Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Bài 12 . TD 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.89 KB, 4 trang )

Kỹ Thuật nhảy Cao
Nội Dung T Phơng pháp
I- Đĩnh nghĩa:
Nhảy cao là một hoạt động dùng tốc độ chạy đà và sức bật của
một chân để đa cơ thể vợt qua một chớng ngại vật thẳng đứng
( vợt qua xà ngang ). Thành tích nhảy cao đợc biẻu hiện ở độ
cao mức xà đo đợc. Thành tích đo đợc tính bâừng mét ( m )
chính xác đến centimét (cm ).
II) Những yếu tố ảnh hởng và quyết định đến độ bay xa của
lần nhảy
Theo cơ học, độ cao khi bay cuả một vật đợc bắn trong trân
không hợp với mặt phănge nằm ngang một góc đợc tính theo
công thức

V
o
2
sin 2
H = 2g
H: Độ cao quỹ đạo bay của tổng trong tâm.
V
o
: Tốc độ bay ban đầu
: Là tốc độ bay
g: Là gia tốc rơi tự do = 9,8m/giây
2
Qua phân tích công thức trên ta thấyvì g = 9,8m/giây
2
luôn là
hằng số nên hai yếu tố V
o


và là hai yếu tố quyết định đến độ
cao quỹ đạo quỹ đạo bay của tổng trọng tâm. Song còn phụ
thuộc độ cao của tổng trọng tâm cơ thể trớc kgi bay và kỹ
thuật qua xà hợp lý.
1) Nhảy cao la một kỹ thuật hoàn chỉnh, song để tiện cho việc
phân tích và giảng dạy vì vậy kỹ thuật đợc chia ra làm 4 giai
đoạn kỹ thuật sau:
1.2) Giai đoạn chạy đà và chuận bị giậm nhảy.
- Giới hạn: Từ bắt đầu chạy đà cho đến một bộ phận của chân
giậm tiếp xúc điểm giậm
- Nhiệm vụ: Tạo cho ngời nhảy có tốc độ nằm ngang hợp lý
và tạo điều kiện có lợi nhất cho giai đoạn giậm nhảy.
- Cự ly toàn đà: 15 - 20 m ( 7 - 11bớc )
- Góc độ chạy đà 30- 40
o
chạy đà phía bên chân giậm

- Phơng pháp tăng tốc độ
+ Phơng pháp tăng tốc độ ngay từ đầu
+ Phơng pháp tăng tốc độ từ từ
* Kỹ thuật chạy đà: Đợc chia làn 2 thời kỳ
- Thời kỳ1: Từ khi bắt đầu đà đến trớc 4 bớc cối cùng. Mục
đích tạo tạo ra tố độ nằm ngang hợp lý nhấtđể chuẩn thực hiện
4 bớc cuối cùng. Việc bắt đầu đà bằng t thế ổn định hoặc di
động.
- Thời kỳ 2: 4 bớc cuối cùng: Từ khi chân đặt bớc đầu tiên đến
khi chân tiếp xúc điểm giậm. Mục đích giữ vững tốc độ nằm
Bớc1: Xây dựng khái
niệm kỹ thuật thông
qua các biện pháp sau:

-Nêu khái, giới thiệu
làm mẫm cho xem
tranh ảnh kỹ thuật.
- Cho nhảy tự do để
xác định chân giậm
nhảy.
ngang và chuẩn bị tích cực cho giậm nhảy. Kỹ thuật của 4 bớc
cuối cùng có sự thay đổi về độ dài ngắn khác nhau. Nếu tính
từ ván giậm trở ra: bớc 1 ngắn nhất, bớc 2dài nhất, bớc 3 ngắn
hơn bớc 4. Mục đích là hạ thấp đợc trọng tâm cơ thể, tạo đợc
độ ngả thân ngời thích hợp, góp phần tích cực từ đà chuyển
sang giậm nhảy. Lúc này t thế thân ngời và cách đặt chân cũng
ảnh hởng đến hiệu quả giậm nhảy. tiếp xúc đất bằng cả bàn
chân.
2) Giai đoạn giậm nhảy: Đợc chia làm 3 thời kỳ
- Giới hạn: Từ khi chân tiếp xúc điểm giậm tới khi chân giậm
rời khỏi mặt đất.
- Nhiệm vụ: Nhằm chuyển tốc độ nằm ngang thành tốc độ
thẳng đứng để đa trọng tâm cơ thể bay lên cao với tốc độ bay
ban đầu lớn nhất và góc độ bay hợp lý.
+ Thời kỳ đa đặt chân giậm nhảy: Khi kết thúc bớc cuối cùng,
việc dật chân lên điểm giậm cần thực hiện nhanh, mạnh, tích
cực. và tiếp xúc điểm giậm cách hình chiếu của xà là 50 - 70
không lamg ả/h V
1
, tiếp xúc ván giận từ gót chân rồi đến cả
bàn chân. Góc độ đa đặt chân giậm khoảng 48 - 63
0
hai tay
khuỵu thu ngang hông, chân đa đặt và vả thân ngời ngần nh

