Tải bản đầy đủ (.doc) (187 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn ở trường THPT hòn gai thành phố hạ long theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 187 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ TUYẾT HỒNG

QUẢN LÝ HĐDH MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THPT HÒN GAI THÀNH PHỐ HẠ LONG THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ TUYẾT HỒNG

QUẢN LÝ HĐDH MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THPT HÒN GAI THÀNH PHỐ HẠ LONG THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tình

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan, trường học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái
Nguyên, các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa Tâm lý - GD, các
nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã giảng dạy trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Tình - trường Đại học
Sư phạm Hà Nội I - người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở GD và Đào tạo tỉnh
Quảng Ninh, Phòng GD Trung học - Sở GDĐT, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo bộ
môn Ngữ văn và các em HS trường THPT Hòn Gai - thành phố Hạ Long, bạn bè
đồng nghiệp và gia đình đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi

cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều
cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các nhà quản
lý và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Hồng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...........................................................................vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.............................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HĐDH MÔN NGỮ VĂN Ở
TRƯỜNG THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS .........

6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................................ 6
1.2. Dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng phát triển
năng
lực HS......................................................................................................... 8
1.2.1. Năng lực và phát triển năng lực HS THPT ............................................... 8
1.2.2. Môn ngữ văn ở trường THPT ..................................................................
13
1.2.3. Dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT ......
14
1.3. Quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường
iii


THPT..... 18

iii


1.3.1. Khái niệm quản lý, quản lý HĐDH, quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở
trường THPT theo định hướng PTNL HS............................................. 18
1.3.2. Nội dung quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT theo định
hướng PTNL HS.................................................................................... 20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường
THPT theo định hướng PTNL HS ........................................................ 26

1.4.1. Nhận thức của CBQL, GV nhà trường về dạy học môn Ngữ văn ở
trường THPT theo định hướng PTNL HS............................................. 26
1.4.2. Trình độ năng lực của đội ngũ GV, CBQL nhà trường đáp ứng các yêu
cầu về dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL
HS ............................................................................................... 27
1.4.3. Điều kiện đảm bảo để dạy học và quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở
trường THPT theo định hướng PTNL HS............................................. 27
1.4.4. Sự phối hợp của các bên liên quan trong và ngoài nhà trường trong quản
lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS
............................................................................................... 27
Kết luận chương 1.............................................................................................. 29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HĐDH MÔN NGỮ VĂN Ở
TRƯỜNG THPT HÒN GAI - THÀNH PHỐ HẠ LONG THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS............................................................

30
2.1. Khái quát về thành phố Hạ Long và trường THPT Hòn Gai.........................
30
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long........................
30
2.1.2. Khái quát về Trường THPT Hòn Gai ........................................................
30
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .........................................................................
35
2.2.1. Giới thiệu chung về khảo sát thực trạng ....................................................
35
2.2.2. Thực trạng HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành
phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS ..............................
36



2.2.3. Thực trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai Thành phố Hạ Long theo định hướng PTNL HS ......................................
43
iv


2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở ở trường
THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển
năng
lực HS ...................................................................................................... 54
2.3.1. Ưu điểm .................................................................................................... 54
2.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 55
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 56
Kết luận chương 2............................................................................................... 56
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐDH MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG
THPT HÒN GAI - THÀNH PHỐ HẠ LONG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HS...................................................................................... 58

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................
58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..............................................................
58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................................
58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................
58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...............................................................
59
3.2. Yêu cầu quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng
lực HS ở trường THPT Hòn Gai - thành phố Hạ Long..............................

59
3.3. Các biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai
- thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS ............... 61
3.3.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của dạy học và quản lý dạy
học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ........... 61
3.3.2. Xây dựng nội dung chương trình dạy học môn Ngữ văn theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ...........................................................
63
3.3.3. Quản lý giáo viên thiết kế bài học môn Ngữ văn theo định hướng phát
triển năng lực HS ...................................................................................... 65


