Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.61 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT
GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
NĂM 2017

TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN HÀ NỘI

Thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ: Khoa học Xã hội



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT
GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
NĂM 2017

TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HÀ NỘI
Thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ: Khoa học Xã hội


Sinh viên thực hiên:

Phạm Thị Thu Thủy
Nguyễn Thị Minh Huệ
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Tạ Bích Thủy

Dân tộc:

Kinh

Lớp:

Quản trị nhân lực 56A, 56B

Khoa:
Năm thứ/Số năm đào tạo:
Ngành học:

Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực
¾
Quản trị nhân lực

Sinh viên chịu trách nhiệm
chính thực hiện đề tài:
Giảng viên hướng dẫn:

Phạm Thị Thu Thủy
ThS. Hoàng Thị Huệ


Nữ
Nữ
Nữ
Nữ


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1.

Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................1

2.

Tổng quan nghiên cứu .....................................................................................3

3.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................7

3.1.

Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................7

3.2.

Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................7


4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................7

4.1.

Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................7

4.2.

Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................7

5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................9

6.

Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................9

7.

Cấu trúc đề tài ................................................................................................10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI TỚI
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN .................................................................11
1.1.

Các lý thuyết có liên quan ..............................................................................11


1.1.1. Lý thuyết về sự hòa nhập ...............................................................................11
1.1.2. Lý thuyết về kết quả học tập ........................................................................13
1.1.3. Lý thuyết về học tập xã hội ............................................................................14
1.2.

Các khái niệm liên quan ................................................................................15

1.2.1. Khái niệm mạng xã hội và sự phát triển của mạng xã hội ..........................15
1.2.1.1. Khái niệm mạng xã hội .................................................................................15
1.2.1.2. Một số mạng xã hội thường dùng ................................................................16
1.2.1.3. Sự hình thành và phát triển của mạng xã hội .............................................18
1.2.2. Khái niệm kết quả học tập .............................................................................19
1.2.2.1.Khái niệm kết quả học tập xã hội ..................................................................19
1.2.2.2. Khái niệm kết quả học tập học thuật ............................................................21
1.2.3. Khái niệm về chấp nhận xã hội .....................................................................22
1.2.4. Khái niệm về tiếp biến văn hóa ......................................................................23
1.2.5. Khái niệm hòa nhập xã hội .............................................................................24


1.3.

Tác động của mạng xã hội tới kết quả học tập của sinh viên ......................24

1.4.

Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ..........................................................26

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................29
2.1.


Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................29

2.2.

Quy trình xây dựng và xử lí bảng hỏi, các thang đo ....................................30

2.2.1. Quy trình xây dựng và xử lí bảng hỏi ...........................................................30
2.2.2. Các thang đo được sử dụng trong bài nghiên cứu .......................................30
2.3.

Mẫu nghiên cứu ..............................................................................................33

2.4.

Nghiên cứu định tính ......................................................................................35

2.4.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính ...............................................................35
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ..............................................................35
2.5.

Nghiên cứu định lượng ...................................................................................38

2.5.1. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng ............................................................38
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ...........................................................39
2.5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................39
2.5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................44
3.1.

Phân tích hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên .................................44


3.2.

Tác động của mạng xã hội tới kết quả học tập của sinh viên ......................48

3.2.1. Tiếp cận theo phương pháp định tính ............................................................48
3.2.2. Tiếp cận theo phương pháp định lượng ........................................................51
3.2.2.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................51
3.2.2.2. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ...................................................53
3.2.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá ...........................................................54
3.2.2.4. Kiểm định mối quan hệ giữa cảm nhận về kết quả học tập và kết quả
học tập thực tế của sinh viên..........................................................................55
3.2.2.5. Kết quả phân tích tương quan ......................................................................56
3.2.2.6. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết ......................................58
3.2.2.7. Sự khác biệt giữa nhân tố theo các đặc trưng là khối ngành, năm học và
giới tính ..........................................................................................................67
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ....................................69
4.1.

Luận bàn về kết quả nghiên cứu ...................................................................69

4.2.

Một số đề xuất, giải pháp ...............................................................................70

4.2.1. Đề xuất, giải pháp liên quan đến tham gia mạng xã hội của sinh viên .......70


4.2.1.1. Về phía sinh viên ...........................................................................................70
4.2.1.2. Về phía gia đình, nhà trường .......................................................................71

4.2.2. Đề xuất, giải pháp liên quan đến chấp nhận xã hội .....................................73
4.2.2.1.Về phía sinh viên ...........................................................................................73
4.2.2.2.Về phía gia đình và nhà trường ....................................................................75
4.2.3. Đề xuất, giải pháp liên quan đến tiếp biến văn hóa .....................................76
4.2.3.1. Về phía sinh viên ...........................................................................................76
4.2.3.2. Về phía gia đình và nhà trường.....................................................................77
4.2.4. Các giải pháp khác ..........................................................................................78
4.3.

Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................80

4.3.1. Những hạn chế của đề tài ................................................................................80
4.3.2. Định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo ......................................................81
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................83
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 87


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Danh mục các kết quả học tập ................................................................13
Bảng 2.1: Thống kê các biến quan sát ....................................................................31
Bảng 2.2: Sinh viên tham gia khảo sát theo các trường đại học ............................34
Bảng 2.3: Đặc điểm cá nhân đối tượng khảo sát .....................................................34
Bảng 2.4: Danh sách phỏng vấn sâu giai đoạn đầu ................................................36
Bảng 2.5: Danh sách phỏng vấn sâu giai đoạn sau .................................................37
Bảng 3.1: Thời điểm truy cập mạng xã hội của sinh viên ......................................46
Bảng 3.2: Mục đích sử dụng mạng xã hội hiện nay của sinh viên .........................47
Bảng 3.3: Thống kê mô tả các biến quan sát ...........................................................52
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................53
Bảng 3.5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá- EFA ...........................................54

Bảng 3.6: Trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số tương quan của các biến ..............57
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến lòng
tự trọng của sinh viên ..............................................................................60
Bảng 3.8: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn với
cuộc sống sinh viên ...................................................................................62
Bảng 3.9: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến kết quả học tập
xã hội của sinh viên ..................................................................................63
Bảng 3.10: ............................................Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
................................................................................................................... 66


