LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU
2.1 / Đặc điểm và tác dụng của thuế xuất
nhập khẩu
2.2 / Phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu
2
.2.1 / Phân lọai thuế theo xu hướng vận
động của hàng hóa
2.2.2 / Phân loại thuế xuất nhập khẩu
dựa trên mục đích đánh thuế
2.2.3 / Phân loại dựa trên cách thức
đánh thuế
3/Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
3.1 / Kiểm soát hàng hóa nhập
khẩu
3.2 / Kiểm soát hàng xuất khẩu
3.3 / Bảo hộ sản xuất trong nước
3.4 / Tạo nguồn lực tài chính cho
ngân sách Nhà nước
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU
Khái niệm:
- Thuế XNK là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành
nên giá cả hàng hóa, áp dụng cho tất cả hàng hóa đươc
phép XK, NK qua cửa khẩu, biên giới của một quốc gia
hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan, khu
chế xuất hoặc ngược lại.
- Những điểm khác biệt của thuế XNK với các loại thuế
khác “ nó “ không áp dụng đối với hàng hóa sản xuất,
kinh doanh và tiêu thụ ở thị trường trong nước mà chỉ
đánh vào hàng hóa XNK và luôn luôn gắn với họat động
xuất nhập khẩu, để quản lý họat động XNK, do vậy thuế
xuất nhập khẩu là một công cụ trong chính sách thương
mại quốc tế của một quốc gia.
Đặc điểm và tác dụng của
thuế xuất nhập khẩu
Khác với các loại thuế khác và với phí, lệ phí,
thuế xuất nhập khẩu có một số đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất: Thuế XNK là loại thuế gián thu, có
nghĩa là người tiêu dùng hàng hóa xuất nhập
khẩu phải gánh chịu loại thuế này. Người nộp
thuế XNK nếu không đồng thời là người tiêu
dùng hàng hóa XNK thì không phải gánh chịu
mà chỉ nộp thuế thay cho người tiêu dùng
hàng hóa xuất nhập khẩu đó.
Thứ hai: Thuế NK chỉ thu vào ở khâu nhập khẩu, không thu
vào hàng hóa sản xuất hoặc hàng lưu thông trong nước( Thuế
Giá trị gia tăng cũng là thuế gián thu, nhưng là một loại thuế
đánh vào các loại hàng hóa, dịch vụ trong quá trình lưu thông
cho đến khi tới tay người tiêu dùng cuối cùng ). Thuế xuất khẩu
chỉ thu vào hàng hóa xuất khẩu , không thu vào hàng hóa tiêu
dùng trong nước.
Thứ ba: Thuế XNK gắn chặt với họat động XNK, do đó cũng là
bộ phận không thể tách rời đối với họat động kinh tế đối ngoại
của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Thuế XNK luôn vận động và gắn chặt với họat động đối ngoại
và thay đổi theo các mối quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia.
Thứ tư: Thuế XNK chỉ do cơ quan hải quan thu và quản lý ở
khâu xuất khẩu, nhập khẩu đầu tiên (Thuế Giá trị gia tăng, thuế
Tiêu thụ đặc biệt vừa do cơ quan Hải quan thu vừa do cơ quan
thuế thu ở khâu lưu thông.)
Thuế XNK có tác dụng là một nguồn thu quan trọng cho
NSNN chiếm khỏang từ13% đến 20% trên tổng số thu
ngân sách của Nhà nước hàng năm (năm 1988 chiếm
6,1%; năm 1991 là 12,7%; nắm 1993 lên đến 22,35%
năm 2006 chiếm tỷ trọng khỏang 13%.)
Thuế xuất nhập khẩu còn góp phần quan trọng trong việc quản
lý và hướng dẫn họat động XNK theo hướng có lợi cho sự phát
triển kinh tế đất nước, ngoài ra nó còn góp phần bảo vệ, kích
thích nền sản xuất trong nước phát triển, đồng thời tham gia
hướng dẫn SX, hướng dẫn tiêu dùng phù hợp với điều kiện kinh
tế trong từng thời kỳ.