Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

bài báo cáo Hệ thống thông tin đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.33 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

TIỂU LUẬN MÔN HỌC

HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
ĐỀ TÀI:

“BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA HỆ
THỐNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ PLEIKU – TỈNH GIA LAI”
GVHD: Trương Đỗ Thùy Linh
SVTH: Phạm Thị Thanh Kiều
Lớp: DH15QLGL...................

-

Gia Lai, tháng 2 năm 2018 -


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................7
1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................7

2.



Mục tiêu của đề tài................................................................................................................8

3.

Yêu cầu của đề tài.................................................................................................................8

4.

Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................................8

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN............................................................................................................9
1.1.

Bản đồ địa chính...................................................................................................................9

1.1.1.

Khái niệm bản đồ địa chính...........................................................................................9

1.1.2.

Phân loại bản đồ địa chính............................................................................................9

1.1.3. Nội dung bản đồ địa chính.................................................................................................9
1.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính...............................................................................10
1.2.

Hệ thống bản đồ địa chính trong công tác quản lý đất đai.................................................14


1.2.1.

Hệ thống thông tin đất đai...........................................................................................14

1.2.2.

Bản đồ địa chính trong LIS.........................................................................................14

1.2.3.

Phương pháp thành lập bản đồ địa chính....................................................................15

1.2.4.

Công tác đo vẽ và chỉnh lý hệ thống bản đồ địa chính................................................15

1.2.5.

Vai trò của hệ thống bản đồ địa chính.........................................................................16

1.2.6.

Công cụ hỗ trợ quản lý hệ thống bản đồ địa chính......................................................17

1.3.

Cơ sở pháp lý......................................................................................................................18

1.4.


Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện...............................................19

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................19

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................19

1.4.3.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................................19

1.4.4.

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................19

1.4.4.1.

Phương pháp kế thừa............................................................................................19

1.4.4.2.

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.................................................................19

1.4.4.3.

Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá...........................................19


CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................................20
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố PleiKu...........................................................20


2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên..................................................................20
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................................20
2.1.1.2. Các nguồn tài nguyên................................................................................................21
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội..................................................................................................25
2.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:...................................................................25
2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập:...................................................................27
2.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng:.........................................................................28
2.1.2.4. Tiềm năng thế mạnh của thành phố:.........................................................................33
2.2. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố PleiKu........................................................34
2.2.1. Về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tuyên truyền, phổ biến pháp luật
đất đai.........................................................................................................................................34
2.2.2. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp GCNQSDĐ:................................................36
2.2.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:.....................................................................38
2.2.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:...................40
2.2.5. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai:.............................................41
2.3. Vai trò của hệ thống bản đồ địa chính trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố
PleiKu............................................................................................................................................42
2.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lí, sử dụng đất và tổ chức thực hiện văn
bản đó.........................................................................................................................................42
2.3.1.1. Khái niệm..................................................................................................................42
2.3.1.2. Vai trò của bản đồ địa chính trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.......43
2.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính.........................43
2.3.2.1. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính....43
2.3.2.2. Vai trò của bản đồ địa chính trong việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý
hồ sơ địa giới hành chính.......................................................................................................46
2.3.3. Khảo sát, đo đạc , lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy

hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất, điều tra xây dựng giá đất.......................46
2.3.3.1. Khái niệm:.................................................................................................................46
2.3.3.2.
Vai trò của bản đồ địa chính trong công tác khảo sát, đo đạc , lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài
nguyên đất, điều tra xây dựng giá đất.....................................................................................47
2.3.4. Quản lí quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................................................................47
2.3.4.1. Quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất.............................................................................47


2.3.4.2. Vai trò của bản đồ địa chính trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.......................48
2.3.5. Quản lí việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất...............49
2.3.5.1. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư Điều 13, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.......................................49
2.3.5.2. Vai trò của bản đồ địa chính trong công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.............................................................................................................................51
2.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất...........................................51
2.3.6.1. Khái niệm..................................................................................................................51
2.3.6.2.
hồi đất:

Vai trò của bản đồ địa chính trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu
52

2.3.7. Đăng ký đất đai, Lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất..........................................52
2.3.7.1. Khái niệm :...............................................................................................................52
2.3.7.2.

Vai trò của hệ thống bản đồ địa chính..................................................................53


2.3.8. Thống kê, kiểm kê đất đai................................................................................................53
2.3.8.1. Khái niệm:.................................................................................................................53
2.3.8.2.Vai trò của bản đồ địa chính trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai......................54
2.3.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai................................................................................54
2.3.9.1. Khái niệm: là xây dựng một hệ thống quản lý hành chính nhà nước về lĩnh vực đất
đai ứng dụng công nghê.........................................................................................................54
2.3.9.2. Vai trò của bản đồ địa chính trong xây dựng hệ thống thông tin đất đai:..................54
2.3.10. Quản lý tài chính về đất và giá đất.................................................................................55
2.3.10.1. Khái niệm................................................................................................................55
2.3.10.2. Vai trò của bản đồ địa chính trong quản lý tài chính về đất và giá đất:...................55
2.3.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.................56
2.3.11.1. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
56
2.3.11.2.Vai trò của bản đồ địa chính trong công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.........................................................................................57
2.3.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai........................................................................57
2.3.12.1. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về việc chấp hành quy định pháp luật về đất
đai
57


2.3.12.2.Vai trò của bản đồ địa chính trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất
đai
57
2.3.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai..........................................................................58
2.3.13.1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai....................................................58
2.3.13.2. Vai trò của bản đồ địa chính trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai

58
2.3.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai.........................................................................................................................................58
2.3.14.1. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về đất đai; khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đa.............................................................................................................................58
2.3.14.2. Vai trò của công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất đai............................................................................................59
2.3.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.............................................................................59
2.3.15.1. Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai..........................................................59
2.3.15.2. Vai trò của bản đồ địa chính trong quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai................59
2.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác thành lập hệ thống bản đồ địa chính trên địa bàn
thành phố PleiKu...........................................................................................................................60
2.4.1. Thuận lợi..........................................................................................................................60
2.4.2.Khó khăn...........................................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................61
1.

