TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
KHOA TIẾNG HÀN
KIM CHI
MỘT NÉT VĂN HÓA ẨM THỰC ĐẶC SẮC
CỦA HÀN QUỐC
( Môn học:
Văn hóa xã hội )
MÃ SỐ LỚP HỌC PHẦN: CSK12502001
GVHD: Bùi Thị Uyên
NGƯỜI THỰC HIỆN: CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
MSSV: 17211HQ0281
HỌC KỲ: 1 - NĂM HỌC: 2018-2019
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2018
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
1
KIM CHI
NỀN VĂN HÓA ẨM THỰC ĐẶC SẮC
CỦA HÀN QUỐC
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
1
MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU
II. NỘI DUNG
A. Kim chi
1. Kim chi là gì?
2. Phương pháp
2.1. Lực chon nguyên liệu
2.2. Cắt miếng
2.3. Ướp muối, rửa nước lạnh và để ráo nước
2.4. Làm gia vị
2.5. Phết gia vị
3. Cách bảo quản
3.1. Phương pháp bảo quản truyền thống
3.2. Phương pháp bảo quản hiện đại
4. Giá trị dinh dưỡng
4.1. Thành phần dinh dưỡng
4.2. Ảnh hưởng tích cực
4.3.Ảnh hưởng tiêu cực
B. Điều kiện hình thành và sự phát triển
1. Điều kiện hình thành
2. Phân loại
2.1. Phân loại theo thành phần chính
2.2. Phân loại theo mùa
2.3. Phân loại theo vùng miền
3. Tình hình kinh tế của kim chi hiện nay
C. Kim chi - một nét văn hóa
1. Tinh hoa văn hóa lâu đời
2. Thành tựu
III. KẾT LUẬN
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
1
I. LỜI MỞ ĐẦU
Hàn Quốc không chỉ nổi tiếng bởi khí hậu bốn mùa trong năm hài hòa, các
danh lam thắng cảnh quyến rũ mà còn ẩn chứa những giá trị văn hóa đặc sắc,
trong đó nền văn hóa ẩm thực- nổi bật là món kim chi chua cay độc đáo gần
như đã trở thành biểu tượng đặc trưng khi nhắc đến đất nước xinh đẹp này.
Cả thế giới biết đến Hàn Quốc qua biểu tượng “”kim chi”- không phải thịt, cá
hay “cao lương mĩ vị” khác, đó chỉ là một loại dưa muối trộn với bột ớt cùng
với các loại gia vị thông thường. Còn ở Việt Nam, Hàn Quốc còn được gọi với
mỹ danh là “xứ sở kim chi”.Loại thự phẩm cay đặc biệt này được người Hàn
Quốc dùng nhiều trong các bữa ăn, trung bình mỗi công dân Hàn Quốc ăn hơn
18kg kim chi/năm. Không chỉ có thể ăn nó với cơm trắng hoặc mì gói, kim chi
cũng được dùng cho ác món canh, bánh mì thậm chí trên bề mặt bánh pizza.
Có bao giờ mọi người thắc mắc điều gì đã làm nên sức mê hoặc của kim chi,
món ăn quốc hồn quốc túy của dân tộc Hàn Quốc chưa? Có câu nói “김치
보면서 자기도 모르게 군침이 흐르고 있다면 당신은 바로 한국
사람이다.”(Nếu nhìn thấy kim chi mà tự nhiên nuốt nước miếng thì bạn đích
thị là người Hàn Quốc.).
Người dân Hàn luôn có niềm tự hào vô cùng với món kim chi truyền thống này,
không chỉ bởi vị ngon đặc trưng không đâu có được mà còn bởi giá trị dinh
dưỡng cực cao. Nếu bạn nhìn thấy quá trình làm kim chi truyền thống của
người Hàn Quốc chắc chắn bạn sẽ cảm thấy ngạc nhiên bởi sự đa dạng của
nguyên liệu và cách làm của họ mặc dù trông khá đơn giản nhưng nếu bạn
không tỉ mỉ thì không thể nào làm ra được món kim chi “chuẩn Hàn”. Được coi
là một huyền thoại văn hóa tuyệt vời từ những thời đại cổ xưa của Hàn Quốc,
từ lâu kim chi đã là một phần không thể thiếu trong văn hóa ẩm thực của xứ sở
này.
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
2
Người Hàn Quốc dùng nhiều kim chi trong các bữa ăn
Vậy tại sao người hàn Quốc lại ưa chuộn kim chi và kim chi không thể thiếu
trong mỗi bữa cơm? Phương pháp làm kim chi nhu thế nào và kim chi có ý
nghĩa gì đói với người Hàn Quốc?
Trong bài luận này, tôi xin trình bày sơ lược nhận thức của mình về kim chi
và có thông qua một số tài liệu tham khảo. Bài luận còn nhiều thiếu xót,mong
thầy cô xem, nhận xét và góp ý. Tôi xin chân thành cảm ơn.
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
3
II. NỘI DUNG
A. KIM CHI
1.Kim chi là gì?
Kim chi(Hangul: 김치) là một trong những món dưa muối truyền thống phổ
biến nhất của người Triều Tiên( Hàn Quốc và Công hòa nhân dân Triều Tiên).
Theo ghi chép tìm được trong cuốn Kinh Thư, “kim chi” ban đầu được gọi là
“ji”(치) với nghĩa gốc là ngâm, tẩm, thấm. Những nghiên cứu về món ăn này
cũng chỉ ra rằng kim chi đã trải qua một số tên gọi như chimchae(침채)dimchae(딤채)- kimchae(김채)- kimchi(김치), do việc thay đổi ngữ âm theo
thời gian.Mặc dù có trên 200 loại kim chi khác nhau ở Hàn Quốc dựa trên sự
khác nhau về loại nguyên liệu và phương pháp lên men, loại kim chi phổ biến
và nổi tiếng nhất là kim chi cải thảo baechu của Hàn Quốc( được người phương
Tây biết đến như một loại cải thảo Trung Quốc).
Để sản xuất kim chi phải trải qua một loạt các quá trình chế biến bao gồm tiền
xử lý rau củ, gia vị và các nguyên kiệu phụ khác. Các nguyên liệu để sản xuất
kim chi cũng như các điều kiện cần thiết cho quá trình lên men như nhiệt độ,
không khí, hàm luọng muối và vật chứa đụng kim chi là những nhân tố quan
trọng để làm tăng thời gian bảo quản, hương vị và tính chất của kim chi. Kim
chi lên men chứa khá cao tỉ lệ vi khuẩn lactic (107-109 CFU/ml), các acid hữu
cơ, các chất dinh dưỡngcũng như các thành phần chức năng khác được tạo
thành từ nguyên liệu và từ quá trình lên men. Sản phẩm kim chi lên men đúng
cách sẽ rất ngon và có hương vị riêng biệt của sự kết hợp giữa các vị chua, cay,
mặn, ngọt và vị carbonate tươi mát.
