TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài :
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu
tại Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện ( CT-IN )
Họ và tên sinh viên
: Phạm Hồng Thịnh
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Đinh Đào Ánh Thủy
HÀ NỘI, Năm 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài :
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu
tại Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện ( CT-IN )
Họ và tên sinh viên
Chuyên ngành
Lớp
Khóa
Hệ
Giảng viên hướng dẫn
: Phạm Hồng Thịnh
: Kinh tế Đầu tư
: Kinh tế Đầu tư 46 B
: 46
: Chính quy
: Th.S Đinh Đào Ánh Thủy
HÀ NỘI, Năm 2008
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với
sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra
trong khóa luận được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu
thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Tác giả
Phạm Hồng Thịnh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ..............................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG - TIN HỌC BƯU ĐIỆN (CT-IN ).....................3
1.1. Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu
điện (CT-IN ).................................................................................................3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CT-IN................3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty CT-IN...4
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty.....6
CT- IN............................................................................................................6
1.2.1. Năng lực của Công ty CT-IN..........................................................6
1.2.1.1. Nguồn nhân lực của Công ty CT-IN........................................6
1.2.1.2. Năng lực máy móc thiết bị, sản phẩm dịch vụ của Công ty
CT-IN......................................................................................................8
1.2.1.3. Năng lực tài chính của Công ty CT-IN..................................12
1.2.2. Chất lượng HSDT.........................................................................15
1.2.3. Kinh nghiệm và thị trường của Công ty CT-IN...........................16
1.3. Thực trạng hoạt động dự thầu tại Công ty CT-IN...........................23
1.3.1. Đặc điểm những gói thầu Công ty CT- IN đã tham gia dự thầu.23
1.3.2. Quy trình tham gia dự thầu tại Công ty CT-IN............................23
1.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị dự thầu....................................................26
1.3.2.2. Giai đoạn tham gia dự thầu....................................................30
1.3.2.3. Giai đoạn sau đấu thầu...........................................................31
1.3.3. Nội dung cơ bản trong HSDT.......................................................34
1.3.4. Ví dụ về một HSDT của Công ty CT- IN......................................35
iii
1.4. Đánh giá hoạt động dự thầu tại Công ty CT-IN...............................42
1.4.1. Những kết quả đã đạt được của Công ty CT-IN..........................42
1.4.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong hoạt động dự thầu của Công ty
CT- IN.......................................................................................................46
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CT-IN TRONG THỜI GIAN
TỚI..................................................................................................................46
2.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty CT-IN trong
thời gian tới.................................................................................................46
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dự thầu của Công ty CT-IN
.....................................................................................................................46
2.2.1. Nâng cao năng lực của Công ty....................................................46
2.2.1.1. Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị của Công ty....................46
2.2.1.2. Nâng cao năng lực tài chính của Công ty.............................46
2.2.1.3. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực................................46
2.2.1.4. Đổi mới và hoàn thiện công tác Marketing...........................46
2.2.2. Nâng cao khả năng nghiên cứu xác định cơ hội, xây dựng kế
hoạch dự thầu..........................................................................................46
2.2.3. Giải pháp về mở rộng quan hệ liên danh, liên kết với các đối tác
trong và ngoài nước................................................................................46
2.2.4. Nâng cao chất lượng HSDT..........................................................46
2.2.5. Đảm bảo chất lượng của việc thực hiện các gói thầu đã trúng. .46
KẾT LUẬN....................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CT- IN
: Công ty Cổ phần Viễn thông- Tin học Bưu điện
2. HSDT
: Hồ sơ dự thầu
3. HSMT
: Hồ sơ mời thầu
4. BMT
: Bên mời thầu
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên
Trang
Bảng 1.1. Bảng kê khai nhân lực của Công ty CT- IN
tính đến 1/ 2008......................................................................................7
Bảng 1.2. Các loại máy đo chính của CT-IN tính đến ngày 7/1/2008.......8
