Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Vấn đề bảo vệ quỹ đất nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.53 KB, 9 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI BÌNH DƯƠNG
KHOA LUẬT


MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ƯU TIÊN BẢO VỀ QUỸ ĐÁT NÔNG NGHIỆP
TRONG NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA
LUẬT ĐẤT ĐAI VIỆT NAM

Người viết: Nguyễn Thị Diệu Huyền
Lớp: 182 Luật 1 NT
GVHD: ThS Phan Thanh Tùng

Nha Trang, ngày 28 tháng 9 năm 2018


MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ƯU TIÊN BẢO VỀ QUỸ ĐÁT NÔNG NGHIỆP TRONG
NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VIỆT NAM
Đặt vấn đề
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố
quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật trên trái đất; không
có đất đai sẽ không bấc bất kì một ngành sản xuất nào, sẽ không có của cải vật chất. Vì vậy,
trong hàng ngàn năm lịch sử của con người việc chiếm hữu đất đai, mở rộng bờ cõi luôn là
cuộc chiến khốc liệt, nhiệm vụ bảo về đất đai là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc.
Đất nước ta cũng không ngoại lệ, được khẳng định qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và
giữ nước, hiện nay điều được ghi lại cụ thể tại luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: “ Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tự liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ
nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày
nay!”.


Đối với nước ta, một nước mà nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế then chốt và ảnh hưởng
lớn đến khu vực kinh tế nông thôn thì vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp lại càng
trở nên quan trọng. Hiện nay, đất nông nghiệp ngày bị suy giảm nhanh chóng do vấn đề đô thị
hóa và tốc độ tăng nhanh của dân số làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề an ninh lương
thực quốc gia. Vì vậy, vấn đề sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp là rất cấp bách và cần thiết.
Từ những lý do trên, em chọn nguyên tắc “Ưu tiên, bảo vệ quỹ đất nông nghiệp” để
làm chủ để của bài luận này với mục đích làm rõ vai trò của đất nông nghiệp và thực trạng của
đất nông nghiệp của nước ta hiện nay nhằm góp phần tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
I. Tổng quan về đất nông nghiệp
1. Sơ lược, vai trò, ý nghĩa của đất nông nghiệp nước ta
1.1. Sơ lược về đất nông nghiệp nước ta
Theo nhóm đất sử dụng, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.123.077 ha, trong đó, nhóm
đất nông nghiệp có diện tích là 27.302.206 ha, chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên và chiếm
87,07% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 3.697.829 ha,


chiếm 11,16% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 11,93% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất
chưa sử dụng có diện tích là 2.123.042 ha, chiếm 6,41 % tổng diện tích tự nhiên cả nước.
Biểu đồ 1: Diện tích các nhóm đất của nước ta
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng và mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, mục đích bảo vệ,
phát triển rừng và đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp gồm:


Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.




Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi phục hồi
rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự
nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây
rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.



Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thuỷ
sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước ngọt.



Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.



Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính(vườn ươm)
và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây
dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.

1.2. Vai trò – ý nghĩa của đất nông nghiệp nước ta
Dưới góc độ chính trị, pháp lý: Đất nông nghiệp có vị trí quan trọng và được coi là một
trong những đảm bảo cho sự ổn định, an toàn cho tồn tại và phát triển đất nước vì chúng liên
quan đến vấn đề an ninh lương thực, vấn đề bảo vệ môi trường và cuộc sống của đại bộ phận

dân cư.


Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Đất nước ta cơ bản vẫn là nước nông nghiệp, hầu hết bộ
phận dân cư vẫn sinh sống ở nông thôn, sinh kế ổn định chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp.
Hiện nay đóng góp của nông nghiệp vào sự tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm chiếm một tỉ
trọng khá lớn. Về đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế: Sản lượng nông nghiệp xuất khẩu
chiếm khoảng 30% trong năm 2005. Việt Nam là nước đứng thứ Nhất trên thế giới về xuất
khẩu gạo vào năm 2013. Năm 2009, giá trị sản lượng nông nghiệp đạt 71,473 nghìn tỷ đồng.
Về vấn đề tạo việc làm: Trong số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2016, khu
vực nông lâm nhiệp và thủy sản chiếm 41,9%.
2. Pháp luật trong việc sử dụng đất nông nghiệp
2.1. Chủ thể trong quan hệ pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp
Theo quy định tại các Điều 9; 34; 35; 36 của Luật đất đai năm 2003, chủ thể sử dụng đất
đai nông nghiệp là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất đất nông nghiệp, có ý chí độc lập, có quyền và nghĩa vụ nhất định, bao gồm: Tổ chức, hộ
gia đình sử dụng đất nông nghiệp, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.
2.2. Khách thể và nội dung của quan hệ pháp luật sử dụng đất nông nghiệp
Quyền của người sử dụng đất
Các quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm
2003, ngoài ra, khi trở thành chủ sử dụng đất người sử dụng đất còn được quyền cụ thể trong
các giao dịch quyền sử dụng đất như: Chuyển đổi quyền sử dụng đất; Cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất; Tặng cho quyền sử dụng đất; Thừa kế quyền sử dụng đất; Thế chấp, bảo
lãnh quyền sử dụng đất; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất
Người sử dụng đất khi sử dụng đất phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ chung
theo quy định tại Điều 107 của Luật đất đai năm 2003: Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh
giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ
các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật, đăng ký
quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,

thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bão lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp hiện nay


3.1. Bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Luật đất đai năm 2003 đã ghi nhận nguyên tắc bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng
lúa với vai trò an ninh lương thực quốc gia, Nhà nước có chính sách bảo vệ đất chuyên trồng
nước khi tiến hành chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết
phải chuyển một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác thì
Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất chuyên trồng lúa
nước. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và
công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao.
Người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất,
không được chuyển sang mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản và vào
mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đồng
thời, Nhà nước nghiêm cấm việc mở rộng tùy tiện khu dân cư không theo quy hoạch và không
cần thiết đối với nhu cầu của xã hội trong tình hình hiện nay.
3.2. Sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
Sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp nghĩa là có thể chuyển đổi việc sử dụng đất vào
nhiều mục đích sản xuất khác nhau phù hợp với điều kiện và cơ hội sản xuất khác nhau nhằm
đa dạng hóa cây trồng. Việc sử dụng đất linh hoạt cho phép nông dân có thể ứng xử với các tín
hiệu thị trường như là giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra. Nông dân sẽ có lợi nhiều khi sử
dụng đất linh hoạt và sẽ giúp họ giảm thiểu rủi ro, đồng thời tiết kiệm chi phí, giảm tổn thất và
do đó tăng thu nhập của họ.
Đất đai đối với mỗi quốc gia là có hạn, đặc biệt trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp lại. Cùng với đó, việc sử dụng đất bền
vững, tiết kiệm và có hiệu quả là mối quan tâm đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển của
nước ta.
II. Thực trạng về tình hình sử dụng đất nông nghiệp hiện nay

1. Hiện trạng và biến dộng đất nông nghiệp
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 24.725 ha, trong đó, diện tích đất trồng cây lâu
năm tăng 29.471 ha và diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 4.746 ha.


Diện tích đất trồng cây lâu năm cả nước tăng 29.471 ha chủ yếu do hiện nay việc trồng
các loại cây lâu năm (đặc biệt là keo lá tràm) đem lại thu nhập kinh tế cao, ổn định đời sống
nên người dân sử dụng đất đồi, đất rừng, chuyển từ cây hàng năm hiệu quả thấp sang để trồng
cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm có diện tích đất lúa giảm 3.230 ha và có sự biến động ở hầu hết
các tỉnh. Diện tích đất trồng lúa giảm là do nhiều diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả, năng
suất thấp đã được chuyển qua đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm…; mặt khác quá trình đô
thị hóa, phát triển nhanh các công trình công cộng, trụ sở cơ quan, các công trình sự nghiệp
cũng làm giảm diện tích đất lúa chuyển sang loại đất khác. Một số tỉnh có diện tích đất trồng
lúa tăng là do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và
đất nuôi trồng thủy sản sang trồng lúa.
Diện tích đất lâm nghiệp của cả nước giảm 4.027 ha, trong đó giảm chủ yếu ở đất rừng
sản xuất (6.023 ha), đất rừng phòng hộ tăng (46 ha), đất rừng đặc dụng tăng (1.949 ha). Giảm
diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu do đất lâm nghiệp chuyển sang các loại: đất trồng cây lâu
năm, đất sản xuất kinh doanh, đất có mục đích công cộng, đất giao thông,…Một số tỉnh tăng
diện tích đất lâm nghiệp do việc trồng rừng đem lại giá trị kinh tế lớn nên các địa phuơng đẩy
mạnh phong trào trồng rừng, phát triển kinh tế vườn.