Trước đây, kim chi được sử dụng như một loại sản phẩm sản xuất thủ công
trong phạm vi các hộ gia đình, nhưng ngày nay kim chi đã ngày càng được sản
xuất thương mại hóa nhiều hơn. Các loại kim chi khác nhau đã được bao gói
trong các túi nhôm mỏng, hay các lọ thủy tinh hoặc plastic để phục vụ nhu cầu
tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Dù vậy, nhiều hộ gia đình vẫn giữ
truyền thống tự làm kim chi tại nhà, góp phần giữ gìn truyền thống dân tộc lâu
đời.
2. Phương pháp làm
Ở nỗi vùng miền, cách làm kim chi có thể có một chút thay đổi để phù hợp hơn
với khẩu vị cũng như đặc trưng từng vùng, tuy nhiên, vẵn có một quá trình làm
kim chi chuẩn để có được những mẻ kim chi ngon nhất.
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
4
2.1. Lựa chọn nguyên liệu
a. Thành phần chính
Loại nguyên kiệu và chất lượng nguyên liệu có thể ảnh hưởng sâu sắc đến tính
chất của sản phẩm kim chi. Chẳng hạn như để làm món kim chi cải thảo cần
lựa chọn kĩ lưỡng một loại cải thảo. Loại cải thảo tốt nhất dùng để sản xuất kim
chi chất lượng cao có kết cấu chắc, đầu hình oval, có khối mô trắng và lá xanh
tươi. Về cơ bản thì người ta đánh giá các loại cải thảo dưa trên tính chất hóa lý
và cảm quan.
A. Cải thảo:
Cải thảo là loại nguyên liệu chính trong sản xuất kim chi nên việc lựa chọn
những bắp cải tốt nhất là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Nên chọn những
bắp cải thảo tươi và sạch với nhiều lớp lá xanh và mỏng. Thường người ta có
thể loại bỏ một số lớp lá bên ngoài và chỉ giữ phần còn lại bên trong với mức
vệ sinh và chất lượng tốt hơn. Đối với cải thảo đã bảo quản ở nhiệt độ thấp
trong khoảng một thời gian thì phải chọn những bắp cải còn nhiều lá xanh và
tươi. Đối với cải thảo mới thu hoạch thì thì bắp cải cành lớn càng tốt. Đối với
cải thảo thu hoạch vào mùa thu thì loại cải có kích thước trung bình nhưng
nặng là loại cải thảo được ưa thích hơn cả. Cải thảu sau khi được lựa chọn xong
phải để ở nơi sạch sẽ và đưa vào công đoạn chế biến ngay để đảm bảo độ tươi
xanh của nguyên liệu và tránh sự tấn công của vi khuẩn và các vi sinh vật khác.
B. Củ cải:
Củ cải ngoài việc chứa một lượng nước khá lớn còn là nguyên liệu chứa nhiều
vitamin C và diastase- một loại enzyme tiêu hóa. Vì vậy ăn nhiều củ cải rất tốt
cho sự tiêu hóa. Một điều cần lưu ý là lượng vitamin bên ngoài lớp vỏ gấp đôi
lượng vitamin bên trong củ cải nên tốt nhất là rửa sách lớp vỏ bên ngoài thay vì
gọt bỏ chúng. Củ cải đạt chất lượng phải là củ cải lớn, sạch và tươi. Củ cải ngọt
thì rất đặt nhưng mềm và cũng được sử dụng để làm kim chi.
B. Dưa chuột:
Nên sử dụng dưa còn non, ít ruột, thịt chắc, tươi tốt và không úa vàng. Cần chú
ý lựa chọn dưa chuột theo kích thước quả dưa và hàm lượng đường trong dưa.
Dưa chuột nhỏ quả chứa nhiều đường và ít cellulose hơn dưa to, vì vậy dưa nhỏ
có phẩm chất tốt hơn. Dưa chuột đem muối cần có hàm lượng đường không
nhỏ hơn 2%.
D. Cải bắp:
Dùng các loại cải bắp bẹ còn cứng và cuộn chặt các lá với nhau, lá không giòn
quá. Cải bắp có độ khô 10%, trong đó đường chiếm khoảng 5%, protein và
khoảng 1-2%, đủ để cho vi khuẩn lactic hoạt động bình thường. Cải bắp chứa
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
5
khá nhiều vítamin C. Để acid lactic tạo thành nhanh chóng có thể thêm vào
natri citrate với tỉ lệ 0,4-0,5%.
E. Ớt bột:
Trong sản xuất kim chi người ta thường hay sử dụng ớt bột, tốt nhất là dùng
ớt bột Hàn Quốc có màu đỏ tươi và ít cay.
F. Hành lá:
Khi làm kim chi người ta nên chọn những cây hành lá dáy, thân xanh tươi và
có gốc hơi trắng.
Nguyên liệu làm kim chi
b.Thành phần phụ
Sau khi các thành phần chính được ướp muối sẽ được hòa trộn với các nguyên
liệu phụ gồm các loại gia vị và những thành phần khác. Ớt bột đỏ, tỏi, gừng, lá
hành, lá hẹ, đường, muối, nước mắm, su hào( hoặc củ cải), vừng đã rang chính,
một ít gạo nếp, một ít ớt quả, một quả lê là những nguyên liệu thêm vào trong
quá trình làm kim chi.
Những thành phần phụ này cũng cần được lựa chọn sao cho chúng có chất
lượng tốt, vì chúng đều có thể tác động lên chất lượng sản phẩn kim chi làm ra.
Ví dụ như lượng capsaisin(C18H27NO3), hàm lượng đường và mức độ màu
sắc của ớt đỏ là những điều cần phải lưu ý khi lựa chọn ớt bột đỏ. Tỏi và gừng
được lột vỏ nghiền nát và thái nhỏ cẩn thận. Hành lá cỡ trung bình sẽ được cắt
thành những cọng dài 3-4cm. Những mẫu củ cải thêm vào cũng được cắt nhỏ
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
6
hơn 1cm. Những thành phần tạo thêm gia vị cho kim chi: hải sản muối giấm,
nước lên men cá cơm hay tôm nhỏ, và muối. Những thành phần thên vào nhằm
làm gia tăng hoặc tạo nên mùi vị đặc biệt đòng thời nhằm điều chỉnh nồng độ
muối. Cơm nhão là nguồn carbohydrate có thể thêm vào nhằm làm tăng vi sinh
vật cho quá trình lên men. Hạt vừng có thể được sử dụng để điều chỉnh và gia
tăng mùi vị. Những nguyên liệu khác nhau giúp gia tăng mùi vị cho kim chi có
thể sử dụng thêm tùy thuộc vào truyền thống gia đình, điều kiện kinh tế và sự
có sẵn nguyên vật liệu theo vùng và theo mùa. Chnagử hạn như cải xoong, lá
mù tạt, lê, táo, hạt thông, hạt dẻ, hạch bạch quả,hạt ngũ cốc và các loại cá thịt
khác nhau có thể kết hợp vào kim chi. Đối với kim chi
tongbaechu( 통배추-cải thảo nguyên cây) phức tạp, hốn hợp các nguyên liệu
phụ phải được hòa trộn kỹ và sau đó được nhét vào trong các lá cải thảo đã
ngâm. Đối với kim chi matbaechu đơn giản, hỡn hợp huyên liệu phụ được hòa
trộn dễ dàng với cải thảo đã cắ thành miếng và đã ngâm muối. Tỷ lệ nguyên
liệu chính và nguyên liệu phụ thường đạt 70-90:30.
