn là miêu tả và phân tích.
Theo đó, dựa trên các kết quả của việc thực hiện các thủ pháp khác như thống
kê, điều tra xã hội (qua việc lập bảng hỏi, lập phiếu bài tập chính tả, quan sát
điền dã, dự giờ trên lớp v.v) chúng tôi sẽ miêu tả và phân tích lỗi của học sinh
để nêu ra những nhận xét của mình. Khi thực hiện việc miêu tả và phân tích,
chúng tơi cũng sử dụng thêm thao tác so sánh các lớp nghiên cứu khác nhau
để làm nổi bật những vấn đề được luận văn quan tâm.
6. Những đóng góp của luận văn.
Đóng góp của luận văn là cung cấp một tình trạng cụ thể về lỗi chính
tả tiếng Việt của học sinh Thái, Mơng ở trường THCS Tơ Hiệu, Mai Sơn. Từ
đó người ta có thể thấy được những điểm tương đồng và khác biệt về lỗi
chính tả tiếng Việt của học sinh dân tộc Thái, Mông thuộc một địa phương cụ
thể với học sinh ở các địa phương khác trên cả nước. Qua đó thử đề xuất các
biện pháp khắc phục lỗi chính tả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng
Việt nói riêng, các bộ mơn khác nói chung cho học sinh dân tộc Thái, Mông
được hiệu quả hơn.
7. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn được triển khai
thành 3 chương:
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN PHỤC VỤ CHO VIỆC THỰC HIỆN LUẬN VĂN.
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH
DÂN TỘC THÁI VÀ MÔNG Ở TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU, MAI SƠN, SƠN LA.
6
Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁCH CHỮA LỖI CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THÁI, MÔNG Ở TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU, MAI SƠN, SƠN LA.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHỤC VỤ CHO VIỆC THỰC HIỆN LUẬN VĂN
1.1. Những nét chính liên quan đến lịch sử vấn đề
Vấn đề nghiên cứu tiếng Việt trong nhà trường nói chung và chính tả
trong nhà trường nói riêng từ lâu đã thu hút được sự quan tâm chú ý của nhiều
nhà nghiên cứu ngơn ngữ. Các cơng trình đã bàn về vấn đề này từ nhiều khía
cạnh khác nhau. Việc biên soạn sách giáo khoa cho phân môn tiếng Việt cũng
được đặc biệt chú ý cải thiện và nâng cao chất lượng. Hàng loạt sách tham
khảo về tiếng Việt làm tài liệu giảng dạy cho giáo viên và tài liệu hướng dẫn
cho học sinh đã được xuất bản.
Trong q trình học tập, chính tả có vai trị quan trọng khơng chỉ với cá
nhân mà cịn đối với cả cộng đồng xã hội. Viết đúng chính tả, phát âm chuẩn
chính tả và thực hành tốt kĩ năng tạo lập văn bản sẽ đem lại hiệu quả giao tiếp
đồng thời thể hiện năng lực văn hóa của mỗi người.
Nhiều cơng trình điều tra, khảo sát về thực trạng sử dụng ngơn ngữ của
học sinh phổ thơng cũng được trình bày. Ví dụ như Mấy gợi ý về việc phân
tích và sửa lỗi ngữ pháp cho học sinh (Nguyễn Minh Thuyết, Ngôn ngữ, số 3.
1974); Lỗi ngữ pháp của học sinh - nguyên nhân và cách chữa (Nguyễn Xuân
Khoa, Ngôn ngữ , số 1. 1975). Hay các cơng trình của Phan Ngọc Chữa lỗi
chính tả cho học sinh Hà Nội (NXB Giáo dục, Hà Nội năm 1982); Cao Xuân
Hạo, Trần Thị Tuyết Mai Sổ tay sửa lỗi hành văn tập 1 (NXB Trẻ, Thành phố
Hồ Chí Minh, năm 1986); Hồ Lê - Lê Trung Hoa Sửa lỗi ngữ pháp (NXB
Giáo dục, Hà Nội năm 1990) v. v. Những cơng trình này đã giúp cho các giáo
viên giảng dạy ở trường phổ thơng có được những cơng cụ làm việc hữu ích.
