Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

“ Nghiên cứu An toàn – vệ sinh lao động tại trung tâm thương mại Lotte Department Store Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 30 trang )

Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................................................2
1.1. Điều kiện lao động...........................................................................................................................2
1.2. An toàn lao động và các biện pháp..................................................................................................2
1.2.1. Tai nạn lao động......................................................................................................................2
1.2.2. Các yếu tố nguy hiểm.............................................................................................................3
1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật ATLĐ..............................................................................................4
1.3. Vệ sinh lao động và các biện pháp..................................................................................................5
1.3.1. Các yếu tố có hại.....................................................................................................................5
1.3.2. Biện pháp phòng ngừa...........................................................................................................5
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI LOTTE DEPARTMENT STORE..............................................................................9
CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI LOTTE DEPARTMENT STORE.................................................10
3.1. Điều kiện lao động.........................................................................................................................10
3.2. Tổ chức bộ máy An toàn vệ sinh lao động....................................................................................10
CHƯƠNG IV: CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM VÀ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI.......................................................................................12
4.1. Các yếu tố nguy hiểm....................................................................................................................12
4.2. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động của Trung tâm thương mại Lotte.......................................15


CHƯƠNG V: CÁC YẾU TỐ CÓ HẠI VÀ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH – LAO ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI....................................................................................................19
5.1. Các yếu tố có hại............................................................................................................................19
5.2. Biện pháp đảm bảo vệ sinh lao động của Trung tâm thương mại................................................21
CHƯƠNG VI: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN
– VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI.........................................................25
6.1. Tầng hầm gửi xe............................................................................................................................25
6.2. Biện pháp đảm bảo an toàn khi sử dụng thang cuốn....................................................................25
6.3. Biện pháp đối với các đồ có khối lượng nặng rơi, đổ hoặc sập....................................................25


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

6.4. Biện pháp an toàn về điện..............................................................................................................25
6.5. Biện pháp an toàn về hóa chất.......................................................................................................26
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................27


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, an toàn vệ sinh lao động luôn được quan tâm, chú trọng tại tất cả các tổ
chức, doanh nghiệp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức doanh
nghiệp cũng như tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động.
Nếu một tổ chức, doanh nghiệp nào đó không có các nội quy, quy định rõ ràng về
an toàn – vệ sinh lao động thì người lao động sẽ không muốn làm việc cho doanh

nghiệp vì họ có cảm giác không an toàn khi làm việc ở đó. Để đảm bảo an toàn – vệ
sinh lao động được tất cả các tổ chức doanh nghiệp, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
luật pháp về an toàn – vệ sinh lao động và ngày càng hoản chỉnh bộ luật để đảm bảo sự
an toàn cho người lao động, giảm đi các khoản đền bù khi có tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp trong ngân sách Nhà nước uy tín quốc gia trên thị trường quốc tế. Hàng
năm, Đảng và Nhà nước ta đều phát động Tuần lễ Quốc gia An toàn vệ sinh lao độngphòng chống cháy nổ nhằm kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp, người lao động tham
gia thực hiện tốt an toàn – vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Để từ đó ta thấy được an
toàn – vệ sinh lao động có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp từ doanh nghiệp sản xuất cho đến doanh nghiệp thương
mại dịch vụ.
Và để hiểu rõ hơn về an toàn – vệ sinh lao động được triển khai cụ thể như thế
nào tại một tổ chức doanh nghiệp, nhóm 3 đã tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu
An toàn – vệ sinh lao động tại trung tâm thương mại Lotte Department Store Hà Nội”.

1


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên
thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của
NLĐ và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc của cong
người trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Các yếu tố cấu thành nên điều kiện lao động:
- Người lao động.
- Quá trình công nghệ.

- Môi trường lao động.
- Công cụ, phương tiện.
- Đối tượng lao động.
Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau. Mỗi yếu tố biểu hiện có nhiều yếu tố nhỏ
hợp thành, tương tác, độc lập, tác động qua lại trong quá trình sản xuất gây ra các yếu
tố nguy hiểm, độc hại. Trong một không gian, thời gian cụ thể sự tác động trên có thể:
tăng thêm tính nguy hiểm, độc hại đối với NLĐ; phát sinh yếu tố nguy hiểm, độc hại
mới; làm cộng hưởng các yếu tố nguy hiểm độc hại.
Các ảnh hưởng của điều kiện lao động:
- Tích cực: Hiệu quả lao động tốt, năng suất lao động cao.
- Tiêu cực: Gây ảnh hưởng đến kết quả lao động, sức khỏe và an toàn của NLĐ.
Chỉ tiêu đánh giá điều kiện lao động:
- Tình trạng an toàn của quy trình công nghệ, máy, thiết bị.
- Tình hình tổ chức lao động, việc sử dụng NLĐ, cường độ, tư thế, vị trí, tinh thần
NLĐ.
- Năng lực nói chung của đội ngũ lao động (lành nghề, nhận thức, cách phòng tránh).
1.2. An toàn lao động và các biện pháp.
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm
đảm bảo không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
1.2.1. Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kì bộ phận, chức năng nào của cơ
thể, hoặc gây tử vong cho NLĐ, xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với thực hiện
công việc, nhiệm vụ lao động.

2


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3


 Tai nạn lao động thường xảy ra đối với NLĐ khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ
nơi làm việc về nơi ở vào thời gian và tai địa điểm hợp lý.
 Tai nạn cho những nguyên nhân khách quan: thiên tai, hỏa hoạn và các trường
hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động.
Phân loại tai nạn lao động:





Theo mức độ tổn thương đến cơ thể.
Theo ngành nghề sản xuất.
Theo nguyên nhân.
Theo độ tuổi và giới tính.

1.2.2. Các yếu tố nguy hiểm.
Các yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho
con người trong quá trình lao động.
Phân loại các yếu tố nguy hiểm:
 Nhóm yếu tố nguy hiểm cơ học.
Các bộ phận cơ cấu chuyển động.
Sự chuyển động của bản thân máy móc.
Các bộ phận chuyển động quay với tốc độ lớn.
Các bộ phận chuyển động tịnh tiến.
Vật rơi, đổ, sập.
Vật văng bắn.
Trơn, trượt ngã.
Hành xử thiếu văn hóa.













