3.3 Những nội dung sửa đổi nhằm đảm bảo tính
thống nhất và phù hợp với yêu cầu cải cách
hành chính về thuế và hải quan ( Điều 2, Điều
3, Điều 7, Điều 12, Điều 13, Điều 19, Điều 20
Điều 23 và từ Điều 25 đến Điều 28 )
3.3.1/ Về đối tượng chịu thuế ( Điều 2 )
3.3.2/ Về đối tượng không chịu thuế ( Điều 3)
3.3.3/ Về thuế xuất, thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên
giới ( Điều 7 )
3.3.4/ Về thẩm quyền ban hành mức thuế suất
( Điều 12 )
3.3.5/ Về trách nhiệm của đối tượng nộp thuế
( Điều 13 )
3.3.6/ Về hòan thuế, trách nhiệm và thời hạn
hòan thuế ( Điều 19 và Điều 20)
3.3.7/ Về xử lý vi phạm 9 Điều 23 )
3.3.8/ Về thẩm quyền và trách nhiệm của Chính
phủ và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong
việc tổ chức thực hiện Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ( Điều 25, Điều 26 và Điều 27)
4.TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT THUẾ XUẤT
KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI
ĐỜI SỐNG KINH TẾ XÃ HỘI
Những nội dung sửa đổi nhằm đảm bảo tính thống nhất và
phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính về thuế và hải quan
( Điều 2, Điều 3, Điều 7, Điều 12, Điều 13, Điều 19, Điều 20
Điều 23 và từ Điều 25 đến Điều 28 )
Về đối tượng chịu thuế ( Điều 2 )
Để bao quát hết các đối tượng chịu thuế, bổ sung trường hợp “ Hàng
hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước” vào đối tượng chịu thuế.
Về đối tượng không chịu thuế ( Điều 3)
Ngoài các đối tượng theo quy định hiện hành bổ sung trường hợp :
+ Hàng hóa nk từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử
dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này
sang khu phí thuế quan khác vào đối tượng không chịu thuế.
+ Hàng viện trợ không hòan lại
+ Hàng hóa là phần tài nguyên của dầu khí thuộc thuế tài nguyên
của Nhà nước khi xuất khẩu.
Về thuế xuất, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
mua bán trao đổi của cư dân biên giới
( Điều 7 )
Xuất phát từ quan hệ mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới là quan hệ có tính đặc thù, do đó để góp
phần phát triển sản xuất, giao lưu kinh tế, thương
mại của cư dân biên giới có chung đường biên giới với
Việt Nam, Điều 7 của Luật quy định “ Chính
phủ quy định việc áp dụng thuế xk, thuế nk đối
với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới phù hợp với từng thời kỳ”.
Về thẩm quyền ban hành mức thuế suất ( Điều 12 )
Trong hội nhập kinh tế quốc tế, thuế xk, thuế nk có vị trí quan
trọng được các đối tác tham gia đàm phán quan tâm hàng đầu
và là một trong những nội dung đàm phán hội nhập. Đối với
sản xuất trong nước phụ thuộc nhiều vào nguồn vật tư, nguyên
liệu nhập khẩu nên chịu tác động lớn của sự biến động giá cả
thị trường thế giới. Để chủ động trong việc điều hành và thực
hiện cam kết quốc tế, Luật giao thẩm quyền cho Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định áp dụng mức thuế suất thuế xk, thuế nk đối
với từng mặt hàng theo thủ tục do Chính phủ quy định, đảm
bảo các nguyên tắc sau :
+ Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế do trong
phạm vi khung thuế suất do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban
hành.
+ Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân
sách Nhà nước và bình ổn thị trường
+ Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn
lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp
với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.