Bảng 1.3. Các loại thiết bị Công ty cung cấp dịch vụ bảo dưỡng..............9
Bảng 1.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty CT- IN
( 2003 – 2006 )......................................................................................11
Bảng 1.5. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của
Công ty CT- IN ( 2003-2006 )..............................................................12
Bảng 1.6 . Cam kết về xuất xứ của hàng hóa gói thầu
“ Cung cấp vật tư – thiết bị ngoại nhập ”..............................................36
Bảng 1.7. Kết quả hoạt động đấu thầu tại Công ty CT- IN giai đoạn
2003 – quý I, II 2007.............................................................................42
Bảng 1.8. Số lượng gói thầu thắng thầu theo lĩnh vực của
Công ty CT- IN từ 2003 – quý I, II 2007...............................................45
Bảng 1.9. Giá trị các gói thầu thắng thầu phân theo lĩnh vực của
Công ty CT- IN giai đoạn 2003 – quý I, II 2007....................................46
Bảng 1.10. Kết quả hoạt động đấu thầu theo hình thức đấu thầu
tại Công ty CT- IN trong giai đoạn 2003- quý I, II 2007........................49
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ cung cấp của CT- IN trong dự án mạng viba
nội tỉnh của VNPT....................................................................................17
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ cung cấp thiết bị của CT- IN trong dự án mạng
truyền dẫn quang nội tỉnh của VNPT.......................................................18
Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ tham gia lắp đặt mạng Vinaphone của CT- IN..............18
Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ tham gia lắp đặt mạng Mobifone của CT- IN................19
vi
Biểu đồ 1.7. Tình hình hoạt động dự thầu của Công ty CT- IN
giai đoạn 2003- quý I , II 2007 .............................................................43
Sơ đồ 1.1. Quy trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng của
Công ty CT- IN......................................................................................23
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức hiện trường gói thầu số 1 : “ cung cấp
thiết bị ngoại nhập”................................................................................38
1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bậc. Nền kinh tế nước ta đang có những thay đổi để phù hợp với nền
kinh tế thế giới. Đấu thầu là một hình thức nhằm đem đến một sự cạnh tranh
công bằng và lành mạnh giữa các nhà thầu cũng như giúp hạn chế những tiêu
cực trong việc lựa chọn nhà thầu để có thể lựa chọn được những nhà thầu có
đủ năng lực và kinh nghiệm. Các công ty muốn có thể tồn tại được trong thị
trường hiện nay phải thường xuyên nâng cao khả năng thắng thầu của mình
để có thể giành được nhiều gói thầu do hiện nay các công trình, dự án đều lựa
chọn đơn vị thực hiện thông qua đấu thầu. Công ty Cổ phần Viễn thông- Tin
học Bưu điện (CT- IN ) là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam
trong lĩnh vực viễn thông- tin học hiện nay. Công ty với một bề dày truyền
thống đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Công ty
luôn chú trọng đến việc nâng cao khả năng thắng thầu của mình nhằm giành
được nhiều gói thầu trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty, từ
đó đem lại một nguồn doanh thu vô cùng lớn cho Công ty. Tuy nhiên khả
năng thắng thầu của Công ty CT- IN vẫn còn những hạn chế nhất định. Với
những tìm hiểu về hoạt động đấu thầu tại Công ty CT- IN, tác giả đã quyết
định lựa chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là : “Thực trạng và
một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty Cổ phần Viễn
thông- Tin học Bưu điện (CT- IN ) ”. Qua phân tích thực trạng tham gia đấu
thầu của Công ty CT- IN trong thời gian qua, tác giả mong muốn sẽ đóng góp
được một phần nhỏ trong việc khắc phục được một số hạn chế của Công ty
nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty trong thời gian tới, để Công
ty CT- IN luôn khẳng định được vị thế là công ty số một tại Việt Nam hiện
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
2
Khóa luận tốt nghiệp
nay trong lĩnh vực viễn thông – tin học. Do Công ty CT- IN chưa thực hiện
xong việc kiểm toán cho hoạt động kinh doanh năm 2007 nên các số liệu
trong khóa luận tác giả chỉ có thể cập nhật được đến quý I, II năm 2007.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm :
Chương 1. Thực trạng hoạt động dự thầu tại Công ty Cổ phàn Viễn
thông – Tin học Bưu điện ( CT- IN )
Chương 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dự
thầu tại Công ty CT- IN trong thời gian tới
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
3
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỄN THÔNG - TIN HỌC BƯU ĐIỆN (CT-IN )
1.1. Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện
(CT-IN )
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CT-IN
Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện, viết tắt là CT-IN, là đơn
vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, hoạt động trong
lĩnh vực viễn thông- tin học, được thành lập theo quyết định số 537/QĐTCBĐ ngày 11 tháng 7 năm 2001 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
Tiền thân là Xí nghiệp Sửa chữa Thiết bị Thông tin I, thành lập theo quyết
định số 33/QĐ, ngày 13 tháng 01 năm 1972.