2.2. Cắt miếng:
Như đã đề cập ở trên, có những loại kim chi không cắt ra mà để nguyên bắp
nên công đoạn này có hay không và như thế nào là tùy thuộc vào loại kim chi
muốn làm. Chẳng hạn như để chuẩn bị nguyên liệu cải thảo cho loại kim chi
tongbaechu(통배추) thì cải thảo phải được cắt theo chiều dài 3-5cm trước khi
ngâm trong nước muối. Mục đích công nghệ của giai đoạn này là chuẩn bị và
chế biến. Chẳng hạn như việc cắt miếng nhỏ hay lớn kích thước ra sao và cắt
theo chiều nào...là tùy thuộc vào loại kim chi và cảm quan của người sử dụng.
Biến đổi xảy ra: làm thay đổi tính chất vật lý nguyên liệu ban đầu như hình
dạng, kích thước..
2.3. Ướp muối, rửa nước lạnh và để ráo nước: bước ngâm muối có thể được
thực hiện với muối khô(muối hạt), hoặc với nước muối. Đây là công đoạn quan
trọng nhất quyết định mùi vị, kết cấu miếng kim chi, quá trình lên men và bảo
quản. Nói chung để sản xuất kim chi, việc ướp mối được phổ ở thời gian khá
rộng(1-15 giờ) dựa theo nồng độ muối(5-8%) và nhiệt độ ướp muối(8-25℃).
Nếu ướp muối ở nhiệt độ thấp(5℃) sẽ tạo vị tốt hơn ở nhiệt độ cao(20-25℃)
nhờ có sự hỗ trợ của vi khuẩn Leuconostoc suốt quá trình ướp muối. Đối với
kim chi củ cải(총각김치), người ta thường dùng muối khô để ướp các miếng
củ cải được cắt dạng khối mà không cần phải qua công đoạn rửa nước lạnh.
Tuy hiên để làm kim chi cải thảo thì cải thảo đã ngâm muối phải được rau sạch
bắng nước lạnh và để ráo nước trước khi bước vào công đoạn phối trộn các
nguyên liệu khác. Đối với kim chi củ cải, nồng độ nuối cần điều chỉnh để thành
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
7
phẩm đạt2.2-3.0% nhằm đảm bảo kim chi ó độ giòn, không quá mặn và hương
vị thơm ngon hơn. Nếu nồng độ muối thấp hơn 2.2% thì giai đoạn lên men sẽ
diễn ra quá nhanh, điều này sẽ gây nên quá trình aicid hóa nhanh và làm mềm
mô cải thảo. Mặc khác, nếu nồng độ muối cao hơn 6%thì kim chi trở nên quá
mặn,hương vị sẽ không ngon và không bắt mắt. Nói chung, quá trình ướp muối
làm giảm độ ẩm của cải thảo(10-12%), thể tích và trọng lượng của chúng cũng
như kết cấu rỗng bên trong của cải thảo. Những sự thay đổi này có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng vì những tính chất vật lý cua rcải thảo có thể bị ảnh hưởng đáng
kể, đặc biệt là độ cứng giòn của cải thảo, điều này sẽ tạo nên sự tươi ngon khi
sản phẩm được tạo thành. Giai đoạn ướp muối cũng làm giảm các hợp chất hòa
tan trong nước và các muoói hòa tan trong cải thảo như muối canxi và magie
đòng thời làm tăng nồng độ muối trong mô cải thảo. Hơn nữa, kết quả của quá
trình ướp muối cũng làm giảm tỏng độ các vi khuẩn hiếu khí, nắm men và nấm
mốc hiện diện trong cải thảo nhưng lượng vi khuẩn lactic thì có thể tăng lên
nhờ ướp muối. Người ta cũng cho rằng việc ướp muối cùng với các sản phẩm
thương mại khác nhau cũng ảnh hưởng khác nhau đến sự sinh trưởng và phát
triển của vi sinh vật suốt quá trình lên men kim chi. Muoói được sử lý nhiệt,
đặt biệt là muối tre( muối nứơng trong tre) được biết là làm giảm lương vi
khuẩn Lac. Plantarum, Pichiamembranaefaciens, và E.coli nhưng không làm
giảm Leu. Mesenteriodes.
2.4. Làm gia vị:
Muốn làm được “mẻ ” kim chi “chuẩn” Hàn thì bắt buộc phải có đầy đủ các
loại gia vị. Công đoạn này là công đoạn quan trọng giúp tạo nên mùi vị thơm
ngon của thành phẩm, vì vậy mỗi nguyên liệu phải được đong đếm và xử lý kỹ
càng.
- Đầu tiên phải nấu một nồi nước dùng bao gồm thân nấm đông cô, cá khô
nhỏ(hoặc tôm khô nhỏ), rễ hành, cá bào khô Nhật Bản( Katsuobusi - được làm
từ cá ngừ),…nồi nước dùng này vừa tao độ ngọt thanh và mùi vị thơm ngon
cho kim chi vừa có nhiều chất dinh dưỡng. Phần nước còn dư người Hàn
thường đem đi nấu canh.
Một số thành phần phụ
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
8
- Phần nước đã nấu để nguội một phần, phần còn lại sẽ cho bột nêp vào khuấy
đều trên lửa nhỏ cho đến khi hỗn hợp đặc lại rồi để đó.
- Sau đó,cho vào phần nước đã nguội hỗn hợp tỏi gừng xay nhuyễn, tôm khô
xay nhuyễn, bột ớt đỏ, lê xắt nhỏ, hành củ, hành lá, nước mắm, mắm tép,
đường, bột nếp đã khuấy...trộn đều gia vị.