Kết luận:............................................................................................................................61

2.

Kiến nghị:..........................................................................................................................61

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................62


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT


NỘI DUNG

TỪ VIẾT TẮT

1

Bộ Tài nguyên Môi trường

BTNMT

2

Tổng cục địa chính

TCĐC

3

Chính phủ

CP

4

Đăng kí đất đai

ĐKĐĐ

5


Giấy chứng nhận

GCN

6

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ

7

Quy hoạch sử dụng đất

QHSDĐ

8

Kế hoạch sử dụng đất

KHSDĐ

9

Luật đất đai

LĐĐ

10


Quyết định



11

Nghị định



12

Thông tư

TT

13

Land Information System

LIS

14

Uỷ ban Nhân dân

UBND

15


Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch

BVHTTDL


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, là điều
kiện tồn tại và phát triển của nền sản xuất xã hội và của bản thân con người, còn
là điều kiện sinh tồn của thế giới thực vật. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành
sản suất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là đầu vào quan
trọng của tất cả các ngành sản suất, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và
an ninh quốc phòng... Chính vì vậy, việc phân bố sử dụng đất đai hợp lí, hiệu quả,
bền vững là một vấn đề cần thiết.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất đai của người dân ngày càng đa
dạng và phức tạp. Việc sử dụng đất đai không còn đơn thuần là quan hệ chiếm hữu
và sử dụng trong đó con người là chủ thể chính, đất đai là tài sản mà quan hệ giữa
con người và con người trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, phân phối và quản lí
đất đai dần được hình thành và trở nên phức tạp. Chính vì vậy, công tác quản lí đất
đai ngày càng đa dạng, phức tạp, đòi hỏi tốn nhiều thời gian, chi phí, nhân lực và
sự cải tiến không ngừng.
Để quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên này, chúng ta cần phải làm tốt công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính là một trong những tài liệu
quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, được xây dựng theo đơn vị hành chính xã,
phường, thịtrấn, là cơ sở để giải quyết các mối quan hệ tự nhiên, kinh tế-xã hội và
pháp lý đến từng thửa đất của từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ
sở để thống nhất quản lý nhà nước về đất đai như giao đất, cho thuê đất, đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, thanh tra giải quyết khiếu nại về đất đai và
các công tác khác. Công tác đo đạc bản đồ địa chính là nhiệm vụ cấp bách hiện

nay của ngành địa chính, nhằm thống nhất công tác quản lý của nhà nước về đất
đai thông qua việc quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất và quyền sởhữu
nhà ở của người dân trên phạm vi cả nước.
Trong những năm gần đây bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành nhiều văn
bản pháp quy, các quy định và quy phạm để áp dụng thực hiện thống nhất trong
toàn ngành và xây dựng các phần mềm tích hợp chuyên dùng để phục vụ cho công
tác, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế và độ chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu cho
các cấp, các ngành và người sử dụng đất.
Thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Gia Lai
đã có những bước phát triển nhất định, đời sống vật chất và tinh thần của người


dân từng bước được nâng lên, cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố từng bước
được cải thiện. Cùng với xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn
hiện nay, nhu cầu về đất đai hiện tại và trong tương lai sẽ gia tăng, sự biến động về
đất đai vì thế mà diễn ra mạnh mẽ.
Nhưng với tình hình quản lý đất đai trên địa bàn còn mang tính thủ công, còn quản
lý hồ sơ, sổ sách, bản đồ giấy cồng kềnh, quản lý thông tin chưa đồng bộ gây khó
khăn trong việc quản lý, lưu trữ, xử lý và truy cập thông tin đất đai. Đây là nguyên
nhân làm cho việc quản lí quỹ đất chưa chặt chẽ và gây khó khăn cho quá trình
định hướng phát triển trong tương lai.
Xuất phát từ sự cần thiết, khả năng áp dụng và tính hiệu quả của việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Bản
đồ địa chính và vai trò của hệ thống bản đồ địa chính trong công tác quản lý
đất đai trên địa bàn Thành phố PleiKu – Tỉnh Gia Lai”
2. Mục tiêu của đề tài
Dựa trên cơ sở khoa học – pháp lý về bản đồ địa chính và việc xây dựng hệ thống
bản đồ địa chính của thành phố PleiKu để nêu lên vai trò của hệ thống bản đồ địa
chính trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố.
3. Yêu cầu của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh đúng hiện trạng bản đồ địa chính và hệ
thống bản đồ địa chính trên địa bàn thành phố PleiKu
Đưa ra và giải thích được vai trò của hệ thống bản đồ địa chính trong công tác
quản lý đất đai trên địa bàn
Các đề xuất và giải pháp phải đưa ra được những tồn tại khách quan và biện pháp
để hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính
4. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học và pháp lý xây
dựng bản đồ địa chính, vai trò của hệ thống bản đồ địa chính trong quản lý nhà
nước về đất đai tại địa bàn thành phố.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo nhằm giúp ích cho các nhà quản lý, nhà
lãnh đạo hiểu rõ hơn về vai trò của hệ thống bản đồ địa chính để áp dụng vào thực
tế trong tương lai không xa, giúp đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và phát triển
kinh tế xã hội của thành phố.


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Bản đồ địa chính
1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ là hình ảnh về mặt đất được thu gọn lên mặt phẳng tuân theo một
quy luật toán học xác định, chỉ rõ sự sự phân bố trạng thái mối liên hệ giữa
các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu
cầu của mỗi bản đồ cụ thể.
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa dất, các yếu tố quy hoạch đã được
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan ;lập theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Bản đồ số địa chính là sản phẩm bản đồ địa chính được số hóa, thiết kế,
biên tập, lưu trữ và hiển thị trong hệ thống máy tính và các thiết bị điện tử.