Tóm tắt về Công ty :
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện
Tên viết tắt: CT-IN
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Company for Telecom and
Informatics
- Trụ sở chính: 158/2 Phố Hồng Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại: (84 4) 863 4597
Số Fax: (84 4) 863 0227
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000678 do sở Kế
hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 12 tháng 12 năm 2001
- Vốn điều lệ: 10 tỷ VNĐ
- Tổng số nhân lực: 364 (Tính đến tháng 3 năm 2007)
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
4
Khóa luận tốt nghiệp
CT-IN là đơn vị hàng đầu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ và giải pháp viễn thông tin
học. Kể từ ngày thành lập năm 1972, sự phát triển mạnh mẽ của CT-IN đạt
được là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Công ty luôn luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của
khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện bởi niềm tin từ
các bưu điện tỉnh thành, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ trong và ngoài
Ngành. Để xây dựng uy tín của CT-IN, Công ty luôn coi trọng công tác quản
lý doanh nghiệp, mọi hoạt động đều hướng tới thực hiện tốt, năng động và
hiệu quả các dự án với khách hàng
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty CT-IN
Hiện nay, tính minh bạch trong các hoạt động kinh tế đang ngày được
yêu cầu ngày càng cao. Để nâng cao tính minh bạch thì việc tiến hành đấu
thầu để lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực thực hiện đã tránh được những
hoạt động tiêu cực trong lĩnh vực kinh tế. Việc một nhà thầu trúng được nhiều
gói thầu khẳng định uy tín và năng lực của công ty đó trên thị trường. Uy tín
và năng lực của Công ty CT- IN đã được đánh giá rất cao thông qua việc được
bưu điện các tỉnh, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trong và ngoài nước
lựa chọn là nhà thầu để thực hiện các gói thầu của mình. Sức mạnh của Công
ty CT- IN thể hiện rõ nét ở khả năng thắng thầu của Công ty khi tham gia dự
thầu các gói thầu trong các lĩnh vực hoạt động của công ty. Hiện nay, Công ty
CT- IN tham gia dự thầu đối với tất cả các gói thầu thuộc tất cả các lĩnh vực
hoạt động của Công ty bao gồm :
a. Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
5
Khóa luận tốt nghiệp
- Lắp đặt, bảo trì và sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định
và mạng vô tuyến bao gồm: các thiết bị truyền dẫn vi ba, truyền dẫn quang,
các hệ thống chuyển mạch, truy nhập và di động
- Lắp đặt, cài đặt, bảo trì, sửa chữa phần cứng, phần mềm của các thiết
bị và hệ thống máy tính như máy chủ, máy tính cá nhân, các thiết bị mạng
Intranet và Internet
- Tổ chức thực hiện các dự án viễn thông, tin học theo phương thức
chìa khoá trao tay về xây lắp mạng viễn thông và tin học trên lãnh thổ Việt
Nam và nước ngoài
- Dịch vụ cho thuê thiết bị viễn thông và tin học
b. Sản xuất trong lĩnh vực viễn thông và tin học
- Nghiên cứu công nghệ, thiết kế hệ thống và tổ chức sản xuất từng
phần hoặc đồng bộ các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô
tuyến
- Sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử, các thiết bị đầu cuối, thiết bị
cảnh báo và an ninh khác
- Sản xuất các thiết bị phụ trợ phục vụ việc thi công xây lắp các dự án
viễn thông, tin học
- Phát triển phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực quản lý khai thác và
dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông và mạng internet
- Sản xuất và gia công phần mềm ứng dụng xuất khẩu
c. Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học
- Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ
trong lĩnh vực viễn thông
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh phần cứng và phần mềm tiêu chuẩn
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
6
Khóa luận tốt nghiệp
- Cung cấp linh kiện và vật tư dự phòng phục vụ việc thay thế và sửa
chữa các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm:
các thiết bị truyền dẫn Vi ba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch,
truy nhập và di động
- Cung cấp các thiết bị phụ trợ đồng bộ cho mạng lưới
d. Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và tin học
- Lập dự án, thiết kế mạng viễn thông và tin học
- Cung cấp các giải pháp tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền số liệu
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty
CT- IN
Khả năng thắng thầu của một công ty chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố, bao gồm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan. Các nhân tố
khách quan ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của một công ty đó là: các
chính sách, các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đấu thầu; bên
mời thầu, môi trường kinh doanh và các đối thủ cạnh tranh. Còn các nhân tố
chủ quan là năng lực của công ty, chất lượng HSDT, kinh nghiệm và thị
trường của Công ty. Trong phạm vi khóa luận này, tác giả chỉ xin tập trung
phân tích các nhân tố chủ quan vì theo tác giả thì đây những nhân tố có tính
chất trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của CT- IN.