Bảng 1: Biến động diện tích đất nông nghiệp toàn quốc

Diện tích thống
kê năm 2015

Diện tích thống
kê năm 2014


So sánh diện tích
thống kê năm 2015


Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác

(ha)
27.302.206
11.530.160
4.143.096
14.923.560
797.759
17.505
33.223

(ha)
27.281.040
11.505.435
4.146.325
14.927.587
798.537
17.517
31.964


với 2014
21.166
24.725
- 3.230
- 4.027
- 778
- 12
1.259

2. Quy hoạch ruộng đất manh mún
Hiện tượng manh mún biểu hiện có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ của
các mảnh ruộng này không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và sự manh mún thể hiện trên
quy mô về đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng ruộng đất quá nhỏ không thích ứng với số
lao động và các yếu tố sản xuất, dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, gây nên
những khó khăn trong quy hoạch sản xuất và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.Sự
manh mún ruộng đất ở nước ta thể hiện rõ nhất và tập trung nhất là ở đồng bằng sông Hồng.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất là do sự phức tạp của địa hình đất
đai mỗi địa phương, tâm lí tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Sự manh mún đất đai mang lại
những thuận lợi giảm thiểu về rủi ro, linh hoạt trong việc để lại thừa kế, thực hiện quyền
chuyển nhượng và bố trí lao động dễ dàng, cũng như tạo công bằng cho các hộ nông dân. Tuy
nhiên cũng gây các trở ngại lớn như tăng chi phí sản xuất, sử dụng nhiều lao động, mất đất do
làm bờ, khó khăn khi thực hiện đầu tư hạ tầng thủy lợi và cơ giới hóa.
3. Ô nhiễm đất nông nghiệp ngày càng trầm trọng
Ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay đang là vấn đề nghiêm trọng
không chỉ cho bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn cho cả các vấn đề kinh tế,
xã hội và thương mại. Các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp hiện
nay như sau: Tác động bởi chất thải công nghiệp, hóa chất sử dụng bất hợp lý trong nông
nghiệp, quá trình sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, xói mòn, rửa trôi
III. Giải pháp

1. Hoàn thiện pháp luật trong sử dụng đất nông nghiệp
Sửa đổi các quy định về hạn mức, khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, tiếp tục
giao đất lâu dài cho người sử dụng đất nhằm khuyến khích nông dân, các nhà đầu tư áp dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.


Sửa đổi các quy định về thu hổi đất, giá đất và bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp để khi nhà nước thu hồi đất các hộ thuần nông muốn sản xuất nông nghiệp nhà
nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi; các hộ không muốn sản xuất nông
nghiệp được nhận tiền bồi thường hợp lý để đầu tư vào việc khác.
Ban hành luật quản lý nông nghiệp bảo vệ nghiêm ngặt đất trồng lúa để đảm bảo an ninh
lương thực.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng, khai thác đất nông nghiệp
Nâng cao ý thức pháp luật về đất đai và pháp luật về môi trường trong sử dụng đất nông
nghiệp hiện nay nhằm làm thay đổi nhận thức, thúc đẩy khai thác và sử dụng đất nông nghiệp
hiệu quả, bền vững.
Thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp nhằm hỗ trợ cho người sản xuất nông
nghiệp chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; tạo thị trường sản phẩm
nông nghiệp ổn định để khuyến khích người sản xuất tránh tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp
do đời sống không đảm bảo.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tạo giống, cơ giới hóa, sản xuất theo hướng hàng
hóa, tăng năng xuất cây trồng nhằm tạo ra nguồn thu nhập ổn định, hiệu quả cho người sản
xuất.
IV. Kết luận
Khi đất nước ta đang có sự dịch chuyển cơ cấu về nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ nhưng vẫn phải đảm bảo về an ninh lương thực thì vấn đề về sử dụng đất nông
nghiệp đặt ra nhiều thách thức. Diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp do quá trình đo thị
hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa, điều đó làm cho diện tích đất canh tác ngày càng hẹp ảnh
hưởng đến an ninh lương thực quốc gia và khoảng 70% lao động sống bằng nông nghiệp. Quy
định về thu hồi đất, giá đất, bồi thường, vấn đề việc làm sau khi rời môi trường nông nghiệp….

không được đảm bảo dẫn đến nông dân bị bần cùng hóa, phát sinh nhiều vấn đề về xã hội. Để
tránh tình trạng này thì việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật đất đai trong đó có nội dung về
sử dụng đất nông nghiệp làm sao mang lại được lợi ích cho người nông dân; nhằm nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nông dân đóng vai trò làm chủ trong nông
thôn mới. Ngoài ra, xây dụng và phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản
xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Thực hiện


các giải pháp cải tiến sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học góp phần tăng sự cạnh tranh
khi đưa sản phẩm nông nghiệp của nước ta ra thế giới.



×