Nó có nội dung thông tin tương tự như bản đồ địa chính vẽ trên giấy song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số.
-

-

1.1.2. Phân loại bản đồ địa chính
Phân loại theo tỷ lệ bản đồ:
+ 1:200, 1:500 cho đất ở đô thị
+ 1: 1000 cho đất ở nông thôn, ngoại ô thành phố, thị xã , thị trấn
+ 1: 2000, 1: 5000 cho đất nông nghiệp
+ 1: 25000 cho đất lâm nghiệp
Phân loại theo phương pháp thành lập:
+ Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa
+ Đo vẽ bằng ảnh máy bay
+ Đo vẽ bằng hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
+ Đo vẽ bổ sung ranh giới thửa đất lên bản đồ địa hình có cùng tỷ lệ.

1.1.3. Nội dung bản đồ địa chính
Các yếu tố nội dung phải biểu thị trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,
1: 1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 bao gồm:
1. Cơ sở toán học của bản đồ;
2. Điểm khống chế toạ độ, độ cao nhà nước các hạng, điểm địa chính, điểm
độ cao kỹ thuật, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ
có chôn mốc ổn định;


3. Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính; đường mép nước
thủy triều trung bình thấp nhất (đường mép nước triều kiệt) trong nhiều
năm (đối với các đơn vị hành chính giáp biển);

4. Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao
thông, thuỷ lợi, điện và các công trình khác có hành lang an toàn, ranh giới
quy hoạch sử dụng đất;
5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và các
yếu tố nhân tạo, tự nhiên chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các tài
sản gắn liền với đất;
6. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có yêu cầu thể hiện);
7. Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất (nếu có).
1.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
* Hệ quy chiếu
Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 cả
nước sử dụng chung hệ quy chiếu WGS- 84 và hệ tọa độ quốc gia mới hệ
VN-2000
Hệ quy chiếu quốc tế WGS-84 (World Geodetic Systems – 84) toàn cầu có
kích thước như sau:
+ Bán trục lớn: a = 6.378.137,000 m.
+ Độ dẹt : α = 1 298,257223563 + Hằng số trọng trường Trái Đất GM =
3986005.108m3s-2.
+ Tốc độ góc quay quanh trục: ω = 7292115,0 x 10-11 rad/s Kinh tuyến
gốc (00) được quy ước là kinh tuyến trục đi qua Greenwich. Điểm gốc tọa
độ quốc gia : Điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Điểm gốc hệ tọa độ phẳng có X=0 km,
Y=500 km. Điểm gốc của hệ độ cao là độ cao của điểm độ cao gốc ở Hòn
Dấu, Hải Phòng.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000
được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ
Quốc gia VN-2000 và độ cao nhà nước hiện hành


* Tỷ lệ bản đồ

Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa chiều dài đoạn thẳng S trên bản đồ và chiều dài
thực S của nó trên thực địa, ký hiệu là 1:Mbd. Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa
chính : phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai, giá
trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh tế, về mức
độ chia cắt địa hình, về độ che khuất, về quan hệ xã hội… của từng khu
vực, mật độ thửa trung bình trên một (01) ha, quy hoạch phát triển kinh tế,
quy hoạch sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị hành chính để lựa
chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp. Không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành
chính xã phải lập bản đồ địa chính ở cùng một tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ
lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính xã. Tỷ lệ cơ
bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
1. Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối,
đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu
vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu
vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ
trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2. Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
a) Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa
theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:200 hoặc 1:500.
b) Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn
hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
c) Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
3. Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:5000 hoặc 1:10000.
4. Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên
được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất
đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:10000.



5. Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông
nghiệp: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị
trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên, trong
mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những
thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó
hoặc một cụm thửa hay một khu vực ở tỷ lệ lớn hơn.
* Chia mảnh, đánh số hiệu và ghi tên gọi của mảnh bản đồ
a) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục
cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là
3600 ha. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của toạ độ
X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilômet (km) của toạ độ Y của điểm góc trái
trên của mảnh bản đồ (xem phụ lục 2). Trục toạ độ X tính từ xích đạo có
giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá trị Y = 500km trùng với kinh tuyến
trục của tỉnh
b) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha. Số
hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10
c) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực

tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha. Các ô vuông
được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao
gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông


d) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông
đ) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25
ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc
đơn
e) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ

địa chính gốc là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung trong của
bản đồ địa chính lớn hơn kích thước khung trong theo hệ thống chia mảnh
đồ địa chính gốc theo quy phạm là 10 hoặc 20 cm (nghĩa là các mảnh bản
đồ địa chính trong đơn vị hành chính xã có độ gối phủ là 20 hoặc 40 cm ở
mỗi cạch khung bản đồ). Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn
vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa chính gốc, đánh số như bản đồ
địa chính gốc và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh theo đơn vị hành
chính xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và không trùng nhau trong một
đơn vị hành chính xã.


