VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ SĨ HẢI
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC QUYẾT ĐỊNH
Ở LẠI THÀNH PHỐ ĐỂ LÀM VIỆC
CỦA SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH)
Ngành: Xã hội học
Mã số: 9.31.03.01
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2018
Cơng trình đã được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Đức Vinh
2. TS. Đỗ Thiên Kính
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Hữu Minh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Chí Dũng
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, tổ
chức tại Học viện Khoa học xã hội
Vào lúc phút, Ngày Tháng Năm 201
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Khoa học xã hội.
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Lê Sĩ Hải (2017). “Một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ở lại thành
phố sau khi tốt nghiệp của sinh viên nhập cư”. Bài đăng Hội thảo Quốc
tế “Văn hóa – xã hội và giáo dục Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh
tế”, tr. 121-130.
2. Lê Sĩ Hải (2016). “Sự hịa nhập lối sống đơ thị của người nhập cư tại Thành
phố Hồ Chí Minh”. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 382, tr. 98-101.
3. Lê Sĩ Hải (2016). “Đặc điểm đời sống của sinh viên nhập cư tại Thành
phố Hồ Chí Minh”. Tạp chí Nhân lực Khoa học Xã hội, số tháng
1/2017, tr. 45-53.
4. Lê Sĩ Hải (2016). “Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của
sinh viên nông thôn học đại học ở TP.HCM”. Tạp chí khoa học
Yersin, số 1, tr. 92-97.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cũng như hầu hết các quốc gia đang phát triển khác, ngày nay thanh
niên Việt Nam được tự do hơn để làm các cơng việc bên ngồi gia đình và
thường di cư đến các thành phố để có thu nhập tốt hơn và sống độc lập.
TP.HCM là nơi tập trung nhiều sinh viên nhập cư đến học tập, ngay sau khi
tốt nghiệp, việc cân nhắc sẽ ở lại hay quay về quê là một quyết định quan
trọng, ảnh hưởng đến tương lai của mỗi sinh viên tốt nghiệp.
Trong các nghiên cứu về hiện tượng di dân nói chung và di dân trẻ nói
riêng, phần lớn cho rằng di dân tìm đến các đơ thị lớn vì lý do kinh tế. So
với các địa phương khác, TP.HCM tạo ra nhiều cơ hội việc làm thông qua
mở rộng các dịch vụ và sản xuất trong khu vực chính thức và phi chính
thức. Chính yếu tố này đã tạo ra lực hút, tác động đến động cơ ở lại
TP.HCM của phần lớn sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp.
Với đối tượng là sinh viên nhập cư tốt nghiệp, việc quyết định chuyển
cư không xảy ra lần đầu, mà là lần thứ hai, khi họ đã kết thúc q trình học
tập tại thành phố. Chính vì đặc điểm này đòi hỏi nghiên cứu về các nhân tố
tác động đến quyết định ở lại thành phố của sinh viên nhập cư tốt nghiệp
phải có cái nhìn đa chiều, đa cấp độ; từ các nhân tố thuộc cấp độ vĩ mô đến
vi mô, các nhân tố kinh tế và phi kinh tế khác.
Từ những lý do trên, tác giả thực hiện đề tài “Những nhân tố tác động
đến việc quyết định ở lại thành phố để làm việc của sinh viên sau khi tốt
nghiệp (Nghiên cứu trường hợp tại Tp. Hồ Chí Minh)”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ mô tả đời sống, lý giải về mạng lưới xã hội, q
trình thích nghi với lối sống đô thị tác động như thế nào đến quyết định ở
lại thành phố sau khi tốt nghiệp của sinh viên nhập cư. Ở cấp độ vĩ mô,
nghiên cứu giải thích sự chênh lệch mức thu nhập, cơ hội việc làm, các tiện
ích khác giữa nơi xuất cư và thành phố tạo ra lực đẩy - lực hút tác động đến
quyết định nơi sinh sống, làm việc của sinh viên nhập cư tốt nghiệp. Từ kết
quả nghiên cứu đưa ra khuyến nghị để hoàn thiện nghiên cứu, triển khai các
nghiên cứu tiếp theo, gợi mở ra một số vấn đề liên quan đến chính sách
nhập cư, sử dụng, thu hút, phát triển nguồn nhân lực.
1
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố vi mô và vĩ mô tác động đến quyết
định ở lại TP.HCM sau khi tốt nghiệp của sinh viên nhập cư.
Ngoài các dữ liệu từ các nguồn có sẵn, nghiên cứu này đo lường các dữ
liệu độc lập từ các cuộc khảo sát năm 2014, 2015 trên các nhóm khách thể:
sinh viên nhập cư đang học tập và đã tốt nghiệp, hiện đang sinh sống và
làm việc tại TP.HCM; một số sinh viên đã quay về quê làm việc.
4. Câu hỏi, giả thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Gia đình và các kết nối xã hội ở nơi đi, nơi đến ảnh hưởng thế nào
đến quyết định ở lại TP.HCM của sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp?
- Q trình học tập, thích nghi với mơi trường sống tại đơ thị có là yếu
tố chi phối đến quyết định không trở về nơi xuất cư của sinh viên tốt nghiệp
tại TP.HCM không?
- Các yếu tố ở cấp độ vĩ mô nào đã tác động trực tiếp làm gia tăng
khoảng cách giữa các địa phương, tạo ra các lực hút và lực đẩy, ảnh hưởng
đến quyết định ở lại TP.HCM của sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu:
- Những yếu tố liên quan đến vai trị gia đình và những kết nối từ mạng
lưới xã hội như bạn bè trong và ngoài trường, người thân đang sinh sống tại
thành phố; mối quan hệ khá lỏng lẻo với nơi xuất cư góp phần tác động đến
quyết định trở về hay ở lại thành phố làm việc, sinh sống của sinh viên
nhập cư sau khi tốt nghiệp tại các đơ thị, trong đó có TP.HCM.
- Trong quá trình học tập tại TP.HCM, những sinh viên đã hịa nhập
vào đời sống đơ thị, có tính cách phù hợp với lối sống năng động, tính ẩn
danh cao, sự tự do thoải mái ở đô thị sẽ không muốn trở về quê sinh sống
và làm việc. Như vậy, việc thích nghi với mơi trường sống tại đơ thị tại
TP.HCM là một trong những yếu tố chi phối đến quyết định không trở về
nơi xuất cư của sinh viên nhập cư tốt nghiệp.
- So với các địa phương khác, TP.HCM tập trung nhiều doanh nghiệp,
đặc biệt là khu vực tư nhân đã tạo ra cơ hội việc làm, thu nhập kỳ vọng và
cơ hội thăng tiến cao, đáp ứng sự mong đợi của sinh viên nhập cư tốt
nghiệp. Mặt khác, TP.HCM cũng là đơ thị phát triển có nhiều dịch vụ công
cộng hiện đại, hệ thống giáo dục - y tế đa dạng làm gia tăng khoảng cách
2
giữa các địa phương, tạo ra các lực hút và lực đẩy, ảnh hưởng đến quyết
định ở lại thành phố của sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp.
4.3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin, bao gồm: Phân tích tài liệu có sẵn;
Phỏng vấn sâu; Khảo sát bằng bản hỏi.
Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin: Dữ liệu từ được mã hóa, làm
sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS. Các phân tích được áp dụng: Đơn
biến, hai biến (kiểm định Pearson’s chi – square và T – test), đánh giá thang
đo về các nhân tố tác động (phân tích nhân tố khám phá EFA).
Khung phân tích:
Bối cảnh kinh tế - xã hội nơi xuất cư, nhập cư
Vai trị gia đình,
kết nối xã hội
Yếu tố
cá nhân
Thích nghi mơi
trường sống
Quyết định ở lại thành phố
Chính sách về di cư, di cư học tập
Các biến số: Biến độc lập (yếu tố hành vi cá nhân, vai trò gia đình và
những kết nối xã hội; thích nghi mơi trường sống; bối cảnh kinh tế - xã hội
như tăng trưởng kinh tế, phát triển giáo dục và y tế, cơ sở hạ tầng); Biến
phụ thuộc (quyết định ở lại TP.HCM làm việc của sinh viên nhập cư sau
khi tốt nghiệp); Biến can thiệp (các yếu tố cá nhân và quan điểm, chính
sách của Nhà nước, của TP.HCM về di cư, di cư học tập).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Góp phần bổ sung, làm hồn thiện, sâu sắc hơn khái niệm di dân nói
chung. Hàng năm có hàng ngàn sinh viên nhập cư khi tốt nghiệp đã ở lại
làm việc đã góp phần vào tỉ lệ gia tăng dân số cơ học. Tuy nhiên, trong các
nghiên cứu về di dân thường không thống kê và bỏ qua đối tượng này.