2.5: Phết gia vị
Vì quá trình làm kim chi tốn rất nhiều thời gian nên các gia đình thường tụm lại
với nhau để làm cho nhanh. Công đoạn này đòi hỏi sự tỉ mỉ bởi nếu là cải thảo
thì bạn phải phết gia vị lên từng lá cải để nó thấm đều gia vị, sau đó cuộn lại
cho gọn rồi bỏ vào thùng. Trong quá trình này nên bỏ thêm củ cải trắng xắt
nhỏ, hành lá và ngêu. (Vì vào mùa làm kim chi, nhiều nhà mua ngêu về trộn
kim chi nên giá sẽ rất đắc) để tăng thêm màu sắc.. Sau khi xếp kim chi bỏ vào
khay( không nên để kim chi đầy và chặt vì sau khi lên men, kim chi sẽ tiết ra
nước). Bạn để bên ngoài cho kim chi lên men khoảng 2-3 ngày tùy thời tiết(ấn
vào thấy sủi bong bóng nhỏ) thì cho vò tủ lạnh ăn dần.
Quá trình làm kim chi cải thảo
3.Cách bảo quản
Vì bản chất là thực phẩm lên men nên kim chi nhạy cảm với nhiẹt độ và không
khí và cần được bảo quản ở môi trường nhiệt độ ổn định để mang lại hương vị
ngon nhất và giúp bảoquản được với thời gian lâu hơn.
3.1. Sử dụng và bảo quản kim chi đúng cách truyền thống của Hàn Quốc:
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
9
Người Triều Tiên ngày xưa chôn kim chi dưới đất để bảo quản
Theo sử sách ghi lại, tổ tiên người Hàn Quốc có phương pháp bảo quản dựa
trên mùa và khu vực.
Vào mùa hè kim chi được giữ tại nơi có giếng nước hoặc suối có làn nước mát
chảy qua để làm chậm quá trình lên men. Tới mùa đong họ dùng một nồi sành
được chôn dưới đất để giúp kim chi không bị đông lạnh và giữ được hương vị
trong một khoảng thời gian dài.
Trong thời gian cất giữ, vi khuẩn lên men hoạt động phân giải các thành phần
giúp kim chi đạt được độ “chín”, tạo nên hương vị tự nhiên đồng thời loại bỏ
các loại vi khuẩn kí sinh gây hỏng rau củ.
Hiện nay, tại một số vùng của Hàn Quốc vẫn giữđược cách bảo quản theo lối
truyền thống. Mỗi năm vào độ cuối thu đầu đông cũng là mùa làm kim chi. Các
bà nội trợ chọn lấy những bắp cải thảo đang độ ngon nhất để chuẩn bị cho mẻ
kim chi lớn có thể ăn cả năm. Mỗi gia đình có những chum/hũ gốm để đụng
kim chivà chôn xuống đất để bảo quản ăn dần quanh năm.
3.2. Sử dụng và bảo quản kim chi đúng cách hiên đại
Ở các thành phố của Hàn Quốc hiện nay, cách làm và bảo quản kim chi truyền
thống cũng không còn phù hợp vơi slối sống hiện đại. Người dân thường mua
kim chi sẵn tại siêu thị hoặc tự làmnhững mẻ nhỏ vừa đủ bảo quản và sử dụng
trong tủ lạnh.
Nhiều hãng điện lạnh như Sam sung, Tosiba...cho ra đời những dọng tủ với
nhiều ngăn chứa chức năng giữ nhiệt độ thích hợp chuyên dùng để bảo quản
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
10
kim chi gia đình rất lâu(có thể lên tới vài tháng) thay vì đựng trong hũ và chôn
dưới đất khá phiền phức và tốn diện tích.
Một số loại tủ lạnh dùng để bảo quản kim chi
Nếu không có điều kiện để mua các loại tủ này, chúng ta vẫn có thể bảo quản
trong ngăn mát tủ lạnh bình thường được khá lâu nếu biết cách.
Một số lưu ý khi bảo quản kim chi bằng tủ lạnh:
- sau khi làm, nếu muốn giữ kim chi lâu bạn có thểcho ngay vào ngăn mát tủ
lạnh để làm chậm quá trình lên men. Nếu để ở nhiệt độ phòng(20-30℃) thì kim
chi sẽ lên men trong khoảng 24-36 tiếng(1-1,5 ngày), khi đó bạn cũng cần cho
vào ngăn mát tủ lạnhđể tránh kim chi bị chua quá.
Ngoài ra bạn cần lưu ý rằng từ khi lên men đến khi đủ độ chín thường từ 4-5
ngày và đó là lúc kim chi có giá trị dinh dưỡng cao nhất. Kim chi đang trong
quá trình lên men hoặc để bị chua quá lâu thì sẽ không có được hương vị như
mong muốn.
- vì kim chi sẽ lên men nhanh hơn khi tiếp xúc nhiều với không khí, chúng ta
nên chia thành nhiều họp nhỏ, mỗi lần ăn sẽ lấy một hộp để tránh lấy nhiều lần
sẽ làm cải thảo chua nhanh hơn.
- việc xếp cải thảo cũng cần làm cẩn thận, ép các là sau khi xếp là cách để hạn
chế khoảng trống không có oxy giúp làm chậm quá trình chua.
- nhiệt đọ tủ càng thấp thì càng bảo quản được lâu hơn, tuy nhiên cần tránh để
qua slạnh khiến kim chi đông cứng.
Đó là lí do vì sao ở Hàn Quốc thường chôn các chum kim chi dưới lòng đất
trong mùa đông có thời gian được tính bằng tháng và có thể bảo quản qua mùa
đông lạnh giá mà vẫn giữ được hương vị.
* với nhiệt độ ngăn mát tủ lanhh thì kim chi sử dụng được 7-20 ngày tùy thuộc
vào thời điểm cho vào tủ. Nếu bị chua quá hoặc để lấu bạn nên dùng kim chi
nấu canh thay vì tiếp tục sử dụng.
4. Giá trị dinh dưỡng của kim chi và tác dụng của chúng đối với sức khỏe
con người
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
11
4.1. Thành phần dinh dưỡng của kim chi: thành phần dinh dưỡng của kim chi
còn tùy thuộc vào nguyên liệu làm nên nó.
Thành phần dinh dưỡng của kim chi(Từ Korea Food Research Institute)
Chất dinh dưỡng
Trong 100g+
Chất dinh dưỡng
Trong 100g
Năng lượng(kal)
32
Nước(g)
88.4
Đạm thô(g)
2.0
Béo thô(g)
0.6
Đường (g)
1.3
Xơ thô(g)
1.2
Tro(g)
0.5
Canxi(mg)
45
Photpho(mg)
28
Vitamin A(IU)
492
Vitamin B1(mg)
0.03
Vitamin B2(mg)
0.06
Vitamin B3(mg)
2.1
Vitamin C(mg)
21
4.2. Ảnh hưởng tích cực
Tạp chí Health Magzine của Mỹ đã từng gọi kim chi là một trong “ năm thực
phẩm có lợi cho sức khỏe” của thế giới, với khẳng định món này giàu vitamin,
giúp tiêu hóa tốt và thậm chí có thể có tác dụng phòng bệnh ung thư. Các tính
chất của kim chi liên quan đến sức khỏe xuất phát từ nhiều nhân tố. Kim chi
thường được làm từ bắp cải, hành, tỏi, những loại rau này đềucó lợi cho sức
khỏe. Ở Đông Á, đôi khi người ta cho rằng số ca bệnh SARS ở Hàn Quốc
không cao là do thói quen ăn kim chi, tuy rằng chưa ai xác định mối quan hệ rõ
ràng giữa ăn kim chi và sức đề kháng đối với SARS“In an age of SARS,
Koreans tout kimchi cure”.( Mark Magnier, Times Staff Writer).