1.2.1. Năng lực của Công ty CT-IN
1.2.1.1. Nguồn nhân lực của Công ty CT-IN
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng không chỉ trong quá trình sản
xuất mà cả trong công tác dự thầu. Vì quá trình xây dựng HSDT luôn cần đưa
ra được nhiều phương án, các phương án này cần được tính toán cẩn thận để
có thể không chỉ đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư mà còn làm tăng lợi nhuận
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
7
Khóa luận tốt nghiệp
cho Công ty. Vì thế cốt lõi của mọi vấn đề là nguồn nhân lực. Tại CT- IN thì
công tác chuẩn bị và tham gia dự thầu đều được tập trung tại phòng Kinh
doanh của Công ty nên nhân sự của phòng Kinh doanh đều được Công ty lựa
chọn một cách cẩn thận để có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao. Để thực
hiện một HSDT thì trong giai đoạn chuẩn bị và tham gia dự thầu, Công ty
luôn có một đội ngũ cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm trong việc lập HSDT
để lập được những bộ HSDT đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư và có khả năng
thắng thầu cao. Bên cạnh nhân sự tham gia dự thầu thì nhân sự để thực hiện
các gói thầu đã trúng của Công ty là điều rất quan trọng. Việc thực hiện các
gói thầu đã trúng đúng thời hạn và có chất lượng cao là một trong yếu tố quan
trọng để nâng cao hình ảnh cũng như uy tín của Công ty. Để thực hiện tốt điều
này Công ty luôn chú trọng vào sự ổn định và phát triển nguồn nhân lực, việc
đào tạo nâng cao chất lượng chuyên môn cho cán bộ kỹ thuật, cán bộ chuyên
ngành. Riêng trong năm 2006, 49 lượt CBCNV Công ty đã được cử đi đào tạo
tại các trung tâm đào tạo của Motorola, Siemens, Huawei, Ericsson, Nec,
Cisco... Song song với việc gửi CBCNV đi đào tạo trong và ngoài nước CTIN cũng luôn chú trọng thu hút nhân tài bằng chính sách tiền lương, đãi ngộ
và luôn tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được phát huy năng lực bản thân trong
một môi trường làm việc ổn định. Và một yếu tố không kém phần quan trọng
là : CT-IN luôn động viên, khuyến khích người lao động sáng tạo trong công
việc, đề cao tính chủ động trong khi thực thi nhiệm vụ. Công ty trân trọng và
phổ biến rộng rãi trong toàn Công ty những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, những
đề xuất hợp lý hoá trong công tác. CT- IN cũng tôn vinh những cá nhân tích
cực học tập, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và năng lực quản lý.
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
8
Khóa luận tốt nghiệp
Chính nhờ những điều trên mà Công ty đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên
có trình độ cao đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của các đối tác trong
nước và nước ngoài. Tính đến cuối năm 2007 tổng số cán bộ nhân viên của
Công ty là 364 người, thể hiện trong bảng sau :
Bảng 1.1. Bảng kê khai nhân lực của Công ty CT- IN tính đến 1/ 2008
Chỉ tiêu
Tổng số
Trên đại học
Kỹ sư
Công nhân lành nghề
Số lượng ( người )
364
9
163
192
Tỷ lệ ( % )
100
2.473
44.78
52.747
( Nguồn : Phòng Hành chính – Quản trị )
Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy được nguồn nhân lực khá dồi dào
của Công ty CT- IN. Với một đội ngũ kỹ sư mà chủ yếu là kỹ sư viễn thông
bao gồm 163 người chiếm tới 44.78 % tổng số nhân lực, Công ty CT- IN có
thể đáp ứng được những yêu cầu cao về lực lượng kỹ sư để thực hiện các gói
thầu về viễn thông như cung cấp hay lắp đặt các thiết bị. Ngoài ra, Công ty
còn có đội ngũ công nhân lành nghề bao gồm 192 người chiếm 52.747 % với
nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty nên có thể
làm cho các chủ đầu tư có thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng các công trình
do Công ty CT- IN thực hiện.