3.3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ
văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh .....................................
67

v


3.3.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định
hướng phát triển năng lực HS ...................................................................
69
3.3.6. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ
chức HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực HS ........
72
3.3.7. Quản lí GV trong việc bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng học tập môn
Ngữ văn cho HS theo định hướng phát triển năng lực...............................
74
3.3.8. Đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn Ngữ văn theo định

hướng phát triển năng lực HS ...................................................................
77
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí HĐDH môn Ngữ văn ở trường
THPT Hòn Gai theo định hướng phát triển năng lực HS...........................
79
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí
HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai theo định hướng
phát
triển năng lực HS ...................................................................................... 80
3.5.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm ..............................................................
80
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm và phỏng vấn ..........................................................
80
Kết luận chương 3.............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 89

1. Kết luận .......................................................................................................... 89
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 92
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL


Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHPTNL

Định hướng phát triển năng lực

GD

Giáo dục

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GV

Giáo viên


HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

SQTDH

Quá trình dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TBDH


Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

So sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học theo cách tiếp
cận truyền thống và theo tiếp cận phát triển năng lực người học ......
12

Bảng 1.2.

Biên chế chương trình Ngữ văn THPT ......................................... 13

Bảng 1.3.

Bảng năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn .............................. 15

Bảng 2.1.

Cơ cấu đội ngũ GV, CBNV trường THPT Hòn Gai năm học
2017-2018 ...................................................................................... 31


Bảng 2.2.

Thống kê CSVC, trang TBDH trường THPT Hòn Gai năm học
2017-2018 ...................................................................................... 33

Bảng 2.3.

Kết quả xếp loại hai mặt năm học 2016-2017 và học kì I năm
học 2017-2018................................................................................ 34

Bảng 2.4.

Tổng hợp tình hình tham gia khảo sát ........................................... 36

Bảng 2.5.

Thực trạng việc thực hiện chương trình môn Ngữ văn theo định
hướng PTNL HS ở trường THPT Hòn Gai.....................................
38

Bảng 2.6.

Thực trạng sử dụng các PP và HTTC dạy học môn Ngữ văn
theo định hướng phát triển năng lực HS ....................................... 41

Bảng 2.7.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo
định hướng PTNL HS .................................................................... 43


Bảng 2.8.
47

Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của HS. ..........................

Bảng 2.9.

Đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới
HTTC, PP và KTDH theo định hướng phát triển năng lực HS .... 48

Bảng 2.10. Bảng khảo sát các bước cơ bản trong quy trình KTĐG HS.............
51
Bảng 3.1.
82

Khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp ..................................

Bảng 3.2.
84

Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ..........................................

Bảng 3.3.

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...
v


86


vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1.

Khảo sát tỉ lệ GV và HS nắm rõ mục tiêu môn học ............................44

Biểu đồ 2.2.

Đánh giá việc xây dựng kế hoạch KTĐG............................................49

Biểu đồ 2.3.

Mức độ thực hiện các hình thức KTĐG môn Ngữ Văn ......................50

Biểu đồ 3.1.

Khảo sát về sự cần thiết của các biện pháp .........................................83

Biểu đồ 3.2.

Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ..............................................85

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1.

Các thành phần cấu trúc của năng lực .................................................. 8


Sơ đồ 3.1.

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí HĐDH môn Ngữ văn ở
trường THPT Hòn Gai theo định hướng PTNL HS ........................... 79

vi
i


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát
triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học GD và sự cạnh tranh quyết
liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi GD phải đổi mới. Thực chất cạnh
tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và về khoa học và
công nghệ.
Trước bối cảnh ấy, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm và xác định GD đào tạo cùng với khoa học - công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn
nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập
quốc tế. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta khẳng định “phát triển GD và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [20]. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Đảng ta chỉ rõ yêu cầu cấp bách và lâu dài là “nâng cao chất lượng GD toàn diện;
đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, PP dạy và học; thực hiện chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng GD Việt Nam” [17].
Qua ba lần cải cách và quá trình đổi mới, GD Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu, góp phần quan trọng vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Tuy nhiên, GD đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó có những vấn đề

gây bức xúc xã hội kéo dài. Nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp về GD có hiệu quả
trong giai đoạn vừa qua, nay đã không còn phù hợp, cần được điều chỉnh. Nhận thấy
rõ điều đó, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định “đổi mới căn
bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý GD, phát triển đội
ngũ GV và CBQL là khâu then chốt và GD và đào tạo có sứ mạng nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [2]. Tiếp theo đó, Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29, trong đó khẳng định “Phát
triển GD và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; GD
nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội” [20]. Các quan điểm có tính lý
luận, chỉ đạo mang đậm hơi thở của cuộc sống đối với GDĐT cũng như việc dạy và
học đã có những ảnh hưởng nhất định với việc đổi mới sự nghiệp trồng người tại các
cơ sở GD, trong đó có nhà trường phổ thông. Sự khác biệt lớn của đổi mới GD lần
này với những lần cải cách, đổi mới trước đó là mục tiêu GD chuyển từ "định hướng
nội dung" sang "định hướng năng lực". Để thực hiện việc đổi mới căn bản, toàn diện
GD và đào tạo phải tiến hành nhiều giải pháp, trong đó đổi mới công tác QLGD, quản