Nhóm yếu tố nguy hiểm về điện.
Nhóm các yếu tố nguy hiểm về hóa chất (thể rắn, lỏng, khí và hơi)
Gây nhiễm độc cấp tính
Bỏng do hóa chất.
Nhóm yếu tố nguy hiểm nổ.
Nổ vật lý (nổ nồi hơi, bình khí nén,...).
Nổ hóa học (nổ cháy xăng dầu, khí đốt, thuốc nổ,...)
Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ).
Nổ của kim loại nóng chảy.
Nhóm yếu tố nguy hiểm về nhiệt.
Nguồn nhiệt: do vật nung nóng chảy, tia lửa điện, ngọn lửa,... ở các lò nung vật
liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn...
3


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3


 Môi chất ở thể rắn, lỏng, khí.
 Nguy cơ: bỏng, cháy nổ.
1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật ATLĐ.
 Biện pháp an toàn với bản thân NLĐ.
 Thực hiện thao tác, tư thế lao động phù hợp, đúng nguyên tắc an toàn, tránh các
tư thế cúi gập người, các tư thế có thể gây chấn thương cột sống, thoát vị đĩa
đệm,...
 Đảm bảo không gian vận động, thao tác tối ưu, sự thích nghi giữa người và
máy,...
 Đảm bảo các điều kiện lao động thị giác, thính giác, xúc giác,...
 Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh quá tải, căng thẳng hay đơn điệu.
 Biện pháp che chắn an toàn.
 Che chắn tạm thời hay di chuyển được: che chắn hào, hố các vùng làm việc trên
cao...
 Che chắn cố định: bao che của các bộ phân chuyển động, che chắn các bộ phận
dẫn điện, che chắn các nguồn bức xạ có hại.
 Loại kín: các hộp giảm tốc, hộp tốc độ, bàn xe dao,...
 Loại hở: dùng cho những cơ cấu cần theo dõi.
 Biện pháp sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa.
 Biện pháp xử dụng các tín hiệu, báo hiệu an toàn.
 Sử dụng màu sắc, ánh sáng: thường dùng 3 màu: đỏ, vàng, xanh.
 Âm thanh: tiếng còi, chuông, kẻng.
 Ký hiệu: hình vẽ, bảng chữ.
 Đồng hồ, dụng cụ đo lường: để đo cường độ, điện áp dòng điện, đo áp suất, khí
độc, ánh sáng, nhiệt độ, đo bức xạ.
 Biện pháp đảm bảo khoảng cách và kích thước an toàn.
 Lâm nghiệp: khoảng cách trong chặt cây, kéo gỗ.
 Xây dựng: khoảng cách trong đào đất, khai thác đá.
 Cơ khí: khoảng cách giữa các máy, giữa các bộ phận chuyển động của máy với
các phần cố định của máy, của nhà xưởng, công trình.

 Điện: các khoảng cách từ đường dây điện ứng với các cấp điện áp tới các công
trình.
 Khoảng cách an toàn về cháy nổ.
 Khoảng cách an toàn về phóng xạ.
 Biện pháp thực hiện cơ khí hóa, tư động hóa và điều khiển từ xa.
 Cơ cấu điều khiển: có thể là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô
lăng điều khiển.
 Phanh hãm: điều khiển vận tốc chuyển động của phương tiện, bộ phận.
 Khóa liên động: loại cơ cấu nhằm tự động loại trừ khả năng gây ra tai nạn lao
động trong vận hành, thao tác.

4


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

 Điều khiển từ xa: NLĐ ở ngoài vùng nguy hiểm điều khiển sản xuất như điều
khiển từ phòng điều khiển trung tâm.
 Biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân: Những dụng cụ, phương tiện
cần thiết mà NLĐ phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực
hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại.
 Biện pháp thực hiện kiểm nghiệm dự phòng thiết bị: Duy trì tốt việc bảo dưỡng
máy móc
1.3. Vệ sinh lao động và các biện pháp
1.3.1. Các yếu tố có hại.
Các yếu tố có hại là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá
giới hạn của tiêu chuẩn VSLĐ cho phép, làm giảm sức khỏe NLĐ, gây bệnh nghề
nghiệp.

Phân loại:












Các yếu tố có hại liên quan đến môi trường làm việc
Các yếu tố vật lý.
Các yếu tố hóa học.
Các yếu tố sinh vật học có hại.
Điều kiện vệ sinh kém trong môi trường làm việc.
Các yếu tố có hại liên quan đến tâm sinh lý NLĐ
LĐ thể lực nặng nhọc.
Tư thế lao động gò bó.
Stress về tâm lý, xã hội.
Căng thẳng thần kinh giác quan nhịp điệu làm việc.
Tính chất đơn điệu của công việc.

1.3.2. Biện pháp phòng ngừa.
 Vi khí hậu.
 Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong một không gian thu hẹp của
nơi làm việc, bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, tốc độ chuyển động của
không khí.

 Biện pháp cải thiện điều kiện vi khí hậu xấu:
- Biện pháp dự phòng.
- Biện pháp kỹ thuật.
- Biện pháp tổ chức.
- Biện pháp y tế.
 Tiếng ồn
 Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau phát sinh
do sự chuyển động của các chi tiết hoặc do các bộ phận của máy móc, do va
chạm hoặc do khí động học gây cảm giác khó chịu cho con người trong điều
kiện làm việc hoặc nghỉ ngơi.
 Tác hại:
5


Môn an toàn vệ sinh lao động





















Nhóm 3

- Tiếng ồn: độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống, ngưỡng nghe tăng lên.
- Tiếng ồn kéo dài: thính giác giảm. Nếu tác động lặp lại nhiều lần, thính giác
không còn khả năng phục hồi hoàn toàn, gây ra bệnh nặng tai và điếc.
Biện pháp:
- Biện pháp loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn.
- Biện pháp chế độ lao động hợp lý.
- Biện pháp cách ly tiếng ồn và hút âm.
Rung động.
Rung động là hiện tượng cơ học dao động phát sinh từ những động cơ và dụng
cụ sản xuất khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng xê dịch trong không
gian theo chu kỳ.
Tác hại:
- Tùy theo mức độ đều gây nguy hiểm tổn thương xương, khớp, rối loạn tim
mạch, vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây ra BNN.
- Làm thay đổi hoạt động của tim, gây ra di lệch các nội tạng trong ổ bụng, làm
rối loạn sự hoạt động của tuyến sinh dục nam và nữ.
- Nếu rung động kéo dài, có thể làm thay đổi hoạt động chức năng của tuyến
giáp trạng, gây chấn động cơ quan tiền đình và làm rối loạn chức năng giữ
thăng bằng.
- Gây tổn thương huyết quản, khớp xương, cơ bắp, xúc giác và lan rộng, thâm
nhập vào hệ thống thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn nội tiết.
- Rung động kết hợp với tiếng ồn làm cơ quan thính giác bị mệt mỏi quá mức
dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp.