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sự hòa nhập học thuật- xã hội .................................................................12
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa môi trường học tập, quá trình học tập và kết quả học
tập ..............................................................................................................14
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu................................................................................. 27
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu............................................................................... 29
Hình 3.1: Tần suất truy cập mạng xã hội 1 ngày của sinh viên............................. 44
Hình 3.2: Thời gian sử dụng trung bình 1 ngày..................................................... 45


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

STT

Ký hiệu

1


CN

2

CNKQ

3

ĐH

4

ĐHQGHN

5

HQ

6

KQHT

Kết quả học tập học thuật

7

KQXH

Kết quả học tập xã hội


8

MANOVA

9

MXH

10

PV

11

SPSS

12

SV

Sinh viên

13

TB

Tiếp biến văn hóa

14


TG

Tham gia mạng xã hội

15

TM

16

TT

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Chấp nhận xã hội
Cảm nhận về kết quả học tập
Đại học
Đại học Quốc gia Hà Nội
Hiệu quả học tập xã hội

Multivariate Analysis Of
Variance
Mạng xã hội
Phỏng vấn
Statistical Package for the
Social Sciences

Thỏa mãn với cuộc sống sinh

viên
Tự trọng


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi chất lượng nguồn
nhân lực cần được quan tâm và chú trọng hơn bao giờ hết nhằm bắt kịp và đáp ứng sự
tiến bộ của khoa học công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực phải trở thành thước đo
cho sự phát triển của một quốc gia. Vì vậy, vai trò của hoạt động giáo dục mà cụ thể là
các trường đại học trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, vì đây chính là nơi nuôi dưỡng,
đào tạo những thế hệ học viên, sinh viên, những thế hệ sẽ làm giàu cho đất nước. Chất
lượng đào tạo tại trường đại học lại được phản ánh thông qua kết quả học tập của sinh
viên (Võ Thị Tâm, 2010). Do vậy, nghiên cứu các yếu tố tác động đến kết quả học tập
của sinh viên để thúc đẩy kết quả học tập tốt hơn là điều cần thiết.
Đa số các nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng kết quả học tập của sinh
viên chịu tác động của nhiều yếu tố. Đó có thể là yếu tố thuộc về đặc điểm sinh viên,
ví dụ nghiên cứu của Maldilaras (2002) hay của Stinebricker và cộng sự (2001). Có
thể là yếu tố thuộc về môi trường, như nghiên cứu của Checchi và cộng sự (2000),
Huỳnh Quang Minh (2002), Nguyễn Thị Mai Trang và cộng sự (2008). Bên cạnh đó,
không ít nghiên cứu đã chỉ ra MXH (chủ yếu là Facebook) chính là một trong những
yếu tố tác động mạnh mẽ đến kết quả học tập của sinh viên, như nghiên cứu của
Powless (2011) hay Sanna, Moez Limayanaen và Smail Salehi (2011).
Mặc dù đã được khai thác và đề cập về tác động của MXH đến kết quả học tập
của sinh viên trong nhiều nghiên cứu, tuy nhiên mối quan hệ đó vẫn chưa được xem
xét và đánh giá một cách toàn diện. Gần đây, khi đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả học
tập của sinh viên và việc sử dụng MXH, Nhâm Phong Tuân và Nguyễn Thành Tư (2013)
cũng mới dừng lại ở tác động của MXH đến kết quả học tập xã hội của sinh viên mà chưa

đánh giá đến kết quả học tập học thuật, trong khi quá trình hòa nhập học thuật- xã hội đã
được Tinto (1987) đưa ra nhưng chưa được các bài nghiên cứu khai thác và làm rõ. Vì
vậy, việc chỉ ra mối quan hệ giữa kết quả học tập xã hội và kết quả học tập học thuật là vô
cùng cần thiết, giúp sinh viên hiểu rõ về tác động của MXH đến việc thu nhận kiến thức
và cải thiện điểm số trong quá trình học tập tại trường đại học.
Bên cạnh đó, khi chỉ ra MXH chính là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ
đến kết quả học tập của sinh viên, các bài nghiên cứu cũng chỉ chủ yếu tiếp cận đến
một MXH phổ biến nhất đó là Facebook. Tuy nhiên, khi khoa học công nghệ ngày
càng phát triển, nhắc đến MXH, người ta không đơn thuần chỉ nghĩ đến Facebook như


2
các bài nghiên cứu đã từng thực hiện mà nó còn là Youtube, Twitter, Myspace…. Sự ra
đời của các MXH và việc sử dụng các MXH khác nhau đã và đang có những tác động
nhất định đến kết quả học tập của sinh viên.
Do đó, bài nghiên cứu này không chỉ làm rõ tác động của MXH đến kết quả học
tập xã hội của sinh viên mà còn đánh giá tác động của kết quả học tập xã hội đến kết
quả học tập học thuật trong sự đa dạng và phong phú của MXH.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
Thế giới đang trở nên “phẳng” hơn bao giờ hết khi sự tiếp xúc giữa các cá nhân
trở nên dễ dàng và chặt chẽ hơn trước (Thomas Freidman, 2006). Một trong những
nhân tố cơ bản “làm phẳng” thế giới là “kỷ nguyên kết nối mới” xuất hiện với sự phổ
cập rộng rãi của mạng toàn cầu (World Wide Web) và sự ra đời của Internet (theo “Thế
giới phẳng”, Thomas Freidman, 2006).
Ngày nay, thế giới đang đứng trong giai đoạn đầu của cuộc Cách mạng Công
nghiệp lần thứ 4 (cuộc Cách mạng này được đặc trưng bởi Internet ngày càng phổ biến
và di động, bởi các cảm biến nhỏ với giá thành rẻ nhưng mạnh mẽ hơn, bởi trí tuệ
nhân tạo và “học máy” (Huỳnh Thành Đạt, 2016)). Cùng với sự phát triển của khoa
học công nghệ đã mang lại cho xã hội những thay đổi vượt bậc trên mọi lĩnh vực của
đời sống, từ thương mại đến giải trí, văn hóa- xã hội và giáo dục. Trong bối cảnh đó,