1.2.1.2. Năng lực máy móc thiết bị, sản phẩm dịch vụ của Công ty CT-IN
Hiện nay CT- IN là Công ty số 1 tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ lắp dặt, bảo dưỡng sửa chữa thết bị viễn thông và tin học tại thị
trường Việt Nam. CT- IN luôn dủ năng lực thực hiện các dự án chìa khóa trao
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
9
Khóa luận tốt nghiệp
tay: từ quản lý dự án đến khi bàn giao đưa thiết bị vào hoạt động, luôn được
các hãng Viễn thông lớn như MOTOROLA, ERICSSON, SIEMENS, NEC,
NOKIA, HUAWEI... đánh giá cao.
a. Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, ứng cứu thông tin
Đội ngũ kỹ sư của CT-IN luôn được trang bị những máy đo hiện đại
nhất của các hãng HP, AGILENT, ADRO, ANRISU, ... và được chia thành 10
nhóm liên tục hoạt động trên tuyến để đảm bảo chất lượng của mạng lưới.
Bảng 1.2. Các loại máy đo chính của CT-IN tính đến ngày 7/1/2008
STT Chủng loại máy đo
Số lượng
Máy phân tích phổ vô tuyến (RF SPECTRUM
1
8 bộ
ANALYZER)
2 Máy đếm tần số (FREQUENCY COUNTER)
10 bộ
Máy phân tích đường truyền (DIGITAL
3
5 bộ
TRANSMISSION ANALYZER )
Máy đo công suất (RF HIGH FREQUENCUY POWER
4
14 bộ
METER ) cho viba
5 Máy kiểm tra thiết bị viba (MICROWAVE TEST SET)
7 bộ
6 Máy đo fido, anten (SIDE MASTER)
24 bộ
7 Máy đo cáp quang (OTDR)
14 bộ
Máy phân tích kiểm tra SDH/PDH (SDH/PDH
8
10 bộ
ANALYZER)
9 Máy tạo tín hiệu đến 2.6 GHz (SIGNAL GENERATOR)
10 bộ
Máy đo công suất vô tuyến trạm BTS (RF MOBILE
10
28 bộ
BTS POWER METER )
Máy phân tích phổ quang ( OPTICAL SLPECTRUM
11
01 chiếc
ANALYZER )
( Nguồn : Hồ sơ kinh nghiệm CT-IN )
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
10
Khóa luận tốt nghiệp
Các loại máy đo chính của công ty luôn đáp ứng được những yêu cầu
khi cần thiết của các đối tác cũng như của bên mời thầu. Bên cạnh đó Công ty
cũng tổ chức cung cấp dịch vụ bảo dưỡng đối với nhiều loại máy móc nhằm
tiết kiệm cho các khách hàng khi không phải thuê nước ngoài tiến hành bảo
dưỡng các thiết bị bị hư hỏng.
Bảng 1.3. Các loại thiết bị Công ty cung cấp dịch vụ bảo dưỡng
STT Thiết bị
Thiết bị Viba
1
DM1000 ( FUJITSU)
2
SIS (ATI)
3
CTR210 ( SIEMENS)
4
MINI-LINK ( ERICSSON )
5
PASOLINK ( NEC)
Các thiết bị viba khác như các thiết bị vi
6
ba của các hãng HARRIS, NERA...
Thiết bị truyền dẫn quang
1
FLX150/600 và FLX600A ( FUJITSU)
2
TN1X/TN1C( NORTEL)
3
ONS 1530/ONS 15454 ( CISCO)
4
Các thiết bị khác ( SM1K, MARCONI ...)
Tổng đài
1
SDE ( SEMENS )
2
Linea –UT
SLG trung bình/ năm
1000 đầu
100 đầu
200 đầu
400 đầu
300 đầu
100 đầu
(
N
g
u
ồ
n
:
600 dầu
50 đầu
50 đầu
100 đầu
90.000 số
300.000 số
Hồ sơ kinh nghiệm CT-IN )
Để hỗ trợ cho công tác bảo dưỡng ứng cứu thông tin, CT- IN đã thành
lập tổ sửa chữa đảm bảo công tác bảo dưỡng luôn được thông suốt, kịp thời
có vật tư dự phòng cho khách hàng mượn trong thời gian sửa chữa thiết bị
hỏng ( xem phụ lục 1 : Một số thiết bị vật tư dự phòng của CT- IN tính đến
7/1/2008 )
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
11
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra CT- IN còn cung cấp dịch vụ bảo dưỡng và ứng cứu thông tin
cho các mạng tin học như hệ thống máy tính, máy chủ, LAN/WAN,... cho các
nhà khai thác, các tổ chức trong và ngoài nước.
b. Sản phẩm
Sản phẩm đầu cuối và phụ kiện
Xưởng lắp ráp điện tử và cơ khí của CT- IN là nơi sản xuất rất nhiều
loại sản phẩm đầu cuối như điện thoại, tăng âm đồng thời gia công cơ khí các
loại phụ kiện phục vụ cho công tác lắp đặt của Công ty. Hàng năm Xưởng lắp
ráp cơ khí có thể xuất xưởng 40.000 máy điện thoại đầu cuối và 1.000 chiếc
tăng âm và hộp cáp các loại.