thẳng.
+ Thời kỳ hoãn xung: Do ảnh hởng của quán tính và trọng lực,
ngời nhảy gập nhanh ở khớp gối, nhằm mục đích làm giảm
chấn động và làm căng các nhóm cơ, chuẩn bị tích cực cho
hoạt động giậm nhảy tiếp theo. Nhà sinh lý học Nga Xêtrênốp
nói" Sự căng cơ làm nảy sinh trong lòng nó một thế năng tạo
điều kiện phát huy sự nỗ lực của chúng lúc co lại". Góc độ
hoãn xung là 130 - 1350
0
+ Thời

kỳ giậm nhảy:
Hoạt dộng của chân:. Giậm đợc thực hiện bởi duỗi nhanh,
mạnh các khớp hông, gối, cổ chân, bàn chân đạp miết mạnh
vào điểm giậm. Góc độ giậm nhảy từ 90 - 93
0
. Đồng thời với
hoạt động của chân giậm thì chân lăng đa từ sau ra trớc lên cao
thẳng, bàn chân hình bạt quốc.Hai tay đợc đánh từ sau ra trớc
lên trên khi ngang vai thì dừng đột ngột, tay bên chân lăng
hoạt động với biên độ lớn hơn, Do sự hoạt động tích cực của
chân và tay trong giậm nhảy làm cho trọng tâm cơ thể đợc
nâng lên ở mc cao nhất trớc lúc rời đất.
Bớc 2: kỹ thuật giậm
nhảy thông qua các
hình thức sau:
- Phân tích làm mẫu kỹ
thuật giai đoạn giậm
nhảy.
Tại chỗ thực hiện đa

đặt chân giậm vào
điểm( kết hợp cả tay,
chân lăng, t thế thân
ngời )
- Tại chỗ thực hiện đá
lăng ( tay bên chân
giậm vịn lan can, thang
gióng)
- Đi thờng từ 1- 3 bớc
thực hiện giậm nhayr
đá lăng
- Thực hiện chạy đà
giậm nhảy đá lăng
trạm vật chuẩn treo
trên cao ( xà, bóng, cờ,
cành lá, ) rơi xuống
bằng chân giậm
- Chạy đà chính diện 3
- 5 bớc giậm nhảy đá
lăng thu chân chân
giậm qua xà thấp rồi
rơi xuống bằng chân
giậm.
1.3- Giai đoạn trên không: Đợc chia làm 3 thời kỳ
- Giới hạn: Khi chân giậm rời đất đến khi một bộ phận cơ thể
bắt đầu tiếp cát
- Nhiệm vụ: Hoàn thành tốt động tác chuyển qua xà một cách
- Thực hiện chạy đà
giậm nhảy đầu trạm
vật chuẩn treo trên cao

