MỤC LỤC
PH N I: T NG QUAN V CÔNG TY C PH N B U I NẦ Ổ Ề Ổ Ầ Ư Đ Ệ 4
K T LU NẾ Ậ 56
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại, với vai trò quan trọng của công nghệ thông tin thì 
nền kinh tế thế giới đang chuyển sang giai đoạn nền kinh tế tri thức, nền kinh tế số. 
Ngày nay thế giới trở nên phẳng hơn . cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế 
cũng tiến theo là sự biển đổi sâu sắc về mọi mặt đời sông của con người. Đối với 
lĩnh vực kinh doanh thì các doanh nghiệp đang phải đối đầu với tình hình cạnh 
tranh ngày càng khốc liệt. Chu kỳ kinh doanh ngày càng ngắn. Thế giới kinh doanh 
luôn biến động cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ, đặc biệt là công 
nghệ thông tin. Ngày nay thế giới đang chúng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các 
công ty phần mềm, các công ty máy tính, các công ty viễn thông tin học. Thị trường 
chứng khoán đang chứng kiến sự tăng giá mạnh mẽ của cổ phiếu các công ty này, 
giá trị công ty ngày càng ra tăng . Đối với Việt Nam, nền kinh tế đang trong giai 
đoạn hội nhập. Sự gia nhập WTO đang đánh dấu một cuộc biến đổi mạnh mẽ của 
nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế nền kinh tế đã đạt ra những vấn đề hết sức cập thiết đối với 
các doanh nghiệp. Trong đó lĩnh vực công nghệ thông tin được đánh giá là sẽ phái 
chịu rất nhiều tác động. Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông là doanh nghiệp đầu 
đàn trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Trước ngưỡng cửa hội nhập, với tham vọng 
trở thành một tập đoàn xuyên quốc gia. Tổng công ty đã có những chiến lược phát 
triển trong tình hình mới. Công ty Cổ phần Tin học bưu điện là thành viên của tập 
đoàn Bưu Chính Viễn Thông. Là doanh nghiệp trẻ, mới thành lập năm 2001. Từ khi 
mới được thành lập cho đến nay công ty đã có những thành quả kinh doanh đáng 
khâm phục. Thực tập tại công ty là một điều may mắn với bản thân tôi . Công ty đã 
để lại cho tôi nhiều hiểu biết mới trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện 
nay, mà đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin. Sau qua trình thực tập tại công ty 
tôi đã chọn đề tài chuyên đề là :
"Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Cổ Phần Viễn Thông Tin Học Bưu 
Điện. Thực trạng và giải pháp"
2
Nội dung chính của đề tài bao gồm 3 phần sau :
PHẦN I: Tổng quan về công ty cổ phần tin học Bưu Điện
PHẦN II :Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần tin học 
bưu điện giai đoạn 2001-2006 
PHẦN III : Mộ số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty cổ 
phần tin học bưu điện ( CT-IN ) 
Em xin cảm ơn cô giáo TH.S Phan Thu Hiền và các cán bộ công nhân viên 
trong công ty Cổ Phần Tin Học Bưu Điện Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài 
này.
3
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bưu điện :
Công Ty Cổ Phần Bưu Điện,viết tắt là CT-IN, là đơn vị thành viên của Tập 
Đoàn Bưu Chính viễn thông Việt Nam ,hoạt động trong lĩnh vực thông tin học, 
được thành lập theo quyết định số 537/QD-TCBD ngày 11 thánh 7 năm 2001 của 
tổng cục trưởng Tổng cục Bưu Điện. Tiền thân là xí nghiệp Sửa chữa Thiết bị thông 
tin 1, thành lập theo quyết định số 33/QD , ngày 13 tháng 1 năm 1972 . Trong 
những năm trơ lại đây thì cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như 
sự phát triển của những nghành kinh tế khác nhau thì theo xu thế đó Công Ty Cổ 
Phần Tin Học Bưu Điện cũng đã có những bước phát triển vượt bậc ,nguồn lợi 
nhuận sau thuế thu về của công ty ngay càng tăng .
Đến 11/2001, Công ty chính thức hoạt động theo hình thức cổ phần hóa, 
mang tên Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.Đón đầu được nhu cầu 
của thị trường và sự phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam là 
động lực giúp CT-IN có những bước phát triển mạnh trong mấy năm qua Ngày 
12/11/2004, được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 2000. Đây là một động lực 
thúc đẩy CT-IN luôn phấn đấu và hành động cùng với sự cam kết để cung cấp cho 
khách hàng những dịch vụ tốt nhất, hiệu quả nhất.
Nguồn vốn của công ty được huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu 
thông qua các nguồn khác nhau bao gồm :
-Cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà Nước :35%
-Cổ phiếu bán cho cán bộ công nhân viên :35%
-Cổ phiếu bán cho các đối tượng bên ngoài công ty:30%
Tóm tắt về công ty :
Tên công ty : Công ty Cố phần Viễn thông tin học Bưu điện
Tên viết tắt : CT-IN
Tên giao dịch quốc tế : Joint Stock Company for Telecom and Informatics
Trụ sở chính :158/2 Phố Hồng mai , Quận Hai bà Trưng , Hà Nội
4
Số điện thoại (84 4) 863 4597
Số fax (84 4) 8630227
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số :010300678
Do sở kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp ngày 12 tháng 12 năm 2001 
Vốn điều lệ : 10 tỷ 
Tổng số nhân lực : 205 người
Các giai đoạn công ty đã trải qua :
Để đến dược giai đoạn trưởng thành và phát triển như ngày nay công ty đã 
phải có sự cố gắng rất nhiều trong cả quá trình phát triển của những năm trở về 
trước và cả trong cả quá trình tự mình xây dựng con đường phát triển riêng về sau 
này .Tính đến thời điểm hiện tại thì quá trình phát triển của công ty có thể nói đã 
qua hai giai đoạn chính như sau :
-Trước năm 2001 : là Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I .