1


lý HĐDH được xem là một giải pháp quan trọng và cần được quan tâm, nghiên cứu
nhiều hơn từ các nhà GD, QLGD.
Muốn nâng cao chất lượng GD, đổi mới mục tiêu GD, trước hết, những người
làm công tác QLGD phải nhận thức được đầy đủ mục tiêu, nhiệm vụ của GD trong
thời đại mới - thời đại khoa học và công nghệ. Chất lượng GD chỉ có thể được nâng
cao khi có sự đổi mới trong giảng dạy của GV từng bộ môn và đổi mới công tác
quản lý HĐDH. Như vậy, người cán bộ QLGD không chỉ cần được trang bị đầy đủ

những kiến thức về khoa học QLGD mà còn nắm được kiến thức quản lý dạy học ở
từng môn học cụ thể. Trước đây, công tác quản lý HĐDH trong nhà trường phổ
thông đã được quan tâm nghiên cứu và có nhiều thành tựu đáng kể. Song thực tế
việc quản lý HĐDH các môn học cụ thể thì không phải đã làm tốt đều ở mọi nơi,
mọi lúc. Để một môn học cụ thể đạt được kết quả cao, đáp ứng được yêu cầu của đổi
mới GDĐT hiện nay thì việc xác định những nét riêng, đặc thù bộ môn để có PP
quản lý hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013, Nghị quyết Hội nghị
Trung ương lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo [20] từ
nhiều năm nay, nhằm góp phần nâng cao chất lượng DH, hoạt động GD của các
trường phổ thông; khắc phục hạn chế của chương trình, SGK hiện hành; đồng thời
chuẩn bị cho đội ngũ CBQL, GV thực hiện CTGD phổ thông mới, Bộ GD&ĐT đã
ban hành các kế hoạch, đề án và công văn triển khai như: Công văn 791/BGDĐT
ngày 25/6/2013 thí điểm phát triển chương trình GD nhà trường phổ thông
[5]; Công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về
đổi mới PP dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên
môn của trường trung học/trung tâm GD thường xuyên qua mạng [9]. Các văn bản
nêu trên, cùng với Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về việc hướng
dẫn triển khai thực hiện PP Bàn tay nặn bột và các PP dạy học tích cực khác [4],
Công văn 4612/BGD&ĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 V/v hướng dẫn thực hiện
chương trình GD phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất HS từ năm học 2017-2018 [12] đã tạo khung pháp lý cần thiết cho việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch GD ĐHPTNL HS [6].
Sở GD&ĐT Quảng Ninh cũng đã cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT thành các kế hoạch, hướng dẫn và triển khai, chỉ đạo tới các nhà trường phổ
thông trong toàn tỉnh như: Công văn số 2723/SGDĐT- GDTrH ngày 28 tháng 9 năm
2012 về việc Hướng dẫn dạy học bộ môn Ngữ văn định hướng PTNL HS và yêu cầu
đổi mới kiểm tra, đánh giá [38]; Công văn số 2824/SGDĐT- GDTrH, ngày

19/10/2017 về việc thực hiện chương trình GD phổ thông hiện hành theo định hướng
phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017-2018 [45]; Các văn bản hướng
dẫn nhiệm vụ GD trung học từ các năm học, chỉ đạo đổi mới đồng bộ PP, hình thức
dạy học; đổi mới căn bản việc KTĐG chất lượng GD HS; tăng cường mối quan hệ
thúc

