Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Câu hỏi nhận định Luật Cạnh tranh - Đáp án tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.62 KB, 24 trang )

CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH LUẬT CẠNH TRANH
1. Pháp luật cạnh tranh có mục đích trực tiếp nhằm nâng cao năng l ực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
=> SAI: Mục đích của luật cạnh tranh là tạo ra môi trường cạnh tranh bình
đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích của người tiêu dùng, luật cạnh tranh ch ỉ b ảo toàn
năng lực cạnh tranh, và thông qua việc bảo toàn dán tiếp làm doanh nghiệp nâng
cao năng lực cạnh tranh, Đồng thời năng lực cạnh tranh của doanh nghi ệp không
phụ thuộc vào sự hổ trợ của pháp luật cạnh tranh mà phụ thu ộc vào các y ếu t ố
kinh tế-kỹ thuật.
2. Khi xác định hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh của doanh
nghiệp, không cần xem xét hậu quả, thiệt hại cụ thể.
SAI: => Pháp luật cạnh tranh có 2 loại hành vi cạnh tranh, trong đó hành vi
hạn chế cạnh tranh không nhất thiết phải xem xét có hậu quả hay không, ch ỉ c ần
thỏa mản yếu tố hành vi thì có thể xem xét, tuy nhiên không nh ất thi ết ch ứ không
phải là không cần xem xét hậu quả. Còn đối với việc xử lý hành vi cạnh tranh không
lành mạnh thì xem xét hậu quả, thiệt hại là 1 y ếu tố quan tr ọng đ ể quy ết đ ịnh x ử
lý, xem xét quyết định hình phạt chính hay hình phạt bổ sung..
3. Năm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh khi thị phần kết
hợp của chúng chiếm trên 75% trên thị trường liên quan .
=> SAI: Luật Cạnh tranh chỉ xem trường hợp 4 doanh nghiệp có tổng th ị
phần trên 75% trở lên trên thị trường liên quan mới xem là nhóm doanh nghi ệp có
vị trí thống lĩnh thị trường ( theo đi ểm c Khoản 2 Đi ều 11 Luật cạnh tranh). Luật
CT quan niệm rằng trường hợp có 5 doanh nghiệp thì nó đã đủ để tạo nên s ự cạnh
tranh nên chỉ quy định 4 doanh nghiệp kết hợp với nhau và có tổng th ị ph ần trên
75% mới xem là nhóm Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
4. Bất kì tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền khiếu nại đến cơ quan
quản lý cạnh tranh.
SAI=> Xem khoản 1 điều 58 LCT. “ Tổ chức, cá nhân cho r ằng quy ền và l ợi ích
hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của Luật này (sau đây
gọi chung là bên khiếu nại) có quyền khiếu nại đến c ơ quan qu ản lý cạnh tranh”.
Như vậy không phải bất kỳ cá nhân tổ chức nào cũng có quyền khi ếu nai….


5. Nhận thấy ( thể hiện hành vi đã biết ) công ty A s ản xuất lo ại g ạch
men AKIRA rất nổi tiếng trên thị trường , một công ty chuyên kinh doanh v ật
liệu xây dựng khi thành lập đã lấy tên là TAKIRA Co .Ltd.,
=> Có vi phạm theo Điều 40 LCT, Vì AKIRA là doanh nghi ệp n ổi ti ếng nên
công ty A phải biết điều này và thực tế công ty A đã nh ận th ấy đi ều này, đây là
hành vi cố ý,( trường hợp vô ý thì không xem xét ) đ ồng th ời có hành vi s ử d ụng ch ỉ
dẫn gây nhầm lẫn về tên thương mại và mục đích nhằm làm sai l ệch nhận th ức
của khách hàng về hành hóa dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh. B ản thâm công ty
A là doanh nghiệp nên hành vi của A hoàn toàn cấu thành hành vi vi ph ạm v ề ch ỉ
dẫn gây nhầm lẫn quy định tài Điều 40 LCT.
6. Công ty X sản xuất nước giải khát có ga có thị phần 40% trên thị
trường liên quan đã đưa ra chương trình khuyến mại cho các đ ại lý là mua 2
1