Trung tâm công nghệ viễn thông kết hợp với Xưởng lắp ráp điện tử và
cơ khí sản xuất các bộ cảnh báo với công suất hơn 400 bộ/ năm phục vụ nhu
cầu lắp đặt trạm BTS mạng Vinaphone, Mobiphone...
Sản phẩm phần mềm tin học
Trung tâm Tin học của CT- IN hiện có đội ngũ lập trình viên khoảng 50
người, tất cả đều có trình độ đại học trở lên và đã được đào tạo bởi các hãng
phần mềm nổi tiếng trên thế giới như Microsoft, Oracle, ... Sản phẩm phần
mềm tin học của CT- IN tập trung phục vụ các công tác quản lý, đào tạo, giám
sát và bảo trì bảo dưỡng, khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực
viễn thông và tin học.
c. Năng lực kinh doanh của Công ty CT- IN
Các sản phẩm mà Công ty có khả năng cung cấp cho khách hàng bao
gồm cả cung cấp thiết bị, thiết kế hệ thống, giải pháp và dịch vụ lắp đặt. Công
ty có khả năng cung cấp rất lớn có thể đáp ứng mọi nhu cầu của các bên mời
thầu.
1.2.1.3. Năng lực tài chính của Công ty CT-IN
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
12
Khóa luận tốt nghiệp
Năng lực tài chính quan trọng đối với nhà thầu không chỉ trong qua
trình xét thầu mà cả quá trình thi công cung cấp và lắp đặt sau khi trúng thầu,
năng lực tài chính tốt sẽ tạo niềm tin cho chủ đầu tư về khả năng huy động
vốn cho hoạt động cung cấp, cũng như khả năng đảm bảo thi công đúng tiến
độ, chất lượng. Đầu tiên chúng ta sẽ xem xét tình hình tài sản – nguồn vốn
của Công ty để thấy được năng lực tài chính của Công ty CT- IN :
Bảng 1.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty CT- IN
( 2003 – 2006 )
( Đơn vị : triệu đồng )
STT Chỉ tiêu
A
Tổng tài sản
1
Tài sản lưu động,
2
đầu tư ngắn hạn
Tài sản cố định,
B
1
2
đầu tư dài hạn
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ đầu tư
2003
126.481
2004
153.739
2005
144.544
2006
353.632
113.002
134.407
121.933
317.153
13.479
19.332
22.611
34.479
126.481
98.823
27.658
153.739
121.108
32.631
144.544
106.542
38.002
353.632
309.775
43.857
( Nguồn : Báo cáo tài chính của CT- IN 2003- 2006)
Quan sát bảng trên ta thấy, tổng tài sản của Công ty liên tục tăng qua
các năm, trong đó tài sản lưu động dồi dào là một thế mạnh của Công ty khi
tham gia đấu thầu. Qua các năm tài sản lưu động của Công ty đều chiếm một
tỷ trọng rất lớn đặc biệt là năm 2006 tài sản lưu động của Công ty đã có sự
tăng trưởng đột biến từ 121.933 triệu đồng năm 2005 đã lên tới 317.153 triệu
đồng năm 2006. Có kết quả này là do năm 2006 Công ty đã thực hiện số
lượng gói thầu rất lớn nên Công ty đã tiến hành nhập về một khối lượng hàng
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
13
Khóa luận tốt nghiệp
hóa rất lớn về để đảm bảo việc cung cấp thiết bị vật tư phục vụ cho các gói
thầu Công ty tiến hành. Nợ phải trả của Công ty chủ yếu tập trung là khoản
phải trả người bán đây là điều rất thuận lợi của Công ty do có được những nhà
cung cấp truyền thống nên có thể tiến hành mua trả chậm để có thời gian quay
vòng vốn nhanh hơn. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty liên tục
tăng là do Công ty liên tục đạt lợi nhuận cao trong nhiều năm làm cho phần
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt giá trị lớn, đây là nguồn vốn đầu tư rất
quan trọng cho Công ty nhằm nâng cao năng lực của Công ty tạo cho Công ty
có tiềm lực ngày càng vững mạnh. Để có thể có cái nhìn sâu sắc hơn về năng
lực tài chính của Công ty CT- IN, ta có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu tài
chính sau:
Bảng 1.5. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty
CT- IN ( 2003-2006 )
( Đơn vị : %)
STT
1
2
3
4
5
6
2003
Chỉ tiêu
21.87
Hệ số tài trợ
114.35
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
14.01
Hệ số thanh toán nhanh
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở
36.54
hữu (ROE )
Tỷ suất sinh lời của tài sản
7.99
( ROA )
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
8.70
( ROS )
2004
21.22
111.46
18.06
2005
26.29
115.65
5.81
2006
12.40
105.83
2.68
29.63
26.59
24.78
6.37
6.30
4.07
6.58
7.66
6.43
( Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo tài chính của CT- IN 2004- 2006)
Dựa vào các chỉ sô tài chính trên ta có thể đưa ra một vài nhận xét về
năng lực tài chính của Công ty CT- IN, đó là :
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
14
Khóa luận tốt nghiệp
- Hệ số tài trợ của Công ty có sự giảm sút trong những năm qua thể
hiện khả năng độc lập về tài chính của Công ty ngày có phần giảm đi, năm
2003 là 21.87 % thì đến năm 2006 hệ số này chỉ còn là 12.40 %. Đây là một
điều tất yếu do Công ty CT- IN thường xuyên thực hiện các gói thầu cung cấp
thiết bị viễn thông và thường được các nhà cung cấp cho phép thanh toán hợp
đồng sau khi đã thực hiện xong và đã được thanh toán tiền thực hiện các gói
thầu từ các chủ đầu tư.
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty CT- IN qua các năm đều
lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng đáp ứng việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
và tình hình tài chính của Công ty là khả quan. Như vậy mặc dù phải nợ các
nhà cung cấp nhưng Công ty lại có khả năng thu hồi vốn nhanh và hiệu quả từ
các gói thầu mà Công ty đã tham gia để tiến hành thanh toán tiền cung cấp
hàng hóa cho các nhà cung cấp do đó Công ty có khả năng đảm bảo tốt tiến
độ cung cấp lắp đặt thiết bị cho các gói thầu do Công ty thực hiện. Tuy nhiên
thì do hệ số thanh toán nhanh lại khá thấp do đó khả năng thanh toán nhanh
của Công ty là chưa khả quan.
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của Công ty CT- IN từ năm 2003
đến năm 2006 mặc dù có xu hướng giảm nhưng luôn đạt giá trị tốt điều này
thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CT- IN là tốt. Bên cạnh đó thì hệ
số ROA và ROS của Công ty mặc dù có giảm nhưng vẫn đảm bảo giá trị tốt.
Ta có thể nhận thấy rằng mặc dù Công ty có doanh thu tăng nhanh nhưng chi
phí bỏ ra ngày cũng đắt hơn nên lợi nhuận có tăng nhưng sẽ không được
nhiều do đó làm hệ số ROA và ROS có xu hướng giảm.
Ngoài ra, Công ty còn có mối quan hệ tốt với các ngân hàng cung cấp
tín dụng cho Công ty nên Công ty luôn có thể huy động được nguồn vay vốn
từ các ngân hàng này để đảm bảo tiến độ thực hiện các gói thầu .
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
15
Khóa luận tốt nghiệp
Tất cả những phân tích trên có thể cho ta thấy Công ty CT- IN có đủ
năng lực tài chính để thực hiện các gói thầu có giá trị vừa và nhỏ còn các gói
thầu có giá trị quá lớn và thời gian giải ngân thanh toán lâu thì Công ty CTIN khó có thể thực hiện được.
1.2.2. Chất lượng HSDT
Các gói thầu mà Công ty CT- IN tham gia chủ yếu là các gói thầu về
viễn thông- tin học có yêu cầu cao về mặt kỹ thuật nên chất lượng HSDT luôn
được Công ty chú trọng. Chất lượng HSDT thể hiện ở hai mặt là chất lượng
về hình thức và chất lượng về mặt nội dung.
a. Hình thức của HSDT
Hình thức của HSDT của Công ty CT- IN luôn đáp ứng các yêu cầu của
HSMT, có đầy đủ các giấy tờ cũng như tài liệu có liên quan, thường bao gồm
một số tài liệu sau :
- Đơn dự thầu
- Bảng chào giá
- Bào đảm dự thầu
.