người dùng Internet đặc biệt là giới trẻ đã bắt đầu tìm kiếm một nơi thỏa mãn mọi nhu
cầu về tìm kiếm thông tin, giải trí, kết nối và MXH đã ra đời, đáp ứng một cách gần
như hoàn toàn những nhu cầu trên. Hay nói cách khác, sự phát triển mạnh mẽ của
Internet đã cho ra đời và phát triển xu thế sử dụng MXH (Nguyễn Văn Chuộng, 2016).
Việt Nam chứng kiến sự xâm nhập của MXH bắt đầu từ năm 2005 với sự xuất
hiện rất nhiều các MXH như Facebook, Zingme, Youtube, Instagram,…(Nguyễn Kim
Hoa và Nguyễn Lan Nguyên, 2016). Số lượng người sử dụng MXH ở Việt Nam ngày
càng đông đảo, theo thống kê của “wearesocial.net”, tháng 1- 2015 người Việt đứng
thứ 4 trên thế giới về thời gian sử dụng Internet với 5,2 giờ mỗi ngày, đứng thứ 9 về số
lượng thời gian trung bình dành cho MXH là 3,1 giờ mỗi ngày và đứng thứ 22 trên thế
giới tính theo dân số về số người sử dụng MXH là 31%. Cùng với đó, tỉ lệ người sử
dụng MXH ở nhóm tuổi từ 18- 29 (trong đó có một bộ phận không nhỏ là sinh viên)
chiếm 89% (Đức Trường, 2015). Như vậy với việc xâm nhập ngày càng lớn mạnh của
MXH đến người dùng nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng thì việc tiến hành
một nghiên cứu để tìm hiểu tác động của MXH đến sinh viên các trường đại học, đặc
biệt là tác động của MXH đến kết quả học tập của sinh viên là rất cần thiết.


3
Hà Nội là một trong hai trung tâm kinh tế- văn hóa- chính trị lớn của Việt Nam
(Điều 1, Chương 1, Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội, Số 29/2000/PL- UBTVQH10). Đồng thời,
Hà Nội cũng là nơi tập trung nhiều các trường đại học (có 84 trường đại học, học viện bao
gồm các trường công lập và dân lập ở tất cả các khối ngành, chiếm 51,22% số trường trên
cả nước). Số lượng sinh viên chính quy tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện
nay là rất lớn, chiếm 60% số lượng sinh viên trên cả nước (Tổng cục Thống kê, 2016). Do
đó, lựa chọn Hà Nội là địa bàn nghiên cứu sẽ có ý nghĩa đại diện cao.
Như vậy, xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu và từ nhu cầu thực tiễn có thể
khẳng định “Tác động của mạng xã hội (MXH) đến kết quả học tập của sinh viên các
trường đại học: Nghiên cứu điển hình tại một số trường đại học trên địa bàn Hà Nội”
là cần thiết và có ý nghĩa.

2. Tổng quan nghiên cứu
Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới yếu tố tác động đến kết quả học tập
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả học tập là một trong những vấn đề
được quan tâm nghiên cứu rất sớm ở phương Tây. Từ những năm nửa đầu thế kỉ XX đến
nay, một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Tác giả Evans (1999) đã chia 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên: đặc trưng nhân khẩu (tuổi, giới tính, ngôn ngữ, nền tảng văn hóa, loại trường, tình
trạng kinh tế xã hội, tình trạng giáo dục xã hội, nơi ở); đặc trưng tâm lý (sự chuẩn bị cho
việc học, chiến lược học tập, cam kết mục tiêu); kết quả học tập trước đây; yếu tố xã hội
(sự ủng hộ của gia đình và bạn bè, chế độ học tập, tình trạng tài chính); yếu tố tổ chức
(cam kết của nhà trường, sự hòa nhập học thuật, sự hòa nhập xã hội, mục tiêu các khóa
học, phương pháp giảng dạy của giáo viên). Mỗi nhân tố đều có ảnh hưởng tới kết quả
học tập của sinh viên tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có sự khác nhau.
Dickie (1999) với mô hình nghiên cứu của mình đã xác định các yếu tố tác động
đến kết quả học tập (A*) gồm có: đặc trưng gia đình (F), nguồn lực nhà trường (S),
đặc điểm của người học (K) và năng lực cá nhân (α) theo mô hình:
A*= A* (F, S, K, α)
Mô hình này đã cho thấy rằng, kết quả học tập của người học là kết quả của mối
quan hệ tương hỗ của 3 nhóm yếu tố đại diện là gia đình, nhà trường và người học.
Tác giả Stinebricker và cộng sự (2000, 2001a, 2001b) đã thực hiện 3 bài nghiên
cứu tại đại học Breta. Nghiên cứu đầu tiên của nhóm đã chỉ ra số giờ làm thêm và kết
quả học tập có sự tác động lẫn nhau, sinh viên có số giờ làm thêm lớn sẽ tác động xấu
tới kết quả học tập. Nghiên cứu thứ hai cho rằng, có mối quan hệ tích cực giữa thu
nhập gia đình và kết quả học tập của sinh viên. Nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng


4
điểm bình quân phụ thuộc vào chủng tộc và giới tính. Nghiên cứu thứ ba cho thấy có
sự tác động của thu nhập gia đình bạn cùng phòng ở phái nữ lên điểm bình quân của
sinh viên. Như vậy, khác với Evans (1994), nghiên cứu của Stinerbricker và cộng sự