thùng nước giải khát có ga sẽ được tặng 1 thùng . Điều tra cho th ấy khi th ực
hiện chương trình này, giá bán lẻ một chai nước giải khát có ga của công ty X
sẽ thấp hơn giá thành toàn bộ.
Xét 2 trường hợp sau:
Nếu giá thấp hơn giá thành toàn bộ là có lý do chính đáng ( h ạ giá bán hàng
hóa tươi sống, hạ giá bán theo mùa, hạ giá bán trong ch ương trình khuy ến mãi theo
quy định của pháp luật ) thì không xem là bán phá giá
=> Công ty không vi phạm Ngược lại thì bị coi là vi phạm pháp luật c ạnh
tranh. ( Xem k2 điều 23 NĐ 116/2005).
MỤC ĐÍCH suy đoán từ biểu hiện hành vi, không cần chứng minh.
7. Pháp luật cạnh tranh là loại pháp luật chủ y ếu mang tính ngăn c ấm,
can thiệp.
=> Đúng. Mục đích của LCT là nhằm ngăn cản, hạn chế các hành vi liên quan
đến cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế cạnh tranh nhằm mục đích t ạo môi
trường bình đẳng trong cạnh tranh và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Pháp luật

cạnh tranh không có tính mở mà nó mang tính ngăn cấm, can thi ệp.
8. Mọi hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều nhằm vào đối thủ
cạnh tranh của DN.
=> SAI. Hành vi tại khoản 3 điều 45 LCT về việc quảng cáo gian d ối ho ặc gây
nhầm lẫn cho khách hành, hoặc hành vi quy định tại Đi ều 43 LCT. Đây là nh ững
hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhưng không nhằm vào đối thủ cạnh tranh.
9. Tất cả các trường hợp tập trung kinh tế đều phải được ki ểm soát
bởi cơ quan quản lý cạnh tranh.
=> SAI. Xem khoản 1, k2 Điều 19, xem đoạn 2 Khoản Điều 20 LCT.
10. Hội đồng cạnh tranh quốc gia là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
trong xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh
=> HDCT chỉ có thẩm quyền xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh, trong khi
Cục quản lý cạnh tranh là cơ quan quản lý cạnh tranh theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật
có chức năng xem xét điều tra, giải quyết các hành vi c ạnh tranh không lành
mạnh….xử lý các hành vi khác, bảo vệ người tiêu dùng, ch ống tr ợ c ấp, t ự v ệ. Th ẩm
quyền điều tra các vụ việc liên quan đến cạnh tranh không lành mạnh và h ạn ch ế
cạnh tranh thuộc về cơ quan quản lý cạnh tranh, tức là Cục qu ản lý c ạnh tranh
(khoản 2 Điều 49 LCT 2004 và Điều 5 Nghị định 06/2006 NĐ-CP). Như vậy thẩm
quyền cao nhất vẫn thuộc về cơ quan quản lý cạnh tranh (CQQLCT).
11. Công ty A có thị phần 35% trên thị trường liên quan đã đ ưa ra quyết
định về tỷ lệ giảm giá khác nhau cho các đại lý ở các địa bàn khác nhau.
=> Có vi phạm vì: Thị phần 35% (thống lĩnh thị trường K1 ĐIỀU 11 LCT)
Quyết định đưa ra tỉ lệ giảm giá khác nhau trong các giao dịch như nhau gi ữa các
đại lý đã tạo ra sự cạnh tranh bất bình đẳng ( xem k4 điều 13 LCT )
12. Sáu công ty sản xuất, lắp ráp máy tính ở VN có thị phần 30% trên thị
trường liên quan đã ký thỏa thuận hợp tác lắp ráp máy tính giá rẻ v ới th ương
hiệu chung và ấn định giá bán loại máy tính này phải d ưới 4 tri ệu đồng.
2