* Cơ sở khống chế toạ độ, độ cao trong đo vẽ bản đồ địa chính gồm:
1. Lưới toạ độ và độ cao nhà nước các hạng.
2. Lưới địa chính, lưới độ cao kỹ thuật.
3. Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh (gọi chung là lưới khống chế
đo vẽ).
1.2. Hệ thống bản đồ địa chính trong công tác quản lý đất đai
1.2.1. Hệ thống thông tin đất đai
Hệ thống thông tin đất đai (LIS) là một tên gọi trong một số cặp phạm trù
rộng khác nhau thường được sử dụng khi nói đến lĩnh vực có liên quan như
hệ thống đăng kí đất đai, hệ thống thông tin địa chính, hệ thống cơ sở dữ
liệu không gian hay hệ thống thông tin địa lý. Xuất phát từ một tên gọi khái
quát như vậy có thể xác định rõ phạm vi của LIS:
-

Phần dữ liệu: thông tin LIS bao gồm bản đồ địa chính và hệ thống đăng ký. Đơn vị
mang thông tin là từng thửa đất chi tiết.
Phần công cụ: các thủ tục và kỹ thuật cho phép thu nhập, cập nhật, xử lý và phân

phát các thông tin nói trên
Các lĩnh vực liên quan hay bao hàm tới hệ thống thông tin đất đai là hệ thống
đăng kí, bản đồ địa chính, lĩnh vực pháp lý, thuế, đo đạc, hệ trục tọa độ, tọa độ
không gian, khảo sát, lập bản đồ, lập bản đồ số, quản lý dữ liệu...
1.2.2. Bản đồ địa chính trong LIS
Đối với LIS bản đồ địa chính trước hết là nền tư liệu kĩ thuật, cung cấp các
thông tin cơ bản cho công tác đăng kí, sau đó là bảo trì và khai thác song
song với dữ liệu văn bản, dữ liệu kiểu số,...
Trong LIS hệ thống bản đồ địa chính do nhu cầu khi khai thác cần phải duy
trì thông tin bản đồ ở mọi trường hợp( kết quả cũng như giao diện) song
hành với thông tin thuộc tính. Cần quan tâm đến:

-

-

Chuẩn thông tin bản đồ: chuẩn đồ họa, chuẩn kí tự, chuẩn thông tin có tính chất cơ
bản( mã số tờ bản đồ, số hiệu thửa)... nhằm đảm bảo cho LIS có thể nhận được dữ
liệu từ bản đồ, quản lí, thực hiện và phản hồi chúng. Chuẩn thông tin có thể dùng
trực tiếp từ phía nhà sản xuất cũng như phía khai thác sử dụng.
Phạm vi chung của hệ thống bản đồ địa chính và LIS ( mảng cập nhật biến động).
Điều quan trọng ở đây là quy mô của hệ thống thông tin đất đai được đặt ra như
thế nào, với bản đồ địa chính không bao hàm hoàn toàn trong hệ thống thông tin


đất đai mà chỉ có những phạm vi chung mà thôi. Đồng thời với giải pháp kỹ thuật
điiều đó phải phản ánh cả trong mô hình quản lý vận hành thực tế để đảm bảo sự
hợp tác chặt chẽ mà không chồng chéo.

-


1.2.3. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính
a. Phương pháp đo đạc trực tiếp
Đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng máy cơ, hệ quy chiếu giả định
b. Phương pháp toàn đạc điện tử

-

Là phương pháp sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo góc, đo cạnh các điểm chi tiết
và vẽ sơ họa sau đó sử dụng các phần mềm xử lý.
Theo hệ quy chiếu chuẩn UTM
Có khả năng kết hợp với các công nghệ tiên tiến hơn
Độ chính xác cao nhất: 1:200, 1:500, 1:1000
c. Phương pháp sử dụng ảnh hàng không

-

-

Phương pháp đo đạc ảnh chụp từ ảnh máy bay kết hợp với phương pháp đo đạc bổ
sung trực tiếp ngoài thực địa kết hợp với công nghệ tin học để đo đạc các vùng đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, đất trống bằng phẳng, có địa hình rõ ràng.
Thành lập bản đồ tỷ lệ nhỏ(1:5000 và 1:10000) với độ chính xác không cao
Áp dụng cho khu vực ngoại ô hoặc rìa đô thị
d. Phương pháp đo bằng công nghệ định vị toàn cầu (GPS–Global
Positioning System)

-

-


-

Phương pháp đo định vị toàn cầu (GPS) được áp dụng cho những khu đo có diện
tích lớn .
Là hệ thống định vị toàn cầu gồm hệ thống các vệ tinh nhân tạo có quỹ đạo riêng
kết hợp với thiết bị mặt đất cho phép người sử dụng xác định vị trí các điểm trên
mặt trái đất.
Tại vị trí cần xác định tọa độ yêu cầu phải thông thoáng, các phía không bị che
khuất và số vệ tinh tối thiểu xuất hiện tại thời điểm là 4 vệ tinh.
1.2.4. Công tác đo vẽ và chỉnh lý hệ thống bản đồ địa chính
a. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp sau:
Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới
Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất
Thay đổi diện tích thửa đất
Thay đổi mục đích sử dụng đất
Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất
Thay đổi về mốc giới và đường ranh giới hành chính các cấp
Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ quốc gia


-

-

-

Thay đổi về mốc giới hành lang an toàn công trình
Thay đổi địa danh và các ghi chú trên bản đồ
b. Việc đo vẽ bản đồ địa chính được thực hiện trong các trường hợp sau:

Khu vực đất nông nghiệp đã thực hiện quy hoạch lại đồng ruộng và dồn điền đổi
thửa làm thay đổi toàn bộ các bờ vùng, bờ thửa
Khu vực thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành
chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp,...
Khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi
phục và không thể sử dụng để số hóa
Khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không,
phương pháp toàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ, có tỷ lệ nhỏ hơn với tỉ lệ cần
phải đo vẽ theo quy định hiện hành.
Việc đo vẽ bản đồ địa chính được thực hiện đối với đơn vị hành chính cấp xã đã có
bản đồ địa chính, kể cả khu vực đã đo vẽ khoanh bao trên bản đồ địa chính nhưng
chưa đo vẽ chi tiết đến từng thửa đất.
1.2.5. Vai trò của hệ thống bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính có những tác dụng rất quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai:
+
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện văn bản đó
+
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính
+
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đấtvà bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất, điều tra xây dựng giá
đất
+
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất

+
Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất
+
Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+
Thống kê, kiểm kê đất đai
+
Quản lý hành chính về đất đai và giá đất
+
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
+
Thanh tra, kiểm tra giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
+
Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
+
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.