- Bệnh đau xương khớp, làm viêm hệ thống xương khớp: có thể phát triền gây
thành bệnh rung động nghề nghiệp.
Biện pháp chống rung:
- Biện pháp kỹ thuật.
- Biện pháp tổ chức sản xuất.
- Biện pháp phòng hộ cá nhân.
- Biện pháp y tế.
Ánh sáng.
Ánh sáng là dòng photon của nhiều bức xạ có bước sóng từ 380 - 760λ mà mắt
không nhìn thấy, lan truyền trong không gian dưới dạng sóng điện từ.
Tác hại:
- Ánh sáng thấp: mắt bị mệt mỏi, căng thẳng, chậm phản xạ thần kinh, sinh loạn
thị, cận thị.
- Ánh sáng quá chói: gây lóa mắt, nhức mắt, giảm thị lực, đục nhân mắt.
- Ánh sáng không phù hợp: giảm sự thụ cảm của mắt, làm giảm NSLĐ, tăng
phế phầm và TNNN.
Biện pháp: sử dụng đèn chiếu sáng nhân tạo.
Bức xạ và phóng xạ.
Bức xạ nhiệt là hiện tượng vật lý gây phát ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại.
Phóng xạ là dạng đặc biệt của bức xạ.
Tác hại:
- Bức xạ hồng ngoại: NLĐ say nắng, giảm thị lực.
6


Môn an toàn vệ sinh lao động
























Nhóm 3

- Bức xạ tử ngoại: gây ra đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng và dẫn đến
TNLĐ, BNN.
- Các tia phóng xạ: gây tác hại đến cơ thể NLĐ.
Biện pháp:
- BP về tổ chức nơi làm việc, vận chuyển, bảo quản, sử dụng.
- An toàn khi làm việc với nguồn kín.
- An toàn khi làm việc với nguồn hở: tránh chất phóng xạ vào cơ thể, sử dụng
đầy đủ các phương tiện bảo hộ cá nhân sau khi kiểm tra tiếp xúc, tổ chức kịp
thời việc tẩy xạ,...

- Khám sức khỏe định kỳ.
Bụi.
Bụi là tập hợp của nhiều hạt vật chất có kích thước rất nhỏ ở trạng thái lơ lửng
trong không khí trong một thời gian nhất định.
Tác hại:
- Gây tác hại đối với sản xuất.
- Gây tác hại lên sức khỏe NLĐ
Biện pháp:
- Biện pháp kỹ thuật.
- Biện pháp tổ chức.
- Biện pháp cá nhân NLĐ.
- Biện pháp y tế.
Hóa chất độc.
Hóa chất độc là các hóa chất dùng trong công nghiệp, nông nghiệp và nhiều
chất phát sinh trong các quá trình công nghệ SXKD có tác dụng độc với con
người.
Biện pháp:
- Biện pháp kỹ thuật.
- Biện pháp phòng hộ cá nhân.
- Biện pháp y tế.
- Biện pháp sơ cấp cứu
Các yếu tố vi sinh vật có hại.
Tác hại:
- Mắc bệnh về đường ruột, đường tiêu hóa.
- Đau đầu, buồn nôn.
- Ngộ độc thực phẩm.
Biện pháp:
- Thực hiện các biện pháp vệ sinh khi vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu,
hàng hóa.
- Thu gom rác.

- Xử lý rác.
- Xử lý nước thải.
Các yếu tố về cường độ, tư thế và tính chất đơn điệu trong LĐ.
Mệt mỏi là trạng thái tạm thời cơ thể xảy ra sau một thời gian lao động nhất
định thể hiện: NSLĐ giảm, phế phẩm tăng, dễ bị tai nạn lao động.
Tác hại:
7


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

- Cảm giác buồn chán, khó chịu.
- Mệt mỏi lâu làm rối loạn thần kinh, ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.
 Biện pháp:
- Cơ giới hóa và tự động hóa trong quá trình SXKD.
- Tổ chức LĐ khoa học, tổ chức dây chuyền LĐ.
- Cải thiện ĐKLV cho NLĐ nhằm loại trừ các yếu tố có hại.
- Bố trí giờ giấc lao động và nghỉ ngơi hợp lý lấy lại tinh thần làm việc
 Tư thế lao động
 Tư thế lao động là tư thế có thể thay đổi được trong quá trình lao động nhưng
không ảnh hưởng đến SXKD.
 Tác hại.
- Tư thế đứng bắt buộc:
- Vẹo cột sống, giãn tĩnh mạch, chân bẹt.
- Khớp gối biến dạng, chân dáng chữ O hoặc chữ X.
- Ảnh hưởng bộ phận sinh dục nữ: vô sinh, rồi loạn kinh nguyệt.
- Suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, có khi dẫn đến TNLĐ.
- Tư thế ngồi lao động bắt buộc.

- Biến dạng cột sống.
- Làm tăng áp lực trong khung chậu và cũng gây ra biến đổi vị trí của tử cung
và rối loạn kinh nguyệt.
- Gây táo bón, hạ trĩ.
 Biện pháp.
- Thực hiện nguyên tắc của lao động.
- Thời gian lao động hàng ngày không nên kéo dài, xen kẽ giữa giờ làm việc và
nghỉ ngơi.
- Chế độ ăn uống thường xuyên bổ sung một cách đầy đủ như chất đạm, đường,
mỡ và đặc biệt là các chất tham gia chuyển hóa sinh tố muối khoáng.

8


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI LOTTE DEPARTMENT
STORE
Trung tâm Lotte Hà Nội là tòa nhà chọc trời cao thứ 2 tại Việt Nam được xây
dựng tại Hà Nội. Tòa nhà này có 65 tầng và có phong cách kiến trúc hiện đại, được đặt
tại số 54 Liễu Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội. Tại đây luôn đáp ứng kỳ
vọng và đem lại sự phấn khích cho mọi khách đến thăm. Trung tâm thương mại Lotte
được đặt tại 6 tầng đầu tiên của tòa tháp, nơi người Việt Nam có thể thấy và cảm nhận
những điều thực sự đặc biệt, tận hưởng những lối sống hoàn toàn mới. Như một khối
nam châm thu hút khách du lịch Trung tâm thương mại Lotte trở thành một điểm đến
không thể không ghé thăm của khách du lịch. Đây là điểm dừng chân lý tưởng đáp ứng
mọi nhu cầu với xu hướng và phong cách mới nhất.Nơi hội tụ nhiều thương hiệu nổi

tiếng như Tumi, Lacoste, Valentino Rudy, Samsonite... và luôn đi đầu về dịch vụ.
Khách hàng được đón chào bởi những nụ cười và cái cúi chào thân thiện, gia đình có
con nhỏ được mượn xe đẩy để đi mua sắm, ghế nghỉ, sạc pin điện thoại khắp nơi… là
những nét mới lạ chỉ có ở Lotte Department Store. Ngoài việc quan tâm chăm sóc
khách hàng, Lotte Department Store còn chăm lo tới đời sống nhân viên và thực hiện
nhiều hoạt động hướng tới cộng đồng. Các nhân viên làm việc tại Lotte Department
Store có phòng nghỉ ngơi giữa giờ làm việc, có nhà ăn riêng cùng các dịch vụ như
cafeteria, phòng chăm sóc sức khoẻ…