đã chỉ ra sự khác nhau về kết quả học tập của sinh viên chủ yếu được xét trên yếu tố
liên quan đến kinh tế và nguồn lực về tài chính. Khi điều kiện về kinh tế của sinh viên
tốt, sinh viên có cơ hội tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ cùng những phương
pháp học tiên tiến hơn.
Cùng nghiên cứu về các yếu tố tác động đến kết quả học tập, tác giả Darling
Hammond (2000) đã xem xét cách thức mà giáo viên tác động lên thành tích học tập
của sinh viên trên các tiểu bang toàn nước Mỹ. Bằng phương pháp phân tích định tính
và định lượng tác giả cho thấy đầu tư chất lượng giáo viên có liên quan đến việc cải
thiện thành tích học tập của sinh viên. Nếu giáo viên được chú ý đào tạo về cả chuyên
môn lẫn nghiệp vụ sẽ có khả năng truyền đạt tốt hơn, phương pháp giảng hiệu quả
hơn, và từ đó mang đến bài giảng có chất lượng giúp học sinh đạt thành tích học tập
như kì vọng. Nghiên cứu cũng cho thấy các chính sách của quốc gia về đào tạo giáo
viên, cấp phép và tuyển dụng có thể mang đến sự khác biệt quan trọng về trình độ và
năng lực giáo viên.
Cũng năm 2000, nghiên cứu của Checchi và cộng sự đã khảo sát các yếu tố có
liên quan đến điểm trung bình của sinh viên 5 trường đại học tại Italia và cho rằng:
tuổi, giới tính, nơi cư trú, kết quả học tập trung học, loại trường trung học và đặc điểm
gia đình có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập nhưng mức độ tác động của từng
yếu tố là khác nhau. Mô hình nghiên cứu của Checchi và cộng sự đã chỉ ra điều kiện
gia đình đại diện là thu nhập gia đình (Y f), số tiền đầu tư cho giáo dục của con cái (S),
đặc điểm của sinh viên đại diện là trí thông minh (A) và mức độ cố gắng (E) tác động
tích cực tới kết quả học tập của sinh viên (P):
P = P (A, E, S, Yf)
Nhóm nghiên cứu cũng đã chỉ ra dù sinh viên có tính độc lập cao, có trách nhiệm
về việc học tập của bản thân thì nguồn lực từ gia đình vẫn có ảnh hưởng tới kết quả
học tập.
Bratti và Staffolani (2002) đưa ra nghiên cứu xác định rằng kết quả học tập được
xác định bởi thái độ học tập của sinh viên. Kết quả học tập phụ thuộc vào các yếu tố
như: thời gian tự học, thời gian học ở lớp và những yếu tố này đều do thái độ học tập
của sinh viên quyết định. Họ có thể tự đưa ra thời gian tối ưu dành cho việc tự học và

học ở lớp. Mô hình của Bratti và Staffaolani đưa ra mối quan hệ giữa đặc điểm của
sinh viên: thời gian dành cho việc tự học (si), thời gian học ở lớp (ai) và năng lực học
tập của người học (ei) với kết quả học tập (Gi):


5
Gi= G (si, ai)ei
Trong mô hình này, đặc điểm sinh viên đóng vai trò là yếu tố duy nhất có mối
quan hệ trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên. Mô hình đã nhấn mạnh vai trò của
yếu tố thái độ học tập biểu hiện qua việc tự học tạo ra điểm khác biệt chính giữa sinh
viên đại học và học sinh trung học.
Năm 2002, tác giả Huỳnh Quang Minh đã có một nghiên cứu khảo sát về các
nhân tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trường Đại học Nông
lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả học tập của sinh viên theo nghiên cứu chịu tác
động tích cực của mức độ tham khảo tài liệu, thời gian học ở lớp, điểm trung bình giai
đoạn đầu, điểm thi đầu vào và chịu tác động tiêu cực của số lần uống rượu trong một
tháng với mức ý nghĩa 10%.
Một nghiên cứu khác tại Tây Ban Nha của Antonia Lozano Diaz (2003) đã chỉ ra
ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả học tập của học sinh. Đó là trình độ học vấn của cha
mẹ, giới tính, động lực học tập, mối quan hệ giữa học sinh với các người khác. Bằng phân
tích hồi quy và kiểm định ANOVA, nghiên cứu kết luận: môi trường và động lực học tập
có ảnh hưởng tới kết quả học tập còn trình độ học vấn của người mẹ thì không.
Tác giả Getinet Haile và Nguyễn Ngọc Anh (2008) đã khảo sát các yếu tố tác
động đến kết quả học tập của sinh viên ở các môn Toán và Khoa học ở Mỹ, đặc biệt
chú trọng tới các ảnh hưởng khác nhau có thể có của các yếu tố chủng tộc, hoàn cảnh
gia đình với sự phân phối điểm kiểm tra của sinh viên. Từ đó tác giả đưa ra hai kết
luận quan trọng: thứ nhất, khoảng cách điểm kiểm tra trong các môn Toán, Khoa học
giữa các nhóm dân tộc là khác nhau giữa các điểm phân vị có điều kiện của các điểm
số được đo lường. Thứ hai, ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về hoàn cảnh gia đình như
học vấn của cha mẹ, nghề nghiệp của cha mẹ cũng khác nhau giữa các điểm phân vị

trong phân phối các điểm số.
Năm 2008, một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Mai Trang cùng Nguyễn Đình
Thọ và Mai Lê Thúy Vân về các yếu tố tác động tới kiến thức của sinh viên khối
ngành Kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy động cơ học tập của sinh viên và năng lực
của giảng viên tác động mạnh vào kiến thức của họ thu được trong quá trình học tập và
cả hai yếu tố: động cơ học tập và năng lực giảng viên giải thích được 75% phương sai
của kiến thức thu nhận.
Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới MXH tác động đến kết quả học tập
của sinh viên.
Nghiên cứu của Powless (2011) đã khảo sát tác động của việc sử dụng MXH đến
sự hài lòng của sinh viên. Tác giả đã tiến hành cuộc khảo sát điện tử để xác định xu
hướng sử dụng MXH mà chủ yếu là Facebook cho mục đích học tập và không nhằm


6
mục đích học tập đã ảnh hưởng thế nào tới cảm xúc, mức độ hài lòng của sinh viên các
trường đại học và cao đẳng tại Ohio, Mỹ trong kì học mùa xuân 2010. Nghiên cứu đã
chỉ ra, sinh viên sẽ cảm thấy hài lòng hơn khi kết nối với môi trường đại học cũng như
việc sử dụng Facebook ở mức độ vừa phải giúp sinh viên có sự gắn kết với cộng đồng
sinh viên và tăng sự hài lòng về những trải nghiệm trong trường đại học. Điều này góp
phần giúp người sử dụng thành công hơn trong sự nghiệp và cuộc sống.
Cũng trong năm 2011, Sanna Rouis, Moez Limayanaen và Smail Salehi đã khảo
sát trực tiếp 239 sinh viên tại trường đại học Lulea, Thụy Điển và chỉ ra rằng:
Facebook khiến họ hài lòng hơn vì giúp họ mở rộng các mối quan hệ bạn bè. Tuy
nhiên, với những sinh viên không có tính tự chủ, sử dụng Facebook sẽ có tác động tiêu
cực tới kết quả học tập và hạn chế thành công trong học tập qua việc gây sao nhãng
việc học tập của họ. Trong khi đó, với những sinh viên có tính tự chủ, định hướng
hành vi tốt và có khả năng đa nhiệm, việc sử dụng Facebook sẽ có tác động tích cực
tới kết quả học tập.
Năm 2013, nghiên cứu của Nhâm Phong Tuân và Nguyễn Thành Tư đã điều tra