+
Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
1.2.6. Công cụ hỗ trợ quản lý hệ thống bản đồ địa chính

M
ti
a
tfm

n
c
r
A
iw
s
d
u
e
V
,IR
B
C
o
S
G
V isew
rcG
A
,

icr o
M
stati o
n

IR A
SB
G ,IR
A

V SC
eo
,ec

to cad
u
A

fa m
i s

 Chuẩn thông tin bản đồ địa chính:
- Chuẩn đồ họa: cơ sở toán học, màu sắc, lực nét, lớp, đối tượng, phân mảnh
- Chuẩn kí tự: Nhãn thửa, ghi chú, khung, chú dẫn, tên
- Chuẩn thông tin:Mã số tờ bản đồ

1.3.

Cơ sở pháp lý
Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 do Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường ban hành theo quyết định 719/1999/QĐ-Đc ngày
30/12/1999.
Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 của Tổng Cục Địa
Chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia Việt Nam
VN-2000.
Nghị định 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 về hoạt động đo đạc và bản
đồ.
Luật Đất Đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.



Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của thủ tướng chính phủ
về việc ban hành danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành
luật đất đai năm 2003.
Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, ngày 02/8/2007 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT, ngày 02/8/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc hướng dẫn , chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc
bản đồ ban hành ngày 12/2/2007.
Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành tháng 11
năm 2008.
Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về
sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ toạ độ quốc tế WGS-84 và
hệ toạ độ quốc gia VN-2000.

-

Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định các
yêu cầu kỹ thuật cơ bản của việc lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa
chính và trích đo địa chính thửa đất
Nghị định 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 05 năm 2015 về hoạt động đo
đạc và bản đồ
1.4. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng bản đồ địa chính ở thành phố PleiKu, tỉnh Gia Lai
Vai trò của bản đồ địa chính trong công tác quản lí đất đai tại địa bàn thành phố.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại địa bàn thành phố PleiKu, tỉnh Gia
Lai.
Phạm vi thời gian: đề tài thực hiện trong tháng 2 năm 2018
Địa điểm nghiên cứu: Thành phố PleiKu, tỉnh Gia Lai
1.4.3. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố PleiKu
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố PleiKu


-

-

-

-

Vai trò của hệ thống bản đồ địa chính trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố PleiKu
Những thuận lợi, khó khăn trong công tác thành lập hệ thống bản đồ địa chính trên
địa bàn thành phố PleiKu
1.4.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.4.1. Phương pháp kế thừa
Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội trên địa bàn thành phố trong
thời gian vừa qua để đưa ra được kết luận và kế thừa nội dung đó nghiên cứu cho
thời gian sắp tới
1.4.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Thu thập các số liệu từ phòng Tài Nguyên và Môi trường thành phố về tình hình
quản lý, sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, các bản đồ địa chính, kết quả thống

kê đất đai, báo cáo thuyết minh hàng năm,...
1.4.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá
Tiến hành khảo sát, điều tra trực tiếp ngoài thực địa về các thông tin liên quan đến
thửa đất để từ đó đánh giá kết quả cho việc xây dựng bản đồ địa chính của thành
phố


CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố PleiKu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
- Phía Bắc giáp: huyện Chư Păh.
- Phía Nam giáp: huyện Chư Prông.
- Phía Đông giáp: huyện Đăk Đoa.
- Phía Tây giáp: huyện Ia Grai.
Có toạ độ địa lý như sau:
- Kinh độ Đông từ 107o49’30’’ đến 108o06’22’’;
- Vĩ độ Bắc từ 13050’00’’ đến 14004’ 44’’.
b. Địa hình
Thành phố Pleiku nằm ở khoảng trung tâm cao nguyên Pleiku, sản phẩm phun trào
của đá Bazan bao phủ hầu hết diện tích tạo nên dạng địa hình cao nguyên lượn sóng, trừ
một phần nhỏ diện tích ở phía Bắc và phía Tây Nam còn sót lại đỉnh núi Granít có độ cao
trên 1.000m là dung nham của phức hệ vân canh tuổi Trias với dạng địa hình núi trung
bình.
Độ cao tương đối của Pleiku vào khoảng 700-800m, như vậy cao hơn hẳn so với độ
cao trung bình toàn cao nguyên, Pleiku có hai đỉnh cao hơn 1000m, ở phía Bắc có đỉnh
Chư Jôr (1042m), phía Nam có đỉnh Hàm Rồng (1028m).
Địa hình thành phố Pleiku có xu hướng thấp dần về hai phía: Tây Bắc và Đông
Nam, là nơi bắt nguồn của nhiều suối nhánh thuộc các hệ thống suối lớn lân cận thành

phố. Nhìn chung thành phố có ba dạng địa hình chính:
+ Địa hình núi trung bình.
+ Địa hình cao nguyên lượn sóng (trung bình và mạnh).
+ Địa hình vùng thung lũng.
Trong đó dạng địa hình cao nguyên lượn sóng là chủ yếu, mức độ lượn sóng từng khu
vực khác nhau
c. Khí hậu


Thành phố Pleiku mang nét đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè mát dịu,
mùa đông khô và lạnh, biểu hiện là sự phân hoá và tương phản sâu sắc giữa hai mùa.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tổng số giờ
nắng trung bình 2.292 giờ/năm.
d. Thủy văn
Thành phố Pleiku nằm trong lưu vực sông Sê San. Trên địa bàn có 2 nhánh suối
chính là suối Ia Puch và suối Ia Rơnhing cùng các nhánh suối phụ chạy qua đáng kể là
suối IaRơnhing mô đun dòng chảy trung bình 45l/skm2.
Nhánh suối Ia Rơdung và thượng nguồn là suối IaRơmak chảy qua phía Đông và
Đông Bắc Thành phố, chiều dài 25km, lưu vực 89km2.
Nhánh suối Ia Kiêm chảy qua phía Tây và Tây Nam Thành phố Pleiku, chiều dài
20km, lưu vực 60km2.
2.1.1.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất:
Theo kết quả điều tra bổ sung, phân loại lập bản đồ đất tỉnh Gia Lai theo phương
pháp định lượng FAO/WRB, 98 trong khuôn khổ dự án NIAP/KU.Leuven (1999) trên
bản đồ tỷ lệ 1/100.000. Trên địa bàn thành phố Pleiku có 4 nhóm đất chính sau:
ST
T
I
1