Là xí nghiệp trực thuộc sự quản lý của Nhà Nước với nhiệm vụ khi mới thành 
lập chủ yếu là phục vụ Nhà Nước trong những năm nền kinh tế nước ta còn đang 
trong tình trạng thiếu hụt về thiết bị thông tin một cách tràm trọng của đất nước 
trong những năm mới đổi mới .
-Sau năm 2001 : chuyển đổi thành Công Ty Cổ Ph ần Bưu Điện .
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và kinh tế đất nước ngày càng 
phát triển ,với yêu cầu cấp bách về việc phát triển công ty thành một loại hình 
doanh nghiệp đáp ứng với xu thế tự sản xuất ,tự kinh doanh và tự hạch toán để kết 
quả kinh doanh đạt hiệu quả nhất ,thì từ đó công ty Cổ Phần Bưu Điện chính thức ra 
đời .
Năm 2005, Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện (CT-IN ) được 
Bộ Bưu chính Viễn thông tặng Bằng khen “Doanh nghiệp quản lý chất lượng sản 
xuất phần mềm ”, bằng khen giải Sao khuê của VINASA và huy chương vàng hội 
chợ quốc tế EXPO lần thứ 15 trao tặng cho sản phẩm “Hệ thống điều hành thông tin 
AIS” Đó những phần thưởng xứng đáng cho nỗ lực, tâm huyết của đội ngũ kỹ sư, 
kỹ thuật viên và toàn bộ nhân viên công ty trong nhiều năm qua. Không chỉ dừng lại 
5
ở đó, sự phát triển đồng bộ, bền vững giữa 2 lĩnh vực tin học và viễn thông giúp 
CT-IN chiếm lĩnh được thị trường trong nước và ngày càng được nhiều Hãng nổi 
tiếng và Công ty lớn nước ngoài như Motorola , Siemens , Ericsson ,NEC, Nortel , 
Fujitsu , Cisco tin tưởng lựa chọn là đối tác cho những Dự án của mình. Trở 
thành một nhà sản xuất, cung cấp các dịch vụ viễn thông - tin học đẳng cấp quốc tế 
đối với CT-IN không còn là mục tiêu ở tương lai xa. Có thể nói CT-IN đã sẵn sàng 
khi Việt Nam gia nhập WTO.
II.Cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ Phần Bưu Điện :
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức :
Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực đòi hỏi có những sự đặc thù khác nhau so 
vói kinh doanh những mặt hàng kinh tế khác nên cơ cấu tổ chức ,cũng như cách 
thức tổ chức bộ máy của công ty cũng có những đặc điểm riêng biệt so với những 
cơ cấu tổ chức chuẩn của những ngành kinh doanh khác .
Trước tiên chúng ta có thể xem xét về cơ cấu qủan lý của công ty bao gồm :
Hội đồng quản trị :
1.Ông Nguyễn Trí Dũng Chủ tịch HĐQT kiêm tổng Giám Đốc công ty
2.Ông Tô Hoài Văn Phó Chủ tịch HĐQT kiêm phó tổng Giám Đốc 
công ty
3.Bà Lâm Nhị Hà Ủy viên
4.Ông Phạm Như Chí Ủy viên
5.Ông Nguyễn Thế Thịnh Ủy viên
Ban kiểm soát:
1.Ông Lê Việt Cừ
2.Ông Nguyễn Chí Dũng
3.Ông Nguyễn Ngọc Sơn
Tiếp theo đó là cơ cấu tổ chức :
6
7
Vì là một công ty cổ phần lên CT-IN cũng như các công ty cổ phần khác thì 
đứng đầu cơ cấu tổ chức của công ty là Đại Hội Đồng Cổ Đông với nhiệm vụ là 
thường kì triệu tập hội đồng cổ đông đế lấy ý kiến đánh giá của các cổ đông về 
những vấn đề phát triển của công ty trong tương lai . Thông thường ở CT-IN đại hội 
đồng cổ đông được tiến hành thường niên hàng nawmvaf quyết định các vấn đè của 
CT-IN trong năm . 
 Trong CT-IN , ban kiểm soát được tách ra hẳn là một cơ cấu ngang hàng và 
tương đương với cấp hội đồng quản trị trở xuống . Ban kiểm soát có nhiệm vụ giúp 
hội đồng cổ đông , thay mặt toàn thể hội đồng cổ đông kiểm tra giám sát việc thực 
hiện tất cả các vấn đề của CT-IN từ cấp Hội Đồng Quản Trị trở xuống . Và Ban 
kiểm soát thực hiện như một bộ phận không thể thiếu trong tất cả các phòng ban 
kiểm soát để hoạt động như một vị trí đứng tách rời với các bộ phận của các phòng 
ban .với nhiệm vụ là thực hiện chức năng kiểm soát tách rời .
2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
 Phát huy được sức mạnh của truyền thống CT-IN đã giành được vị thế và 
tiềm lực vững chắc trong thị trường viễn thông - tin học. Với kinh nghiệm hơn 30 
năm trong lĩnh vực viễn thông, CT-IN được Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông 
Việt Nam (VNPT) tin tưởng giao cho nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng định kỳ thiết bị 
viba cho các bưu điện tỉnh, thành trong cả nước. CT-IN là công ty thứ 3 tại Đông 
Nam Á và thứ 7 tại Châu Á được chỉ định là công ty cung cấp công nghệ cao (APT-
Advance Technology Provider) của Sisco System. Công ty hiện là đơn vị duy nhất 
được UTStarcom (Mỹ) chọn lựa làm đối tác cung cấp dịch vụ giám sát, thi công hòa 
mạng, trợ giúp kỹ thuật và trực ứng cứu thông tin cho mạng nội vùng Citiphone. 
Hoạt động trong cả hai lĩnh vực viễn thông và tin học, CT-IN có điều kiện tạo ra 
một chu trình khép kín, hoàn hảo từ sản xuất sản phẩm đến cung cấp dịch vụ trọn 
gói và tư vấn cung cấp các giải pháp nhằm đem lại cho khách hàng sự hài lòng, thỏa 
mãn tối đa …Tất cả những thành công đó đã ngày càng thôi thúc CBCNV của CT-
IN và coi nó như là những nhiệm vụ của công ty cần đạt tới mà các CBCNV của 
CT-IN là những người hành động .