Mặc dù các nghiên cứu về di dân thường đề cập đến vai trò của mạng
lưới xã hội, tuy nhiên thường tập trung phân tích mạng lưới xã hội ở nơi
đến. Trong nghiên cứu này, hiện tượng sinh viên nhập cư tốt nghiệp quyết
3
định ở lại các thành phố còn do tác động kép từ mạng lưới xã hội tại nơi
xuất cư và việc thiết lập các mạng lưới xã hội tại nơi nhập cư.
Bên cạnh đó, bằng việc giải thích các nhân tố phi kinh tế, trong đó có
yếu tố thích nghi lối sống đô thị của giới trẻ nhập cư cũng là một đóng góp
trong việc chứng minh các yếu tố tác động đến các quyết định chuyển cư.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Với việc mở rộng khái niệm di dân, nghiên cứu này đã khẳng định di
dân học tập là một thành phần không thể thiếu trong các nghiên cứu về sự
chuyển cư, điều mà nhiều cơng trình nghiên cứu thường bỏ qua.
Bằng việc áp dụng các lý thuyết đa cấp độ, nghiên cứu đã đề nghị mơ
hình phân tích phù hợp. Từ đây đã định hướng cho nghiên cứu để phát hiện
ra các yếu tố phi kinh tế trong quyết định di dân, đặc biệt đã bổ sung yếu tố
thích nghi lối sống tại nơi nhập cư, ảnh hưởng quyết định định cư lâu dài
hoặc quay trở về nơi xuất cư. Yếu tố này đã góp phần giải thích hiện tượng
sinh viên chấp nhận làm việc tạm bợ, trái ngành nghề, chấp nhận cuộc sống
“làng nhàng” tại đô thị.
Kết quả nghiên cứu này cũng cho phép mở ra những ý tưởng nghiên
cứu về vấn đề hồi cư, nguồn nhân lực trẻ cho sự phát triển kinh tế - xã hội
giữa các vùng, hiện tượng chảy máu chất xám khi Việt Nam hội nhập sâu
rộng vào các thiết chế kinh tế khu vực và thế giới. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy các nhân tố ở cấp độ vĩ mơ tác động đến q trình chuyển cư, đặc
biệt là đối tượng tuổi trẻ, trình độ cao. Lực lượng này là nòng cốt, bổ sung
nguồn nhân lực cho các vùng trong quá trình phát triển, do vậy kết quả
nghiên cứu có thể gợi ra cho các nhà quản lý nhằm hoạch định chính sách
cho cả nơi xuất cư và nhập cư.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu (16 trang) và kết luận (06 trang), nội dung chính
của luận án gồm 5 chương, 12 mục với tổng cộng 145 trang. Ngồi ra, danh
mục các cơng trình của tác giả (05 bài báo); tài liệu tham khảo (150 tài
liệu); phần phụ lục có: bản câu hỏi khảo sát, nội dung phỏng vấn sâu.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về di dân nội địa
1.1.1. Về nguyên nhân và đặc điểm di dân
Với những chính sách đổi mới, đã làm sự bùng nổ sự tăng trưởng kinh
tế ở các đô thị thúc đẩy quá trình đơ thị hóa dẫn đến sự tăng nhanh dịng
4
nhập cư nơng thơn - đơ thị nhằm tìm kiếm việc làm. Việc di cư khơng
mang tính cá nhân, mà phụ thuộc vào mạng lưới xã hội, mà đặc biệt là vai
trị của mạng lưới xã hội “khơng chính thức”. Xu hướng xuất cư kinh tế
thường là xuất cư ngoài tỉnh và đến các vùng đô thị, tập trung chủ yếu ở
nhóm tuổi trẻ, nam giới, độc thân, có học vấn tương đối cao, làm nghề
nơng, trong những gia đình ít ruộng đất và đông con; diện tích đất canh tác
trung bình trên nhân khẩu thấp có khuynh hướng xuất cư cao hơn.
1.1.2. Về vai trò và hệ quả của di dân
Đối với nơi xuất cư, di cư góp một phần đáng kể vào việc cải thiện thu
nhập, nâng cao mức sống, tạo vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình ở nơng
thơn. Bên cạnh những lợi ích kinh tế là sự thay đổi trong ý thức, lối sống
của người dân nông thôn, thiết lập các bậc thang giá trị mới trong lối sống,
ý thức làm giàu… Việc người dân từ nông thôn di cư đến đô thị đã tạo ra
những áp lực về cơ sở hạ tầng hiện nay ở các thành phố và các dịch vụ xã
hội như nhà ở, khám chữa bệnh, hệ thống điện, nước và vệ sinh. Bên cạnh
đó, người di cư cũng rất dễ bị tổn thương. Đối với người di cư nghèo, đặc
biệt là phụ nữ và trẻ em, di cư đầy rủi ro và phải trả giá cao.
1.1.3. Những thách thức và chính sách cho di dân
Việc di dân từ những vùng nông thôn lên thành thị là một thực tế cần
được chấp nhận. Di cư là đặc trưng của mọi xã hội trong các thời kỳ, và
trong hầu hết các trường hợp di cư là để tồn tại và giảm nghèo, vì vậy việc
hoạch định chính sách di cư cần trả lời cho câu hỏi “liệu sự kiểm soát di cư
có phải là biện pháp tốt nhất khơng?”.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về di dân trẻ, sinh viên nhập cƣ
1.2.1. Thanh niên và khuôn mẫu di dân trẻ tại các quốc gia Châu Á
Thế hệ trẻ hiện nay ở các nước Châu Á đang trải qua thời kỳ quá độ từ
truyền thống sang hiện đại, q trình tồn cầu hóa đang tạo ra cho họ cơ hội
học tập, sống độc lập. So với các thế hệ trước, thanh niên hiện nay di động
hơn và có xu hướng di chuyển đến các thành phố để tìm cơ hội cho cuộc
sống tốt hơn. Quá trình biến đổi kinh tế - xã hội ở Châu Á đã làm xu hướng
di dân từ nông thơn ra thành thị ngày càng tăng, trong đó lực lượng thanh
niên tham gia nhiều vào dòng di chuyển này khiến độ tuổi của người di dân
ngày càng trẻ.
1.2.2. Những nghiên cứu về thanh niên, di dân trẻ ở Việt Nam
5
SAVY2 tiến hành năm 2009 cung cấp cái nhìn tương đối toàn diện về
thanh thiếu niên Việt Nam ở độ tuổi từ 14 - 25 sống trong các hộ gia đình
trên 2/3 lãnh thổ Việt Nam về nhiều vấn đề khác nhau: giáo dục, lao động,
việc làm, tình dục và sức khỏe sinh sản, sức khỏe tâm thần, tai nạn, thương
tích và bệnh tật, hành vi, ước muốn, hồi bão.
Tổng điều tra dân số và nhà ở, công bố giữa kỳ 2014 cho phép phân
tích cho tồn bộ thanh niên lứa tuổi 16 - 30 cũng như phân tích trong 3
nhóm nhỏ 16 - 19, 20 - 24 và 25 - 30 tuổi.
Điều tra Lao động việc làm 2015, 2016, 2017 với mục đích thu thập
các thơng tin cơ bản về thị trường lao động có tính kế thừa và so sánh với
các cuộc điều tra trước đây, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, phục vụ
việc đánh giá sự biến động của thị trường lao động giữa các quý trong năm
và phản ánh ảnh hưởng của tình hình kinh tế lên thị trường lao động.