( Phòng ngủ dành cho em bé )

( Phòng MVG )

Với nét thiết kế độc đáo riêng biệt cho từng tầng từ tầng 1 đến tầng 6 tạo nên
một không gian mua sắm thoải mái, với các dịch vụ tiện lợi nhất hướng tới khách hàng.
Trung tâm thương mại Lotte chắc chắn sẽ đại diện cho một hình thức mua sắm mới.

9


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY AN TOÀN
VỆ SINH LAO ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI LOTTE
DEPARTMENT STORE
3.1. Điều kiện lao động
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay thì việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động là
vấn đề vô cùng quan trọng để Trung tâm thương mại Lotte có thể mở rộng thị trường

vươn tầm quốc tế và yếu tố quan trọng nền tảng quyết định vấn đề an toàn vệ sinh lao
động đó chính là điều kiện lao động.
Tại trung tâm thương mại Lotte các nhân
viên được tuyển vào làm việc đều được
chọn lọc và kiểm tra về sức khỏe, kĩ
năng, kiến thức và khả năng chịu đựng
áp lực công việc trong mọi hoàn cảnh.
Đó là một cách mà nhà tuyển dụng Lotte
sử dụng trong quá trình làm việc.Trung
tâm thương mại Lotte đã tạo cho nhân
viên của mình những điều kiện lao động
tốt và phù hợp để phục vụ cho quá trình
làm việc. Để đảm bảo an toàn trong quá
trình làm việc thì Lotte đã có một đội kĩ
thuật đi kiểm tra hàng ngày về các yếu
tố như điện, nước, ánh sáng, bình trữa
cháy... Hơn nữa.mỗi phòng ban đều có
các bình chữa cháy theo đúng quy định
để có thể sử dụng khi có bất kỳ trường
( Nhân viên phòng kỹ thuật )
hợp xấu nào xảy ra nhân viên đều có thể tự cứu mình. Môi trường làm việc luôn được
duy trì ở một nhiệt độ nhất định, nhằm đảm bảo các hoạt động được diễn ra suôn sẻ mà
không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết bên ngoài.Đối với các quầy thực phẩm và
đồ ăn chín thì người lao động luôn được trang bị đồng phục màu trắng thể hiện sự
trong sáng và sạch sẽ. Các dụng cụ nhà bếp luôn được khử trùng và để ở vị trí dễ sử
dụng nhất và luôn được kiểm nghiệm về thực phẩm.
Lotte với mong muôn phát triển trở thành 1 trong những Trung tâm thương mại
hàng đầu thế giới, yếu tố khách hàng luôn được đặt lên trên hết. Để làm được điều này
thì cần phải tạo điều kiện lao động tốt để nhân viên yên tâm làm việc, tận tâm với công
việc. Khách hàng cảm thấy hài lòng về những công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao

động tại đây.
3.2. Tổ chức bộ máy An toàn vệ sinh lao động
Tại trung tâm có rất nhiều các quầy bán hàng, khu vực dịch vụ ăn uống, khu vưu
chơi giải trí nên lượng người trong trung tâm thường rất đông vì vậy các biện pháp
đảm bảo an toàn – vệ sinh lao động là rất cân thiết để đảm bảo an toàn cho người lao
động làm việc tại trung tâm cũng như khách hàng đến tham quan mua sắm tại trung tâm.
10


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3
Phòng công tác an toàn – vệ sinh
lao động của trung tâm có nhiệm
vụ , quyền hạn là:
 Tiếp nhận yêu cầu và
thông tin từ phía Ban giám đốc
trung tâm thương mại và giám
đốc các khu vực bán hàng để phục
vụ cho quá trình thực hiện công
tác đảm bảo an toàn – vệ sinh lao
động tại trung tâm.
 Tham gia tư vấn cho ban
giám đốc trung tâm thương mại
và giám đốc các khu vực bán
hàng trong các hoạt động xây
dựng quy chế quản lý, chương
trình hành động, kế hoạch an
toàn – vệ sinh lao động, đặc biệt
là các biện pháp phòng cháy chữa

cháy tại trung tâm.

(Hướng dẫn sử dụng bình PCCC dán tại bảng tin)
Thường xuyên tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác an toàn – vệ sinh
lao động tại Trung tâm
Yêu cầu các trưởng bộ phận và toàn thể nhân viên gian hàng đều phải thực hiện
biện pháp loại trừ các nguy cơ gây mất an toàn – vệ sinh lao động nếu phát hiện ra
trong qua trình kiểm tra.
Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra tại trung tâm.
Tổ chức các lớp tập huấn cho người lao động các biện pháp phòng cháy chữa
cháy và các biện pháp sơ cấp cứu, xử lý khi có tình huống khẩn cấp xảy ra.
Bộ phận y tế có nhiệm vụ và quyền hạn là:
Huấn luyện cho người lao động sơ-cấp cứu khi có tai nạn lao động xảy ra; mua
sắm bảo quản trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ-cấp cứu; luôn bố trí cán bộ thường
trực trong thời gian làm việc.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; cấp
phát thuốc miễn phí cho người lao động.
Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp.
Có quyền yêu cầu các trưởng bộ phận bán hàng ra lệnh ngừng công việc khi
phát hiện nguy cơ đe dọa nghiêm trọng tới sức khỏe người lao động.
Tham gia các cuộc họp, các buổi huấn luyện về An toàn – vệ sinh lao động tại
trung tâm.

11


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3


CHƯƠNG IV: CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM VÀ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO
AN TOÀN LAO ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
4.1. Các yếu tố nguy hiểm
a. Nhóm yếu tố nguy hiểm cơ học
Đường hầm để xe là một trong những nguyên nhân gây ra nhiều tai nạn.