8
Tổng giám đốc Công ty: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều 
hành hoạt động sản xuất hàng ngày của Công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm 
chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ cũng như trước 
pháp luật.
Có nhiệm vụ quyền hạn như sau:
- Quyết định phương hướng, kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh và các 
chủ trương lớn của công ty.
- Quyết định về hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết kinh tế của công ty.
- Quyết định về vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao
- Phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng quyết toán 
của công ty.
- Quyết định về việc chuyển nhượng mua bán cầm cố các loại tài sản 
chung của công ty theo quyết định của nhà nước. 
Các phó tổng Giám đốc: Là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc 
một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của 
Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực 
hiện. Có 2 phó tổng Giám đốc mỗi người giữ một chức vụ và quyền han khác nhau 
đ ể trợ giúp gi ám đ ốc trong việc ra quyết định và nhiều khi còn quyết định thay 
giám đốc những việc được phân công trong khả năng và quyền hạn của mình.
Phòng Tài chính kế toán:
Là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác Tài 
chính_ Kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của nhà nước và của tổng Công ty.
Về lĩnh vực tài chính phòng Tài chính _Kế toán có nhiệm vụ:
• Tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản, 
tiền vốn đất đai, các tài nguyên khác do nhà nước giao, giúp Ban Giám đốc bảo 
quản điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
• Tìm kiếm vận dụng và phát huy mọi nguồn vốn, kiểm soát việc sử dụng 
vốn và các quỷ của Công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
9
• Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định 
chiến lược tài chính của Công ty và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính.
Về lĩnh vực kế toán phòng Tài chính _ Kế toán có nhiệm vụ:
• Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng quy định của nhà 
nước, ghi chép chứng từ đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh các hoạt động 
của Công ty một cách trung thực, chính xác khách quan.
Phòng khoa học kĩ thuật -Phòng viễn thông tin học:
Thiết kế biện pháp tổ chức thi công hợp lý, tiết kiệm, an toàn, giám sát các 
công trường thi công về kĩ thuật, chất lượng, tiến độ 
Giám sát thi công về chất lượng, kí nghiệm thu và thanh toán khối lượng với 
kĩ sư giám sát theo khối lượng hoàn thành, kiểm tra việc ghi chép nhật kí các số liệu 
kĩ thuật và hồ sơ về sản phẩm 
Chuẩn bị trước một bước các giải pháp kĩ thuật và khối lượng vật tư cho thị 
trường điều động thiết bị hợp lý, kịp thời cho từng thời điểm. 
Phòng kinh doanh :
Có nhiệm vụ làm những nhiệm vụ nghiên cứu th ị trư ờng như một cơ sở kinh 
doanh riêng biệt , dựa trên những sản phẩm c ủa công ty mà có chiến lược quan hệ 
với các khách hàng . Làm nhiệm vụ là kênh liên lạc giữa công ty với thị trường , 
giữa các sản phẩm của công ty với các khách hàng ,với các đối tác trong và ngoài n 
ước . Phòng kinh doanh có quyền điều động về tính hình sản xu t của công ty dựa 
trên những ph ản ứng của thị trường mà có những kế hoạch điều động ,kế hoạch sản 
xuất cho công ty trong từng thời điểm cụ thể . Có thể nói phòng kinh doanh là cái 
nôi của công ty , là kết lõi của công ty trong việc kinh doanh những sản phẩm mà 
công ty đã chọn .
Phòng tổng hợp:
Ở những công ty dạng như công ty Cổ Phần Bưu Điện có rất ít công ty có 
phòng tổng h ợp riêng như ở Công Ty Cổ Phần Bưu Điện , mà thường nó được nằm 
là một chi nhánh nhỏ thuộc phòng kinh doanh . Tuy vậy với định hướng phát triển 
lâu dài phòng tổng hợp của công ty đã ra đời vơi nhiệm vụ quan trọng đó là cho ban 
10
lãnh đạo công ty và khách hàng đối tác thấy được tình hình hiện tại của CT-IN và 
những tiềm năng của nó .
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổng hơp tất cả những tình hình , những số liệu 
của tất cả các phòng ban trong công ty để có cái nhìn khái quát về tất cả các vấn đề 
của công ty tại thời điểm hiện tại .
Chi nhánh miền Nam :
Hiện tại với xu thế phát triển của minh , và cùng sự phát triển của các công ty 
lớn thì CT-IN đã thành lập một chi nhánh trong miền Nam v ới nhiệm vụ là thăm 
dò và đặt những bước đi đầu tiên vào một thị trường mới và từng bước để chiếm 
lĩnh thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài .
Các trung tâm và xưởng điện tử :
• Trung tâm Công nghệ Thông Tin :( CT-IN TELECOM )
Nhân lực: 138 người.
Trung tâm viễn thông có trụ sở tại Hà Nội.
Đây là trung tâm chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực: 
- Thiết bị truyền dẫn viba
- Thiết bị truyền dẫn quang
- Thiết bị tổng đài
- Thiết bị truy nhập
- Thiết bị nguồn
- Thiết bị cho thông tin di động và các hệ thống phụ trợ viễn thông khác.
Trung tâm Công nghệ Thông Tin : là một trung tâm lớn nhất trong CT-IN với 
nhiều tính năng và giúp CT-IN cung cấp nhiều sản phẩm nhất như sản phẩm về 
viba, sản phẩm về thiết bị truyền dẫn,bộ đồng nhất về sản phẩm và dịch vụ về 
truyền dẫn quang , bộ sản phẩm dịch vụ về mạng , bộ phậm sửa chữa ;và một lĩnh 
vực hiện nay đang rất thu hút của CT-IN hiện nay đang đáp ứng được thị hiếu của 
thị trường là : bộ phận mạng di động .
Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ đó là cung cấp hầu như từ đầu 
tới cuối về một sản phẩm dịch vụ bao gồm : từ quá trình nghiêm cứu công nghệ 
11
chuyển sang thị nghiệm , đến sản phẩm hoàn chỉnh , đến cung cấp sản phẩm dịch vụ 
,đến bảo trì sản phẩm dịch vụ để cung cấp . 
Bộ phận sửa chữa hiện nay trực thuộc Trung tâm công nghệ viễn thông, với 
trang thiết bị và máy đo hiện đại, nguồn linh kiện đầu vào trực tiếp từ các hãng lớn, 
chúng tôi luôn đảm bảo khả năng khắc phục các card, module thiết bị viễn thông. 
• Trung tâm Tin Học ( CT-IN INFORMATICS ) :
 Nhân lực: 63 người 
Trụ sở chính tại Hà Nội.
Trung tâm Tin học chịu trách nhiệm về lĩnh vực công nghệ thông tin: 
- Các thiết bị mạng máy tính
- Các hệ thống máy chủ, máy làm việc
- Sản xuất các phần mềm phục vụ cho ngành, ngoài ngành và xuất khẩu.
Trong CT-IN INFORMATICS thường thiên về nghiên cứu các sản phẩm để 
tìm thêm những ứng dụng , những tích hợp mới , những phần mềm mới để sản 
phẩm của CT-IN ngày càng được hoàn thiện hơn . Trong CT-IN INFORMATICS 
thì gồm hai bộ phận lớn đó là CT-IN SOFT ( bộ phận phát triển phần mềm ) ,CT-
IN SYSTEM INTERGRATOR ( bộ phận tích hợp hệ thống ). 
• Xưởng điện tử - Cơ khí ( CT-IN ELECTRONICS & MECHANICS ) 
Nhân lực: 18 người
Chuyên sản xuất: 
- Máy điện thoại để bàn
- Tăng âm
- Các bộ nguồn
- Các hệ thống cảnh báo
- Các phụ trợ viễn thông như rack, cầu cáp, gá anten, 
- Các đồ điện dân dụng khác.
CT-IN ELECTRONICS & MECHANICS được gọi như là một thí nghiệm 
của CT-IN . Tại đây có những sản phẩm đã được sản xuất và lắp ráp ngay tại xưởng 
. Đứng trong cùng một bộ phận các phòng ban , cùng thực hiện các chức năng 
12
nhưng nếu xét về vốn đầu tư thì CT-IN ELECTRONICS & MECHANICS lại là 
một phóng ít được đầu tư nhất , nhưng hiệu quả mang lại thì lại ổn định nhất .
Ở CT-IN ta có thể nhận thấy một điểm đó là các phòng thực hiện chức năng 
về kinh doanh , tài chính , kinh tế thì được nằm hẳn như là một tổ chức song song 
và phối hợp chặt chẽ với các trung tâm và xưởng để đồng thuận . nhất quán thực 
hiện các chức năng kinh doanh .
III.Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty :
1.Một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
1.1.Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học :
- Khi các bạn cần những tư vấn giải pháp và đề xuất thiết kế để mạng truyền 
dẫn hoạt động hữu hiệu nhất cho các bạn, CT-IN sẽ là sự lựa chọn đúng đắn.
Hợp tác và Hỗ trợ các Đơn vị trong việc thi công, lên cấu hình và triển khai dự án. 
Công ty CT-IN có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động, đã thực hiện nhiều dự án lớn 
nhỏ trong lĩnh vực cung cấp giải pháp, thiết kế, và cung cấp thiết bị truyền dẫn viba 
và truyền dẫn quang, cũng như các dịch vụ lắp đặt, bảo trì và bảo dưỡng các mạng 
truyền dẫn của hầu hết 61 các bưu điện tỉnh thành trên phạm vi toàn quốc .CT-IN 
cũng đã hết sức tâm huyết và tận tụy trong nhiều năm nay thực hiện các dự án 
truyền dẫn lớn nhỏ cho hai khách hàng lớn và truyền thống của chúng tôi đó là hai 
công ty khai thác điện thoại, GPC Vinaphone và VMS. 
- Hiện nay CT-IN là đơn vị duy nhất được UTStarcom (Mỹ) ký hợp đồng 
trong đó CT-IN cung cấp dịch vụ giám sát thi công, hoà mạng (Commissioning), trợ 
giúp kỹ thuật và trực ứng cứu thông tin cho mạng di động mới của VNPT: thông tin 
di động nội vùng.
- CT-IN là công ty thứ 3 tại Đông Nam Á và thứ 7 tại Châu Á được chỉ 
định là công ty cung cấp công nghệ cao (ATP – Advance technology provider) của 
Cisco system. Để đạt được hợp đồng này, CT-IN đã phải trải qua một quá trình xem 
xét và đánh giá khắt khe của Cisco system. Khách hàng sẽ được CT-IN tư vấn, cung 
cấp các dịch vụ, giải pháp tốt nhất trên cơ sở các dòng sản phẩm mạng quang của 
Cisco.
13
1.2.Sản xuất trong lĩnh vực viễn thông và Tin Học:
- Nghiên cứu công nghệ , thiết kế hệ thống và tổ chức sản xuất từng phần 
hoặc đồng bộ các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến.
-Sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử , các thiết bị đầu cuối , thiết bị cảnh 
báo và an ninh khác …
- Sản xuất các thiết bị phụ trợ phục vụ việc thi công xây lắp các dự án viễn 
thông,tin học …
- Phát triển phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực quản lí khai thác và dịch vụ 
giá trị gia tưng trên mạng viễn thông và mạng internet.
-Sản xuất và gia công phần mềm ứng dụng xuất khẩu 
CT-IN là nhà cung cấp các sản phẩm viễn thông tin học của các nhà sản xuất 
hàng đầu thế giới như Lucent Technologies, v.v. CT-IN cung cấp một loạt các giải 
pháp tiên tiên nhất cho truy cập cáp đồng, quang và không dây, nhằm đáp ứng các 
nhu cầu ngày càng tăng về băng thông và sự đa dạng của các giao thức dịch vụ bao 
gồm thoại, dữ liệu analog, ISDN, DSL, ATM, and IP. CT-IN cũng cung cấp các giải 
pháp hoàn hảo và mở cho việc tích hợp thoại, dữ liệu và video trên các mạng dữ 
liệu đa dịch vụ. 