Năm 2013, Tổ chức Lao động quốc tế điều tra về chuyển tiếp từ trường
học tới việc làm nhằm làm rõ thời gian từ khi thanh niên rời trường học,
đến khi có được cơng việc ổn định hoặc công việc đầu tiên thấy hài lòng.
Các nghiên cứu về thanh niên và di dân trẻ cho rằng, hiện nay có những
vấn đề khó khăn, bất cập trong viêc đáp ứng nhu cầu giải trí của thanh niên.
Một số nghiên cứu tập trung vào sức khỏe của thanh niên nhập cư tại thành
phố cho rằng, hành vi của thanh niên không tiếp cận đầy đủ các thơng tin
về chăm sóc sức khỏe sinh sản có thể dẫn đến nhiều nguy cơ.
Ở khía cạnh việc làm của thanh niên, các nghiên cứu cho rằng tình
trạng thiếu việc làm và chất lượng nguồn nhân lực là một thách thức trong
quá trình phát triển. Lao động di chuyển trong độ tuổi thanh niên chiếm tỉ
lệ cao, tình trạng thiếu việc làm của thanh niên nông thôn nghiêm trọng hơn
thanh niên thành thị. Do có đến 52% thanh niên có nhu cầu làm việc tại các
thành phố lớn, mong muốn trở về nông thôn chỉ chiếm 5.3%.
Đối với di dân trẻ vào đô thị, phần lớn trong số họ làm việc trong các
khu vực phi chính thức (69,2%), chỉ khoảng 30,8% làm trong các khu vực
chính thức nhưng với những công việc lao động giản đơn. Những nghiên
cứu về di dân trẻ cho thấy TP.HCM là nơi thu hút phần lớn người nhập cư
từ nông thôn, đặc biệt là thanh niên. Động cơ kinh tế vẫn là chủ đạo đối với
những di dân trẻ và trước khi đến họ đã dựa vào các mạng lưới xã hội là
người thân, bạn bè tại thành phố để tìm kiếm việc làm.
6
1.2.3. Nghiên cứu sinh viên nhập cư và nơi làm việc sau tốt nghiệp
Sinh viên nhập cư vào các thành phố học tập phải đối mặt với các vấn
đề như: nhà trọ, mối quan hệ bạn bè, các nhu cầu vui chơi giải trí. Tuy
nhiên, đối với sinh viên nhập cư tốt nghiệp, mối quan tâm hàng đầu là việc
làm và nơi làm việc.
Cũng như các kết quả trong nghiên cứu về di dân, các nhân tố tác động
đến việc về quê hay ở lại thành phố làm việc, sinh sống cũng xuất phát từ
“lực hút” - “lực đẩy” khi sinh viên cân nhắc các lợi ích tối ưu dựa trên các
năng lực mà mình có được.
Hiện tượng sinh viên tốt nghiệp bị thất nghiệp tại đô thị hoặc làm trái
ngành nghề khơng phải là hiếm, thậm chí với cả thủ khoa. Tuy nhiên, trong
số những sinh viên nhập cư, vẫn có tỉ lệ cao mong muốn ở lại thành phố.
1.3. Đánh giá tổng quan nghiên cứu
1.3.1. Đánh giá nghiên cứu về di dân nội địa
Trong cách lý giải các nhân tố tác động đến quá trình di cư, phần lớn
các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm đều tiếp cận dựa trên lý thuyết tân
cổ điển về “lực hút” - “lực đẩy”, đồng thời tập trung vào các nguyên nhân
về kinh tế, văn hóa, xã hội, mà chủ yếu là góc độ kinh tế.
Các nghiên cứu về di dân được tiếp cận và phân tích một cách hệ
thống, đa chiều, song đều hướng tới việc làm rõ các vấn đề xã hội, các hiện
tượng xã hội của quá trình di dân, từ đó tìm kiếm và đề xuất các biện pháp
thích hợp nhằm giải quyết hài hịa giữa mặt tích cực và tiêu cực của hiện
tượng di dân, góp phần vào ổn định và phát triển xã hội.
1.3.2. Đánh giá các nghiên cứu về thanh niên, di dân trẻ
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thanh niên có một vai trò cực kỳ quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Tuy nhiên, liên quan đến thanh niên cũng còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu
để đưa ra các giải pháp nhằm phát huy tiềm năng của giới này như quan
điểm và giá trị sống, các vấn đề về giáo dục và việc làm, vui chơi giải trí và
sức khỏe… Các nghiên cứu về thanh niên sử dụng nhiều số liệu, tiến hành
các khảo sát định lượng quy mô lớn, cho các dữ liệu tốt.
1.3.3. Đánh giá các nghiên cứu về sinh viên nhập cư
Tuy tiếp cận được một vài nghiên cứu riêng biệt quy mơ nhỏ về nhóm
khách thể đặc thù này, nhưng các đề tài này đã cho thấy một vài đặc điểm
quan trọng của sinh viên nhập cư: các mối quan tâm khi tốt nghiệp, các yếu
7
tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi làm việc, động cơ ở lại các thành phố
lớn khi tốt nghiệp, tình trạng thất nghiệp hoặc làm trái ngành nghề, làm
những công việc mà mức độ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng thấp hơn so với
bậc học của sinh viên tốt nghiệp…
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu
2.1.1. Một số khái niệm công cụ
Khái niệm di dân: Chỉ một hiện tượng xã hội diễn ra trong một không
gian và thời gian xác định. Không gian của di dân là nơi đi - gắn liền với
khái niệm xuất cư, và nơi đến - gắn liền với khái niệm nhập cư.
Khái niệm di dân học tập: Được hiểu là di dân với động cơ học tập, tức
là những sinh viên ở các tỉnh khác đến TP.HCM học tập. Trong khái niệm
di dân học tập lại được chia thành 2 loại: di dân tạm thời (sau khi học tập
xong thì quay về nơi xuất cư, trong vòng 6 tháng sau khi tốt nghiệp) và di
dân lâu dài (xác định làm việc, sinh sống và lập nghiệp lâu dài tại nơi nhập
cư, có thời gian cư trú từ 6 tháng trở lên).
Khái niệm nhân tố tác động: Là các nhân tố có thể xuất phát từ bên
trong (chủ quan, vi mô) hoặc bên ngồi (khách quan, vĩ mơ) có thể ảnh
hưởng đến quan điểm, hành vi, động cơ của mỗi các nhân, dẫn đến lựa
chọn hành động mà cá nhân cho là phù hợp.
2.1.2. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu
Lý thuyết lực hút – lực đẩy: Everett Lee đã tổng kết một số các yếu tố
quyết định đến việc di cư của người dân từ nông thôn ra thành thị. Ông chia
thành hai nhóm yếu tố: (1) Nhóm yếu tố tiêu cực - nghèo đói, sự thiếu thốn
các cơ hội kinh tế, thiếu đất, mức sống thấp ở quê nhà; (2) Nhóm yếu tố
tích cực - sự thịnh vượng, cơ hội, công việc làm ăn, mức sống cao ở nơi
đến… Trong hai nhóm yếu tố này, những yếu tố tiêu cực tác động mạnh
hơn buộc người ta phải rời nơi sinh sống của mình cịn các yếu tố tích cực
phản ánh sự hấp dẫn của nơi đến. Theo Lewis, lý do di cư dân số từ nông
thôn ra đô thị là sự tăng trưởng kinh tế và sự mở rộng của khu vực cơng
nghiệp địi hỏi phải có thêm lực lượng lao động đáp ứng, sự tăng lên không
ngừng của dân số trong khi đất đai không tăng đã làm cho lao động nông
nghiệp dư thừa, số lao động dư thừa này có khuynh hướng tìm kiếm các cơ
hội làm việc tại các khu công nghiệp và thành phố nơi có nhu cầu tuyển
dụng. Mơ hình Harris - Todaro giải thích sự di cư từ nơng thơn ra đơ thị
8
trong bối cảnh tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị cao, có thể được lý giải về mặt kinh
tế, nếu thu nhập kỳ vọng từ khu vực đô thị cao hơn. Mơ hình Harris Todaro cho phép giải thích được lý do tồn tại tình trạng thất nghiệp ở các
đơ thị tại các nước đang phát triển, và tại sao người dân lại chuyển tới các
thành phố. Để giải quyết vấn đề này, mơ hình Harris - Todaro thừa nhận sự
tồn tại của khu vực kinh tế phi chính thức. Quyết định di dân là một quá
trình tác động đa chiều bởi các yếu tố kinh tế lẫn phi kinh tế trên cả hai cấp
độ vi mô và vĩ mô. Massey và cộng sự cho rằng để có thể hiểu được tồn
diện về di dân, cần có một lý thuyết phức hợp, trong đó kết hợp đa dạng
quan điểm, cấp độ và giả thuyết.