2


đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và PP chức HĐDH - GD, đánh giá trong QTDH GD và đánh giá kết quả GD nhằm phát triển năng lực và phẩm chất HS.
Sau 5 năm triển khai thực hiện đổi mới GD, hoạt động giảng dạy và học tập
trong nhà trường phổ thông đã có những chuyển biến tích cực, đáp ứng được một
phần mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập, chất lượng các môn khoa học
xã hội còn thấp. KTĐG chậm đổi mới, chưa kích thích được người học, người dạy.
Môn Ngữ văn là môn khoa học xã hội có vị trí quan trọng trong CTGD phổ
thông và có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách, phát triển kĩ
năng của HS.
Nhưng hiện nay, cuộc sống ngày càng hiện đại, CNTT bùng nổ, nhiều HS
không còn say mê với môn học và có tâm lý ngại học Văn dẫn tới chất lượng bộ môn
chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu. Việc đổi mới diễn ra chậm, lúng túng, trong
đó có sự lúng túng từ khâu quản lý, điều hành. Việc quản lý HĐDH môn Ngữ văn
chưa được chú ý đúng mức, tác động và hiệu quả của quản lý đối với bộ môn Ngữ
văn chưa cao.
Xuất phát từ việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học QLGD, từ thực
tiễn công tác và đứng trước thực trạng của nhà trường cũng như yêu cầu của nhiệm
vụ đổi mới, với vai trò là Phó Hiệu trưởng giúp việc cho Hiệu trưởng về hoạt động
dạy và học của nhà trường, với những trăn trở để tìm ra được các biện pháp quản lý
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và môn Ngữ văn trong nhà
trường, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT
Hòn Gai - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về HĐDH môn Ngữ văn và quản
lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT Hòn Gai Thành phố Hạ Long, đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn Ngữ văn đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
QTDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long
theo định hướng PTNL HS.
4. Giả thuyết khoa học
HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL ở trường THPT Hòn Gai Thành phố Hạ Long đã được quan tâm thực hiện từ khi Nghị quyết 29 Hội nghị
Trung ương 8 - Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD ban hành cho tới nay
nhưng chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới GD trong bối
cảnh hiện nay. Một trong những nguyên nhân trên là do biện pháp quản lý còn bất

3


cập, chưa đáp ứng được yêu cầu. Nếu nghiên cứu đề xuất và áp dụng được các biện
pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long
theo định hướng PTNL sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý HĐDH, từ đó góp phần
cải thiện chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn theo định hướng PTNL.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định
hướng PTNL HS ở trường THPT;
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn
theo ĐHPTNL HS ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long;
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo ĐHPTNL HS ở
trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo ĐHPTNL HS
đáp ứng chuẩn đầu ra HS THPT mà Bộ GDĐT đang triển khai.
6.2. Về chủ thể quản lý
Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng
PTNL HS của Hiệu trưởng trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long.
6.3. Về khách thể khảo sát
Đề tài nghiên cứu khảo sát các đối tượng gồm CBQL, GV dạy môn Ngữ
văn và HS với số lượng 320 người (trong đó: CBQL là 04 người; GV là 16 người
và 300 HS các khối lớp 10, 11, 12 ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long.
6.4. Về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành lấy số liệu từ năm 2015 đến 2017 thực hiện
chương trình đổi mới căn bản toàn diện GD.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Từ việc nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan, các
văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp có liên quan
để hệ thống hóa, khái quát hóa để xây dựng cơ sở lý luận, xây dựng các khái niệm cơ
bản của đề tài. Trên cơ sở đó xây dựng các phương pháp nghiên cứu, khảo sát và
đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành
phố Hạ Long.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập những
thông tin nhằm xác định thực trạng các biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn, phân
tích các nguyên nhân thành công và hạn chế của các biện pháp đang thực hiện.