( Lối vào hầm gửi xe )

(Hầm gửi xe dưới lòng đất)

Với thiết kế đường hầm để xe ở Trung tâm thương mại Lotte là 2 tầng hầm để phương
tiện sâu dưới lòng đất, lối lên hầm có hướng lao thắng ra đướng phố với cự ly ngắn,
cách bố trí giao thông ở phía dưới hầm không hợp lí. Với cách bố trí như vậy thì sẽ dễ
xảy ra ách tắc giao thông trong tầng hầm khiến nhiều xe bị trôi lùi do phải dừng lưng
chừng dốc dẫn đến xe bị chết máy hay bị trôi không kịp phanh lại, rất dễ gây đến việc
trượt ngã hay hậu quả khó có thể lường trước được .Các yếu tố lối lên xuống có độ dốc
và khuất tầm nhìn, thiếu ánh sáng trong hầm, nền sàn trơn trượt khi trời mưa cũng là
yếu tố lo ngại đối với người gửi xe cũng như người lao động làm việc trực tiếp tại đó.
Thang cuốn:
Thang cuốn được đặt tại Trung tâm
thương mại Lotte là loại thang hoạt động
liên tục, người sử dụng chỉ việc đứng vào
các bậc thang là thang sẽ tự động đưa họ
đến các tầng, về nguyên lý hoạt động thì
đây là loại thang máy hoạt động an toàn.
Tuy nhiên đó cũng là nơi tiềm ẩn những
nguy cơ khó lường đặc biệt là đối với trẻ
nhỏ khi sử dụng. Mặc dù có thông báo
hướng dẫn sử dụng thang cuốn an toàn
nhưng cũng khó tránh khỏi những hiểm

họa mà nó có thể đem lại. Tai nạn nguy

12


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

hiểm nhất có thể xảy ra với thang cuốn là việc chiếc thang đang hoạt động bỗng nhiên
đảo chiều nếu như có người đi trên đó thì hâu quả sẽ rất nghiêm trọng.
Thang máy: Tại Trung tâm thương mại Lotte có tất cả 9 thang máy bao gồm cả
thang máy của khách, nhân viên và thang hàng. Tuy nhiên các tai nạn thang máy ở môt
số trung tâm thương mại lớn gần đây đang khiến mọi người lo ngại mức độ an toàn khi
sử dụng thang máy. Bất kì ai khi sử dụng thang máy cũng đều rất lo sợ về những tai
nạn thương tâm có thể xảy ra như thang máy rơi tự do, kẹt cửa thang máy gây kẹp tay,
chân hay bị mất điện khi đang ở trong thang máy.
Các đồ có khối lượng nặng rơi, đổ hoặc sập. Những nhân viên làm tại các quầy bán
hàng, phải sắp xếp các sản phâm khi mới nhập hàng hay lấy hàng xuống rất dễ gặp phải
các chấn thương từ những đồ vật, sản phẩm trên cao hay những vật có khối lượng lớn.
b. Nhóm các yếu tố về điện
Điện là một trong những yếu tố dễ gây ra tai nạn cho ngừơi lao động trực tiếp
tiếp xúc vào nguồn điện.
Với quy mô của một trung tâm lớn
như Trung tâm thương mại Lotte thì
mạng lưới điện áp cũng phải rất lớn
để có thể cung cấp đủ điện năng
cho tất cả các hoạt động kinh
doanh, giải trí. Tuy nhiên, các yếu
tố nguy hiểm điện mà người lao

động có thể gặp phải khi tiếp xúc
với các bộ phận kim loại của máy
móc, thiết bị đã bị rò điện chạm vỏ,
tiếp xúc va chạm vào các vật mang
điện như: dây trần, mối nối dây
điện, cầu dao, cầu chì, các bộ phận
dẫn điện của thiết bị để hở v.v...
( Dây dẫn điện không được bảo vệ an toàn )
Hay do điện áp bước, người đi vào vùng có dòng điện loang tản trong đất như khi dây
điện đứt một đầu rơi chạm đất, dây cáp điện ngầm bị hở v.v… do phóng điện hồ quang
khi người và dụng cụ máy móc làm việc ở gần nguồn cao áp. Nguy cơ nguy hiểm có
thể xảy ra cho người lao động là bị điện giật do trời mưa làm ướt nguồn điên và khi
người lao động chạm phải gây tổn thương cơ thể, thậm chí chết người, chập điện gây
cháy nổ tổn thất lớn, bỏng do phóng điện hồ quang, sét đánh trục tiếp, sét đánh lan
truyền gây tổn thất cho thiết bị và toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
c. Nhóm yếu tố nguy hiểm về hóa chất
Các hóa chất thường được sử dụng trong việc tẩy rửa, dọn dẹp các gian hàng, lau
chùi dọn dẹp các nhà vệ sinh hay được sử dung trong các nhà hàng. Việc sử dụng hóa
chất ở đây là điều không thể thiếu và được sử dụng trong nhà hàng theo danh mục phải
khai báo và có được đăng kí. Các hoá chất thường được sử dụng gồm hóa chất tẩy dầu
mỡ, chất béo sử dụng làm sạch khu vực lưu trữ thực phẩm và chế biến, các thiết bị
13


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

trong nhà bếp, nhà hàng ăn uống tại tầng 6 của Trung tâm. Hóa chất đánh bóng và bảo
dưỡng đồ kim loại đa năng cho hiệu quả cao trong việc làm sạch bụi bẩn, nước cặn

đọng, bề mặt gỉ, vết trầy và vết cao su, đất cằn cỗi và bám trên sứ, thép không gỉ,
đồng, nhôm và cá bề mặt cứng khác. Hoá chất đánh bóng đồ inox là hóa chất làm sạch
và đánh bóng kim loại, thành phần chứa hợp chất các chất hoạt tính bề mặt và một số
dung môi đặc biệt. Hoá chất diệt khuẩn, làm sạch bồn cầu, bồn tiểu là chất tẩy mạnh
hoạt tính bề mặt giúp dễ dàng tẩy sạch các vết bẩn, vết ố khó tẩy nhất. Đó là tất cả
những hóa chất mà thường ngày những nhân viên đảm nhiệm trực tiếp phải tiếp
xúc.Nguy cơ mà có thể xảy ra cho họ là có thể bị bỏng bởi hóa chất dính trực tiếp vào
da, bị khó thở, chóng mặt khi tiếp xúc quá lâu với hóa chất và lâu dần dễ dẫn tới bị rối
loạn chức năng.
d. Nhóm yếu tố nguy hiểm về nổ