2
3
4
II
1
III
1
IV

Tổng hợp diện tích các nhóm đất chính của thành phố Pleiku như sau:
DIỆN TÍCH
TỶ LỆ
TÊN ĐẤT
(Ha)
(%)
Nhóm đất đỏ vàng
20.883,34
79,71
Đất nâu tím trên đá macma bazơ
421,25
1,61
Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ
19.533,92
74,55
Đất nâu vàng trên đá macma bazơ
180,09
0,69
Đất nâu thẩm trên đá macma bazơ
748,08
2,86

Nhóm đất xám
710,62
2,71
Đất xám trên đá macma axit
710,62
2,71
Nhóm đất đen
4.345,43
16,59
Đất đen trên đá sản phẩm bồi tụ bazan
4.345,43
16,59
Sông, suối, hồ
259,95
0,99
Tổng cộng
26.199,34
100,0


 Mô tả các loại đất:
1. Nhóm đất đỏ vàng: (Ferralsols)
Nhóm đất đỏ vàng có diện tích 20.883,34 ha, đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất
trên địa bàn thành phố Pleiku, chiếm tới 79,71% diện tích tự nhiên, nó được hình thành
trong điều kiện khí hậu sinh vật nhiệt đới ẩm nằm ở độ cao 800 – 1.000m .
Đất thuộc nhóm này có mức độ phong hóa mạnh, tầng đất dày, độ pH chua, độ bão
hòa kiềm thấp. Khoáng trội là Kaolinit, khả năng hấp thụ không cao. Sự phân giải hữu cơ
mạnh, mùn kiểu fulvat chiếm ưu thế. Có quá trình tích lũy tương đối và tuyệt đối Fe và
Al (quá trình feralit). Tỷ lệ SiO2/R203 thấp. Đất có cấu tượng tốt, cấu trúc viên thích hợp
với nhiều cây công nghiệp dài ngày.

Nhóm đất đỏ vàng bao gồm các đơn vị đất sau đây:
- Đất nâu tím trên đá macma bazơ:
Được phân bố chủ yếu tại đỉnh núi Chư Hdrông, với diện tích là 421,25 ha chiếm
1,61% so diện tích tự nhiên, thường nằm xen kẽ với đất nâu đỏ, do nằm ở địa thế thấp ở
các chân đồi và núi thấp nên đất ẩm hơn và ít chua hơn loại đất nâu đỏ, đất có tầng dày
trên 100cm, thành phần cơ giới sét nhẹ, cấu tượng viên, chất hữu cơ trung bình đến giàu
(4-6%), đạm 0,2 – 0,3%, lân tổng số rất thay đổi tùy đá mẹ (0,1 – 1,0%) song lân dễ tiêu
đều thấp. Đây là loại đất có khả năng trồng cây công nghiệp dài ngày.
- Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ:
Đây là loại đất điển hình trong nhóm đỏ vàng, có diện tích 19.533,92 ha, chiếm
74,55% so tổng diện tích tự nhiên, được phân bố rộng rãi trên địa bàn thành phố, là một
loại đất được phát triển trên đá bazan sản phẩm núi lửa đệ tứ kỷ rất dễ phong hóa, tầng
đất dày > 100cm, thành phần cơ giới sét nhẹ, cấu tượng viên, đất xốp. Do nằm trên các
dạng địa hình đồi thoãi, sườn dốc có nơi 20 - 25° nên quá trình rửa trôi vào mùa mưa diễn
ra mạnh nên quá trình feralit mạnh.. Đất đỏ trên bazan là loại đất có độ phì cao nhất mang
những đặc điểm chung điển hình của nhóm đất đỏ. Nhược điểm quan trọng là năng lực cố
định lân rất cao. Đây là loại đất thích hợp trồng cây công nghiệp dài ngày.
- Đất nâu vàng trên đá macma bazơ:
Diện tích 180,09 ha, chiếm 0,69% so tổng diện tích, được phân bố ở xã Tân Sơn,
phương Chi Lăng. Đá mẹ chủ yểu là đá macma bazơ và trung tính. Đất hình thành chủ
yếu trong điều kiện mưa nhiều và ẩm hơn so với đất đỏ. Các hợp chất nhôm ngậm nước
làm cho đất có màu vàng trội hơn.
Đất có tầng dày đến trung bình, thành phần cơ giới nặng, thoát nước tốt. Hình thái
phẫu diện tương đối đồng nhất, cấu trúc tốt. Hàm lượng sét tăng rõ rệt theo chiều sâu
phẫu diện, ở nơi bị thoái hóa có thể gặp đá ong hoặc tầng loang lổ ở dưới sâu. Đất chua
(pH 4 – 5), chất hữu cơ trung bình (2 – 3%), độ no bazơ thấp. Là loại đất có khả năng
trồng cây công nghiệp dài ngày và hoa màu lương thực.
- Đất nâu thẩm trên đá macma bazơ:
Diện tích 748,08 ha chiếm 2,86% so tổng diện tích, được phân bố xã Trà Đa, Chư
Á, An Phú. Do đặc điểm tầng đất bị thoái hóa, quá trình rửa trôi mạnh vào mùa mưa tạo