4



7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động giảng dạy của GV tổ Ngữ
văn, dự giờ GV thăm lớp, phân tích giờ dạy; hoạt động của tổ trưởng chuyên môn;
sinh hoạt chuyên môn; hồ sơ sổ sách quản lý chuyên môn của nhà trường.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích các văn bản hướng dẫn HĐDH và dạy học môn Ngữ văn theo định
hướng PTNL HS; tổng hợp các tài liệu, minh chứng, những thuận lợi, khó khăn về
quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS của Hiệu trưởng. Từ đó rút
ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nhằm cải tiến công tác
quản lý này.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên phụ trách môn Ngữ văn Sở GD
và Đào tạo, các CBQL, GV Ngữ văn giảng dạy lâu năm để có thêm thông tin tin cậy
đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa học,
cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng
PTNL HS trường THPT.
7.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Tiến hành nghiên cứu kế hoạch bài dạy của GV Ngữ văn và kết quả học tập bộ
môn Ngữ văn của HS THPT Hòn Gai.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên
cứu GD. Phương pháp này được sử dụng với mục đích định lượng các kết quả điều
tra, nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của PP điều tra, trên cơ sở đó rút
ra nhận xét khoa học mang tính khái quát.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn chia làm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng
PTNL HS ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai
- Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HĐDH MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quản lý HĐDH nói chung, nâng cao chất lượng quản lý HĐDH theo định
hướng PTNL nói riêng là một vấn đề được giới nghiên cứu khoa học GD quan tâm và
tiếp cận dưới nhiều góc độ. Đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Có thể khái quát như sau:
1.1.1. Trên thế giới
Từ thế kỷ XV - XVIII, nhà GD Tiệp Khắc J.A.Comesnky đã khái quát kinh
nghiệm dạy học của loài người nâng lên đỉnh cao bằng cách đưa ra một hệ thống các
nguyên tắc chỉ đạo công tác dạy học, đó là những nguyên tắc như: dạy học phát huy
tính tích cực của HS, dạy học vừa sức, đảm bảo tính trực quan, đảm bảo độ bền vững
của tri thức, dạy học phải đảm bảo tính hệ thống, liên tục. Cho đến nay, nguyên tắc
này vẫn còn nguyên giá trị lý luận của nó.
Nhiều nhà GD có tư tưởng tiến bộ đã chú ý đến dạy học hướng vào người học,
khai thác tiềm năng của mỗi cá nhân HS. Thế kỷ XX, J.Dewey (1916) cho rằng GD
và dạy học là sự chỉ dẫn phát triển tiềm năng, năng lực vốn có của HS. Việc học tập
là quá trình xử lý kinh nghiệm mà người học tự tiến hành với sự giúp đỡ của nhà GD
theo nhu cầu và lợi ích cá nhân. QTDH phải hướng vào người học, đảm bảo cho họ

học bằng sự phân tích kinh nghiệm của mình. Như vậy, dạy học phải chú ý đến cái
riêng của mỗi người, đặc biệt là nhu cầu, hứng thú. Dạy học dựa trên kinh nghiệm cá
nhân và hiệu quả học tập do từng người quyết định.
Singapore là một ví dụ điển hình, với mục tiêu GD là “Phát triển tài năng của
từng cá nhân, sao cho mỗi người đều có thể đóng góp vào sự nghiệp kinh tế và vào
cuộc đấu tranh liên tục nhằm biến Singapore thành một thị trường quốc tế giàu năng
suất và mang tính cạnh tranh” đã tạo nên một Singapore có cơ sở hạ tầng hiện đại, có
một số ngành công nghiệp phát triển cao hàng đầu Châu Á và thế giới, là một quốc
gia có trình độ dân trí cao và hệ thống GD phát triển.
Rất nhiều vấn đề và góc độ dạy học theo ĐHPTNL người học đã được các tác
giả nghiên cứu. Điểm chung nhất của các nghiên cứu là cùng tập trung nhấn mạnh ý
nghĩa, tầm quan trọng của dạy học theo định hướng PTNL HS để nâng cao chất lượng
GD.
1.1.2. Ở Việt Nam
Đã có một số tác giả nghiên cứu về năng lực, hình thành năng lực. GS. TS
Phạm Minh Hạc khẳng định: Năng lực là một tổ hợp đặc điểm tâm lý của một con
người (còn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lý của một nhân cách), tổ hợp này vận hành
theo mục đích, tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy. Năng lực là những đặc
điểm tâm lý cá biệt tạo thành điều kiện, quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc
tác động của con người vào đối tượng lao động, nghĩa là quy định chất lượng của
hoạt động. Tác giả