8
Trong thời gian gần đây, vẫn có nhiều tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu
một cách khá toàn diện về lỗi sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong nhà
trường và đã xuất bản các cơng trình của mình. Cụ thể:
- Các tác giả Hồ Lê, Trần Thị Ngọc Lang, Tơ Đình Nghĩa trong “Lỗi từ
vựng và cách khắc phục”(NXB Khoa học xã hội, năm 2005) cũng đã đưa ra
các lỗi về từ vựng thường gặp của học sinh ở các cấp tiểu học, THCS, THPT
và cách sửa lỗi rất khoa học để giúp học sinh tránh các lỗi thường gặp trong
khi viết cũng như khi nói.
- Nhóm biên soạn Ngọc Xuân Quỳnh (2009) trong cuốn “Hướng dẫn
học tốt chính tả và ngữ pháp tiếng Việt (Sổ tay chính tả tiếng Việt dành cho
học sinh tiểu học)”(NXB Từ điển bách khoa) đã chỉ ra các lỗi chính tả và mẹo
viết đúng chính tả cho học sinh Tiểu học một cách qui mơ và khá bài bản.
- Nhóm tác giả Diệp Quang Ban (2000) trong cuốn “Câu tiếng Việt và
các bình diện nghiên cứu câu” của NXB Giáo dục Hà Nội (loại sách bồi
dưỡng thường xuyên chu kì 1997- 2000 cho giáo viên phổ thông) cũng đã rất
chú trọng tới vấn đề này.
- Nhóm tác giả Bùi Minh Tốn, Lê A, Đỗ Việt Hùng (1997) trong
cuốn “Tiếng Việt thực hành” của NXB Giáo dục đã nêu lên tương đối có hệ
thống về việc sử dụng ngôn ngữ từ chữ viết, chính tả đến việc dùng từ, đặt
câu và tạo lập văn bản. Bên cạnh đó các tác giả cũng đã phân tích, lí giải
thuyết phục về lỗi sử dụng ngơn ngữ mà học sinh thường mắc phải, đồng thời
nêu lên cách khắc phục.
- Cuốn “Tiếng Việt trong nhà trường”do Lê Xuân Thại chủ biên, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội năm 1990, đã tập hợp các bài viết của nhiều tác giả
đề cập tới tiếng Việt trong nhà trường cả phương diện lí thuyết và thực hành.
Trong cuốn sách này có những bài đi sâu khảo sát lỗi sử dụng ngôn ngữ của
học sinh, đặc biệt là các lỗi của học sinh Tiểu học và cách phòng ngừa, sửa
9
chữa của tác giả Lê Phương Nga. Tác giả này đã tập trung phân tích lỗi ngữ
pháp khi viết câu đối với học sinh tiểu học. Cùng với việc nêu lỗi, bài viết nêu
ra những cách sửa chữa lỗi của học sinh một cách đơn giản mà hiệu quả nhất.
Mặc dù bài viết chỉ dừng lại ở việc phân tích lỗi ngữ pháp về câu ở một cấp
học cụ thể nhưng nó cũng rất hữu ích đối với cấp học cao hơn.
- Các tác giả Lê Phương Nga, Lê A, Đặng Kim Nga, Đỗ Xuân Thảo
trong cuốn Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học, NXB Đại học Sư
phạm 2009 đã đưa ra được những khái niệm về chính tả và chuẩn chính tả,
xây dựng được nội dung, yêu cầu và hình thức chính tả cho từng khối lớp học.
Trên cơ sở mục tiêu, nội dung chương trình, cuốn sách cũng nêu phương pháp,
hình thức dạy học chính tả bậc ở tiểu học hiện nay.
- Tác giả Phan Ngọc trong sách Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt và chữa lỗi
chính tả (NXB Thanh Niên Hà Nội 2000), đã cung cấp cho chúng ta một số
biện pháp dễ làm có tính cơng cụ để chữa lỗi chính tả một các khoa học cho
học sinh nói chung và học sinh tiểu học nói riêng. Những cơng cụ mà Phan
Ngọc nêu ra rất đa dạng.