=> Không vi phạm. Sáu công ty có thị phần 30% không thuộc các tr ường h ợp
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 điều 11
LCT, do đó việc thỏa thuận chung ấn định giá bán dưới 4tr không thu ộc các hành vi
bị cấm tại điều 13 LCT vì các hành vi này chỉ cấm đối v ới các doanh nghi ệp, nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
13. Mọi hành vi có mục đích hạn chế cạnh tranh đều bị cấm.
SAI => Trường hợp thỏa thuận không cạnh tranh trong nhượng quyền
thương mại, đại diện cho thương nhân,… không bị xem là bất hợp pháp. Ho ặc có
trường hợp thỏa thuận mang tính chất hạn chế cạnh tranh nhưng nó cũng có tác
động tích cực đến thị trường chẳng hạn: thỏa thuận phụ là thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh, nhưng thỏa thuận này nhăm mục đích bổ tr ợ cho th ỏa thu ận chính, và
thỏa thuận chính này lại có ích cho kinh tế, xã h ội.. thì lúc này không xem th ỏa
thuận có tính chất cạnh tranh là bất hợp pháp.
14. Việc bên mời thầu tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của 1 bên
dự thầu cho một bên dự thầu khác để bên này chỉnh s ửa hồ s ơ d ự th ầu
nhằm mục đích thắng thầu bị coi là hành vi thông đồng trong đấu thầu quy
định tại K8D8 Luật cạnh tranh.
KHÔNG => Trường hợp bên mời thầu không phải là doanh nghi ệp thì vi ệc
tiết lộ này không thuộc phạm vi khoản 8 Đi ều 8 Lu ật cạnh tranh. H ơn n ữa Tr ường
hợp này không thuộc các hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định 116/2005/NĐCP . Điều 21 Nghị định 116/2005/NĐ-CP quy định như sau: “ Thông đồng để một
hoặc các bên thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung ứng d ịch v ụ là vi ệc
thống nhất cùng hành động trong đấu thầu dưới một trong các hình thức sau đây:
- Một hoặc nhiều bên tham gia thoả thuận rút kh ỏi vi ệc d ự th ầu ho ặc rút
đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên trong thoả thuận thắng thầu.
- Một hoặc nhiều bên tham gia thoả thuận gây khó khăn cho các bên không
tham gia thoả thuận khi dự thầu bằng cách từ chối cung cấp nguyên li ệu, không ký
hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác.
- Các bên tham gia thoả thuận thống nhất đưa ra những mức giá không có
tính cạnh tranh hoặc đặt mức giá cạnh tranh nhưng kèm theo nh ững đi ều ki ện mà
bên mời thầu không thể chấp nhận để xác định trước m ột hoặc nhi ều bên sẽ

thắng thầu.
- Các bên tham gia thoả thuận xác định trước số lần mỗi bên được thắng
thầu trong một khoảng thời gian nhất định.”
15. Mọi hành vi sáp nhập doanh nghiệp đều phải tiến hành thủ tục t ập
trung kinh tế tại cơ quan quản lý cạnh tranh
SAI=> ĐIỀU 19 LUẬT CT quy định 1 số hành vi tập trung kinh t ế b ị c ấm theo
Điều 18 LCT nhưng lại được cho hưởng sự miễn trừ bao gồm 2 trường hợp sau:
+ Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy c ơ b ị gi ải
thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản;
+ Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát
triển kinh tế-xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ. Bên cạnh đó đo ạn 2
Điều 20 Luật Cạnh tranh cũng đưa ra trường hợp tập trung kinh tế nh ưng không
phải làm thủ tục khai báo tập trung kinh tế đối với trường hợp sau:
3


+ Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh
tế thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi
thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
của pháp luật.
16. Pháp luật cạnh tranh chủ yếu dùng đ ể nhằm bảo v ệ quy ền l ợi c ủa
các doanh nghiệp.
SAI=> Mục đích chủ yếu là tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo l ưu
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đồng th ời bảo vệ lợi ích của ng ười tiêu
dùng, nếu doanh nghiệp có hành vi hạn chế CT, CT không lành mạnh thì b ị x ử lý
theo PL CT. Như vậy không chỉ bảo vệ doanh nghiệp mà còn bảo vệ cả người tiêu
dùng.
17. Hành vi của doanh nghiệp dùng vũ lực đ ể ép bu ộc khách hàng ph ải
giao dịch với mình là hành vi ép buộc trong kinh doanh theo Điều 42 Lu ật
cạnh tranh 2004.