Lý thuyết phân tích mạng lưới xã hội: Lý thuyết tương tác xã hội của
Georg Simmel tập trung vào phân tích các kiểu, hình thức của mạng lưới
gồm các mối liên hệ của các cá nhân đang tác động lẫn nhau. Theo thuyết
cấu trúc chức năng, Emile Durkheim phân biệt hai kiểu đoàn kết xã hội:
đoàn kết hữu cơ và đồn kết cơ học hoặc máy móc trên cơ sở phân công lao
động phức tạp và đơn giản tạo nên những kiểu quan hệ và liên hệ tương
ứng giữa các cá nhân và nhóm. Các nghiên cứu về di dân cho thấy vai trò
của mạng lưới xã hội (đặc biệt là nơi đến) có tác động rất mạnh đến các
quyết định chuyển cư.
Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý: Friedman và Hechter đã đưa ra lí thuyết
lựa chọn hợp lí với mục đích là các chủ thể. Cả hai tác giả khơng quan tâm
đến tính chất sở thích hay là cơ sở tạo ra sự mong muốn (nhu cầu) của chủ
thể mà chủ yếu quan tâm đến sự lựa chọn của chủ thể phù hợp với hệ thống
sở thích của họ. Nghĩa là khơng quan tâm đến cái mà chủ thể mong muốn
mà chỉ quan tâm đến cách mà chủ thể sử dụng để đạt đến mục đích cuối
cùng và kết quả đạt được có phù hợp với mong muốn của chủ thể hay
không. Quyết định chuyển cư (hoặc là các quyết định tiếp tục ở lại nơi đã
đến hay quay về nơi xuất cư trước đó) là một hành động mà ở đó cá nhân
nhận thấy vào thời điểm đó là hợp lý nhất, có lợi nhất cho họ.
2.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
2.2.1. Chính sách của Nhà nước về giải quyết việc làm cho sinh viên
Giải quyết việc làm cho thanh niên, sinh viên là ưu tiên đặc biệt trong
chính sách của Nhà nước. Có thể kể ra các chủ trương được cụ thể hóa
thành văn bản như Bộ luật Lao động năm 2012 (sửa đổi), Luật Giáo dục
ĐH năm 2012, Luật Việc làm năm 2013, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm
9
2014; Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề giai đoạn
2012 - 2015; Đề án hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh - sinh viên đến 2020.
2.2.2. Chính sách thu hút nguồn nhân lực của TP.HCM
Phát triển nguồn nhân lực nói chung và thu hút nhân lực chất lượng cao
trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được xem là một trong những
khâu đột phá chiến lược của TP.HCM. Có thể nêu ra một số chính sách sau:
Chương trình hành động số 19-CTrHĐ/TU ngày 31/10/2016 của Thành ủy
về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương
trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020; Kết luận
số 86-KL/TW ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Chính trị về “chính sách
thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ” theo đặc thù của TP.HCM; Dự thảo đề án thu hút chuyên gia, nhà khoa
học và lao động sáng tạo trẻ về công tác tại các sở, ban, ngành, các khu
công nghệ cao của TP.HCM giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn đến năm
2025.
2.2.3. Một vài nét về địa bàn nghiên cứu
Vị trí địa lý: Nằm ở vị trí tâm điểm của khu vực Đơng Nam Á,
TP.HCM là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường
thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ
quốc tế. Với tổng diện tích hơn 2.095 km2, thành phố được phân chia thành
19 quận và 5 huyện với 322 phường - xã, thị trấn.
Kinh tế - xã hội: Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thành phố đóng
góp 20,2% tổng sản phẩm quốc gia, 26,1% giá trị sản xuất cơng nghiệp
và 44% dự án đầu tư nước ngồi. Năm 2016, dân số là 8.441.902 người,
mật độ dân số đạt 4.029 người/km², dân số sống tại thành thị chiếm 85%.
Trong các thập niên gần đây, TP.HCM luôn thu hút luồng nhập cư từ các
tỉnh khác với số nữ nhiều hơn nam. TP.HCM gặp phải tình trạng quá tải
dân số, tạo áp lực lớn lên nền kinh tế và đời sống người dân. TP.HCM cũng
tập trung nhiều trường CĐ, ĐH với trên 80 trường, bên cạnh hệ thống cơng
lập thì các trường tư thục phát triển mạnh tại đây. Trong số học sinh, sinh
viên đang theo học tại các trường ĐH, CĐ của thành phố, có khoảng 40%
đến từ các tỉnh khác của quốc gia.
10
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CUỘC SỐNG CỦA
SINH VIÊN NHẬP CƢ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Dịng di dân và thực trạng di dân học tập
3.1.1. Xu hướng và mô hình di dân
3.1.1.1. Tỉ lệ gia tăng dân số
Với việc là trung tâm kinh tế và dịch vụ lớn nhất cả nước, TP.HCM đã
thu hút một lực lượng lao động rất lớn để phục vụ cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, trong số đó có sự đóng góp khơng nhỏ của người
nhập cư. Năm 2016 dân số thành phố là 8.441.902 người, tính chung giai
đoạn 2009 - 2015, tăng hơn một triệu dân, chủ yếu vẫn là tăng cơ học.
3.1.1.2. Vùng xuất cư
TP.HCM là nơi có số lượng người di cư đến nhiều nhất trong cả nước,
đặc biệt là nhóm di cư trẻ. Có 45,7% người di cư từ 15 tuổi trở lên đến
vùng Đông Nam Bộ, riêng TP.HCM đã tiếp nhận khoảng 1/2 thị phần,
trong đó có một lượng khơng nhỏ đến đây để học tập, đào tạo nâng cao tay
nghề. Người nhập cư đến từ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh
miền Trung, Đơng Nam Bộ; có xu hướng giảm dần ở các tỉnh phía Bắc và
tăng dần ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long trong những năm gần đây.
3.1.1.3. Tình trạng cư trú
Tại TP.HCM số lượng người nhập cư khơng có hộ khẩu thường trú khá
nhiều và tăng mạnh. Tính đến năm 2015 có khoảng 1,3 triệu người khơng
có hộ khẩu, tập trung tại các quận Bình Tân, Gị Vấp, Thủ Đức nơi có
nhiều khu cơng nghiệp và giá đất còn rẻ. Trong số những người nhập cư trẻ
diện KT4, 76% thuộc nhóm tuổi 15 - 24.
3.1.1.4. Giới tính, độ tuổi
Năm 2015, tổng số người di cư vào TP.HCM là 331.200 người, chiếm
26,6% người từ 15 tuổi trở lên di cư đến các vùng trong cả nước, trong đó tỉ
lệ nam - nữ di cư tương ứng là 28,7% - 25,1%. Tuy nhiên điều đặc biệt là tỉ
lệ nhập cư của nữ giới cao hơn nam giới lại tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi
15 - 24, theo đó có 40,7% người di cư là nam và 52,2% là nữ.
3.1.1.5. Trình độ học vấn
Nhóm người nhập cư vào TP.HCM có trình độ học vấn thấp hơn nhóm
có hộ khẩu thường trú. Trong số người nhập cư vào TP.HCM có trình độ
học vấn CĐ, ĐH hoặc sau ĐH phải kể đến phần lớn là sinh viên đang học
hoặc đã tốt nghiệp tại các trường CĐ, ĐH trên địa bàn thành phố.
11
3.1.2. Xu hướng di dân học tập
3.1.2.1. Số liệu chung về nhập cư học tập
Tại TP.HCM, ước tính có tổng cộng khoảng gần 230.000 sinh viên có
hộ khẩu từ các tỉnh khác đến TP.HCM học tập.