- Tác giả Hồng Phê trong cuốn Chính tả tiếng Việt (NXB Đà Nẵng năm
2003) và trước đó nhóm tác giả Hồng Tuyền Linh, Vũ Xn Lương trong Từ
điển chính tả mini (NXB Đà Nẵng 1995) đã biên soạn sách để hướng dẫn viết
đúng chính tả. Nguyễn Trọng Báu năm 2001 khi biên soạn Từ điển chính tả
tiếng Việt thông dụng (NXB Khoa học xã hội) cũng đã nghiên cứu và hướng
dẫn cách sử dụng từ điển chính tả tiếng Việt thông dụng để giúp cho giáo viên
và học sinh tra cứu nhanh, thuận tiện các âm tiết, các từ dễ gây nhầm lẫn do
phát âm không chuẩn hoặc do thói quen phát âm theo phương ngữ vùng miền
phục vụ cho việc viết đúng chính tả tiếng Việt.
- Đáng chú ý là cuốn sách “Các lỗi chính tả, từ vựng, ngữ pháp và cách
khắc phục (Qua bài viết trong nhà trường và trên các phương tiện truyền
10
thông)”do tiến sĩ Lê Trung Hoa chủ biên (NXB Khoa học xã hội, năm 2002).
Nội dung của cuốn sách này thể hiện các tác giả đã khảo sát lỗi sử dụng ngơn
ngữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh một cách khá tồn diện. Bên cạnh
đó, cuốn sách cũng cho biết trên các phương tiện truyền thơng, có nhiều nhà
nghiên cứu trong giới chuyên môn cũng đề cập đến vấn đề lỗi chính tả.
- Tác giả Phan Thiều trong “Rèn luyện ngôn ngữ”(NXB Giáo dục Hà
Nội 1998) xem việc rèn luyện ngơn ngữ, trong đó rèn luyện kĩ năng sử dụng
từ ngữ là một hoạt động ngơn ngữ. Nó phải được xây dựng trên những cơ sở
lí luận khoa học vững chắc. Nhưng rèn luyện nói tốt, viết tốt không chỉ đơn
thuần tập trung vào việc trang bị lý thuyết ngơn ngữ, lí thuyết khoa học về
tiếng Việt mà trước hết và chủ yếu phải đưa người đọc vào hoạt động ngơn từ,
vào thực tiễn nói viết một cách cụ thể, qua đó mà hình thành những kĩ năng,
những thói quen chuẩn. Gần đây, Lê Như Tú đã có đề tài tìm hiểu về những
lỗi sử dụng ngơn ngữ của học sinh THCS ở huyện Quảng Xương tỉnh Thanh
Hóa (Luận văn thạc sĩ - ĐH Vinh năm 2004). Ở luận văn này, tác giả cũng đã
đưa ra các lỗi về viết của học sinh và đề xuất nhiều cách khắc phục cụ thể, có
hiệu quả.
Ngồi ra, trong những năm gần đây, cũng có nhiều bài viết, cơng trình
khoa học, luận văn thạc sỹ v. v nghiên cứu vấn đề dạy học tiếng Việt cho học
sinh dân tộc thiểu số ở các địa phương có người dân tộc trong cả nước. Đó là
những đề tài như Hồng Ngọc Hiển (2005) “Nghiên cứu thực trạng dạy học
và những khó khăn cơ bản trong q trình học tiếng Việt của học sinh
H’mơng, tỉnh Thanh Hóa “(Luận văn thạc sĩ, ĐH Vinh), của Nguyễn Hữu
Đàm như “Hệ thống bài tập bồi dưỡng kiến thức ngữ pháp cho học sinh dân
tộc Thái, Thanh Hóa”(Luận văn thạc sĩ, ĐH Vinh) v. v. Những luận văn ở
bậc thạc sỹ này đã tìm hiểu những khó khăn trong việc học tiếng Việt của học
sinh dân tộc, trong q trình dạy tiếng Việt của giáo viên; từ đó tìm ra nguyên
11
nhân và cách khắc phục nhằm nâng cao chất lượng môn tiếng Việt cho học
sinh là người dân tộc thiểu số.
Tóm lại, các cơng trình tiêu biểu mà chúng tơi vừa liệt kê ở trên đã phản
ánh được tầm quan trọng của dạy học chính tả cũng như thực trạng và biện
pháp dạy học chính tả theo vùng phương ngữ và việc dạy học viết cho học
sinh dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, các cơng trình trên đa phần cịn mang tính
định hướng cho dạy học chính tả tiếng Việt nói chung và một số vùng phương
ngữ cụ thể chứ chưa nghiên cứu và tiếp cận một lĩnh vực hay đối tượng học
sinh ở một cấp học cụ thể.