Có một số bằng chứng cho thấy rằng kim chi có thể được dùng để chữa bệnh
cúm cho gia cầm. Các nhà khpoa học tại Đại học Quốc gia Seoul nói rằng họ
đã cho 13 con gà bị cúm ăn chất chiết từ kim chi- và một tuần sau,11 con bắt
đầu khỏi bệnh. Hiện không có bằng chứng nào về hiệu quả phòng bệnh SARS
của kim chi trên người( “Korean dish 'may cure bird flu'”. BBC World).
4.3. Ảnh hưởng tiêu cực:
Người ta tranh cãi về các tính chất có lợi cho sức khỏe mà kim chi có thể có,
và móc ăn này còn bị liên quan tới một số ảnh hưởng xấu đối với sức
khỏe.trong một nghiên cứu vào tháng 6 năm 2015, kim chi được liên kết với
nguy cơ ung thư dạ dày, các nhà nghiên cứu Hàn Quốc đã phát hiện rằng
những người ăn nhiều kim chi có nguy cơ ung thư cao hơn 50% so với những
người khác, họ cho rằng lượng kim chi tiêu thụ cao có tnể được xem là nguyên
nhân chịu trách nhiệm cho tỉ lệ ung thư dạ dày tại Hàn Quốc và Nhật Bản cao
gấp đôi Hoa Kỳ .( “Kimchi and soybean pastes are risk factors of gastric
cancer.”. National Center for Biotechnology Information).
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
12
Tuy nhiên, bột talc, một gia vị dùng trong món cơm tại hai nước này cũng có
thể được coi là một nguyên nhân (“Korean Beef”. Sally Fallon và Mary G.
Enig, PhD). một số nghiên cứu đã liên hệ việc ăn kim chi với nguy cơ thấp cho
ung thư dạ dày, nhưng các nghiên cứu khác lại liên hệ việc ăn một số loại kim
chi(chứa củ cải) với nguy cơ ung thư cao (“Effect of diet and Helicobacter
pylori infection to the risk of early gastric cancer.”. National Center for
Biotechnology Information). Chính độ muối cao trong kim chi và nước mắm
dùng làm gia vị cũng có thể là vấn đề, vì ăn nhiều muối có thể làm trầm trọng
hơn các tình trạng bệnh lí chẳng hạn như cao huyết áp.
C. Điều kiện hình thành và sự phát triển
1. Điều kiện tự nhiên của Hàn Quốc đã góp phần hình thành lên kim chi
Hàn Quốc là một nước có khí hạu lạnh, mùa đông rất khắc nghiệt vì có nhiều
tuyết. Mùa đông thường kéo dài và trong mùa đông không có một loại cây nào
có thể phát triển được. Vì vậy mà người Hàn Quốc đã phải dự trữ thức ăn, đặc
biệt là phải dự trữ các loại rau để cung cấp vitamin cho cơ thể. Để chuẩn bị cho
mùa đông giá rét đến nỗi không thể trồng bất cứ loại rau nào, người Hàn Qốc
đã có một số phương pháp bảo quản và chế biến bằng cách làm khô với củ cải,
củ sâm, một số loại lá,…hoặc bằng cách ướp với tương đậu(lá vừng, lá đậu,…),
hay ướp với tương ớt, ớt bột và thân cây tỏi, cây cải... Do đó khi mùa đông đến
thì người Hàn Quốc sẽ không lo lắng về biệc thiếu rau củ nữa.
Từ thời xa xưa, người Hàn Quốc đã tìm ra một loại món ăn có nguồn gốc được
làm từ rau củ lên men với tương hoặc là với muối. Nhưng dể có món kim chi
như ngày nay thì đó là một quá trình lịch sử lâu dài.
Trong truyền thuyết của người Hàn Quốc về Tangun- Nhà vua đầu tiên đã dựng
nước Choson(조선) từ năm 2333 trước Công Nguyên(và lịch sử Triều Tiên bắt
đầu từ đó)- thì mẹ của Tangun vốn là một con gấu được con của thần nhà trời
ban cho 20 nhánh tỏi và một nắm cỏ ngải cứu thiêng, bảo rằng:“Ở trong hang
sâu, không ra ngoài nắng 100 ngày, ăn tỏi và ngải thiêng thì sẽ biến thành
người”. Gấu đã làm theo và sau 100 ngày thì biến thành một cô gái đẹp. Cô gái
này kết hôn cùng con trai cả Thiên đế và sinh con là người Hàn Quốc về sau
này. Theo truyền thuyết này có lẽ đã giải thích được một phần là tại sao người
Hàn Quốc lại thích ăn cay. Xuất phát từ khẩu vị thích ăn cay đó, về sau người
Hàn Quốc lại chi thêm các loại gia vị khác để có vị cay trong các món ăn như
ớt,….
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
13
Vua Tangun( 단군- 03 tháng 10, 2333 Trước CN)
Mặc khác, do khí hậu lạnh, có tuyết, vào mùa đông thường là dưới âm độ do
đó ăn mặn và cay là một trong những phương pháp giữ ấm cho cơ thể. Vì vậy
khẩu vị của người Hàn Quốc là cay và mặn khi ăn kim chi.
Thầy Trần Quốc Vượng đã nói “văn hóa là ứng xử của con người đối với tự
nhiên”.
Tôi thấy rất đúng và việc ăn kim chi cay, mặn là một nét văn hóa của người
Hàn Quốc, phù hợp với môi trường tự nhiên của Hàn Quốc.