( bóng, cờ, cành lá )
- Chạy đà ,giậm nhảy
hợp lý nhằm tận dụng tối đa độ cao quỹ đạo của tônbgr trọng
tâm cơ thể.nhằm giữ thăng bằng và tạo điều kiện thuận lợi để
ngời nhảy. Sau khi dời đất cơ thể đợc bay lên một quỹ đạo
bay nhât định. quỹ đạo phụ thộc vào V
o
và .
- Chân giậm nhảy gần xà hơn chân lăng , do hoạt động tích
cực của chân lăng và tay cùng bên lúc giậm nhảy, thân ngời
tập hơi xoay theo chục dọc và nghiêng đến xà. Theo mức độ
nâng lên trong thời gian bay, chân lăng đợc dỗi thẳng dọc xà.
Chân giậm sau khi rời đất, co ngối năng lên, bàn chân giậm
thu sát kheo chân lăng. Đồng thời với hoạt động của chân hai
tay hầu nh rỗi thẳng đa ra trớc và ngời nhảy không xoay mặt
vào xà, chân lăng xoay mạhn vào trong và ép xuống. Thân trên
ngả vai sát xà. Lúc này ngời nhảy nh nằm nghieng trên xà,
chân giậm ở giữa chân lăng ở trên xà và dọc theo xà . Tiếp đó
nhanh chóng xoay thân , quay mặt xuống dới để chuẩn bị rơi
xuống cát.
qua xàrơi xuốg bằng
chân giậm
- Chạy đà từ 3- 5 bớc
chếch thực hiện giậm
nhảy đá lăng cao
ngang xà rơi xuống
bằng chân giậm
- Kéo đà dài 5-7 làm
động tác giậm nhảy đá
lăng rơi xuống hố cát

bằng chân giậm ( chú
ý bớc đặt chân giậm
phải đúng điểm giậm)
1.3 Giai đoạn rơi xuống hố cát:
Giới hạn: Từ khi một bộ phận cơ thể bắt chạm cát tới khi
chuyển động của thân ngời dừng lại hoàn toàn.
Nhiệm vụ : Đảm bảo an toàn cho cơ thể và góp phần nâng cao
thành tích.
- Sau hki qua xà chân giậm rỗi thẳng nhanh chóng cạm cát .
Kg\hi chạm cát chân giậm nhanh chóng thực hiện gập các
khớp ( hông, gối, cổ chân) để giảm chấm động. Hai tay tiếp
tục chạm cát ngay sau đến chân giậm giữ thăng bằng . Chân
lăng đợc giữ trên không,. Sau đố đứng dậy và ra khỏi hố cát.
- Nhảy xa tại chỗ thực
hiện nâng gối và duỗi
2 chân với xa về trớc
- Chạy đà 2-3 bớc thực
hiện giậm nhảy sau đó
co gối thu nhanh chân
giậm lên cao sát với
chân lăng và hki rơi thì
lại ruỗi thẳng ra đẻ
chạm cát -Tại
chỗ thực hiện đá lăng
cao, xoay chân lăng lật
thân chuyển vào t thế
chống 2 tay xuống đất
cùng chân giậm
- Chạy đà 3 bớc giậm
nhảy đá lăng sau đố

kết hợp lật thân với thu
chân giậm lên cao,.
Rơi xuống bằng chân
giậm, tiếp theo là hai
tay ( ngoài xà )
- Tập nh trên với đà
chếch ở xà thấp
- Nhảy qua xà với cự
ly đà, chiều cao xà
tăng dần.
@ Hoàn thiện kỹ thuật
thông qu các bớc sau
-Ôn luyện kỹ thuật các
giai đoạn lẻ trong thời
gian ngắn
- Phối hợp kỹ thuật của
4 giai đoạn ở mức xà
thấp và trung bình để
sửa chữa và hoàn trỉnh
kỹ thuật
- Thực hiẹn phối hợp
hoàn chỉnh kỹ thuaatj
với độ daì của đà và
mức xà tâng dần.`
Luật thi đấu:
Sân tập : D = 6 - 8m . R = 3m Độ sâu Cát 30 - 40 cm. Ván giậm nhảy D = 1.25cm R=
20 - 25cm bằng phẳng với đờng chạy. Đờng chạy có hình phễu R= 1.25cm D = 30- 50m.
Cột cao = 2- 3m. Xà nhôm hoặc sợi thuỷ tinh dài 4 - 5m có đờng khính 1- 1,5 cm
- Trang phuch VĐV
- Nếu có từ 9 cầu thủ thì đấu chung kết luôn, còn nhiều hơn tổ chức đấu loại

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×