Các trung tâm thương mại là một trong những loại hình cơ sở được xếp đặc
biệt nguy hiểm về cháy nổ. Vì trong một trung tâm thương mại lớn như Trung
tâm thương mại Lotte thì những thiết bị như bình phòng cháy chữa cháy, các
bình khí nén, máy nén khí, thiết bị áp lực hay bình gas rất dễ gây ra cháy nổ,
nhiều mối nguy hiểm cho mọi người. Những mối nguy hại đến từ các bình khí
nén hay của thiết bị chịu áp lực sẽ dẫn đến phá hủy cả trung tâm, nhà cửa xung
quanh, máy móc thiết bị, gây chấn thương tại nạn cho người xung quanh. Hiện
tượng nổ của thiết bị áp lực có thể đơn thuần là nổ vậy lý, nhưng cũng có khi là
sự kết hợp giữa hai hiện tượng nổ xảy ra liên tiếp, đó là nổ hóa học và nổ vật lý.
Nhưng có thể rất hy hữu xảy ra tại Trung tâm vì thường những thiết bị này được
sử dụng ở các nhà sản xuất, xưởng chế tạo nhiều hơn.Nhưng hiện tượng cháy nổ
bình gas hay bình phòng cháy chữa cháy rất dễ xảy ra tại Trung tâm thương mại
vì số lượng bình gas và bình phòng cháy chữa cháy được trang bị rất nhiều để
phục vụ cho hoạt động cũng như an toàn của mọi người. Nhưng bên cạnh đó,
cũng khá nhiều mối lo ngại vì sự nguy hiểm như đường dây dẫn gas bị xì, khoá
van bị hỏng hoặc ống gas nối sai khớp… và gây ảnh hưởng trực tiếp tới người
lao động như có thể bị bỏng, hít phải khí gas và nặng hơn là nguy hiểm tới tính
mạng. Hay có nhiều trường hợp là các xe máy, ô tô được để ở dưới tầng hầm để
xe khi trời nhiệt độ quá cao có thể dẫn tới hiện tượng nén khí ở các bình xăng và

gây ra cháy nổ các xe máy hàng loạt và gây nguy hiểm cho mọi người.
e. Nhóm yếu tố nguy hiểm về nhiệt
Nguy cơ bỏng nhiệt đối với nhân viên ở bộ phận bếp như các thiết bị nhà
bếp như nồi hơi và thiết bị chịu áp lực làm việc đối với môi chất có nhiệt độ cao
(thấp) luôn tạo mối nguy hiểm bỏng nhiệt.Họ thường xuyên phải tiếp xúc gần
với nhiệt độ cao vì vậy dễ bị dầu mỡ nóng bắn vào gây bỏng nhiệt. Bỏng do các
hóa chất, chất lỏng do hoạt tính cao như các dụng cụ tẩy rửa vệ sinh dụng cụ nhà
bếp. Hay các nhân viên dọn dẹp vệ sinh thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc
hại cũng rất dễ bị bỏng nhiệt.

14


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

4.2. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động của Trung tâm thương mại Lotte
a. Biện pháp an toàn với bản thân người lao động
Hàng sáng có bài tập thể dục dành cho toàn bộ nhân viên

( Nhân viên tập thể dục hàng sáng )
Bảo đảm được không gian vận động, thao tác tối ưu cho mọi nhân viên
b. Biện pháp che chắn an toàn
Hệ thống điện, thông khí của Trung tâm thương mại đều được lắp đặt phía bên
trong tường, cách điện hoàn toàn, tránh trường hợp nhân viên hay khách hàng gặp vấn
đề về điện.
 Cầu dao, cầu chì, bình chữa cháy được che đậy an toàn

( Cầu dao được che đậy an toàn )


( Bình PCCC che chắn cẩn thận )

15


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

 Thang cuốn được thiết kế song chắn tại phần rìa

(Phần rìa thang cuốn được thiết kế song chắn)
c. Biện pháp sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa
Tại các trần nhà được lắp đặt hệ thống phun nước tự động khi nhiệt độ vượt quá
mức cho phép.

(Thiết bị phun nước tự động)
- Khi cường độ dòng điện quá tải thì hệ thống điện sẽ tự ngắt, tránh hiện tượng cháy
nổ cục bộ tại Trung tâm thương mại.
16


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

d. Biện pháp sử dụng các tín hiệu, báo hiệu an toàn
 Đặt biển cảnh báo trơn trượt tại dốc gửi xe máy để người đi lại chú ý khi trời mưa.


(biển cảnh báo trơn trượt)
 Bật chuông cảnh báo để người đi từ dưới hầm để xe lên chú ý.

( Chuông cảnh báo an toàn )
 Bật thông báo hướng dẫn sử dụng thang cuốn an toàn liên tục tại thang cuốn

17


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

e. Biện pháp đảm bảo khoảng cách và kích thước an toàn
Các hộ kinh doanh phải tuân thủ các quy định về việc bố trí, trưng bày hàng hóa
theo đúng quy định của Trung tâm.
Khoảng cách giữa các gian hàng với các phương tiện máy móc của trung tâm.
Sắp xếp, trưng bày hàng hóa phải đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các
thiết bị, dụng cụ sử dụng điện, đường dây dẫn điện (khoảng cách tối thiểu là 0,5m).
Việc sắp xếp hàng hóa phải tính đến trường hợp các chồng, đống hàng hóa khi đổ
không đè lên các thiết bị điện hoặc đường dây dẫn điện.

(Tại các kho hàng của Lotte được giới hạn xếp hàng hóa)
f. Biện pháp thực hiện cơ khí hóa , tự động hóa và đểu khiển từ xa
 Có thang cuốn, thang máy tự động.
 Có phòng điều khiển , phòng quan sát, camera lắp đặt khắp nơi để khi có sự cố
có thể xử lý ngay lập tức.
 Có thiết bị giám sát, thanh toán, giúp giảm gánh nặng công việc cho người lao động.
 Khi nhập xuất hàng hóa có xe đẩy và thang hàng rất rộng và riêng biệt để hỗ trợ
cho việc nhập xuất hàng.


18


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

(Thang vận chuyển hàng hóa được thiết kế riêng biệt và rộng rãi)
g. Biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Đối với lao động làm các công việc như kho, nhân viên vệ sinh, nhân viên kĩ
thuật được trang bị quần áo lao động và các dụng cụ để thực hiện nhiệm vụ của mình.
h. Biện pháp thực hiện kiểm nghiệm dự phòng thiết bị
 Kiểm nghiệm chất lượng của các thiết bị máy móc trước khi đưa vào sử dụng.
 Thường xuyên có đội kiểm tra định kỳ các thiết bị máy móc
 Có đội ngũ nhân viên túc trực , kiểm tra xử lý các tình huống máy móc hỏng
hóc, sự cố bất ngờ.