3.1.2.2. Lý do chọn trường học
Bên cạnh yếu tố về ngành học phù hợp, mức độ uy tín của trường, mức
học phí, cơ sở vật chất… thì khi quyết định di cư đến thành phố học tập,
nhiều sinh viên đã hình thành một ý thức mang tính “chiến lược di cư”, thể
hiện qua việc hướng đến các cơ hội lâu dài sau khi tốt nghiệp. Vì vậy, sinh
viên khá quan tâm đến việc làm sau khi tốt nghiệp, những tiện ích về giáo
dục, y tế và cơ hội phát triển cá nhân tại thành phố bên cạnh điều kiện
trường lớp ở đây tốt hơn ở quê nhà.
3.1.2.3. Đặc điểm của sinh viên nhập cư
Sinh viên nhập cư chủ yếu đến từ các tỉnh thuộc vùng Nam Trung Bộ,
tiếp theo là các vùng Tây Nam Bộ, Đơng Nam Bộ, rất ít các trường hợp đến
từ các tỉnh phía Bắc.
3.2. Một vài đặc điểm đời sống của sinh viên nhập cƣ
3.2.1. Nơi ở và điều kiện sinh hoạt
3.2.1.1. Nơi ở của sinh viên nhập cư
Sinh viên đến thành phố học tập thường có ba dạng nhà để ở: ở nhà
riêng, ở nhờ nhà người thân và ở trọ. Trong ba dạng này, chủ yếu sinh viên
là đi ở trọ (77%), ở chung nhà người thân (14%), chỉ khoảng 9% sinh viên
ở nhà riêng tại thành phố. Cuộc sống ở trọ cũng rất đa dạng, bao gồm ký
túc xá, phòng trọ chung nhà với chủ trọ, phòng trọ độc lập hoặc thuê nhà
nguyên căn. Phần lớn sinh viên nhập cư chọn thuê trọ trong các dãy phòng
trọ độc lập (34,9%) hoặc thuê trọ trong các gia đình (33,6%).
3.2.1.2. Điều kiện sinh hoạt
Điều kiện các khu nhà trọ của sinh viên rất tạm bợ, thiếu ánh sáng, độ
thơng thống, mất vệ sinh; nhiều khu nhà trọ, tình trạng mất an ninh diễn ra
phổ biến. Tuy nhiên, sinh viên nhập cư chấp nhận những yếu tố này miễn là
chỗ trọ có giá thuê thấp, gần địa điểm học tập để thuận tiện và giảm chi phí
đi lại. Vì cuộc sống ở trọ tạm bợ, hay di chuyển nên đa số sinh viên nhập
cư thiếu thốn các phương tiện cho sinh hoạt hàng ngày.
3.2.1.3. Làm thêm
12
Sinh viên nhập cư tham gia làm thêm khá nhiều, có 44,3% từng đi làm
thêm. Sinh viên có thể làm thêm nhiều việc khác nhau như phát tờ rơi, phụ
bán quán, giao hàng, chạy xe ôm, dạy kèm… Thu nhập trung bình từ việc
làm thêm của sinh viên nhập cư khoảng 1.600.000 đồng/tháng.
3.2.2. Hoạt động vui chơi, giải trí
3.2.2.1. Vui chơi, giải trí bên ngồi nơi ở
Các hoạt động vui chơi giải trí của sinh viên với các mục đích khác
nhau: giao lưu bạn bè, tìm hiểu - khám phá. Có rất ít sinh viên (7,3%) tham
gia vào hoạt động giải trí mang tính hàng ngày như chơi một mơn thể thao
nào đó; có nhiều biểu hiện của giải trí “lệch chuẩn”.
3.2.2.2. Sử dụng internet
Thời gian vào “thế giới ảo” chiếm gần hết thời gian rảnh của sinh viên
nhập cư. Có đến 20% số sinh viên được hỏi dành từ 3 giờ đến 6 giờ cho
hoạt động giải trí trên internet.
3.2.2.3. Vấn đề “sống thử”
Sinh viên nhập cư tiếp xúc với lối sống hiện đại tại thành phố, cơ hội
tiếp cận nhiều với internet, cuộc sống ở trọ thoát khỏi sự ràng buộc của gia
đình đã tạo điều kiện cho hiện tượng “sống thử”.
3.2.3. Dự định nơi làm việc khi tốt nghiệp
Khảo sát cho thấy, có 54,4% xác định đi làm ở bất cứ nơi nào, khơng
kể đó là khu vực nhà nước hay tư nhân, 11,3% chưa có dự định gì về tương
lai. Đáng lưu ý là chỉ có 9% sinh viên có ý định trở về quê sau khi tốt
nghiệp để xin việc hoặc tự lập nghiệp tại quê nhà.
Chƣơng 4. ĐIỀU KIỆN SỐNG CỦA SINH VIÊN NHẬP CƢ
TỐT NGHIỆP QUYẾT ĐỊNH Ở LẠI LÀM VIỆC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1. Tham gia hoạt động kinh tế - xã hội
4.1.1. Tình trạng việc làm
4.1.1.1. Thời gian tìm được việc làm khi tốt nghiệp
Trung bình 2,3 tháng sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể kiếm được
việc làm, trong số đó có tỉ lệ rất ít sinh viên xin được việc làm liên quan
trực tiếp tới chuyên môn được đào tạo.
13
4.1.1.2. Mức độ liên quan giữa việc làm với ngành học
Có khoảng 42,7% cho rằng cơng việc hiện tại đúng với ngành học, 46%
cho rằng chỉ liên quan một phần hoặc rất ít liên quan đến ngành học, và
11,3% khơng hề liên quan gì.
4.1.1.3. Số lần và lý do thay đổi việc làm
Sinh viên nhập cư tốt nghiệp thay đổi việc nhiều lần, trung bình 1 năm
thay đổi khoảng 2,3 lần. Việc thay đổi công việc là khá nhiều, nhưng thời
gian tìm được việc mới cũng khá nhanh, trung bình khoảng 1,4 tháng là có
thể kiếm được việc mới.
4.1.1.4. Tìm hiểu thơng tin việc làm
Các thơng tin việc làm có được chủ yếu thơng qua mạng lưới xã hội, đó
là bạn bè, người thân tại thành phố (44,4%), mặt khác họ cũng chủ động
tìm kiếm thơng tin tuyển dụng từ chính các doanh nghiệp, cơng ty thơng
qua các phương tiện thông tin đại chúng.
4.1.1.5. Từng làm việc ở quê
Hầu hết sinh viên nhập cư tốt nghiệp hiện nay đang làm việc tại thành
phố không quan tâm đến thông tin việc làm tại q nhà. Một số thơng tin
tuyển dụng, chính sách của địa phương, họ chỉ được nghe kể lại. Có khoảng
8,6% từng quay về quê làm việc, sau đó quay lại thành phố.
4.1.1.6. Khu vực và vị trí làm việc
Sinh viên nhập cư tốt nghiệp chủ yếu làm việc trong khu vực ngồi nhà
nước (78,4%). Lý do khơng là trong khu vực nhà nước là chưa có hộ khẩu,
thu nhập thấp. Có một tỉ lệ khá nhỏ đảm nhận các vị trí lãnh đạo (1,4%) hay
quản lý (10,2%), phần lớn còn lại là chuyên viên và nhân viên các cơng ty,
doanh nghiệp tư nhân (88,4%). Khơng có sự khác biệt giữa nam và nữ
trong vị trí cơng việc sau khi tốt nghiệp khoảng 4 năm.
4.1.1.7. Thu nhập
Trung bình sinh viên nhập cư tốt nghiệp có thu nhập khoảng 7.100.000
đồng/tháng, mức thu nhập tỉ lệ thuận với thời gian tốt nghiệp. Có sự khác
biệt giữa mức thu nhập trung bình của nhóm nam và nữ, theo đó nữ giới có
xu hướng thu nhập trung bình/tháng thấp hơn nam giới (6.272.000 đồng so
với 8.200.000 đồng).