SAI=> Trường hợp dùng vũ lực buộc giao dịch nhằm tác động đến khách th ể
là tài sản của người khác thì hành vi đó tùy theo tính ch ất mức đ ộ có th ể c ấu thành
các tội theo quy định trong BLHS.
18. Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sẽ bị cấm khi thị ph ần k ết h ợp
trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận t ừ 30%
trở lên.
SAI=> Ngoại lệ Điều 10 LCT ( Các điểm a,b,c,d,đ,e khoản 1 Điều 10 LCT).
19. Các hành vi vi phạm Luật cạnh tranh năm 2004 đều có thể đ ược
hưởng miễn trừ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
SAI=> Khoản 1 điều 9 LCT đã quy định các trường hợp cấm tuy ệt đối khi vi
phạm pháp luật cạnh tranh và không được hưởng miễn trừ, nếu doanh nghiệp nào
rơi vào các trường hợp này thì không xem xét mi ển trừ ( Cấm tuyệt đối ).
20. Mọi trường hợp tập trung kinh tế đều phải làm thủ tục thông báo
đến Hội đồng cạnh tranh hoặc Cục quản lý cạnh tranh.
SAI=>Xem đoạn 2 Khoản 1 điều 20 LCT. “Trường hợp thị phần kết h ợp của
các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế thấp hơn 30% trên th ị tr ường liên
quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thu ộc
loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật”
21. Một DN chỉ bị coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có thị phần t ừ
30% trở lên trên thị trường liên quan
SAI=> Trường hợp dưới 30% nhưng có khả năng hạn chế cạnh tranh một
cách đáng kể theo quy định tại khoản 1 Đi ều 11 LCT thì cũng xem là doanh nghi ệp
có vị trí thống lĩnh thị trường mặc dù thị phần không trên 30%. Điều 22 NĐ
116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết Luật CT có quy định để xác định kh ả năng gây
hạn chế cạnh tranh.
22. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải có ít nhất 7 thành viên c ủa
Hội đồng cạnh tranh tham gia.
SAI=> Theo quy định tại khoản 1 Điều 53 LCT thì H ội đ ồng c ạnh tranh có t ừ
11 đến 15 thành viên do thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề ngh ị của B ộ
trưởng Bộ thương mại. Khoản 3 Điều 54 quy định tiếp“Chủ tịch H ội đ ồng cạnh

4


tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh gồm ít nhất 5
người….
Như vậy nói Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải có ít nhất 7 thành viên c ủa H ội
đồng cạnh tranh tham gia là không có cơ sở
23. Bộ trưởng bộ Công thương có quyền giải quyết các khiếu nại đ ối
với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
ĐÚNG=> Theo quy định tại khoản 2 Điều 107 LCT quy định “ Tr ường h ợp
không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quy ết định xử lý v ụ vi ệc c ạnh
tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quy ền khi ếu n ại lên
Bộ trưởng Bộ thương mại”.
24. Trong tố tụng vụ việc cạnh tranh, nếu có yêu cầu về bồi thường
thiệt hại không quá 100 triệu đồng thì Hội đồng cạnh tranh và c ơ quan qu ản
lý cạnh tranh sẽ giải quyết cùng với việc xử lý hành vi vi ph ạm pháp lu ật
cạnh tranh.
SAI=> Điều 6 Nghị định 116/2005/NĐ-CP.
Như vậy nếu có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì thực hiện theo luật dân s ự,
và không quan tâm đến số tiền yêu cầu là trên hay dưới 100 tri ệu. Hơn nữa yêu c ầu
bồi thường thiệt hại không được xem là biên pháp khắc phục hậu quả và không
thể áp dụng đồng thời với việc xử lý vi phạm.
25. Các hành vi vi phạm Luật cạnh tranh 2004 có thể đ ược h ưởng mi ễn
trừ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công thương.
SAI=> Các hành vi quy định tại k1 điều 9 LCT bị cấm tuyệt đối, ko đ ược
hưởng miễn trừ, Bộ trưởng bộ công thương không xem xét cho hưởng miễn trừ đối
với các trường hợp này.
26. Tất cả các thỏa thuận giữa 03 doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh
với nhau về gia bán hàng hóa, dịch vụ đều là thỏa thuận h ạn chế c ạnh tranh
bị cấm.

SAI=> Nếu thỏa thuận đó không trái với các quy định tại đi ều 14 NĐ
116/2005 thì ko xem là thỏa thuận HCCT
27. Luật Cạnh tranh (2004) không áp dụng đối với cơ quan nhà n ước,
tổ chức xã hội
SAI=> LCT điều chỉnh cả những quan hệ phát sinh trong quá trình cạnh tranh
nên những chủ thể tham gia quá trình giải quyết cạnh tranh, nh ư c ơ quan qu ản lý
cạnh tranh, hội đồng cạnh tranh ( Cơ quan nhà nước, tổ chức xã h ội ) cũng thu ộc
đối tượng điều chỉnh của Luật Cạnh tranh.
28. Theo Luật Cạnh tranh (2004), các hành vi hạn chế cạnh tranh đều
có thể được hưởng miễn trừ.
SAI=> K1 điều 9 LCT quy định các trường hợp bị cấm tuyệt đối và không
được hưởng sự miễn trừ.
29. Khi một hành vi kinh doanh cùng được điều chỉnh b ởi Luật C ạnh
tranh (2004) và các Luật khác thì Luật Cạnh tranh sẽ đ ược ưu tiên áp d ụng.
ĐÚNG => Xem khoản 1 Điều 5 LCT.