1.3.Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học :
-Xuất nhập khẩu ,kinh doanh và cho thuê nguyên vật liệu ,vật tư , thiết bị và 
hệ thống đồng bộ trong lĩnh vực viễn thông .
-Xuất nhập khẩu ,kinh doanh và cho thuê phần cứng và phần mềm tiêu chuẩn 
trong lĩnh vực công nghệ thông tin .
-Cung cấp linh kiện và vật tư dự phòng phục vụ cho việc thay thế và sửu chữa 
các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm ; các thiết bị 
truyền dẫn Viba, truyền dẫn quang,các hệ thống chuyển mạch,truy nhập và di động.
-Cung cấp các thiết bị phụ trợ đồng bộ cho mạng lưới.
1.4.Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và tin hoc :
-Lập dự án , thiết kế mạng viễn thông và tin học; 
-Cung cấp các giải pháp tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền số 
14
liệu;
-Sản xuất và kinh doanh các ngành nghề kỹ thuật, dịch vụ khác mà pháp luật 
không cấm.
Tuy vậy xét về ngành nghề kinh doanh của CT-IN , ta có thể chia thành 3 lĩnh 
vực chính đó là :Sản phẩm, dịch vụ và các giải pháp .Trong đó có thể chú ý nhất đó 
là các sản phẩm của CT-IN nó rất phong phú và đa dạng . CT-IN là nhà cung cấp 
các sản phẩm mạng truyền dẫn của các nhà sản xuất thiết bị mạng truyền dẫn hàng 
đầu thế giới như Lucent Technologies, Nortel Networks, Fujitsu, v.v. CT-IN cung 
cấp nhiều loại thiết bị, từ thiết bị mạng truyền dẫn quang tới các thiết bị mạng 
truyền dẫn viba.
Ngoài các thiết bị và hệ thống đồng bộ ,CT-In còn cung cấp các vật tư ,vật 
liệu phụ trợ như:
-Cáp phi đơ ,ống dẫn sóng
-Connector các loại (7/8'',BNc,N-type,Din 7/16",SMA )
-Adaptor các loại
-Bộ suy hao cao tần
-Suy hao quang 
-Dây nhảy quang
2.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoan 2001-2006 :
Ngay từ lúc mới thành lập đến hiện nay Công Ty Cổ Phần Bưu Điện đã có 
nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới cả về viễn thông lẫn kinh doanh về thiết 
bị tin học; vì vậy ngay từ đầu công ty đã xác định ngay cho mình một phương 
hướng hoạt động dựa vào những ưu thế của CT-IN và phương cách hoạt động năng 
động của CT-IN. Vì vậy tuy mới trải qua vài năm thành lập nhưng CT-IN đã đạt 
được những kết quả rất thành công về tất cả các mặt . Như :
2.1.Về cung cấp các dịch vụ :
CT-IN có hai trung tâm lớn chuyên cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực viễn 
thông và tin học và 1 xưởng sản xuất 
15
A.Dịch vụ tư vấn giải pháp, kỹ thuật, hỗ trợ kỹ thuật:
Viễn thông 
CT-IN là công ty duy nhất tại Việt Nam được chỉ định là đối tác cung câp 
công nghệ cao của Cisco System.Khách hàng sẽ được CT-IN tư vấn ,cung cấp các 
dịch vụ ,giải pháp tốt nhất trên cơ sở các dòng sản phẩm mạng quang của Cisco.
Tin học và công nghệ thông tin :
Lựu chọn một giải pháp tối ưu về thiết bị mạng và các phần mềm ứng dụng là 
lời cam kết của CT-IN với khách hàng.
CT-IN hết sức nỗ lực trong việc thiết kế và cấu hình các hệ thống mà sẽ 
không bao giờ bị trục trặc. Khả năng dự phòng sẽ cho phép làm việc 100% thời 
gian. 
Vì mỗi một khách hàng có một nhu cầu khác nhau, CT-IN cũng rất chú tâm 
nghiên cứu phân loại các nhóm giải pháp cũng như chú tâm tới các giải pháp theo 
nhu cầu.
Các giải pháp của CT-IN cũng bao gồm thiết kế và cấu hình các hệ thống dưới đây, 
nhằm đảm bảo độ tin cậy, tốc độ hoạt động và bảo an mạng:
B.Dịch vụ lắp đặt 
Lĩnh vực viễn thông:
Hiện nay ,công ty CT-In là đơn vị số 1 tại Việt Nam về mảng cung cấp dịch 
vụ lắp đặt các hệ thống thiết bị viễn thông . Thực hiện các dự án chìa khóa trao tay 
với các hãng nước ngoài ,với đội ngũ kỹ thuật giỏi về quản lý dự án, thông về kiến 
thức và công nghệ ,luôn làm hài lòng các đối tác .