Một số nguồn cho rằng kim chi đã có thể xuất hiện chừng 2600- 3000 năm
trước( thời ký đồ đã mới). Kú này kim chi được làm rất đơn giảnlà chỉ ướp rau
với muối. Đến thời kỳ Tam Quốc( thế kỷ IV - thế kỷ VII) người Hàn Quốc đã
cho thêm các loại gia vị khác như: hành, tỏi, gừng,...vào kim chi. Sau đó trong
suốt triều đại vua Koryo(Cao Ly- 고려)(918- 1392) phương pháp mới làm kim
chi chỉ có sử dụng gia vị và ướp muối đã được phổ biến và ưa chuộn hơn là chỉ
dùng muối như ban đầu. Theo cách mới này, thì gia vị sẽ được thêm vào loại
rau được lựa chịn làm kim chi rồi đem ướp muối vào kim chi. Đến khi đạt được
độ chính mùi cần thiết thì được đem đi trữ và dùng dần trong thời gian dài. Sự
phát triển cuối cùng là sau cuộc chiến tranh giữa Triều Tiên và Nhật Bản(1592)
các loại nguyên liệu có vị cay như ớt, mù tạt Ấn Độ đã được du nhập vào Triều
Tiên. Từ đó kim chi có thêm vị cay và được định vị giống như kim chi ngày
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
14
nay. Kết quả là kim chi trở thành một món ăn có sự kết hợp hài hòa giữa rau và
gia vị cho đến ngày nay. Cho đến nửa sau triều đại Choson(조선)(1392- 1897)
càng có hhiều món ăn và kỹ thuật làm kim chi được tạo ra, ví dụ như món kim
chi nước, người ta dùng lá màu gà để tạo màu đỏ và dùng các đồng tiền đồng
để giữ màu xanh của rau trong lúc làm kim chi. Vào cuối triều đại Choson,
công thức làm kim chi đã có sự thay đổi lớn, người ta áp dụng phương pháp
ngâm muối hai lần. Kim chi lúc này được ngâm muối rồi sau đó rửa sạch, giũ
cho ráo nước, rối tiếp tục thêm gia vị và ngâm muối lần hai. Nước tương hay
nước sốt từ các loại cá đã được ướp muối và lên men nhằm tạo mùi vị và độ
mặn thích hợp. Và từ đó hình thnahf một loại kim chi mới, trong món này
ngoài gia vị còn có các loại cá sống,cá muối, thịt, các loại đậu. Nhưng còn một
số ý kiến khác cho rằng kim chỉa đời từ thời kỳ Triều Tiên(thế kỷ VII) cà đã có
hình thức giống như ngày nay. Kim chi tại các vùng khác nhau của Hàn Quốc
cũng khác nhau về nồng độ muối, độ chua, độ cay. Các tình miền nam kim chi
có vị đậm đà và thường xuyên sử dụng hải sản làm nguyên liệu. Các tình ở
miền bắc lại sử dụng ít muối, ít ớtvà thường là loại kim chi nhiều nước. Kim
chi nhiều khi còn đặc trưng cho bản sắc của từng vùng do nhiều sản vật của các
vùng thường được sử dụng để chế biến kim chi. Bảo tàng về kim chi ở Seoul đã
ghi nhận lại 187 loại kim chi từ xưa đến nay.
Các đồ vật được trưng bài trong bảo tàng
2. Phân loại kim chi:
Có rất nhiều loai kim chi khác nhau dựa vào thành phần nguyên liệu được sử
dụng, phương pháp chế biến, muad thu hoạch và vùng miền địa lý. Mặc dù cải
thảo Hàn Quốc và cải bắp được sử dụng phổ biến nhất trong sản xuất kim chi,
các loại rau củ khác cũng có thể được sử dụng tùy thuộc vào mùa. Ở Hàn Quốc,
khí hậu miền Bắc lạnh hơn khí hậu miền Nam vào mùa đông nên kim chi chi ở
miền Bắc thường được chứa ít muối, trong khi đó kim chi ở miền Nam được
ướp nhiều muối hơn để bảo quản được lâu hơn. Ngoài ra những người dân sống
gần vùng biển sẽ chế biến món kim chi có nhiều cá hơn.
2.1. Phân loại kim chi theo thành phần nguyên liệu chính:
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
15
Theo Son phân loại năm 1991 có 161 loại kim chi và được chia thành 8 nhóm
dựa trên thành phần chính để sản xuất kim chi.
CÁC LOẠI KIM CHI
Kim chi củ cải(무김치)
Kim chi củ cải muối(동차마), kim chi củ
cải non(얼무김치), kim chi nước củ
cải(나박김치), kim chi hoàn toàn bằng
củ cải(초가김치), kim chi củ cải
đỏ(빨간무김치),
củ
cải
ngâm
giấm(단무지),...
Kim chi cải thảo(배추김치)
Kim chi bọc cải thảo(보쌈김치), kim chi
làm từ cả cây cải thảo(통배추김치), kim
chi lá cải thảo(배추잎장아찌), kim chi
nước(물김치),...
Kim chi làm từ lá(엽채김치)
Kim chi hành tây(영채김치), kim chi lá
tía
tô(깻잎김치),
cải(갓김치),
kim
kim
chi
rau
chi
cải
bó
xôi(시금치김치),...
Kim chi rau củ(과채김치)
Kim chi khoai lang(고구마김치), kim
chi Deodeok(더덕김치), kim chi quả
hồng(감김치),....
Kim chi hành và tỏi(파와 마늘)
Kim chi hành(파김치), kim chi hành
lá(실파김치), kim chi tỏi(마늘김치),...
Kim chi làm từ các loại rau củ khác
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
Kim chi dưa chuột củ cải(오이깍두지),
16
kim chi bí đỏ(호박김치), kim chi
hẹ(미나리김치),....
2.2. Phân loại theo mùa: mỗi mùa đều có một loại kim chi đặc trưng riêng để
phù hợp với cơ thể và thời tiết, đồng thời cũng bảo quản kim chi được lâu hơn.
1. Mùa xuân và mùa hè: kim chi củ cải non là loại rau phổ biến nhất mùa xuân
và mùa hè. Vhế biến với mắm cá hoặc không, trộn với mì sợi hoặc cơm tạo
hương vị độc đáo suốt mùa hè nóng bức.
2. Mùa thu:mùa thu phù hợp với nhiều loại kim chi bởi thời tiết mát mẻ dễ
chịu.
3. Mùa đông: kim chi bí đỏ đặc biệt được yêu thích vào mùa đông bởi trong bí
ngô rất giàu carotene và vitamin C , cho nên nó là một món rất tốt vào mùa
đông khi mà rau củ khan hiếm.
4 .Quanh năm: kim chi cải thảo luôn có mặt trong các gia đình quanh năm. Là
loại kim chi phổ biến và được ưa thích nhất.
2.3. Phân loại theo vùng: kim chi mùa đông rất khác nhau tùy thuộc vào từng
khu vực do những khí hậu khác nhau. Ở miền Bắc khí hậu lạnh, người ta
thường dùng ít muối, làm thành những món kim chi mỏng và tươi. Trong khi
khí hậu ở miền Nam khí hậu ấm áp, người ta sử dụng nhiều muối hơn để giữ ki
chi lâu hơn.
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
17
Kim chi được phân loại theo vùng
3. Tình hình thương mại của kim chi hiện nay
Thâm hụt thương mại kim chi của Hàn Quốc năm ngoái đã tăng đến mức cao
kỷ lục 43.7 triệu USD, tăng 11% so với năm ngoái. Đây cũng là mức thâm hụt
cao nhất kể từ khi cơ quan hải quan Hàn Quốc bắt đầu thu thấp số liệu về mặt
hàng này vào năm 2000.