điều kiện cho quá trình tích lũy sắt, nhôm mạnh nên tạo tầng kết von dày đặc nhưng hầu
hết tầng cuối bị đá tảng nên tầng đất mỏng, chất hữu cơ từ trung bình đến nghèo, kali


tổng số trung bình đến giàu, đất chua, pH phổ biến dưới 5. Thảm thực vật chủ yếu là cỏ
tự nhiên, độ dốc dưới 15º. Đây là loại đất phù hợp với trồng hoa màu lương thực ngắn
ngày.
2. Nhóm đất xám: ( Acrisols)
- Đất xám bạc màu trên đá macma axit:
Diện tích 710,62 ha, chiếm 2,71% so tổng diện tích, được phân bố tại đỉnh ChưJôr
(xã Tân sơn). Đất xám bạc màu tại thành phố Pleiku được phát triển trên đá macma axit,
đất có tầng dày từ trung bình đến mỏng (có nơi dưới 30 Cm), thành phần cơ giới nhẹ.
Đất chua đến rất chua pH từ 3 – 4,5. Chất hữu cơ phân giải mạnh, nghèo mùn (0,5 –
1,5%) và tất cả các chất dinh dưỡng tổng số cũng như dễ tiêu. Loại đất này nếu phân bố ở
dạng địa hình bằng thì thích hợp với nhiều loại cây trồng..
3. Nhóm đất đen: (Luvisols)
- Đất đen trên sản phẩm bồi tụ bazan:
Diện tích 4.345,43 ha chiếm 16,59% so tổng diện tích, được phân bố tại cánh đồng
Plei Ôp, Ia xoi, bầu 1,2,3, cánh đồng Ia chal, cánh đồng An phú và ven các nhánh suối
trên địa bàn thành phố. Từ những đặc điểm hình thành trên các dạng địa hình trũng nên
loại đất này có chung đặc điểm hình thành do quá trình bồi tụ vào mùa mưa của các sản
phẩm đất bazan từ trên cao rửa trôi xuống và bồi tụ lại. Đất có màu nâu thẫm đến đen,
thường lẫn đá mẹ, tầng đất không sâu, thành phần cơ giới trung bình đến nặng. Đất tơi
xốp, ít chua, thành phần mùn chứa nhiều axit humic khá cao. Dự trữ chất dinh dưỡng
tổng số và dễ tiêu N, P, K đều khá giàu. Đây là loại đất hình thành ở vùng trũng, điều kiện
tưới tiêu tương đối thuận lợi nên nhân dân đã trồng lúa nước và rau, màu.
4. Sông suối, ao hồ:
Diện tích 259,95 ha, chiếm 0,99% so tổng diện tích tự nhiên.
+ Khả năng sử dụng đất:
Để đánh giá tổng hợp khả năng sử dụng đất phải dựa vào tổng hợp phân loại đất,

theo độ dốc và tầng dày. Qua tổng hợp thành phố Pleiku có 26.199,34 ha đất tự nhiên,
trong đó:
- Đất ít dốc (<150): 8.647,98 ha, chiếm 33% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất dốc (15-200): 13.463,81 ha, chiếm 51,39% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất rất dốc (>200): 3,827,60 ha, chiếm 14,61% tổng diện tích tự nhiên.
- Sông suối: 259,95 ha, chiếm 0,99% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất có khả năng canh tác (có độ dốc <15 0 và 15 - 200ͦº tầng dày >30cm). Toàn thành
phố có 22.111,79 ha, chiếm 84,40% tổng diện tích tự nhiên.
b. Tài nguyên nước:
 Nguồn tài nguyên nước mặt:
Với địa hình phần lớn năm ở khoảng trung tâm cao nguyên Pleiku tuy nhiên so với
các địa phương khác thành phố Pleiku có nguồn nước mặt khá dồi dào được cung cấp từ
các hệ thống sông chính bao gồm:
- Suối Ia Rơdung: Được dùng làm ranh giới hành chính phía Đông Nam của thành
phố với tổng chiều dài khoảng 13 Km, được bắt nguồn từ đỉnh núi Chư Hdrông, chảy
theo hướng Bắc – Nam, lưu lượng nước dồi dào vào mùa mưa, mô đun dòng chảy trung
bình 45l/s km². Hiện nay 2 bên lưu vực suối nhân dân đã canh tác trồng lúa 2 vụ bằng


phương pháp tưới tự chảy. ở khu vực thượng nguồn nhân dân sử dụng nguồn nước để
trồng cây công nghiệp dài ngày.
- Suối Ia Rơmak: Chảy qua thành phố Pleiku 9 Km về phía Đông và Đông Bắc,
lưu vực 89 Km². Suối Ia Rơmak bắt nguồn từ cao điểm 782 thuộc địa phận xã Biển Hồ
thành phố Pleiku được chảy theo hướng Bắc Nam và Đông Đông Nam, lưu lượng nước
tương đối dồi dào vào mùa mưa, ở hai bên lưu vực nhân dân đã trồng lúa 2 vụ và một vụ,
một số trồng hoa màu, rau xanh.
- Suối Ia Pơ tâu: Chảy ngang qua thành phố Pleiku khoảng 5 Km thuộc địa bàn
phường Thống Nhất và Xã Trà Đa, được bắt nguồn từ cao điểm 768, dòng chảy theo
hướng Đông Tây, lưu lượng nước dồi dào, ở hai bên lưu vực nhân dân đã trồng lúa 2 vụ.
- Suối Ia Xoi: Chảy qua trung tâm thành phố Pleiku khoảng 7,5 Km, dòng chảy