Cho đến nay ,CT-IN đang chiếm thị phần lớn trong VNPT:
+Dự án mạng truyền dẫn quang nội tỉnh của Tổng công Ty Bưu chính Viễn 
thông Việt Nam:
Thị phần của CT-IN trong lĩnh vực cung cấp mạng truyền dẫn quang nội tỉnh 
cho 64 Bưu Điện tỉnh thành khoảng 30%. +Dự án Tổng Đài và thiết bị truy nhập 
của VNPT 
Tổng đài do CT-IN cung cấp và lắp đặt đạt 1%,thiết bị truy nhập đạt 30%
16
+Dự án mạng di động ( ba mạng VINAPHONE và MOBIFONE và SPT ):
+Các dự án khác :
Lắp đặt các thiết bị viba, tryền dẫn quang,tổng đài,thiết bị truy nhập ,thiết bị 
ghép kênh,thiết bị chống sét ,cảnh báo và các dự án điều chuyển khác cho : Công ty 
thông tin tín hiệu đường sắt ,Bộ tư lệnh thông tin, Bộ công an…,Tổng công ty điện 
lực ,Tổng công ty Hàng Không Việt Nam …
Lĩnh vực công nghệ thông tin :
Xuất phát từ lợi thế của một đơn vị chuyên xây dựng các hệ thống viễn 
thông ,CT-IN chuyển sang xây dựng các hệ thống mạng máy tính có nhiều thuận 
lợi. Sau nhiều năm nghiên cứu và triển khai , hiện nay chúng tôi đã có đủ năng lực 
và kinh nghiệm để thiết kế và xây dựng các hệ thống mạng diện rộng trong phạm vi 
các tỉnh thành .Hệ thống mạng CT-IN xây dựng đảm bảo các yêu cầu về tốc độ ,độ 
ổn định, tính an toàn thông tin và tính tương thích với các hệ thống thong tin hiện 
đại .
C.Dịch vụ cung cấp phần mềm tin học và xây dựng cơ sở dữ liệu :
CT-IN có khả năng xây dựng các hệ thống quản lý khai thác thông tin bao 
gồm cả thông tin tập trung và thông tin phân tán .
CT-IN hiện làm chủ các công nghệ Cơ Sở Dự liệu như:
-ORACLE cho các bài toán yêu cầu cơ sở dữ liệu tập trung như CSDL dân 
số,CSDL kinh tế ,CSDL thuế và CSDL ngân hàng …
-Lotus Note cho các bài toán yêu cầu CSDL phân tán.Công nghệ này 
được dùng để xây dựng các hệ thống quản lý công văn và luồng công việc.
Hệ thống công nghệ thông tin CT-IN xây dựng luôn đảm bảo tính đầy đủ và 
toàn vẹn của thông tin, tính phân cấp đối với người sử dụng và đặc biệt là tính bảo 
mật thông tin.
+Gia công và phát triển phần mềm xuất khẩu: Với hơn hai năm kinh nghiệm 
xây dựng các phần mềm cho nước ngoài , hiện tại đối tác nước ngoài đã tin tưởng 
vào khả năng triển khai dự án của CT-IN và giao cho chúng tôi làm trọn vẹn một 
bài toán phần mềm cỡ lớn.Tính đến thời điểm hiện nay ,CT-IN đã hoàn thành 09 dự 
17
án với phía đối tác là công ty SysConSoft,Media tech,Sei của công ty Cộng Hòa 
Liên bang Đức.
+Phần mềm trọn gói :
Trong thờigian qua chúng tôi đã xây dựng đượccacs phần mềm trọn gói và 
bán trên thị trường.Những sản phẩm này được khách hàng đánh giá là chất lượng và 
hiệu quả của sản phẩm lớn hơn chi phí bỏ ra .
 D.Dịch vụ bảo trì bảo dưỡng:
Là một đơn vị với kinh nghiệm hơn 30 năm trong lĩnh vực viễn thông ,CT-IN 
đã được VNPT tin tưởng và giao nhiệm vụ bảo trì và bảo dưỡng định kì thiết bị 
viba(dải 2Ghz,7Ghz,15 GHz) cho các bưu điện tỉnh thành và 2 đơn vị tỉnh thành lớn 
nhất Việt Nam là VMS và GPC;bảo trì bảo dưỡng các hệ thống tổng đài SDE;bảo 
trì bảo dưỡng các thiết bị truyền dẫn quang SDH,PDH của các hãng 
SIEMENS,NORTEL,FUJITSU 
E.Dịch vụ sửu chữa thiết bị viễn thông :
Bộ phận sửa chữa hiện nay trực thuộc Trung tâm công nghệ viễn thông,với 
trang thiết bị và máy đo hiện đại,nguốn linh kiện đầu vào trực tiếp từ các hãng lớn, 
chúng tôi luôn đảm bảo khả nưng khắc phục các card,module thiết bị viễn 
thông.Ngoài chức năng sửa chữa thiết bị,tổ sửa chữa còn là một bộ phận R&D của 
công ty,nghiên cứu và chế tạo các thiết bị phụ trợ cho trạm viễn thông như bộ điều 
khiển nạp pin mặt trời,hệ thống cảnh báo toàn diện,hệ thống nạp pin cho điện thoại 
thẻ và nhiều ứng dụng khác.
Quá trình lắp đặt bao gồm lắp đặt tại chỗ và hướng dẫn sử dụng. Một nhóm 
kỹ sư sẽ mang thiết bị và lắp đặt cho khách hàng. Sau đó, một vài chuyên gia sẽ ở 
lại để đào tạo về thông tin thiết bị và hướng dẫn sử dụng.
CT-IN có các kỹ sư phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Không hề phải đợi chờ, 
chuyên gia của CT-IN sẽ giải quyết vấn đề bất cứ lúc nào khách hàng bạn cần. Đó 
thực sự là một quan niệm đột phá về quan hệ người bán và người mua. Bất cứ bộ 
phận nào, bất cứ câu hỏi hay sự cố nào khách hàng chỉ cần liên hệ với CT-IN với 
nhiều phương cách: điện thoại, fax, thư điện tử, khách hàng sẽ có sự phục vụ tức 
18
thời. CT-IN đã mang hết tâm huyết và sức lực vào việc thiết kế và phát triển những 
hệ thống không trục trặc. 
2.2.Về hoạt động kinh doanh của CT-IN
CT-IN được biết đến như một nhà cung cấphàng đầu các thiết bị ,vật tư phụ 
trợ cho lĩnh vực Viễn thông và tin học.Cùng với khả năng tư vấn ,hỗ trợ kỹ thuật và 
nhiều dịch vụ khác ,CT-In sẵn sàng cung cấp ,tích hợp hệ thống các thiết bị viễn 
thông và tin học mọtt cách tối ưu nhất cho khách hàng:an tâm vào chất lượng ,tin 
tưởng vào dịch vụ,thỏa mãn về tài chính.