Theo số liệu mới nhất, Hàn Quốc đã nhập khẩu hơn 275.000 tấn kim chi trong
khi chỉ xuất khẩu khoảng 24.000 tấn.
Điều đáng lưu ý là có đến 99% lượng kim chi nhập khẩu có xuất xứ Trung
Quốc. Các cuộc khảo sát cho thấy kim chi Trung Quốc được phục vụ ở nhiều
nhà hàng ở Hàn Quốc vì rẻ hơn hàng nội địa khoảng 15%. theo viện kim chi
thế giới của Hàn Quốc, có đến 89.9% lượng kim chi được các nhà hàng nước
này mua trong năm 2016 là hàng nhập khẩu Trung Quốc.
Hãng tin Yonhap gọi món ăn truyền thống của Hàn Quốc thất bại ngay trên sân
nhà là nỗi xấu hổ. Trong khi đó, một tờ báo doanh nghiệp địa phương kêu gọi
chình phủ hỗ trợ các nhà sản xuất kim chi.
Trong năm 2016, giá kim chi xuất khẩu của Hàn Quốc- chủ yếu đến Nhật Bản
là 3.36USD/KG, trong khi giá nhập khẩu chỉ là 0.5USD/KG.
Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu kim chi của Hàn Quốc bị ảnh hưởng nặng sau
khi kinh tế Nhật Bản gặp khó khăntrong lúc dân số sụt giảm, quan hệ hai bên
xấu đi. Lượng kim chi xuất khẩu của Hàn Quốc sang một số thị trường khác
như Mĩ, Hồng Công, Đài Loan và Úc phần nào giúp bù đắp tổn thất nói trên.
C . Kim chi - một nét văn hóa Hàn Quốc
1. Kim chi - Tinh hoa văn hóa lâu đời
Nguyên ký làm kim chi là một nguyên lý tổng hòa tự nhiên. Muốc có kim chi
ngon thì phải làm từ hai loại rau chính là cải thảo và củ cải. Người Hàn quốc
cho rằng cải thảo mọc trên mặt đất (biểu thị cho yếu tố dương), củ cải mọc
trong lòng đất (biểu thị cho yếu tố âm). và sự kết hợp giữa hai loại rau củ đó
trong một món ăn được người Hàn Quốc coi là một sự kết hợp giữa Âm Dương. Sự kết hợp này không những có tác dụng kích thích khẩu vị của người
ăn, cung cấp chất dinh dưỡng mà về phương diện dân gian nó còn giúp điều
hòa cơ thể.
Cách chế biến và thành phần kim chi là một sự tổng hòa, và vậy “đặc trưng này
còn chi phối cả cung cách ăn, tạo ra một phong cách văn hóa mang tính khu
biệt trong thường thức kim chi”.
Phụ thuộc vào phong tục tập quán, môi trường sinh hoạt của từng địa
phươngthì kim chi sẽ có hương vị và nhiều loại khác nhau. Do đó, mặc dù
phong phú và đa dạng về thể loại(khoảng 200 loại kim chi khác nhau) nhưng
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
18
tất cả đều thống nhất dưới tên gọi kim chi. Người Hàn Quốc dựa trên nguyên
ký thống nhất nàyđể gọi tên kim chi theo nguyên liệu hoặc theo tên địa phương
làm ra nó,... cách gọi tên theo nguyên liệu làm kim chi cho thấy kim chi đã hàm
chứa một nội dung văn hóa thích nghi rộng rãi sâu sắc của văn hóa ẩm thực
Hàn quốc. Còn cách gọi tên kim chi theo địa phương đã trở thành một trong
những tiêu chuẩn để phân biệt văn hóa vùng này với vùng khác trên lãnh thổ
Hàn Quốc. Đây là một nét văn hóa đặc sắt của người Hàn Quốc vì nếu ăn
kim chi thì người Hàn Quốc có thể biết được quê hương của người làm kim chi
ở đâu cho dù người đó có nhiều thay đổi. Có thể nói rằng giá trị văn hóa của
kim chi được biểu hiện trước hết ở văn hóa ẩm thực của người Hàn cũng giông
scác món ăn phương Đông khác.
Kim chi đối với người Hàn ngoài ý nghĩa văn hóa ẩm thực còn mang một ý
nghĩa khác đó là sự tiếp cận với văn hóa giao tiếp. Đây là một nét văn hóa vô
cùng độc đáo của Hàn Quốc và được thể hiện ở ba khía cạnh.
Thứ nhất: kim chi dùng để làm quà biếu nhau để tạo nên sự thân tình giữa mọi
người. Kim chi được người Hàn Quốc dùng làm quà tặng nhau đã trở thành
“biểu tượng của một nối giao tình”(từ dùng của thạc sĩ Lý Sơn Nhi). người tặng
kim chi muốn thông qua kim chiđể gửi gắm tình cảm của mình cho người nhận
và người nhận kim chi đón nhận tình cảm đó thông qua việc nhận kim chi.
Ngoài ra, người Hàn Quốc còn mời nhau tới nhà để thưởng thức kim chi do
chính chủ nhà làm ra. Điều này thể hiện khía cạnh rất hay trong văn hóa ứng xử
của Hàn Quốc. Thông qua đó càng gắn chặt thân tình giữa hai bên.
Thứ hai: dạy cách làm kim chi để cầu thân, ở góc độ này kim chi trở thành nội
dung tri thức. Mặc dù kim chi là một món ăn bình dị, thân thuộc của người Hàn
Quốc nhưng không phải ai cũng làm được vì nguyên tắc làm kim chi rất chặt
chẽ và phải tuân thủ đúng các quy trình chế biến bảo quản. Đôgnf thời không
phải bất cứ loại kim chi nào cũng có thể ăn với bất kỳ một loại thức ăn khác...
do đó, không phải người phụ nữ nào cũng có đủ khả năng để làm kim chi.
Chính vì những lí do trên mà phụ nữ Hàn Quốc phải học hỏi lẫn nhau, cùng
nhau làm kim chi. Tất cả những sinh hoạt trên dần trở thành một nếp, một thói
quen trong cuộc sống của người Hàn và rất tự nhiên - thói quen này đã trở
thành một hành động giao tiếp không thể thiếu được trong đời sống sinh hoạt
của người Hàn.
Thứ ba: “”ở góc độ ứng xử này thì kim chi đã trở thanh một hoạt động mang
tính đổi công, luân phiên nhau một cách hoàn toàn tự nguyện, vui vẻ giữa các
gia đình nhằm thắt chặt hơn tính cộng đồng trong xã hội Hàn Quốc.