- Cam kết các điều khoản thương mại
- Thư ủy quyền của nhà sản xuất
- Chứng chỉ về chất lượng của nhà sản xuất
- Giấy phép kinh doanh
Các tài liệu này luôn được thay đổi tùy theo yêu cầu của từng gói thầu
nên những phần có thể chuẩn bị trước như giấy phép kinh doanh, hồ sơ kinh
nghiệm của nhà thầu, chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất luôn được Công
ty chuẩn bị trước và cập nhật liên tục để khi cần thiết có thể sử dụng ngay.
b. Nội dung của HSDT
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
16
Khóa luận tốt nghiệp
Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng HSDT và khả
năng thắng thầu của Công ty. Trong nội dung của HSDT, Công ty luôn chú
trọng vào một số nội dung quan trọng trong quá trình chấm thầu như :
- Nội dung kỹ thuật của HSDT: để có thể được đánh giá cao về mặt kỹ
thuật của HSDT thì Công ty luôn tập trung vào thể hiện tốt những nội dung
sau:
+ Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân sự tham gia vào gói thầu, khả
năng đào tạo và chuyển giao công nghệ cho BMT
+ Máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất của nhà thầu
+ Kinh nghiệm thực hiện những gói thầu cung cấp hàng hóa tương tự
+ Khả năng đáp ứng về chất lượng, số lượng và tính năng kỹ thuật của
hàng hóa so với HSMT
+ Tính hợp lý và hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức
cung ứng hàng hóa
+ Khả năng đồng bộ với cá thiết bị đã có
+ Khả năng lắp đặt và thay thế phụ tùng
+ Khả năng thích ứng về mặt địa lý, khí hậu, con người
+ Tác động tới môi trường và các biện pháp giải quyết
- Nội dung tài chính của HSDT : Công ty luôn cố gắng tìm kiếm những
giải pháp kỹ thuật cũng như những nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu của
HSMT để có được mức giá dự thầu hợp lý nhằm nâng cao khả năng thắng
thầu.
1.2.3. Kinh nghiệm và thị trường của Công ty CT-IN
Công ty CT- IN với tiền thân là Xí nghiệp Sửa chữa Thiết bị Thông tin I
được thành lập từ năm 1972 nên Công ty có một bề dày kinh nghiệm trong
các lĩnh vực hoạt động của Công ty mà đặc biệt là Công ty đã thực hiện rất
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B
17
Khóa luận tốt nghiệp
nhiều gói thầu liên quan đến lĩnh vực viễn thông tin học (Tham khảo phụ lục
2 : Danh mục các gói thầu Công ty CT- IN đã thực hiện giai đoạn 2002
-2007).
a. Trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn giải pháp, kỹ thuật và hỗ trợ kỹ
thuật
- Công ty CT- IN cung cấp dịch vụ tư vấn và đề xuất thiết kế để mạng
truyền dẫn của khách hàng hoạt động hữu hiệu nhất, Công ty còn tiến hành
hợp tác và hỗ trợ các đơn vị trong việc thi công, lên cấu hình và triển khai dự
án. Công ty CT- IN có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động, đã thực hiện nhiều
dự án lớn nhỏ trong lĩnh vực cung cấp giải pháp, thiết kế và cung cấp thiết bị
truyền dẫn viba và truyền dẫn quang, cũng như các dịch vụ lắp đặt bảo trì và
bảo dưỡng các mạng truyền dẫn của hầu hết các bưu điện của 64 tỉnh thành
trên phạm vi toàn quốc. Nhiều năm nay Công ty đang thực hiện các dự án
truyền dẫn lớn nhỏ cho hai khách hàng truyền thống của Công ty là hai Công
ty khai thác điện thoại : GPC Vinaphone và VMS.
- CT- IN là đơn vị duy nhất được UTStarcom (Mỹ ) ký hợp đồng trong
đó CT- IN cung cấp dịch vụ giám sát thi công, hòa mạng (Commissioning ),
trợ giúp kỹ thuật và trực ứng cứu thông tin cho mạng di động mới của VNPT :
thông tin di động nội vùng.
- CT- IN là Công ty thứ 3 tại Đông Nam Á và thứ 7 tại Châu Á được
chỉ định là Công ty cung cấp công nghệ cao (ATP- Advance technology
provider ) của Cisco system. Để đạt được hợp đồng này, CT- IN đã phải trải
qua một quá trình xem xét và đánh giá khắt khe của Cisco system. Khách
hàng sẽ được CT- IN tư vấn, cung cấp các dịch vụ giải pháp tốt nhất trên cơ
sở các dòng sản phẩm mạng quang của Cisco.
Phạm Hồng Thịnh- Đầu tư 46 B