4.1.1.8. Mức độ gắn bó với cơng việc
Chỉ có 46,6% có ý muốn gắn bó lâu dài với cơng việc, cịn lại các
trường hợp khác chưa xác định rõ có thay đổi hay khơng hoặc quyết định sẽ
14
thay đổi công việc hiện tại. Đối tượng muốn gắn bó lâu dài với cơng việc
có thời gian tốt nghiệp trung bình khoảng trên 5 năm, tức là đã đủ “độ
chín” trong lựa chọn cơng việc, tập trung nhiều hơn vào nữ giới có gia đình
và các ngành nghề mang tính ổn định.
4.1.2. Hoạt động văn hóa - xã hội
4.1.2.1. Giải trí
Phần lớn sinh viên nhập cư tốt nghiệp tham gia vào các hoạt động
mang tính giải trí bên ngồi ở mức độ một tháng vài lần. Cũng giống nhóm
có độ tuổi khá trẻ khác, thời gian rảnh của sinh viên nhập cư tốt nghiệp chủ
yếu tập trung vào hoạt động giải trí trên internet (59,4%) bao gồm các hoạt
động như nghe nhạc, xem phim, đọc báo, facebook.
4.1.2.2. Tham gia hoạt động xã hội
Sinh viên nhập cư ở lại thành phố ít tham gia đến các hoạt động chính
trị - xã hội tại nơi cư trú, ngoại trừ một số hoạt động mang tính bắt buộc.
4.1.2.3. Hơn nhân, gia đình
Trong mẫu khảo sát, có 66,9% cịn độc thân, 33,1% đã lập gia đình.
Độ tuổi kết hơn khá trễ, trung bình khoảng 27,3 tuổi (tức là sau khi tốt
nghiệp khoảng hơn 5 năm. Có sự khác nhau giữa độ tuổi kết hơn của nam
và nữ. Độ tuổi kết hơn trung bình của nam là 28,3 tuổi, nữ là 26,6 tuổi.
4.2. Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản tại thành phố
4.2.1. Nơi ở và điều kiện sinh hoạt
4.2.1.1. Sở hữu nhà
Đa số sinh viên nhập cư tốt nghiệp (68%) trong khoảng thời gian dưới
10 năm vẫn còn phải ở trọ. Chỉ có 11,4% tốt nghiệp sau trung bình 5 năm
đã có thể sở hữu nhà riêng. Để có một khoản tiền lớn so với mức thu nhập
trung bình để mua được nhà, họ phải huy động từ nhiều nguồn kinh phí
khác nhau như gia đình hỗ trợ, vay ngân hàng, vay mượn bạn bè.
4.2.1.2. Loại hình nhà và điều kiện nơi ở
Đối với nhà riêng, chủ yếu là căn hộ chung cư (49,3%) với diện tích
khoảng 50 - 70m2, được mua trả góp qua ngân hàng. Tiếp theo là nhà cấp 4
(35,7%) thuộc các quận vùng ven và huyện ngoại thành hoặc các huyện
giáp ranh với TP.HCM. Nhà thường trong hẻm nhỏ, điều kiện vệ sinh môi
trường không tốt, một số nơi thường xuyên ngập nước. Đối với sinh viên
nhập cư tốt nghiệp phải thuê nhà để ở, chủ yếu họ thuê phòng trọ tại các
dãy nhà trọ độc lập (46,2%), sau đó là thuê nhà nguyên căn (22,7%).
15
4.2.1.3. Dịch vụ cung cấp điện, nước
Đối với người đã sở hữu nhà riêng, hầu hết được sử dụng điện lưới
bằng đồng hồ riêng. Về nguồn nước, đối với vùng ven hoặc huyện ngoại
thành, trong hẻm nhỏ phải dùng giếng bơm, nhiều nơi nguồn nước bị nhiễm
phèn. Trường hợp ở thuê, vẫn tiếp cận với nguồn điện lưới và nước sạch,
tuy nhiên phải trả tiền cao hơn nhiều lần so với giá bán của nhà nước.
4.2.1.4. Chi phí hàng tháng
Với thu nhập trung bình khoảng 7.093.000 đồng/tháng, sinh viên nhập
cư tốt nghiệp phải chi cho tất cả các khoản ăn, ở, sinh hoạt, học hành cho cá
nhân hoặc con cái… Về mức thu nhập so với chi tiêu, 35,8% cho rằng
“cũng tạm đủ chi tiêu”, 30,2% gặp khó khăn nhưng “tự lo được”.
4.2.1.5. Tiền tiết kiệm và gửi về quê
Với sinh viên nhập cư tốt nghiệp, thu nhập hàng tháng chỉ đủ trang trải
cuộc sống cá nhân, chỉ một số ít (16,9%) phải gửi tiền về quê hỗ trợ gia
đình hoặc chu cấp cho anh chị em đang học tại TP.HCM (7,7%).
4.2.1.6. Phương tiện sinh hoạt
Đối với những người đã lập gia đình, đặc biệt là có nhà riêng thì các vật
dụng phục vụ sinh hoạt khá đầy đủ. Trong khi đó, người chưa lập gia đình
và ở trọ thì cuộc sống tạm bợ, phương tiện sinh hoạt rất thiếu thốn.
4.2.2. Hộ khẩu và tiếp cận y tế, giáo dục
4.2.2.1. Vấn đề hộ khẩu
Có 26,3% đã nhập hộ khẩu, chủ yếu là các trường hợp có nhà riêng, đã
lập gia đình hoặc nhập khẩu với gia đình người thân. Đa số chưa nhập hộ
khẩu mà chỉ đăng ký tạm trú vì chưa quan tâm hoặc chưa đủ điều kiện.
4.2.2.2. Tiếp cận dịch vụ y tế
Đối với các trường hợp làm việc trong các cơ quan nhà nước thì tham
gia bảo hiểm y tế đầy đủ và nhiều hơn các trường hợp làm trong các đơn vị
tư nhân. Tuy nhiên, đối với con cái của người nhập cư, các trường hợp
chưa có hộ khẩu sẽ gặp một vài khó khăn về các chế độ thanh tốn phí liên
quan đến khám chữa bệnh trái tuyến với bảo hiểm y tế.
4.2.2.3. Tiếp cận giáo dục cho con cái
Đối với các trường hợp đã có nhà riêng (có hộ khẩu), thì đa số sinh
sống ở các quận vùng ven; trong khi đó phải đi làm ở các quận nội thành,
do vậy việc đưa đón con cái đi học gặp bất tiện. Có 34,7% trường hợp cho
rằng có gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận hệ thống giáo dục cho con cái.
16
4.3. Dự báo xu hƣớng nhập cƣ của sinh viên tốt nghiệp
Trước áp lực về công việc, cuộc sống nhưng phần lớn đều tỏ ra khơng
bi quan. Có đến 62,9% lạc quan với cuộc sống hiện tại và hy vọng tương lai
tốt đẹp hơn. Về dự định nơi sinh sống, làm việc trong tương lai, có 52,7%
quyết định ở lại thành phố, 13% có ý định khác như về quê hay đến địa
phương khác. Cũng có một tỉ lệ khá cao chưa có lập trường rõ ràng với
31,4% cho rằng tùy tình hình sẽ quyết định.
Chƣơng 5. MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH Ở LẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỦA
SINH VIÊN NHẬP CƢ SAU TỐT NGHIỆP
5.1. Một số nhân tố tác động ở cấp độ vi mô
5.1.1. Mục đích ở lại thành phố sau khi tốt nghiệp
Mục đích ở lại thành phố để tìm kiếm việc làm, mang lại thu nhập cao
sau khi tốt nghiệp đã hình thành trong một bộ phận sinh viên nhập cư ngay
khi họ quyết định chọn trường học tại TP.HCM. Mặc dù tỉ lệ thất nghiệp ở
đô thị khá cao, nhưng điều này dường như không cản trở đến quyết định ở
lại thành phố của sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp. Kết quả khảo sát
350 người nhập cư là sinh viên đã tốt nghiệp, hiện đang ở tại TP.HCM
cũng cho rằng việc mình quyết định ở lại thành phố sau khi tốt nghiệp là cơ
hội thu nhập cao từ công việc, tìm kiếm được việc làm và điều kiện để học
hỏi nâng cao chun mơn nghiệp vụ.