6


cũng chỉ ra mối quan hệ giữa năng lực và tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Theo ông: tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo là chất liệu để tạo thành năng lực tương ứng. Không có tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo thì không có năng lực, tuy chúng không đồng nhất với nhau [23].
Tác giả Nguyễn Văn Cường và Bernd Meier trong cuốn “Lý luận dạy học hiện
đại, cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH” (2016) [3] đã cho rằng PTNL như là

mục tiêu dạy học, GD định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
DH, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng
lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người
năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. GD định hướng
năng lực nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Tác giả Lê Đình Trung, Phạm Thị Thanh Hội trong cuốn “Dạy học định
hướng hình thành và PTNL người học ở trường phổ thông” (2016) [47] đã khái quát
được một số vấn đề chung về hình thành và PTNL người học ở trường phổ thông,
định hướng việc tổ chức dạy học theo định hướng PTNL ở trường THPT và kiểm tra
định hướng hình thành và PTNL người học.
Trong cuốn Tạp chí Quản lý GD, số đặc biệt tháng 4/2015, Hội thảo quốc tế
phát triển năng lực người học trong bối cảnh hiện nay có nhiều bài viết liên quan đến
dạy học PTNL như: Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc với bài viết “dạy học PTNL”; tác
giả Đặng Tự Ân với bài viết “GD định hướng PTNL”; tác giả Lê Xuân Trường với
bài viết “Giải pháp đổi mới PPDH nhằm PTNL HS trung học”.
Ngoài ra, còn một số luận văn, luận án nghiên cứu vấn đề quản lý quá trình sư
phạm, dạy học, quản lý HĐDH đã được bảo vệ.
Luận văn chuyên ngành Quản lý giáo dục “Biện pháp quản lý hoạt động dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học viên tại trung tâm hướng
nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Trần Văn Sọi,
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, năm 2010.
Luận văn chuyên ngành Quản lý giáo dục “Quản lý hoạt động quản hoạt động
dạy học ở trường trung học phổ thông Phan Đình Giót – Thành phố Điện Biên Phủ
theo hướng tiếp cận phát triển năng lực” của tác giá Phạm Thị Hà, Trường Đại học
Giáo dục – Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2015.
Luận văn chuyên ngành Quản lý giáo dục “Quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực HS các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”
của tác giả Bùi Đức Thiện, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2016.
Tóm lại, đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về HĐDH, quản lý HĐDH theo
định hướng PTNL. Tuy nhiên, đối với trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long

cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề quản lý HĐDH theo định
hướng PTNL HS và quản lí HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS. Luận
văn này sẽ kế thừa, tiếp thu một cách chọn lọc các công trình nghiên cứu có liên quan
về công tác này, để tập trung nghiên cứu sâu vấn đề quản lí HĐDH môn Ngữ văn

7


theo định hướng PTNL HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
đáp ứng mục tiêu GD - đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực
HS
1.2.1. Năng lực và phát triển năng lực HS THPT
1.2.1.1. Năng lực
* Khái niệm
Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh là “competentia”, có nghĩa là
gặp gỡ. Trong tiếng Anh, "năng lực" có thể được dùng với những thuật ngữ như
capability, ability, competency, capacity... Capability: Khả năng mà cá nhân thể hiện
khi tham gia một hoạt động nhất định; Competency - Năng lực hành động: Khả năng
thực hiện hiệu quả các hành động, các vấn đề liên quan đến một lĩnh vực nhất vực
nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động;
Attribute: Phẩm chất cá nhân (quality of person): cá tính hay nhân cách.
Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, có thể
hiểu và khái quát: Năng lực là tổng hợp những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy.
Năng lực được hiểu là kĩ năng biết làm thành thạo và có hiệu quả, mà không chỉ có
biết và hiểu của một cá nhân [47].
* Cấu trúc năng lực:
Theo quan điểm của các nhà sư phạm nghề Đức, cấu trúc chung của năng lực
hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:


Sơ đồ 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực
+ Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc
lập, có PP chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy

8


lôgic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ
thống và quá trình.
+ Năng lực PP (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành
động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn
đề. Năng lực PP bao gồm năng lực PP chung và PP chuyên môn.
+ Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống xã hội xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự
phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
+ Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm,
chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy GD định hướng PTNL không chỉ
nhằm mục tiêu PTNL chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn mà còn
PTNL PP, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời
nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có
sự kết hợp các năng lực này.
- Năng lực GD:
TS. Đặng Thành Hưng cho rằng: "năng lực GD được hiểu một cách toàn diện,
đó là sự huy động và kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức các kiến thức, kĩ năng,
thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân HS… để thực hiện thành công các yêu cầu