tác động của việc gắn kết mạng lưới xã hội trực tuyến cá nhân (đại diện là Facebook)
từ quan điểm sinh viên học tập. Kết quả phân tích đã chứng minh tác động trực tiếp
của việc gắn kết với Facebook của sinh viên trong quá trình học tập của họ. Bên cạnh
đó, MXH còn giúp sinh viên thích nghi với văn hóa trường đại học và có mối thân
thiết với bạn bè ở trường.
Năm 2016, tại Việt Nam, Nguyễn Kim Hoa và Nguyễn Lan Nguyên đã tìm hiểu
thực trạng sử dụng MXH Facebook cho mục đích học tập của sinh viên, từ đó đưa ra
khuyến nghị nhằm giúp sinh viên sử dụng MXH một cách có hiệu quả. Theo kết quả
nghiên cứu, MXH giúp cho cuộc sống sinh viên trở nên năng động hơn, hỗ trợ tìm
kiếm và chia sẻ tài liệu. Đồng thời, đề tài nghiên cứu cho rằng việc sử dụng MXH
Facebook có tác động tích cực tới quá trình học tập của sinh viên hiện nay. Tuy có
những ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế
như mất tập trung, giảm thời gian học tập, suy nhược cơ thể do MXH Facebook có rất
nguồn thông tin không chính thống. Một phần lí do của hiện tượng tiêu cực trên là do
thiếu những cơ chế quản lí MXH hiệu quả.
Như vậy, các nghiên cứu có trước đã chỉ ra một số nhân tố tác động tới kết quả học
tập của sinh viên bao gồm đặc điểm cá nhân người học và các yếu tố thuộc về môi trường
cũng như MXH đã tác động tới kết quả học tập. Nhưng chủ yếu các đề tài mới chỉ xem xét
đến khía cạnh kết quả học tập xã hội, chưa đi sâu phân tích ảnh hưởng của MXH tới kết quả
học tập học thuật (thể hiện qua điểm trung bình tích lũy). Do đó, nhóm nghiên cứu tiến
hành phân tích tác động của MXH tới kết quả học tập xã hội thông qua đó ảnh hưởng tới


7
kết quả học tập học thuật của sinh viên.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu tác động của MXH đến kết quả học tập của sinh
viên tại một số trường đại học trên địa bàn Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể:

Thứ nhất, tìm hiểu các cách đo lường MXH và đo lường kết quả học tập của
sinh viên.
Thứ hai, xây dựng mô hình và kiểm định mô hình nghiên cứu về sự tác động của
MXH tới kết quả học tập của sinh viên.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng MXH một cách có hiệu quả để nâng
cao kết quả học tập của sinh viên.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, đề tài tập trung trả lời 3 câu hỏi sau:
 Các tiêu thức dùng để đo lường MXH và kết quả học tập của sinh viên là gì?
 MXH ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập xã hội của sinh viên?
 Kết quả học tập xã hội ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập học thuật
của sinh viên?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của MXH đến kết quả học tập của sinh viên tại một số trường đại học
trên địa bàn Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nhóm nghiên cứu lựa chọn thực hiện nghiên cứu chủ yếu tại các
trường đại học: Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Công
Nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Lao động - Xã hội.
Lý do chọn khảo sát tại các trường đại học trên:
Nhóm nghiên cứu lựa chọn bốn trường đại học trên vì sự đa dạng trong quy mô
và khối ngành của các trường với mong muốn tạo nên tính khách quan và điển hình
cho bài nghiên cứu, trong đó:
- Xét theo khối ngành:
 Khối ngành kinh tế: trường Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Lao động- Xã hội
 Khối ngành kỹ thuật: trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Công nghệĐHQGHN


8

- Xét theo quy mô:
 Trường đại học có quy mô lớn:
Đại học Bách Khoa Hà Nội là trường đại học có quy mô lớn bao gồm gần 2.000
cán bộ, giảng viên vào năm 2016. Quy mô đào tạo năm 2016 bao gồm 27.000 sinh
viên đại học chính quy, 3.000 học viên cao học và hơn 600 nghiên cứu sinh (theo Báo
cáo Ba công khai năm học 2015- 2016, Số 136/CV- ĐHBK- ĐBCL).
Đại học Kinh tế Quốc dân là đại học thuộc khối ngành kinh tế cũng có quy mô
lớn. Năm 2016, trường có 940 giảng viên với số lượng sinh viên đông đảo khoảng
20000 sinh viên chính quy (theo Báo cáo Ba công khai năm học 2015- 2016, Đại học
Kinh tế Quốc dân).
 Trường đại học có quy mô nhỏ hơn:
Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội là trường đại học có quy mô nhỏ
hơn với số lượng giảng viên là 4 giáo sư, 32 phó giáo sư, 59 tiến sỹ khoa học và tiến
sỹ, 48 thạc sỹ và 24 cử nhân và tổng số sinh viên, học viên cao học của trường hiện
nay gần 7000 sinh viên (theo Báo cáo Ba công khai năm học 2016- 2017, Đại học
Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội). Đại học Lao động - Xã hội cũng có quy mô
nhỏ với 400 cán bộ và giảng viên cùng 10.000 sinh viên toàn trường.
Về thời gian:
Để thực hiện bài khảo sát này và hi vọng kết quả đem lại chính xác nhất, nhóm
nghiên cứu đã thực hiện trên 340 mẫu, sinh viên chủ yếu đến từ 4 trường đại học nói
trên, phỏng vấn và khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 12/2016 đến 3/2017.
Về nội dung:
Nhóm chủ yếu nghiên cứu tác động mang tính tích cực mà không nghiên cứu tác
động tiêu cực của MXH đến kết quả học tập của sinh viên.
Về MXH, nhóm chủ yếu nghiên cứu trên một số MXH như Facebook, Youtube,
Instagram, Linkedln, Twitter. Nhóm lựa chọn một số MXH này để nghiên cứu vì đây
là những MXH được sử dụng phổ biến hơn trong giới sinh viên Việt Nam. Theo bài
nghiên cứu “Sử dụng MXH trong sinh viên Việt Nam” (Trần Thị Minh Đức và Bùi Thị
Hồng Thái, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 8(81) – 2014) khảo sát trên 4.247
SV từ năm thứ nhất tới năm thứ 4 ở 6 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Vinh, Huế,

Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh thì cho thấy Facebook hiện đang là MXH được
ưa dùng nhất trong SV - chiếm 86,6%; xếp ở vị trí thứ hai trong nghiên cứu này là
Youtube, với 60% SV sử dụng; ngoài ra còn có Instagram. Các MXH khác như
Linkedln, Twitter số lượng người sử dụng ít hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu thực hiện hai phương pháp trong quá trình nghiên cứu:
Thứ nhất, phương pháp định tính: Giai đoạn trước khi tiến hành phát bảng hỏi


9
nhóm phỏng vấn sâu 7 đối tượng tại 4 trường đại học trên nhằm tìm hiểu, đánh giá,
chỉnh sửa lại thang đo. Đối với giai đoạn sau khi thực hiện nghiên cứu định lượng,
thông qua phỏng vấn sâu 20 đối tượng tại 4 trường đại học mà nhóm nghiên cứu thực
hiện nghiên cứu nhằm giải thích nguyên nhân loại bỏ các biến và làm rõ thêm kết quả
định lượng.
Thứ hai, phương pháp định lượng: Thông qua xây dựng phiếu điều tra khảo sát
dựa trên thang đo Likert 5 điểm. Phiếu khảo sát được gửi đến các sinh viên hiện đang
theo học tại các trường đại học nói trên.
Nội dung cụ thể hai phương pháp này sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu định tính và định lượng về tác động của MXH đến kết quả
học tập của sinh viên, đề tài đã phát hiện ra những đóng góp mới về mặt lý luận và
thực tiễn như sau:
i) Khẳng định được tham gia MXH có tác động tới tiếp biến văn hóa, chấp nhận
xã hội và kết quả học tập xã hội từ đó tác động tới kết quả học tập học thuật của sinh
viên. Mức độ tác động của mỗi yếu tố là khác nhau và đã được xác định cụ thể. Trong
đó, các tác động đều thuận chiều.
ii) Bổ sung nhân tố “Kết quả học tập học thuật” vào mô hình tác động của MXH tới
kết quả học tập của sinh viên chứ không chỉ dừng lại ở kết quả học tập xã hội như các
nghiên cứu trước đó. Từ kết quả học tập xã hội, nhóm đưa ra một giả thuyết mới: “Kết

quả học tập xã hội tốt có tác động tích cực đến kết quả học tập học thuật của sinh viên”.
iii) Ngoài ra, tác động của MXH tới kết quả học tập của sinh viên còn được xem
xét trên các đặc trưng về giới tính, ngành học và năm học để tìm ra sự khác biệt về
hành vi sử dụng MXH, kết quả học tập của sinh viên và tìm ra được sự khác biệt về
kết quả học tập xã hội trong nhóm sinh viên khối ngành khác nhau và giới tính khác
nhau.
Những đóng góp này nhằm mục đích mang lại một cái nhìn toàn diện và sâu sắc
hơn về tác động của MXH tới kết quả học tập của sinh viên để hướng sinh viên tiếp
cận MXH ngày càng hiệu quả hơn cho kết quả học tập của mình.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, báo cáo nghiên cứu
có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của MXH tới kết quả học tập của sinh viên
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


10
Chương 4: Kết luận và một số khuyến nghị


11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI TỚI
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1.1. Các lý thuyết có liên quan
1.1.1. Lý thuyết về sự hòa nhập
Lý thuyết về sự hòa nhập của Tinto (1975, 1987) chỉ ra quá trình sinh viên hội
nhập với việc học tập mang tính học thuật và việc học tập mang tính xã hội (trích dẫn
bởi Stephen W. Draper). Học tập mang tính học thuật theo Austin (1993) được định
nghĩa là những kiến thức (lý thuyết, khái niệm, phương pháp luận) và những kỹ năng

mà học sinh cần đạt để thành công trong các hoạt động học thuật ở trường. Lý thuyết
về học tập xã hội bao gồm ba yếu tố cá nhân người học, bạn học và mô hình hoặc tình
huống. Những yếu tố này có khả năng ảnh hưởng đến kết quả học tập của cá nhân và
sự tương tác lẫn nhau làm cho học tập xã hội có thể được coi là quá trình học tập
(Bandura, 1977). Để đạt được kết quả học tập mong muốn, mỗi cá nhân cần có sự hỗ
trợ từ những người xung quanh và sự hiểu biết rõ ràng về tình huống của bản thân
hoặc trong bối cảnh họ đề cập tới.
Ngoài ra, việc học của cá nhân, thậm chí tự học, thường dựa vào bối cảnh xã hội.
Do đó, để đạt được kết quả học tập mong muốn, mỗi cá nhân cần sự hỗ trợ từ những
người xung quanh và sự hiểu biết rõ ràng về tình huống của bản thân họ hoặc trong bối
cảnh họ đề cập tới. Hơn nữa, các kết quả học tập thu được sẽ củng cố sự gắn kết và
thống nhất trong những hành động của cá nhân.
Sự hòa nhập trong việc học tập mang tính học thuật xảy ra khi sinh viên trở nên gắn
bó một cách mật thiết với những vấn đề mang tính tư duy và trí tuệ trong cuộc sống, đặc
biệt là các hoạt động trên trường đại học. Điều này được phản ánh qua việc tương tác với
Khoa/Viện, giảng viên và thành tích học tập của cá nhân người học. Trong khi đó, hòa
nhập trong việc học tập mang tính xã hội được hình thành khi sinh viên tương tác một
cách không chính thức hoặc chính thức với bạn bè. Điều này được phản ánh qua mối quan
hệ và sự kết nối bên ngoài lớp học của họ. Hai khái niệm này mặc dù khác nhau về mặt
phân tích nhưng thực chất lại bổ sung cho nhau. Do đó, Tinto (1987) đã nhấn mạnh rằng
những kinh nghiệm trong việc tương tác của sinh viên với giảng viên và bạn bè, trong sự
thích ứng với văn hóa tại trường đại học sẽ ảnh hưởng đến sự cam kết về mục đích mà họ
đặt ra trong quá trình học tập tại trường đại học của mình.
Tinto đã mô hình hóa lý thuyết về sự hòa nhập này giúp giải thích kết quả học tập
của sinh viên từ cả học tập mang tính học thuật lẫn học tập mang tính xã hội:


12

Hình 1.1: Sự hòa nhập học thuật- xã hội

Nguồn: Tinto, 1987
Mô hình của Tinto cho thấy rằng kết quả học tập của sinh viên (bao gồm kết quả
học tập học thuật và kết quả học tập xã hội) là kết quả của sự hòa nhập học thuậtxã hội trong môi trường học tập. Trong đó, hòa nhập học thuật và hòa nhập xã hội
không phải hai quá trình độc lập mà có ảnh hưởng lẫn nhau. Sự ảnh hưởng này tạo
ra hòa nhập học thuật- xã hội và từ đó giúp sinh viên kết nối với mọi người, nâng
cao kết quả học tập. Tinto cho rằng, sinh viên có nhiều khả năng theo học một tổ
chức nếu họ biết cách kết nối giữa đời sống và việc học tập. Sinh viên hòa nhập với
môi trường đại học bằng cách phát triển kết nối với mọi người qua việc tham gia
các câu lạc bộ, các tổ đội hoặc tham gia vào các hoạt động học tập. Mô hình sự hòa
nhập của Tinto cũng lưu ý rằng sinh viên cần hòa nhập học thuật và hòa nhập xã
hội ở mức độ ngang nhau.
Từ lý thuyết trên nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, sự hòa nhập học thuật - xã
hội có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả học tập của sinh viên. Và việc tham gia MXH
được xem như cách thức để sinh viên tham gia vào quá trình hòa nhập học thuật- xã
hội.


13
1.1.2. Lý thuyết về kết quả học tập
Theo Tinto (1987), kết quả học tập sẽ bao gồm kết quả học tập xã hội và kết quả
học tập học thuật. Phát triển từ lý thuyết đó, Kraiger, Ford và Salas (1993) đã phân
chia hai thành tố của kết quả học tập đó thành ba khía cạnh: nhận thức, tình cảm và các
kỹ năng.

Bảng 1.1: Danh mục các kết quả học tập
Kết quả học tập
Nhận thức có liên quan

Tính xã hội
 Lòng tự trọng

đến việc học tập mang tính  Sự tự tin
trí tuệ.

Tình cảm đề cập đến việc
học tập có chứa yếu tố
cảm xúc và khả năng giải

Tính học thuật
 Kiến thức
 Sự ứng dụng
 Sự học hỏi
 Sự hiểu biết

 Sự hài lòng với cuộc  Thái độ
 Sự hài lòng
sống tại trường đại học
 Sự đánh giá cao từ  Sự đánh giá cao về kinh

quyết vấn đề.

bạn bè

nghiệm học tập

Nền tảng kỹ năng tập

 Giao tiếp
 Hợp tác
 Kết nối


 Tư duy phản biện
 Những kỹ năng về công

trung vào một chuỗi các
hoạt động.

nghệ
 Giải quyết vấn đề

Nguồn: Kraiger, Ford và Salas (1993)
Theo lý thuyết về sự hòa nhập, bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào các tác động
của MXH đến kết quả học tập xã hội và sự tương tác của nó với kết quả học tập học
thuật thông qua ba khía cạnh đã nêu trên. Do đó, bài nghiên cứu sẽ sử dụng các yếu tố
như lòng tự trọng, thỏa mãn với cuộc sống sinh viên tại trường đại học và sự đánh giá
về năng lực (khả năng của sinh viên để thực hiện nhiệm vụ và giải quyết vấn đề) để
phản ánh một cách tương đối về nhận thức, tình cảm và các kỹ năng. Trên cơ sở mô
hình hòa nhập học thuật- xã hội của Tinto về bản chất thì hệ thống học thuật và xã hội
là đan xen nhau, Beekhoven (2002) lập luận rằng có thể có sự khác biệt giữa hòa nhập
trong học tập mang tính học thuật và hòa nhập mang tính xã hội. Ông tin rằng hai hệ
thống này được phân biệt với nhau, tuy nhiên hệ thống hòa nhập xã hội và học thuật có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau (được hiểu là hòa nhập học thuật- xã hội). Cũng đồng
tình với quan điểm trên, Angela Yan Yu và các cộng sự (2010) đề xuất một mô hình


14
cho biết mối quan hệ giữa môi trường học tập, quá trình hòa nhập và kết quả học tập
như sau:

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa môi trường học tập, quá trình học tập
và kết quả học tập

Nguồn: Angela Yan Yu và cộng sự (2010)
Mô hình này đã giải thích một cách trực tiếp về ảnh hưởng của MXH đến kết quả
học tập của sinh viên. Do đó, nhóm nghiên cứu đã sử dụng mô hình này làm nền tảng
để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
1.1.3. Lý thuyết về học tập xã hội
Lý thuyết học tập xã hội của Bandura (1977) bao gồm ba yếu tố: cá nhân người
học, bạn học và các mô hình hoặc tình huống đặt ra trong quá trình học. Những yếu tố
này có khả năng ảnh hưởng đến kết quả học tập của cá nhân và sự tương tác lẫn nhau
làm cho học tập xã hội được coi là quá trình học tập. Học tập có thể xảy ra bằng cách
quan sát hành vi và bằng cách quan sát kết quả của hành vi. Học tập bao gồm: việc
quan sát, khai thác thông tin từ những quan sát này, và đưa ra các quyết định về việc
thực hiện hành vi (học tập quan sát hoặc mô hình hóa). Bandura đã chỉ ra ba loại mô
hình hóa bao gồm: hướng dẫn bằng lời nói (trong đó một người thực tế đang thể hiện
hành vi mong muốn); hướng dẫn bằng hành vi (trong đó một cá nhân mô tả hành vi
mong muốn một cách chi tiết và chỉ thị cho người tham gia về cách tham gia vào hành
vi), tượng trưng (trong đó, mô hình xảy ra bằng các phương tiện truyền thông, bao
gồm phim, ảnh, truyền hình, internet, văn học, đài phát thanh).
Theo Bandura, sự tham gia tích cực mang tính tự định hướng của cá nhân vào xã
hội như một động cơ ban đầu để đạt những kết quả học tập mong muốn. Ví dụ, các cá