Hiện nay, chúng tơi biết thực trạng lỗi chính tả của học sinh dân tộc Thái,
dân tộc Mông đang là vấn đề quan trọng. Nó khơng chỉ thu hút sự chú ý của
các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà sư phạm mà còn là sự băn khoăn của cả
những người giáo viên phổ thông đang đứng lớp. Trong bối cảnh Nhà nước ta
có chủ trương nâng cao dân trí cho đồng bào dân tộc, đưa họ vào tham gia
quản lý nhà nước tại địa phương thì vẫn đề chữa lỗi chính tả cho học sinh dân
tộc càng cần thiết. Tuy nhiên, hầu như chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu
để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục cho địa bàn cụ thể là vùng Mai
Sơn, Sơn La. Chính vì vậy, tìm hiểu thực trạng lỗi chính tả của học sinh dân
tộc Thái, Mông ở địa bàn này và đưa ra một số biện pháp khắc phục nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục là vấn đề cấp thiết đối với người
giáo viên như chúng tôi.
1.2. Vấn đề chính tả và chính tả tiếng Việt
Để làm cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ của luận văn, ở đây chúng tơi
sẽ trình bày những thu nhận của mình về chính tả và chính tả tiếng Việt.
1.2.1. Chính tả
Theo “Từ điển tiếng Việt” chính tả là “cách viết chữ được coi là chuẩn”
[Hoàng Phê, 1992, tr 173]. Như vậy, theo nghĩa gốc của từ này, chính tả là
12
phép viết đúng, là cách viết hợp với chuẩn và những quy định mang tính quy
ước xã hội, được mọi người trong một cộng đồng chấp nhận và tuân thủ. Ở
Việt Nam, trên đại thể hệ thống quy tắc chính tả là những quy định mang tính
quy ước xã hội về cách viết các từ, viết các chữ hoa, cách dùng các dấu câu,
cách viết các từ phiên âm hoặc chuyển tự. Do đó, chính tả trước hết là sự quy
định có tính chất xã hội bắt buộc gần như tuyệt đối, nó khơng cho phép con
người vận dụng qui tắc một cách linh hoạt có tính chất sáng tạo các nhân.
Ở Việt Nam, để thống nhất cách viết chính tả trong nhà trường, ngày 5
tháng 3 năm 1984, Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã qui định
về chuẩn hóa và thống nhất nguyên tắc chính tả tiếng Việt. Căn cứ theo tinh
thần của văn bản này, chúng tơi thấy có thể hiểu như sau: Đối với những từ
tiếng Việt mà hiện nay chuẩn chính tả cịn chưa quy định rõ ràng, có thể dùng
tiêu chí thói quen phát âm của đa số người trong xã hội để viết chính tả, mặc
dù thói quen này có thể khác với cách viết của từ nguyên (gốc Việt hay gốc
Hán). Hoặc là dùng tiêu chí từ nguyên khi tiêu chí phát âm chưa làm rõ một
hình thức phát âm ổn định. Khi chuẩn chính tả đã được xác định phải nghiêm
túc tuân theo. Tuy việc chuẩn hoá và thống nhất phát âm chưa đạt thành yêu
cầu cao nhưng cũng nên dựa vào chuẩn chính tả mà phát âm. Ở trường hợp
chưa xác định được chuẩn chính tả thì nên chấp nhận biến thể. Đối với tên
riêng khơng phải tiếng Việt thì nguyên tắc chung là khi viết chính tả cần tơn
trọng ngun hình theo chữ viết Latinh trong nguyên ngữ. Về phát âm, phải
hướng dẫn để dần dần có được cách phát âm thích hợp, thống nhất trong tồn
xã hội.
Như vậy, nói về chính tả chúng ta phải nói về cách viết chữ của một
ngơn ngữ cụ thể nào đó. Cách viết này là sự quy định có tính chất xã hội bắt
buộc gần như tuyệt đối, hoặc là do pháp luật quy định. Khi đó, nó không cho
13
phép cá nhân vận dụng qui tắc một cách linh hoạt có tính chất sáng tạo riêng
một cách tùy tiện.