5.1.2. Vai trị của gia đình và những kết nối xã hội
5.1.2.1. Nghề nghiệp của cha mẹ và mạng lưới xã hội ở nơi xuất cư
Hầu hết sinh viên nhập cư tốt nghiệp hiện tại đang ở lại TP.HCM
khơng có mạng lưới xã hội rộng rãi ở nơi xuất cư, nghề nghiệp của cha mẹ
chủ yếu là làm nông nghiệp, lao động giản đơn (chiếm 72,1%), nhân viên,
buôn bán nhỏ tại nhà… thuộc tầng thấp và giữa trong xã hội.
Đối với sinh viên nhập cư hiện đang học tập tại TP.HCM, phần lớn
sinh viên được hỏi đều cho rằng sẽ ở lại thành phố sau khi tốt nghiệp. Tuy
nhiên, kết quả phân tích tương quan giữa nghề nghiệp của gia đình và dự
định sau khi tốt nghiệp cho thấy có sự khác nhau giữa nhóm có cha mẹ làm
các việc lao động nơng nghiệp, đơn giản, bn bán nhỏ (tầng thấp) và
nhóm có cha mẹ làm lãnh đạo, doanh nhân hoặc chuyên môn cao (tầng
cao). Theo đó, nhóm có cha mẹ thuộc tầng thấp có 3% xác định sẽ trở về
quê, trong khi đó nhóm có cha mẹ thuộc tầng cao là 18,9%.
17
Như vậy, “mối quan hệ” hay mạng lưới của gia đình ở nơi xuất cư càng
chặt chẽ thì sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp có xu hướng quay về quê
để có cơ hội việc làm thuận lợi. Ở khía cạnh ngược lại, những sinh viên
quyết định ở lại thành phố vì nơi đây có mạng lưới xã hội do họ tự tạo nên
trong quá trình học tập.
5.1.2.2. Những người thân tại thành phố
Hầu hết những sinh viên nhập cư tốt nghiệp ở lại TP.HCM đều có
người thân trong gia đình hiện nay đang ở thành phố như anh chị em ruột,
cơ bác cậu dì ruột… Mạng lưới xã hội vơ cùng quan trọng đối với người
nhập cư nói chung, với sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp, họ đã hình
thành một mạng lưới xã hội khá vững chắc tại TP.HCM với khoảng 76,3%
cho rằng có người thân trong gia đình tại thành phố.
Việc có người thân trong gia đình ở tại thành phố khơng đồng nghĩa
với việc họ đưa ra lời khuyên tác động đến quyết định ở lại thành phố của
sinh viên. Mà chính sinh viên quyết định dựa trên sự cân nhắc lợi ích của
mạng lưới xã hội tại đây. Điều này có vẻ là mâu thuẫn nhưng lại hợp lý.
Điều này rất khác với sinh viên đã về quê, thường bị tác động bởi các lời
khuyên của gia đình, người thân nhiều hơn.
Mạng lưới người thân tại thành phố sẽ giúp sinh viên nhập cư sau khi
tốt nghiệp dễ tiếp cận việc làm, thuận lợi trong sinh hoạt và cuộc sống đã
tác động đến quyết định ở lại thành phố của họ. Mặt khác, đối với những
sinh viên khơng có người thân tại thành phố hoặc có nhưng mạng lưới này
khơng chặt chẽ bằng ở quê thì xu hướng quyết định ở lại thành phố sau khi
tốt nghiệp sẽ thấp hơn. Nhiều gia đình đã có con cái sinh sống lập nghiệp
tại TP.HCM nên họ đã di cư theo con cái hoặc cũng có ý định di cư. Điều
này dẫn đến định hướng lập nghiệp của sinh viên nhập cư cũng theo hướng
gần gũi gia đình tại thành phố.
5.1.2.3. Bạn bè và những kết nối xã hội
Đối với sinh viên nhập cư, ban đầu khi mới đến thành phố trọ học, họ
có xu hướng tìm đến người thân hoặc bạn bè để ở chung. Sau khoảng một
năm, khi đã thích nghi cuộc sống tại thành phố, đồng thời mở rộng mối
quan hệ với bạn bè cùng trường, cùng lớp thì sinh viên nhập cư có xu
hướng tách dần sự phụ thuộc vào người thân hoặc bạn bè cùng quê để hình
thành các mối liên kết khác. Như vậy, trong quá trình học tập tại thành phố,
18
sinh viên nhập cư đã hình thành mạng lưới xã hội rộng rãi thơng qua bạn bè
trong trường và ngồi trường tạo nên những kết nối xã hội đa dạng.
So với người thân trong gia đình, bạn bè dường như có vai trị hơn
trong việc cân nhắc các lợi ích từ mạng lưới xã hội này, dẫn đến quyết định
ở lại TP.HCM của sinh viên nhập cư tốt nghiệp. Thật vậy, có khoảng
15,4% đồng ý cho rằng lắng nghe lời khuyên của bạn bè trước khi quyết
định ở lại thành phố, trong khi chỉ khoảng 5,4% cho rằng cha mẹ định
hướng, 6,2% là do ý kiến người thân tác động.
5.1.2.4. Thông tin việc làm
Mạng lưới xã hội ảnh hưởng đến việc có được các thơng tin kịp thời
trước khi quyết định chuyển cư, đặc biệt đối với di dân lần đầu. Đối với
sinh viên nhập cư tốt nghiệp ở lại TP.HCM, đương nhiên họ đã có thơng tin
khá rõ do có q trình sinh sống và mạng lưới xã hội rộng rãi tại thành phố,
tuy nhiên mức độ có được thông tin về việc làm tại quê nhà sau khi tốt
nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng hoặc củng cố thêm ý định ở lại thành phố.
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên thường tự tìm các thơng tin tuyển dụng tại
các cơ quan, doanh nghiệp (trực tiếp hoặc trên mạng internet) hoặc thông
qua mạng lưới xã hội (bạn bè và người thân tại thành phố). Tuy nhiên, do
khơng có thơng tin cụ thể về nhu cầu việc làm tại quê nhà nên nhiều sinh
viên đã khơng có ý định sẽ quay về q.
5.1.3. Sự thích nghi với mơi trường sống đơ thị
Trong nhiều trường hợp, di cư lần đầu được quyết định (quyết định lần
1) bởi các tác động từ yếu tố bên ngoài. Song nếu một người đã di cư đến
một nơi khác vì bất cứ lý do gì, việc quyết định tiếp tục định cư tại nơi đã
đến hay quay trở về nơi xuất cư là một quyết định lần 2, ở đó ngồi yếu tố
bên ngồi, quyết định này còn bị tác động bởi các yếu tố bên trong như sự
hội nhập, thích nghi với mơi trường mới thơng qua các trải nghiệm thực tế
tại nơi đến.
Phỏng vấn sâu một số trường hợp cho thấy, họ có cơ hội việc làm ở
q, thậm chí gia đình đã chọn sẵn cơng việc do có mối quan hệ, tuy nhiên
họ vẫn không muốn về, họ muốn độc lập, tự do và cảm thấy “phù hợp” với
cuộc sống tại đô thị. Như vậy, rõ ràng bên cạnh những yếu tố quyết định về
kinh tế, có những yếu tố phi kinh tế khác ảnh hưởng đến quyết định của
những người trẻ trong việc di dân.
19
Sinh viên, với đặc thù là trẻ tuổi, tiếp cận thường xuyên với truyền
thông đại chúng nên họ cũng dễ dàng thích nghi và hội nhập với những cái
mới, hiện đại, sơi động. Bên cạnh đó, sau khoảng 4 năm học ĐH tại
TP.HCM, nhiều sinh viên nhập cư đã hòa nhập thành công vào lối sống đô
thị, họ cảm thấy ở thành phố được tự do thoải mái hơn, phù hợp với cá tính,
cảm nhận quen với nhịp sống sơi động, hối hả khác hẳn với vùng nơng
thơn. Chính những yếu tố phù hợp lối sống này góp phần tác động đến
quyết định ở lại thành phố. Như vậy, có thể thấy nếu trở về nơi xuất cư,
một số sinh viên tốt nghiệp có thể khơng phải lo lắng về vấn đề ăn, ở, sinh
hoạt, có thể tìm được một cơng việc nào đó phù hợp nhưng họ vẫn quyết
định chọn ở lại thành phố.