15
nhân có thể tạo hồ sơ để xem trực tuyến, thiết lập và duy trì mối quan hệ rộng rãi với
bạn bè thông qua việc phát triển có chọn lọc những sự tương tác đó, và hoặc tìm hiểu
thêm về môi trường đại học bằng cách tham gia vào một mạng lưới của sinh viên trong
trường đại học. Từ đó, các cá nhân có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin cho biết về cuộc
sống thực thông qua sự chia sẻ của những sinh viên khác trong trường đại học.
Tất cả những hoạt động này đều đòi hỏi sự tham gia của các cá nhân. Vì thế,
tham gia vào MXH cũng chính là tham gia vào môi trường học tập. Hơn nữa, để đạt
được kết quả học tập, mỗi cá nhân cần tham gia vào quá trình hội nhập, điều này giúp

các cá nhân thích ứng và biến đổi từ môi trường học tập sang kết quả học tập. Thông
thường, các cá nhân tương tác với bạn bè, đồng nghiệp và cả những môi trường mới,
và những tương tác này được biểu hiện qua sự chấp nhận xã hội và tiếp biến văn hóa
(Bauer Bodner, Erdogan, Truxillo và Tucker, 2007; Morrison, 1997, 2002).
Vì vậy, để đề xuất về tác động trực tiếp của việc tham gia MXH đến kết quả học
tập, thì chấp nhận xã hội và tiếp biến văn hóa được xem như sự chuyển đổi của hành vi
liên quan đến sử dụng MXH thành kết quả học tập của cá nhân.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1.Khái niệm mạng xã hội và sự phát triển của mạng xã hội
1.2.1.1. Khái niệm mạng xã hội
Theo nhà xã hội học trường đại học Toronto, Laura Garton (1997) “khi một
mạng máy tính kết nối mọi người hoặc các cá nhân tổ chức lại với nhau thì đó
chính là MXH”. Theo cách định nghĩa đơn giản này, MXH là một tập hợp người
hoặc các tổ chức hoặc các thực thể xã hội khác nhau được kết nối với nhau thông
qua mạng máy tính. Như vậy, MXH là mạng máy tính lớn, nhiều thành viên, MXH
đơn giản là hệ thống của những mối quan hệ con người với con người, trên bình
diện đó, bản thân Facebook hay Twitter không phải là MXH mà chỉ là những dịch vụ
trực tuyến được tạo lập để xây dựng và phản ánh MXH.
Theo Boyd và Ellison (2007), MXH là trang mạng được tạo ra trên Internet,
được thiết kế nhằm tạo sự tương tác xã hội giữa người dùng thông qua thư điện tử, các
liên kết tới các nhóm trò chuyện trực tuyến và hồ sơ cá nhân điện tử.
Theo ông Vũ Kiêm Văn (2010), MXH được định nghĩa như là một đồ thị, trong
đó các nút có thể là một cá thể, tổ chức, còn các liên kết là mô phỏng các quan hệ
trong xã hội thực (trích dẫn bởi Hoàng Thị Hải Yến, 2013). Quan điểm này khẳng định
MXH khác rất nhiều so với blog, đó là một khái niệm rộng lớn hơn trong khi blog chỉ
đơn thuần là một dịch vụ, một loại hình giao tiếp trong MXH do đó sẽ có MXH được


16
xây dựng trên nền tảng chính là blog, nhưng cũng có những MXH không có dịch vụ

này. Khái niệm này được xây dựng trên cơ sở lý thuyết về mạng lưới xã hội khi nhìn
nhận mạng lưới xã hội gồm hai thành tố chính là điểm nút (Node) và ràng buộc (Tie).
Theo các trang báo như: Việt Nam thời báo hay Baomoi.com, MXH hay còn gọi
là MXH ảo là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau
với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. MXH có
những tính năng như trò chuyện, thư điện tử, phim ảnh, trò chuyện âm thanh, chia sẻ
tệp, blog và xã hội. Như vậy, MXH có thể ngầm hiểu là một thế giới ảo (xã hội ảo) với
các thành viên là các cư dân mạng. Các cư dân mạng liên kết với nhau dựa trên các
nhóm, sở thích cá nhân hoặc lĩnh vực quan tâm. Khái niệm này gây ra rất nhiều tranh
luận vì khái niệm tập trung vào vấn đề coi MXH xã hội là sự kết nối những người có
chung sở thích, mục tiêu và họ là những kiến tạo nội dung của MXH.
Như vậy, có thể hiểu MXH là dịch vụ Internet cho phép kết nối các thành viên
cùng sở thích không phân biệt không gian và thời gian. Đó là xã hội ảo với hai thành
tố chính tạo nên: các thành viên và liên kết giữa các thành viên đó.
Để đo lường tham gia MXH nhóm đã áp dụng có điều chỉnh thang đo của Ellison
(2007) và Steinfield (2008), Seth J.Powless (2011), nội dung chi tiết được thể hiện
thông qua các câu hỏi sau: (1) MXH là một phần trong cuộc sống của tôi, (2) MXH trở
thành thói quen hàng ngày của tôi, (3) tôi cảm thấy hãnh diện khi nói với mọi người
rằng tôi tham gia MXH, (4) tôi cảm thấy bị mất liên lạc nếu tôi không tham gia MXH
trong một thời gian, (5) tôi cảm thấy mình là một phần trong cộng đồng MXH, (6) tôi
thường xuyên liên lạc với giảng viên và cán bộ phòng ban trong trường Đại học qua
MXH, (7) tham gia MXH giúp tôi xây dựng mối quan hệ với mọi người, (8) tham gia
MXH khiến tôi cảm thấy kết nối với cộng đồng sinh viên trong trường đại học.
1.2.1.2. Một số mạng xã hội thường dùng
Theo số liệu thống kê công bố trên trang Statista.com, tính đến hết tháng 1/2016,
các trang MXH có số lượng người sử dụng nhiều nhất trên thế giới là: Facebook với
1,67 tỷ người dùng, WhatApp theo sau với hơn 1 tỷ người dùng sau đó là MXH QQ
của Trung Quốc với 860 triệu người sử dụng. Tuy nhiên tại Việt Nam, những MXH
thường được sử dụng trong cộng đồng sinh viên là Facebook, Youtube và Instagram
(Nguyễn Kim Hoa và Nguyễn Lan Nguyên, 2016).

Facebook là MXH được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam. Facebook là một trang


×