5


30. Pháp luật hiện hành của Việt Nam cấm doanh nghiệp ho ặc nhóm
doanh nghiệp bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ d ưới giá thành toàn b ộ nh ằm
loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
SAI=> chỉ Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có đầy đủ các tiêu chí về th ị
phần theo k1 điều 11 LCT và có hành vi bán hàng cung ứng d ịch v ụ d ưới giá thành
toàn bộ nhằm mục đích loại bỏ đối thủ cạnh tranh mới bị cấm, doanh nghi ệp
không đủ thị phần thì ko thuộc hành vi này, ko bị cấm.
31. Các doanh nghiệp được tự do tập trung kinh tế nếu sau khi thực
hiện vẫn thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
=> ĐÚNG. Theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Đi ều 20 Luật cạnh tranh quy
định “ Trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thu ộc

laoij doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp lu ật thì không ph ải thông
báo”
.
Với quy định này Luật Cạnh tranh cho phép doanh nghiệp được tự do thực hiện tập
trung kinh tế trong trường hợp này.
32. Những thông tin có đủ các điều kiện quy định tại kho ản 10 Đi ều 3
Luật cạnh tranh và đã đăng ký tại cơ quan nhà n ước có th ẩm quy ền thì đ ược
coi là bí mật kinh doanh của doanh nghiệp.
SAI=> chỉ cần thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 10 Đi ều 3 Lu ật
Cạnh tranh, không cần đăng ký
33. Mọi hành vi quảng cáo bằng cách đưa ra các thông tin so sánh sản
phẩm được quảng cáo với sản phầm cùng loại khác trên thi trường đều vi
phạm luật cạnh tranh.
SAI=> Phải nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh đồng th ời ph ải là
so sánh trực tiếp, nếu không nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh thì
không xem là vi phạm và không áp dụng quy định tại khoản 1 Đi ều 45 Lu ật C ạnh
tranh.
34. Mọi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sẽ chỉ bị cấm khi thị phần k ết
hợp của các doanh nghiệp tham gia trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.
SAI=> Khoản 2 Điều 9 Luật CT quy định rằng “ C ấm các th ỏa thu ận h ạn ch ế
cạnh tranh quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 Đi ều 8 Lu ật CT khi các bên tham gia
thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên. Tuy nhiên
ngay sau đó khoản 1 Điều 10 Luật CT quy định ti ếp “ Thỏa thu ận hạn ch ế c ạnh
tranh quy định tại khoản 2 Điều 9 được miễn trừ có thời hạn ( có nghĩa là không b ị
cấm khi thị phần kết hợp trên 30%) nếu đáp ứng các đi ều ki ện sau đây nhằm h ạ
giá thành, có lợi cho người tiêu dùng…( Xem các khoản a,b,c,d,đ,e,)
35. Cơ quan cạnh tranh sẽ chỉ tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh khi
có đơn yêu cầu của một hoặc một số doanh nghiệp có liên quan.
SAI=> xem điều 86 LCT.
36. Mọi hành vi hạn chế cạnh tranh đều có thể được xem xét để đ ược

hưởng miễn trừ.
SAI=> Các hành vi tại khoản 1 điều 9 Luật Cạnh trạnh bị cấm tuyệt đối.
37. Mọi quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đều có thể bị khiếu nại lên
Bộ trưởng Bộ Công Thương.
6


SAI=> Khoản 2 điều 107 quy định “ Trường hợp không nhất trí m ột ph ần
hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của th ủ tr ưởng cơ quan
quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khi ếu nại lên Bộ tr ưởng B ộ công th ương”. =>
Như vậy chỉ khi không đồng ý với quyết định của Thử trưởng cơ quan QLCT thì mới
khiếu nại lên BT Bộ CT
38. Cục quản lý cạnh tranh có quyền áp dụng biện pháp phạt tiền và
buộc cải chính công khai đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật cạnh
tranh.
ĐÚNG=> Theo Điều 42 Nghị định:120/2005/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 42. Thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh và Thủ trưởng c ơ quan
quản lý cạnh tranh
39. Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh
và hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác quy đ ịnh t ại M ục 5 Ch ương
II của Nghị định này, cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi
phạm;
d) Buộc đối tượng vi phạm phải cải chính công khai.”
40. Mọi hành vi tổ chức lại doanh nghiệp đều là tập trung kinh tế.
SAI=> Theo Điều 35 Nghị định 116/2005/NĐ-CP thì: “Điều 35. Mua lại doanh
nghiệp khác không bị coi là tập trung kinh tế
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng mua lại doanh