Hằng năm, vào cuối tháng 11 đầu tháng 12 là thời gian bắt đầu mùa làm kim
chi- quãng thời gian này được gọi là kimjang(김장). Trong mùa kimjang, mỗi
gia đình lớn ở Hàn Quốc phải sử dụng tới 200 cây cải thảo và rất nhiều gia vị
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
19
khác kèm theo, vì vậy các gia đình Hàn Quốc đã giúp đỡ nhau làm kimjang.
Vào mùa làm kimjang rất hiếm khi một gia đình làm riêng lẻ mà thường thì các
phu nữ tập trung lại làm kimjang cho một nhà rồi lạ luân phiên sang nhà khác
cho đến hết. Đây không còn là một việc đơn thuần nữa mà đã trở thành một
ngày hội trong cuộc sống của người Hàn. Sau đó họ còn tặng nhau kim chi vừa
làm và cùng ăn uống để thắt chặt hơn tình cảm cộng đồng.
Mùa làm kim chi
Với những ý nghĩa trên, giới nghiên cứu đã đồng ý với ý kiến “kim chi đã vượt
qua giới hạn của một loại thực phẩm bình thường để tiến tới hình thành một sâu
chuỗi: kim chi - món ăn - bài thuốc - ứng xử kim chi! Và như vậy đã không
đơn giản là một phạm trù sinh hoạt bình thường mà đã trở thành một đặc sắc
độc đáo trong tổng thể văn hóa Hàn Quốc nói chung”.
Làm kim chi đòi hỏi người phụ nữ những năng lực như chịu khó, cần cù, tiết
kiệm. Khi làm, họ còn phải tiếp xúc với các loại gia vị cay nồngnhư tỏi, ớt,..
như là cách rèn luyện sự chịu đựng và kiên trì. Vì vậy, ở Hàn Quốc kim chi còn
là một dạng tiêu chuẩn đánh giá giá trị người phụ nữ, xem họ có phải là mẫu
người biết chăm lo, quán xuyến gia đình hay không. Với những người kỹ tính,
chỉ bằng việc nếm món kim chi họ có thể đánh giá được tính cách chủ nhân nó
là người như thế nào.
2. Thành tựu đạt được
Ngày nay, kim chi là loại thực phẩm đa năng nhất, có thể dùng nó chế biến
thành nhiều món ăn, hay đơn giản là ăn trực tiếp trong các bữa ăn của người
Hàn Quốc.Người Hàn có một niềm tự hào vô cùng với món kim chi truyền
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
20
thống. Tự hào vì kim chi có hương vị đủ để chinh phục người sành ăn nhất và
đã vượt ra khỏi biên giới Hàn Quốc, đi đến khắp nơi trên thế giới, để trở thành
một biểu tượng văn hóa của đất nước này. Đến mức, vào năm 2008, kim chi đã
có dịp đồng hành cùng nhà du hành vũ trụ đầu tiên của nước này lên không
gian.
Hình ảnh kim chi cay ngon miệng xuất hiện trên phim truyền hình, các game
show góp phần quảng bá món này ra thế giới. Thâm chí,Hàn Quốc còn xây
dựng cả bảo tàng kim chi, quỹ kim chi các, viện nghiên cứu kim chi và đưa hẳn
bộ môn khoa học về kim chivào chương trình học ở các trường trung học và
cao đẳng.
Phim Hàn Quốc “ Đại chiến kim chi”
Kim chi là biểu tượng ẩm thực và nét văn hóa của Hàn Quốc. Năm 2013, văn
hóa muối kim chi của Hàn Quốc đã được UNESSCO công nhận là di sản văn
hóa phi vật thể của nhân loại.
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
21
Tháng 12/2013, Kim chi chính thức vào danh sách di sản phi vật thể của
UNESCO
Tại Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước trong khu vực Đông Nam Á, mỗi người
dân tiêu thu trung bình từ 10 -15kg kim chi mỗi năm. Chỉ riêng tại Hàn Quốc,
mỗi năm nước này tiêu thụ khoảng 400 tấn kim chi, nhiều hơn bất kỳ một loại
rau nào khác.
II. KẾT LUẬN
“ Cách dễ nhất và thú vị nhất để bước vào một nền văn hóa mới là nếm các
món ăn của nó”(Hàn Quốc xin chào các bạn- Jeannie J Parth). các bạn có thể
không biết đất nước đó do ai lãnh đạo, đất nước đó tình hình như thế nào nhưng
các bạn có thể nhớ được tên các món ăn nổi tiếng của đất nước ấy và từ đó
chúng ta sẽ có những đồng cảm về mặt văn hóa. Vậy thì, khi nói tới Hàn Quốc
chắc chắn các bạn sẽ nghĩ đến kim chi- món ăn điển hình của người Hàn Quốcvà chắc hẳn khi được thưởng thức thì các bạn không quên được hương vị của
nó: cay- chua là điển hình. Người Hàn Quốc ngày nay làm kim chi, ăn kim chi
không chỉ để thóa mãn thú vui ẩm thực mà còn bởi tình yêu thực sự với kim chi,
có nhiều nhà máy sản xuất kim chi xuất hiện nhưng không phải vì thế mà làm
mất đi phương pháp sản xuất kim chi truyền thống. Đối với người Hàn Quốc
nói chung và người phụ nữ nói riêng thì họ sẵn sàng chịu vất vả để làm ra kim
chi- sản phẩm do chính bàn tay mình làm ra. Và người Hàn Quốc cũng tự hào
vì hiện nay kim chi đã vượt ra khỏi biên giới Hàn Quốc để đi tới tất cả các
nước trên thế giới. Đồng thời với sự mở rông ấy, kim chi sẽ là một sợi dây liên
kết, tạo ra những đồng cảm trong lòng mọi người. Món ăn cổ truyền này được
yêu thích đến nỗi tại Seoul đã lập một bảo tàng Kim chi độc nhất vô nhị. Đây là
bảo tàng giới thiệu về lịch sử hình thành kim chi, những kiến thức cũng như
truyền thuyết về kim chi,.. ngoài ra ở Hàn còn có Viện nghiên cứu Kim chi,...
Đủ để thấy người Hàn yêu thích kim chi như thế nào. Còn đối với mọi người
trên thế giới, kim chi là một siêu thực phẩm vô cùng có lợi cho sức khỏe, là
biểu tượng độc đáo của xứ lạnh này. Dù sau đi nữa, qua bài tiểu luận này tôi
mong muốn mọi người có cái nhìn toàn diện hơn về kim chi- nét văn hóa ẩm
thực đặc sắc của Hàn Quốc. Và hãy thử ăn nó để xem bạn cảm nhận được gì về
văn hóa Hàn Quốc nhé!
~~~~
CÁM ƠN THẦY CÔ VÌ ĐÃ ĐỌC BÀI ĐỌC NÀY!
CHÂU THỊ HOÀNG THƠ
17211HQ0281
22