Đặc thù của lối sống đô thị đó là tính “ẩn danh” trong giao tiếp, vì vậy
đối với một số sinh viên nhập cư tốt nghiệp có thể chấp nhận thất nghiệp,
hoặc tìm kiếm đủ thứ cơng việc chỉ mong có thu nhập để trang trải cuộc
sống ở trọ. Tuy nhiên, khi đã quay về quê, với “sức ép vơ hình” thì bằng
mọi giá phải xin việc tương xứng với bằng cấp đã đi học, không thể “ở
khơng” vì gia đình khơng muốn, làng xóm bàn tán… Các tình huống này
góp phần đã đẩy họ quay trở lại thành phố, nơi có tính ẩn danh cao, tự do,
thoải mái như nhiều sinh viên nhập cư tốt nghiệp đánh giá.
Những sinh viên nhập cư tốt nghiệp khác, ở lại thành phố có được
những thành cơng, cuộc sống độc lập, có thể giúp đỡ gia đình của họ tại
quê nhà khiến hình ảnh TP.HCM trở thành một nơi đầy hứa hẹn cho tương
lai của ai muốn ở đây lập nghiệp. Trong một vài trường hợp, những người
di cư trẻ là do muốn có một cuộc sống độc lập giống như bạn bè của họ.
Sinh viên nhập cư đã quen lối sống tại đơ thị, chấp nhận các khó khăn phải
đối mặt, cho dù nhận được các lời khuyên của gia đình thì họ vẫn khó thay
đổi quyết định.
5.1.4. Các đặc điểm cá nhân
Khảo sát những sinh viên nhập cư hiện đang học tập tại TP.HCM, khi
được hỏi dự định sau khi tốt nghiệp thì chỉ khoảng 9% trả lời chắc chắn sẽ
về q, và khơng có sự khác biệt nhiều về giới tính. Tuy nhiên khi phỏng
vấn sâu một vài trường hợp thì thấy rằng có sự khác nhau giữa lý do quay
trở về quê giữa nam và nữ. Thật vậy, nam giới khi đã xác định trở về khi đã
chắc chắn có cơng việc (hoặc là làm trong khu vực nhà nước hoặc làm cho
gia đình); trong khi đó, nữ giới ngồi lý do việc làm cịn có nhiều lý do
20
khác chi phối quyết định trở về quê như kết hơn, chăm sóc gia đình. Như
vậy, có thể thấy rằng trong các quyết định chuyển cư, nữ giới (tuy đã có
nhiều tiếng nói độc lập hơn) thường bị chi phối bởi yếu tố gia đình.
Kết quả khảo sát cho thấy, nhóm sinh viên nhập cư tốt nghiệp ở lại
TP.HCM đến chủ yếu từ khu vực nông thôn (63,1%). Điều này có thể lý
giải thơng qua điều kiện kinh tế gia đình hoặc nghề nghiệp của cha mẹ
trong mối tương quan với tầng xã hội và mạng lưới xã hội tại nơi xuất cư
tác động đến quyết định ở lại TP.HCM của sinh viên nhập cư tốt nghiệp.
5.2. Một số nhân tố tác động ở cấp độ vĩ mô
5.2.1. Tăng trưởng kinh tế
TP.HCM, với tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn nhất nước, là nơi tạo ra
nhiều cơ hội việc làm. Việc mở rộng các dịch vụ và sản xuất trong thành
phố đã cung cấp rất nhiều việc làm trong khu vực chính thức và phi chính
thức. Yếu tố tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều cơ hội việc làm đã ảnh hưởng
đến quyết định của nhiều sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp.
TP.HCM cũng là địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngồi,
hàng năm có hàng chục ngàn doanh nghiệp được thành lập mới, tỉ lệ cao
nhất cả nước. Tốt nghiệp ĐH, được làm trong môi trường chuyên nghiệp,
thu nhập cao là ước muốn của hầu hết sinh viên tốt nghiệp. Với việc thu hút
nhiều vốn đầu tư nước ngồi, có nhiều doanh nghiệp nước ngồi tại
TP.HCM cũng đã tác động đến quyết định của sinh viên nhập cư sau khi tốt
nghiệp về cơ hội việc làm tại thành phố.
Tình trạng thu nhập thấp, nghèo đói ở khu vực nông thôn cũng ảnh
hưởng đến sinh viên nhập cư học tập tại các đô thị lớn. Nhiều sinh viên, khi
xác định đi học tại thành phố đã hình thành ý thức “thốt ly” khỏi nơng
thơng, mong muốn tương lai tại thành phố. Chính vì vậy, khi tốt nghiệp,
nhiều sinh viên nhập cư xác định ở lại TP.HCM làm việc, sinh sống để
cuộc sống tương lai tốt hơn.
5.2.2. Phát triển giáo dục, y tế
5.2.2.1. Những khác biệt về giáo dục
Các điều kiện về giáo dục của TP.HCM so với nhiều địa phương khác
đã ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp.
Trong số nhiều người tốt nghiệp, khi chưa xin được việc làm phù hợp tại
thành phố, họ cũng không sẵn sàng trở về quê mà sẽ chọn lựa học thêm các
khóa ngắn hạn nâng cao trình độ chun mơn hoặc kỹ năng nghề nghiệp.
21
Đặc biệt, đối với nhóm tốt nghiệp đã lập gia đình, điều kiện giáo dục – y tế
tại TP.HCM là yếu tố rất quan trọng giữ họ tiếp tục cuộc sống tại đây.
5.2.2.2. Sự khác biệt về chăm sóc sức khỏe
Cũng như giáo dục, sự khác biệt về y tế là một lợi thế của TP.HCM để
góp phần thu hút các luồng nhập cư. Khảo sát sinh viên nhập cư đã tốt
nghiệp cũng cho thấy họ đồng tình với quan điểm này.
Như vậy, cũng như nhiều nhóm nhập cư khác, sinh viên nhập cư tốt
nghiệp cảm nhận ở thành phố có nhiều dịch vụ chăm sóc và phát triển cho
người dân; có hệ thống an sinh xã hội tốt đáp ứng nhu cầu cơ bản của cá
nhân và gia đình đã tác động đến quyết định ở lại thành phố sinh sống và
làm việc sau khi tốt nghiệp của họ.
5.2.3. Cơ sở hạ tầng, tiện ích xã hội
Mơi trường sống tốt còn bao gồm các yếu tố về điều kiện giải trí, mua
sắm, ẩm thực, giao thơng, cảnh quan cũng tác động đến quyết định chọn
nơi sinh sống và làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
KẾT LUẬN
1. Những nghiên cứu về di dân hiện nay thường không chú ý xem xét
đối tượng di dân học tập. Nghiên cứu này lập luận rằng, sinh viên nhập cư
đang học và đã tốt nghiệp nhưng ở lại thành phố là một thành phần di cư
quan trọng không thể thiếu trong các nghiên cứu về di dân, di dân trẻ tại đô
thị. Ẩn mình trong các quyết định chuyển cư là các yếu tố văn hóa - xã hội,
do vậy ngồi cách tiếp cận lý thuyết nghiên cứu di dân phổ biến về lực hút lực đẩy, nghiên cứu này chú trọng đến cách tiếp cận đa cấp độ, trong đó
nhấn mạnh yếu tố mạng lưới xã hội và hành vi lựa chọn hợp lý qua q
trình thích nghi lối sống đơ thị làm nền tảng lý luận cho nghiên cứu về hiện
tượng sinh viên nhập cư không trở về quê sau khi tốt nghiệp tại các thành
phố lớn.
2. Nghiên cứu về đặc điểm của sinh viên nhập cư tại TP.HCM cho
thấy, hầu hết trong số họ có ý định ở lại thành phố sau khi tốt nghiệp vì
nhiều lý do khác nhau. Với cuộc sống ở trọ là chủ yếu, tách khỏi sự giám
sát của gia đình, sinh viên nhập cư gặp các khó khăn về điều kiện sinh hoạt.
Có một số biểu hiện lệch lạc trong cuộc sống của sinh viên nhập cư như
giải trí, quan hệ bạn bè và định hướng nghề nghiệp.
22