19


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

CHƯƠNG V: CÁC YẾU TỐ CÓ HẠI VÀ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ
SINH – LAO ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
5.1. Các yếu tố có hại
a. Vi khí hậu
Các yếu tố có hại gồm các thông số như: nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió và bức

xạ nhiệt. Các yếu tố này có khả năng điều hòa nhiệt của cơ thể .Vi khí hậu có tác động
mạnh mẽ tới sức khỏe người lao động. Trung tâm thương mại Lote departmentstore Hà
Nội là nơi bao gồm nhiều các loại hình kinh doanh với mật độ người qua lại và mua
sắm cao và số lượng nhân viên nhiều. Trong 1 khoảng không gian như vậy tất cả mọi
người đều làm việc và số lượng khách hàng lớn mua sắmvì vậy khoảng không gian
trong trung tâm và môi trường không khí không thể cân bằng được với nhau, lượng
không khí sạch không đủ cho tất cả mọi người. Những nhân viên làm việc tại các khu
vực như khu vực văn phòng, khu vực đóng gói, khu vực kho hay khu vực đông lạnh có
điều kiện làm việc có vi khí hậu xấu.
Tại khu vực Trung tâm thương mại, nhân viên luôn phải làm việc trong môi
trường điều hòa có thể gây ra các bệnh như:
 Gây ra các bệnh về đường hô hấp: Máy điều hòa không khí là nơi thích hợp cho
các vi sinh vật như nấm mốc, vi trùng cư ngụ và phát triển. Không khí lạnh sẽ phá vỡ
tuyến phòng thủ của đường hô hấp gây ra một số bệnh như cảm cúm, ho, hắt hơi, sổ
mũi…nguy hiểm hơn là viêm phổi.
 Làm da thô ráp, nứt nẻ: Các nhân viên thường xuyên làm việc trong môi trường
máy điều hòa đều than phiền về làn da thô ráp thậm chí bị bong vảy của họ. Bên cạnh
đấy, mái tóc của bạn cũng sẽ bị khô xơ bởi trong quá trình làm mát không khí, máy
điều hòa sẽ hút đi độ ẩm có trên tóc.
Gây khô, rát mắt: Môi trường làm việc với máy điều hòa khiến mắt của chúng
ta dễ khô rát và mệt mỏi. Cũng như quá trình hút độ ẩm trên da và tóc, máy điều hòa
khiến lượng nước tiết ra trong mắt khô dần, gây rát và mờ thì lực.
 Giảm khả năng chịu nhiệt: Làm việc lâu ở môi trường mát mẻ trong phòng có
điều hòa sẽ làm cho cơ thể con người quen với điều đó và làm giảm khả năng chịu
đựng nhiệt độ ngoài trời. Vì thế, cơ thể con người rất dễ bị sốc nhiệt.
 Bệnh về dạ dày: Ngồi trong phòng điều hòa quá lâu sẽ khiến cơ thể bạn bị lạnh,
làm dạ dày co thắt mạnh, gây ra một số triệu chứng như đau dạ dày, khó tiêu, nôn, tiêu
chảy…
 Giảm sức đề kháng: Việc liên tục khiến cơ thể phải chịu sự thay đổi đột ngột
nhiệt độ sẽ khiến sức đề kháng của cơ thể bị bào mòn nhanh chóng. Điều này sẽ khiến

bạn dễ bị ốm, cảm cúm và mắc một số bệnh khác.
 Dị ứng: Môi trường sử dụng máy điều hòa là nơi trú ngụ của rất nhiều nấm và
bụi bẩn, cùng với việc không khí trong phòng kém lưu thông sẽ khiến cho bạn dễ mắc
những bệnh dị ứng.
b. Bụi
Các tác hại của bụi đến NLĐ được phân ra làm rất nhiều loại khác nhau.Nhưng
các nhân viên làm việc tại TTTM chịu ảnh hưởng của bụi bông và sợi khoáng nhân tạo
từ các mặt hàng là quần áo hay chăn bông, dệt thảm hay các đồ dùng, vật dùng làm từ
chất dẻo, chất cách điện cách nhiệt. Tuy không trực tiếp sản xuất nhưng những nhân
viên tại đây cũng bị ảnh hưởng sức khỏe khá nhiều, khi những mặt hàng đó không

20


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

thường xuyên được di chuyển hay lau chùi thì lượng bụi tích tụ trên mặt hàng rất lớn,
không những vậy mà lượng bụi từ quần áo, chăn bông bám vào đó cũng rất lớn. Khi
nhân viên thương xuyên tiếp xúc với bụi hằng ngày như vậy sẽ gây tác hại tới sức
khỏe như gây dị ứng, viêm da, viêm niêm mạc, lỗ chân lông, viêm mắt, viêm phổi, bụi
phổi, viêm mũi, viêm họng.
c. Hệ thống chiếu sáng
Toàn bộ đèn tại trung tâm là đèn huỳnh quang T5, cho phép tiết kiệm điện 35%
điện năng cho với đèn huỳnh quang T8 mà các Trung tâm thương mại khác trước đây
hay dùng mà vẫn đảm bảo độ ảnh sáng theo tiêu chuẩn chiếu sáng Việt nam. Trung
tâm đảm bảo đủ điều kiện ánh sáng cho người lao động làm việc, ánh sáng phù hợp
với khả năng điều tiết của mắt, không gây chói lóa cho người lao động khi làm việc
tuy nhiên việc sử dụng quá nhiều ánh sáng nhân tạo mà rất ít ánh sáng tự nhiên vì vậy