theo hướng Nam Bắc, lưu lượng nước ở mức trung bình vào mùa mưa, mùa khô có nơi bị
khô hạn vì vậy hiện trạng hai bên lưu vực suối nhân dân trồng hoa màu. Để đảm bảo
cảnh quan môi trường thành phố hiện nay tỉnh đã phê duyệt quy hoạch chi tiết suối Hội
Phú.
- Suối Ia Puch: Dùng làm ranh giới phía Nam của thành phố với chiều dài khoảng
14 Km, suối Ia Puch được bắt nguồn từ đỉnh Chư Hdrông chảy theo hướng Đông Tây, lưu
lượng nước dồi dào đã phục vụ đáng kể cho việc tưới tiêu lúa 2 vụ và cây công nghiệp
dài ngày.
Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có các nhánh suối chính như Ia Grông, Ia Kit,
Ia Mô, Ia Hdrang tại Xã Gào. Ia Boli tại xã Diên Phú. Ia Hara xã Chư Hdrông.
Ngoài ra thành phố Pleiku còn có Biển Hồ là hồ tự nhiên cách trung tâm thành phố
khoảng 8 Km về hướng Bắc, đây là nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp nước sinh hoạt
cho người dân thành phố, mực nước hồ thay đổi từ 20 cm đến 1 m có độ sâu từ 5 – 15 m,
dung lượng nước trung bình khoảng 23 triệu m³ nước.
 Nước ngầm:
Theo bản đồ phân bố nước ngầm tỷ lệ 1/100.000 của Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Gia
Lai: Thành phố Pleiku theo Tài liệu địa chất thuỷ văn khu vực cho thấy cấu tạo chứa nước của
vùng Pleiku - Biển Hồ thuộc phức hệ phun trào Bazan BNZ - Q1 chiều dài tổng thể 5 - 500 m.
Nước ngầm mạch nông thường phân bố ở độ sâu 10 - 25m. Tính chất chứa nước của Bazan
phân bố không đều thay đổi mạnh theo chiều ngang và chiều sâu.
Chỉ có thể sử dụng cục bộ cung cấp nước cho từng khu vực nhất định. Vì vậy vấn đề
nghiên cứu cấp nước sạch cho sản xuất và đời sống của một số xã là vấn đề cần tính đến trong
tương lai.
 Tài nguyên rừng:
Diện tích đất lâm nghiệp của Thành phố Pleiku theo kết quả kiểm kê đất năm 2011
là 3.219,25 ha, chiếm 12,29% so tổng diện tích tự nhiên bao gồm đất rừng đặc dụng
464,29 ha; đất rừng phòng hộ 1.939,52 ha; đất rừng sản xuất 815,44 ha. Rừng trồng sản
xuất bao gồm rừng thông, rừng keo lá tràm, rừng bạch đàn. Rừng gỗ có cấp trữ lượng II
và III chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể, còn lại chủ yếu là rừng phòng hộ gồm rừng non
và rừng thưa nghèo kiệt và rừng đặc dụng không sử dụng vào mục đích kinh doanh tập

trung cho mục đích phòng hộ và nghiên cứu khoa học


- Về cấu trúc: Chủ yếu là rừng thường xanh nửa rụng lá và rụng lá, có tốc độ tăng
trưởng chậm, độ che phủ thấp.
Những năm qua các ngành chức năng của tỉnh và thành phố tăng cường công tác
chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng, quản lý tình hình hoạt động chế biến lâm sản của các
doanh nghiệp. Kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý theo pháp luật các trường hợp vi
phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Riêng đất rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố ngành lâm nghiệp cần tăng cường
biện pháp quản lý bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh trên đất cây bụi, cây gỗ rãi rác trên địa
hình đồi cao đồng thời có kế hoạch trồng bổ sung ở những nơi mật độ còn thưa.
 Tài nguyên khoáng sản:
Thành phố Pleiku có một số khoáng sản như than bùn, quặng Laterit, sét gạch
ngói, đá xây dựng…
Cụ thể như sau: Mỏ than bùn tại Chăm nẻ xã Chư Hdrông có trữ lượng 0,112 triệu
m³. Quặng Laterit tại xã Chư Á trử lượng 0,2 triệu tấn. Quặng Laterit tại xã An Phú có trử
lượng 0,5 triệu tấn. Mỏ sét gạch ngói tại xã Biển Hồ có trử lượng 1,5 triệu m³. Mỏ đá
Bazan xây dựng tại xã Trà Đa có trử lượng 4 triệu m³. Mỏ đá Bazan xây dựng tại xã Chư
Á có trử lượng 0,2 triệu m³. Mỏ đá Bazan xây dựng tại phường Thống Nhất có trử lượng
0,4 triệu m³. Trong tổng số 08 mỏ trên đã có 5 mỏ được cấp phép khai thác.
Nhìn chung, các mỏ trên đã khai thác sử dụng tài nguyên hợp lý, hiệu quả với trình
độ công nghệ phù hợp đảm bảo tận thu tối đa nguồn tài nguyên và giảm thiểu các tác
động xấu đến môi trường phục vụ cho phát triển bền vững.nhằm tạo thêm việc làm,
nguồn thu cho ngân sách.
 Tài nguyên nhân văn:
Thành phố Pleiku là trung tâm chính trị - kinh tế văn hóa của tỉnh, là đầu mối giao lưu
với các tỉnh Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và các Huyện, thị xã trong tỉnh. Đây chính
là một lợi thế không nhỏ về thu hút khách du lịch về tham quan thành phố, bên cạnh chú
trọng đầu tư về cơ sở hạ tầng cần phải chú trọng phát triển văn hóa xã hội hài hòa với phát

triển kinh tế, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc
thiểu số. Sự đa dạng của nhiều dân tộc chung sống trên địa bàn, có nhiều truyền thống tập
quán phong phú, nhiều ngành nghề đặc sắc, mỗi dân tộc mang một bản sắc riêng cũng là một
thế hiện tính nhân văn sâu sắc của địa phương. Có kế hoạch bố trí ngân sách hàng năm để
đầu tư xây dựng các làng văn hóa dân tộc, các điểm vui chơi giải trí đặc biệt là Biển hồ để
tạo điểm nhấn của thành phố trên cao nguyên.
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
 Khu vực kinh tế nông nghiệp
a) Nông nghiệp:


×