2.3.Về khách hàng và đối tác 
CT-IN trong quá trình phát triển đã thiết lập và duy trì mối quan hệ vững chắc 
với số lượng lớn các khách hàng và đối tác trong và ngoài nước. 
Sự phát triển mạnh mẽ của CT-IN đạt được là nhờ vào chất lượng sản phẩm 
và dịch vụ Xí nghiệp cung cấp cho khách hàng. Chúng tôi luôn luôn suy nghĩ và 
hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả 
nhất. Điều đó thể hiện bởi niềm tin từ các bưu điện tỉnh thành, các nhà khai thác, 
cung cấp dịch vụ cũng như các tổ chức doanh nghiệp, cụ thể:
- 64 Bưu điện tỉnh - thành phố trong cả nước. 
- Các công ty khai thác dịch vụ viễn thông đầu ngành như VMS, GPC, VTN, 
VTI, 
- Bộ Quốc phòng 
- Bộ Công an 
- Ngành Điện lực 
- Ngành Đường sắt 
- Khối ngân hàng
- Ngành hàng không 
- Một số công ty phần mềm nước ngoài.
Điều này làm cho CT-IN có nhiều thuận lợi trong việc triển khai các dự án 
viễn thông lớn, địa điểm thi công nằm trên nhiều tỉnh - thành phố. Đặc biệt với 
19
VMS và GPC, CT-IN là đối tác thực hiện việc thi công toàn bộ các công trình lắp 
đặt các trạm BTS mở rộng mạng lưới điện thoại di động cả nước.
•Đã cung cấp trên thị trường Việt nam trên 1000 đầu viba (FUJITSU, 
SIEMENS, NERA, ATI, ERICSSON ); trên 500 đầu thiết bị truyền dẫn quang 
(FUJITSU, SIEMENS, NORTEL); 
•Hiện nay đang mở rộng sản phẩm thiết bị truy nhập từ nhiều hãng nổi tiếng.
•Kèm theo thiết bị là các vật tư, vật liệu và thiết bị phụ trợ cho Viễn thông 
(Cáp, connector, chống sét, nguồn )
•Các thiết bị mạng và máy chủ đã được CT-IN phân phối rộng dãi vào thị 
trường Việt nam (Như Bưu điện Hà Nội, Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn 
thông và một số Bưu điện và cơ quan ở các tỉnh thành khác). 
2.4.Bảng báo cáo kinh doanh trong 3 năm :
2.4.1.Bảng về một số kết quả sản xuất kinh doanh của CT-IN. Sau đây là một 
vài kết quả sản xuất kinh doanh của CT-IN:
TT Chỉ tiêu
Năm 
2002
Năm 
2003
Năm 
2004
Năm 
2005
Năm 
2006
1 Doanh thu [tỉ đồng] 79,5 116,2 135,8 122,5 158,2
2 Vốn chủ sở hữu [tỉ đồng] 13,6 27 32 38 43
3 Số lao động [Người] 175 216 237 324 352
4 Thu nhập BQ [Người/tháng] 3,2 tr 5,1 tr 5,5 tr 4,2 tr 4,4 tr
5
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế 
(trên vốn chủ sở hữu)
49% 37% 32% 29% 25%
 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của CT-IN trong 5 năm đầu giai đoạn 1 )
Qua số liệu về doanh thu của CT-In trong 4 năm ta có thể thấy đựôc ngay là 
tình hình kinh doanh của CT-IN ngày càng mang lại những kết quả khả quan hơn 
:So sánh giữa năm 2002 và 2005 ta đã thấy được kết quả kinh doanh của CT-IN có 
bước tiến bộ vượt bậc : tuy lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm dần qua các năm 
nhưng trái lạ với điều đó là số liệu về doanh thu của công ty ngày càng tăng, tốc độ 
tăng doanh thu năm sau cao hơn năm trước . Mặc dù trong quá trình đó với CT-IN 
20
mới chỉ là quá trình ổn định để phát triển ,khi lúc đó CT-IN đang phải đứng trước 
bài toán cổ phần còn rất mới ở Việt Nam ; tuy một doanh nghiệp đi đầu tiên , đi tiên 
phong nhưng CT-IN đã có những nỗ lực cố gắng để không ngừng để đạt được 
những thành tựu như hiện nay .
21
PHẦN II :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA 
CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BƯU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2001-2006
I. Tình hình thực hiện vốn đầu tư : 
1. Vốn đầu tư và nguồn vốn đấu tư
Ta có thể thấy được về tình hình đầu tư của CT-IN trong nhưng năm vừa qua 
thông qua bảng số liệu về tình hình đầu tư của CT-IN trong những năm vừa qua như 
sau . Cụ thể trong năm 2004 , theo số liệu đa được kiểm toán của ban kiểm toán nhà 
nước thì tình hình đầu tư của CT-IN được cụ thể như sau :
Bảng :Tình hình thực hiện VĐT so với kế hoạch 
STT 
Đơn 
vị
2002 2003 2004 2005 2006
1
VĐT kế 
hoạch
triệu 70,486,953 112,874,623 145,652,365 151,652,359 130,451,625
2
VĐT 
thực hiện
triệu 80,089,694 109,070,368 142,108,497 128,050,180 124,115,150
3
Tỉ lệ 
thực 
hiện/ kế 
hoạch
% 113,623 96,630 97,567 84,437 95,143
( Nguồn :Tổng hợp tình hình đầu tư của CT-IN giai đoạn 2002-2006 )
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy ngay được tình hình thực hiện vốn đầu tư của 
CT-IN so với kế hoạch đã được đặt ra . Thứ nhất :Trong 5 năm đầu tiên mới hoạt 
động theo hình thức là một công ty cổ phần thì chỉ duy nhất trong năm đầu tiên 
(năm 2002 ) là CT-IN có xu hướng đầu tư vượt mức so với mức mà kế hoạch đã đặt 
ra còn các năm khác thì đều hoàn thành gần đạt tới so với mức đầu tư kế hoạch đã 
chỉ định. Thứ 2 :Trong 5 năm đầu thì chỉ duy nhất vào năm thứ 4 thì Tỉ lệ thực hiện/ 
kế hoạch đạt ở mức thấp hơn và giảm đột ngột so với các năm trong kì (84%) còn 
các năm khác thì tỉ lệ này đều đạt ở mức cao và đều vượt mức 95 % . Qua đó cũng 
thể hiện được sự đầu tư có hiệu quả cao với hiệu suất đầu tư lớn , đã giúp được CT-
IN hoàn thành về các chỉ tiêu đầu tư một cách ngoạn mục trong những năm đầu.