người lao động khó có thể thích ứng được với môi trường bên trong và môi trường bên
ngoài. Vì vậy, người lao động có thể dễ bị chói mắt khi từ chỗ có ánh sáng nhân tạo ra
ánh sáng tự nhiên, khó có thể điều tiết được mắt để phản ứng kịp vói ánh sáng tự
nhiên. Khi làm việc quá lâu trong ánh sáng nhân tạo là mắt dễ bị mệt mỏi, căng thẳng,
chậm phản xạ thần kinh, bị cận thị hay bị chói, lóa mắt,nhức mắt, giảm thị lực, giảm
năng suất lao động và gây ảnh hưởng trực tiếp tới kinh doanh của trung tâm.
d. Hóa chất độc
Hoá chất có vai trò quan trọng đối với đời sống; những lợi ích của chúng là rất to
lớn và đã được ghi nhận, từ hoá chất trừ sâu để nâng cao chất lượng trong sản xuất
thực phẩm, dược phẩm để chữa bệnh đến các sản phẩm tẩy rửa để làm vệ sinh… hoá
chất là yếu tố thiết yếu cho cuộc sống lành mạnh và tiện nghi hiện đại. Tại các nơi hiện
đại như các trung tâm thương mại thì việc sử dụng các hóa chất để tẩy rửa các gian
hàng hay nhà vệ sinh không thể thiếu. Các nhân viên vệ sinh trực tiếp làm các nhiệm
vụ tẩy rửa, lau chùi thì thường xuyên phải tiếp xúc với các hóa chất độc hại.Hằng ngày
họ phải lau chùi gian hàng, các sảnh đi lại và nhà vệ sinh với nhiều loại hóa chất tẩy
rửa khác nhau. Thời gian mà họ phải tiếp xúc trực tiếp là thường xuyên với nồng độ
cao và các hóa chất đó dễ tan trong nước vì vậy mà tính độc hại của nó cũng cực kì
nguy hiểm đối với người lao động tại đây. Chúng dễ thấm vào tổ chức thần kinh của
người lao động qua đường hô hấp hay trực tiếp lên da dễ gây bỏng, kích thích da cho
nhân viên vê sinh của trung tâm. Và nếu những công việc này làm vào ban ngày thì sẽ
gây ảnh hưởng đến khách hàng của Trung Tâm.
e. Các yếu tố vi sinh vật có hại
Các vi sinh vật có hại bao gồm vật gây bệnh, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh
trùng, côn trùng, nấm mốc… Đặc thù của một trung tâm thương mại lớn là luôn dự trữ
một lượng hàng lớn, lượng thực phẩm nhiều, các mặt hàng dễ có các vi sinh vật sinh
sản như chăn, đệm, thảm,…Trung tâm cũng xây dựng rất nhiều biện pháp an toàn vệ
sinh thực phẩm. Về cơ sở vật chất-kỹ thuật của Trung tâm : hệ thống điện được thiết
kế lắp đặt đúng kỹ thuật đảm bảo an toàn cho hoạt động mua bán kinh doanh, được
kiểm tra thường xuyên nên đảm bảo hoạt động tốt và an toàn; hệ thống cấp nước sinh
hoạt từ nguồn nước đảm bảo an toàn hợp vệ sinh, phục vụ tốt cho kinh doanh.

Bên cạnh đó, hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng biệt và được đấu nối với
hệ thống cống thoát nước công cộng sau khi xử lýtại Trung tâm ; hệ thống tổ chức thu
gom rác thải thường xuyên không để gây ô nhiễm; có xây dựng nhà vệ sinh sạch sẽ;
các trang thiết bị hiện đại đều thực hiện tốt theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
21


Môn an toàn vệ sinh lao động

Nhóm 3

Nhờ những cơ sở vật chất đảm bảo đúng quy định cho nên tình hình hoạt động
kinh doanh mua bán hàng thực phẩm Trung tâm tương đối ổn định và đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm. Các mặt hàng thực phẩm được kinh doanh tại Trung tâm chủ yếu
như: rau, củ, quả, thực phẩm tươi sống, thực phẩm chín, thịt gia súc, gia cầm, cá các
loại thực phẩm đóng gói, ăn uống, giải khát, v.v …Tuy vậy, cũng không thể kiểm soát
được sự xâm nhập của các vi sinh vật như côn trùng, nấm mốc tại các quầy thức ăn
nhanh hay quầy bán thực phẩm. Khi các sản phẩm đã quá hạn sử dụng hay ở các khu
vực có góc tối có độ ẩm cao thì lượng vi sinh vật lại càng nhiều. Khi đó NLĐ tiếp xúc
với các vi sinh vật đó sẽ có thể mắc bệnh về đường ruột, đường tiêu hóa, đau đầu buồn
nôn hay ngộ độc thực phẩm.
f. Yếu tố cường độ, tư thế và tính đơn điệu trong lao động
Tại một trung tâm thương mại khối lượng công việc cho một nhân viên bình
thường như thu ngân, bán hàng hay tư vấn sản phẩm không quá lớn. Vì đây là nơi để
vui chơi, mua sắm nên thường đông khách vào những ngày cuối tuần và ngày lễ nên
công việc sẽ nhiều hơn vào những ngày đó.Còn lại thì công việc không quá phức tạp
nên dễ gây nhàm chán. Tổ chức lao động cho nhân viên làm việc cũng không hợp lí,
không có thời gian nghỉ giữa ca cho nhân viên dẫn đến tình trạng mệt mỏi, chán nản
cho. Công việc của họ yêu cầu là phải đứng khi làm việc vì vậy tư thế đứng bắt buộc
gây nhiều bệnh nghề nghiệp cho họ như vẹo cột sống, giãn tĩnh mạch, chân bẹt, khớp

biến dạng.Đối với các nhân viên viên nữ thì ảnh hưởng trực tiếp tới bộ phận sinh dục
nữ như rối loạn kinh nguyệt.
g. Tiếng ồn
Tại trung tâm nguồn phát sinh ra tiếng ồn thường là do hoạt động của mọi người
như đi lại nói chuyện, của các âm thanh từ loa đài, các động cơ của máy móc của các
gian hàng điện tử. Sự hỗn tạp của nhiều dạng âm thanh gây ảnh hưởng trực tiếp tới
thính giác của tất cả mọi người. Với NLĐ trực tiếp phải làm việc và ảnh hưởng thường
xuyên với những âm thanh này làm cho cơ thể mệt mỏi, dễ sinh cáu gắt, buồn ngủ,
nhức tai và tiếp xúc trong thời gian dài có thể giảm thính lực.
h. Bức xạ và phóng xạ
Hiện tượng bức xạ là hiện tượng vật lí gây phát ra tia hồng ngoại và tia tử ngoại.
Nguồn bức xạ mặt trời phát ra tia hồng ngoại và tia tử ngoại. Bề mặt của Trung tâm là
vật liệu kính có tác dụng là ánh sáng đi qua vừa ngăn được các bức xạ có hại, vừa che
chắn vừa bảo vệ, vừa mở rộng gắn kết không gian kiến trúc với môi trường bên ngoài,
tạo được tiện nghi vi khí hậu và hiệu quả năng lượng theo đúng yêu cầu và tiêu
chuẩn. Khi các nhân viên làm việc bên trong Trung tâm có thể yên tâm hơn về tác hại
của các bức xạ và phóng xạ khi được che chắn an, tránh các hoạt động trước các chùm
tia có hại cho sức khỏe.
5.2. Biện pháp đảm bảo vệ sinh lao động của Trung tâm thương mại
a. Vi khí hậu
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và chăm sóc sức khỏe y tế. Ở Trung tâm
thương mại Lotte có phòng y tế cấp phát thuốc miễn phí dành cho nhân viên cũng như
khách hàng có nhu cầu.

22


×