Trong sự nghiệp giáo dục, ngôn ngữ là công cụ để chuyển tải có hiệu lực
nhất kho tàng văn hố của loài người đến người học, nên yêu cầu chuẩn mực
rất cao bởi nó ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội. Nhà trường càng có vai trị và
vị trí quan trọng. Nghị quyết số 14 ngày 11/01/1979 của Bộ chính trị về cải
cách Giáo dục nhấn mạnh: “Chúng ta không thể bằng với những biện pháp
cải tiến thông thường mà phải tiến hành một cuộc cải cách Giáo dục sâu sắc
trong cả nước.” (NQ/ số 14- Bộ Chính trị). Từ yêu cầu đó, nhà trường cần
khắc phục tình trạng khơng thống nhất về chính tả và thuật ngữ hiện nay. Vì
vậy, vấn đề chuẩn hố chính tả và thuật ngữ áp dụng trong sách giáo khoa và
nhà trường là hết sức cấp thiết.
1.2.2. Một số nội dung của chính tả tiếng Việt
Từ khi tiếng Việt được sử dụng chính thức ở Việt Nam (năm 1945),
chữ viết tiếng Việt (hay chính tả) chủ yếu là sự quy ước có tính chất xã hội.
Từ năm 1980, cơ quan quản lý giáo dục và Khoa học xã hội Việt Nam là Bộ
Giáo dục và Ủy ban Khoa học xã hội mới ban hành “Một số quy định về
chính tả trong sách giáo khoa cải cách giáo dục”quy định về “chính tả tiếng
Việt”. Sau đó, năm 1983 Hội đồng chuẩn chính tả và Hội đồng chuẩn hóa
thuật ngữ do hai cơ quan nói trên hiệp thương thành lập đã ban hành “Nghị
quyết”về vấn đề chính tả và thuật ngữ tiếng Việt. Căn cứ theo Nghị quyết nói
trên, Bộ Giáo dục đã có Quyết định số 241/QĐ ngày 5-3-1984 do Bộ trưởng
Nguyễn Thị Bình ký Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt.
Sau đó nữa, năm 2002 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Quy định tạm thời
về chính tả trong sách giáo khoa mới” và năm 2003 ban hành “Quy định tạm
thời về viết hoa tên riêng trong sách giáo khoa” kèm theo Quyết định số
07/2003/QĐ-BGDĐT ngày 13/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
14
Căn cứ vào những quy định nói trên, chúng ta biết chính tả tiếng Việt là một
hệ thống các quy tắc về việc viết đúng chữ viết tiếng Việt. Nội dung của hệ
thống chính tả tiếng Việt bao gồm một số vấn đề cơ bản sau đây:
- Cách viết một số từ có nhiều dạng phát âm khác nhau.
- Cách viết tên riêng Việt Nam.
- Cách viết tên cơ quan, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội.
- Cách viết tên riêng nước ngoài và thuật ngữ khoa học.
- Cách viết tên tác phẩm, văn bản.
- Cách viết tắt.
- Cách dùng số và chữ biểu thị số.
Trong những tài liệu nói trên và theo quy ước được xã hội chấp nhận,
chúng ta thấy có một số quy tắc viết chính tả tiếng Việt như sau.
- Quy tắc viết các âm vị làm thành cấu trúc âm tiết tiếng Việt. Theo đó,
tiếng Việt khơng viết gế mà phải viết là ghế, không viết nắg mà phải viết đầy
đủ là nắng
- Cách đặt dấu thanh. Theo đó, chính tả tiếng Việt có những cách đặt
dấu thanh như sau:
+ Trường hợp khn vần có âm chính là ngun âm đơn hoặc khơng có
âm cuối thì dấu thanh đặt trên hoặc dưới chữ nguyên âm. (Ví dụ: đã, đà, hỏi,
này, hội, mẹ v. v)
+ Trường hợp khn vần có âm chính là ngun âm đơi và âm cuối thì
dấu thanh đặt trên hoặc dưới chữ cái đứng sau của nguyên âm đôi. (Ví dụ:
cười, được, phước, bước, buồng, muốn. . . )
+ Trường hợp khn vần có âm chính là ngun âm đơi nhưng khơng có
âm cuối thì dấu thanh đặt trên hoặc dưới chữ cái đứng ở vị trí thứ nhất trước
của ngun âm đơi. (Ví dụ: múa, mùa, chứa . . . )
15