phức hợp của hoạt động trong bối cảnh cụ thể trong trường học hay ngoài cuộc
sống" (dẫn theo [29]).
Trong GD, năng lực là thuộc tính cho phép cá nhân thực hiện thành công hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Về năng lực
của người học, đó là sự kết hợp lý thuyết, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân
hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn
đề. Năng lực có thể hiểu như là khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa
trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm
tất cả những gì đã học được từ nhà trường cũng như kinh nghiệm cá nhân; những kĩ
năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn có những nguồn lực bên ngoài.
- Phân loại năng lực trong GD:
Năng lực được phân thành 02 nhóm chính: năng lực chung và năng lực riêng
(hay được gọi là năng lực chuyên biệt).
Năng lực chung là năng lực trong một phạm vi rộng, tạo tiền đề và là cơ sở cần
thiết trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, như: khả năng hành động độc lập
thành công; khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự

9


chủ; khả năng hành động thành công trong các nhóm xã hội không đồng nhất. Năng
lực chung trong lĩnh vực GD được hình thành và phát triển qua nhiều môn học.
1.2.1.2. Phát triển năng lực HS THPT
a. Đặc điểm HS THPT
HS THPT là lứa tuổi trong khoảng từ 15 đến 18 tuổi; các em học tập chương
trình từ lớp 10 đến lớp 12. Ở lứa tuổi này các em đang trưởng thành và dần hoàn
thiện: phát triển chiều cao, cân nặng, sức vóc tăng dần; về tâm sinh lí cũng dần
chuyển sang những nét tâm sinh lý của người lớn, các em ý thức được bản thân mình
nhiều hơn, nhu cầu tự khẳng định cá nhân ngày càng cao.
Hoạt động học tập của các em đang dần dần được nâng cao cả về lượng kiến

thức và PP học tập. Tự bản thân các em đã nhận thức được đầy đủ và khá sâu sắc
nhiệm vụ học tập của mình. Ở lứa tuổi này thái độ và động cơ học tập của các em rõ
ràng hơn trước rất nhiều. Hầu hết các em xác định được mục đích học tập và cách học
để đạt kết quả cao nhất. Tuy nhiên ở các em vẫn còn nét tính cách của tuổi mới lớn,
vẫn cần có sự giám sát, đôn đốc của người lớn mới đạt được kết quả như mong muốn.
Hoạt động học tập của HS THPT đòi hỏi cao về tính năng động, độc lập, gắn
liền với xu hướng học lên. Đồng thời cũng đòi hỏi muốn nắm được CT học một cách
sâu sắc thì cần phải phát triển tư duy lý luận, khả năng trừu tượng. Các em ý thức
được vị trí, vai trò của mình. Do vậy, thái độ có ý thức của các em trong hoạt động
học tập ngày càng được phát triển. Các em có ý thức chọn lựa các môn học, tính phân
hóa trong hoạt động học tập thể hiện rõ hơn, cao hơn, do xu hướng lựa chọn nghề chi
phối. Ở các em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng
nghề nghiệp. Cuối bậc THPT các em đã xác định được cho mình một hứng thú ổn
định đối với một môn học nào đó, hoặc một tri thức nhất định. Hứng thú này thường
liên quan đến việc chọn một nghề nhất định của HS. Hơn nữa, hứng thú của HS
THPT mang tính chất rộng rãi, sâu và bền vững. Tuy vậy, nhược điểm là một mặt,
các em rất tích cực học một số môn mà các em cho là quan trọng đối với nghề mình
đã chọn, mặt khác các em lại xao nhãng các môn học khác hoặc chỉ học để đạt được
điểm trung bình. Do đó, GV cần giúp các em hiểu được ý nghĩa và chức năng GD cơ
bản, toàn diện, tạo nền tảng vững chắc hình thành nhân sinh quan, thế giới quan khoa
học của con người cho các em trong bậc học phổ thông.
b. Khái niệm về phát triển năng lực HS
Dạy học theo PTNL chính là chú ý nhiều đến việc hình thành năng lực cho
người học thông qua việc tổ chức hướng dẫn học tập của GV như cung cấp phần kiến
thức được lựa chọn phù hợp với đối tượng người học, rèn kỹ năng từ đó hình thành
năng lực cho người học, và năng lực sẽ hỗ trợ lại khả năng tiếp thu kiến thức, phát
triển kỹ năng và năng lực.

10



×