22
 Để lí giải cho hai nhân xét trên ta có thể thấy ngay được những nguyên nhân sâu xa 
cảu vấn đề đó .
 Thứ nhất : tình trạng đầu tư vượt mức kế hoạch của CT-IN trong năm đầu tiên là 
có thể chấp nhận được vì với CT-IN năm 2002 là năm đầu tiên được tách ra từ Tập 
Đoàn Bưu Chính viễn thông Việt Nam để hoạt động riêng lên sự đầu tư cho cơ sở 
mới là rất cần thiết , đó như là một sự đầu tư toàn bộ , đầu tư về mọi mặt lên việc 
VĐTvượt mức kế hoạch đặt ra là có thể hiểu được .
 Thứ 2 : trong 5 năm họat động thì ở năm thứ 4 thì Tỉ lệ thực hiện/ kế hoạch đạt ở 
mức thấp hơn và giảm đột ngột so với kế hoạch vì trong 3 năm trước đó vốn đầu tư 
cho cơ sở mới là rất nhiều ,lên đến năm thứ 4 khi mà những sự đầu tư của những 
năm trứơc đó đã đi vào ổn định thì trong năm này vốn đầu tư của CT-IN đột nhiên 
giảm mạnh là cái tất nhiên ,tuy vậy nó vẫn là một con số rất lớn vì tương ứng với 
lúc này tình hình kết quả kinh doanh của CT-IN rất tốt lên đáp lại phải là sự đầu tư 
ngày càng tăng nhanh . Tương ứng với đó là ngoài trừ năm 2004 thì các năm còn lại 
Tỉ lệ thực hiện/ kế hoạch ở mức rất cao . Điều đó đươợcthể hiện cụ thể qua biểu đồ :
Biểu đồ mô tả Tỉ lệ thực hiện/ kế hoạch của CT-IN trong 5 năm đầu :
23
Trên đây đã thể hiện được phần nào về tình hình đầu tư của CT-IN so với kế hoạch 
đặt ra . Tuy vậy để xét được về tình hình hoạt động của đầu tư phát triển trong 
những năm vừa qua chúng ta thấy được ngay quy mô và tôc độ tăng của VĐT của 
CT-IN trong giai đoạn đầu này . Tính một cách ước lượng ta có thể thấy được điều 
đó thông qua bảng số liêụ sau .
Bảng : Quy mô và tốc độ tăng VĐT thực hiện giai đoạn 2002-2006
ST
T 
Đơn 
vị
2002 2003 2004 2005 2006
1
Tổng 
VĐT 
thực 
hiện
Triệu 80,089,694
109,070,36
8
142,108,497
128,050,18
0
124,115,150
2
 Lượng 
tăng 
tuyệt 
đối liên 
hoàn
% 28,980,674 33,038,128 -14,058,316 -3,935,030
3
Tốc độ 
tăng 
liên 
hoàn
% 36,185 30,290 -09,892 -03,073
4
Tốc độ 
tăng 
định 
gốc
% 36,185 77,436 59,883 54,970
Quy mô của tổng VĐT thực hiện của CT-IN ngày càng tăng tuy nhiên có xu 
hướng giảm mạnh từ năm 2004 sang 2005 nhưng đó chỉ là sự giảm đột ngột trong 
một năm khi mà trong năm tiếp theo từ năm 2005 sang 2006 nó chỉ còn giảm rất 
nhẹ . Điều đó được thể hiện rõ nhất trong cột 2 của bảng trên khi ta xét chỉ số 
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn ( đây là chỉ số phản ánh khoảng cách tăng hoặc giảm 
mức đầu tư giữa hai năm kề cận nhau ) .: Từ năm 2002004 sang 2005 là giảm 14% 
nhưng sang năm sau từ 2005 sang 2006 nó chỉ còn giảm 3 % , đã thể hiện tình hình 
đầu tư đã trở lại đà tăng của nó như những năm đầu . ( Trong 2 năm đầu con số này 
24
là +29% và + 33 % thể hiện được mức tăng của đầu tư trong 2 năm đó rất nhanh . 
Tuy vậy xét đến chỉ số tăng liên hoàn chỉ cho chúng ta biết được và so sánh được 
giữa hai năm kề cận nhau , mà không phản ánh hết được sự tăng trưởng của của tình 
hình đầu tư so với năm đầu tiên . Điều đó chỉ được thể hiện thông qua chỉ số về tốc 
độ tăng điịnhgốc khi so sánh tất cả tổng mức đầu tư so với năm gốc là năm đầu 
tiên . Ta hãy nhìn chỉ số này thông qua biểu đồ sau :
 Biểu đồ thể hiện về tốc độ tăng liên hoàn và tốc độ tăng định gốc :
Qua biểu đồ ta thấy được ngay là mặc dù ở năm thứ 3 tốc độ tăng định gốc có 
giảm mạnh so với điểm gốc là năm đầu tiên (chỉ số nhỏ hơn năm đầu ) nhưng ở tốc 
độ tăng định gốc thì nó chỉ giảm nhẹ và chỉ số vẫn ở mức cao hơn so với năm đầu 
tiên , đấy mới là thể hiện đựôc tình hình đầu tư của CT-IN tuy có hơi giảm ở năm 
thứ 3 nhưng tình hình đầu tư vẫn ngày càng tăng , quỹ đầu tư , nguồn vốn cho đầu 
tư của CT-IN vẫn tăng nhanh .
25