nghiệp khác nhằm mục đích bán lại trong thời hạn dài nh ất là 01 năm không b ị coi
là tập trung kinh tế nếu doanh nghiệp mua lại không thực hiện quy ền ki ểm soát
hoặc chi phối doanh nghiệp bị mua lại, hoặc thực hiện quy ền này ch ỉ trong khuôn
khổ bắt buộc để đạt được mục đích bán lại đó”. Trong trường hợp này, nếu doanh
nghiệp thực hiện việc tổ chức lại và trong khuôn khổ bắt buộc đ ể đạt được múc
đích bán lại đó, và trong khoảng thời gian là 1 năm thì không b ị xem là t ập trung
kinh tế.
41. Mọi hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh đều có quyền đề nghị
hưởng miễn trừ.
SAI=> khoản 1 điều 9 LCT quy định 3 trường hợp không được miễn trừ trong
mọi trường hợp bao gồm:
+ Ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị tr ường ho ặc phát tri ển
kinh doanh.
+ Loại bỏ doanh nghiệp khác (các DN ngoài thỏa thuận),
+ Thông đồng đấu thầu
42. Hội đồng cạnh tranh có thẩm quyền giải quyết các vụ việc về hành
vi vi phạm pháp luật cạnh tranh theo sự phân cấp của Chính phủ
SAI=>Khoản 2 điều 53 LCT quy định “ Hội đồng cạnh tranh có nhiệm vụ tổ
chức xử lý, giải quyết khiếu nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đ ến hành
vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật”. Theo tinh th ần c ủa đi ều lu ật
7


này thì nếu có khiếu nại làm phát sinh v ụ vi ệc cạnh tranh và cá nhân, t ổ ch ức th ực
hiện việc khiếu nại như quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật C ạnh tranh thì lúc này
Hội đồng cạnh tranh sẽ xem xét, thụ lý gi ải quy ết mà không quan tâm đ ến s ự phân
cấp của chính phủ, đồng thời chỉ giải quyết đối với các hành vi h ạn ch ế c ạnh tranh
chứ không phải là đối hầu hết các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh ( g ồm h ạn
chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh).
43. Hành vi quảng cáo hàng hóa, dịch vụ có nội dung so sánh tr ực ti ếp

với sản phẩm cùng loại là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
ĐÚNG=> Theo quy định tại khoản 1 điều 45 Luật Cạnh tranh “C ấm doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động quảng cáo sau: So sánh trực ti ếp hàng hóa, d ịch v ụ
của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghi ệp khác”.
44. Ba doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh khi thị phần kết
hợp của chúng chiếm trên 75% trên thị trường liên quan.
SAI=> Phải thỏa mãn về thị phần, cùng nhau hành động…( K2 Điều 11 LCT)
45. Phiên điều trần xử lý vụ việc về hành vi hạn chế cạnh tranh là 1
phiên tòa xét xử vụ việc cạnh tranh.
ĐÚNG=> Điều 98 Luật cạnh tranh quy định rằng “ Vụ việc cạnh tranh ph ải
được xem xét, xử lý thông qua phiên điều trần”. Sau khi nhận đủ h ồ s ơ, k ết qu ả
điều tra 30 ngày thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có th ể ra quy ết đ ịnh m ở
phiên điều trần. Tại phiên điều trần có sự tham gia của các bên liên quan, có s ự
trình bày ý kiến, tranh luận và sau đó Hội đồng x ử lý v ụ vi ệc c ạnh tranh ti ến hành
thảo luận, bỏ phiếu kiến và quyết định theo đa số kết quả xử lý v ụ vi ệc c ạnh
tranh. Quyết định này có hiệu lực sau 30 ngày nếu không có khi ếu nại t ố cáo ( Đi ều
106).
46. Khi điều tra về vụ việc hạn chế cạnh tranh, nếu kết luận điều tra
chính thức là không có hành vi vi phạm, thủ trưởng cơ quan cạnh tranh ra
quyết định đình chỉ điều tra.
SAI=> Thủ trưởng cơ quan cạnh tranh chỉ quyết định đình chỉ điều tra nếu
kết quả điều tra sơ bộ cho thấy không có hành vi vi ph ạm quy đ ịnh c ủa Lu ật c ạnh
tranh ( Khoản 1 điều 88). Còn nếu sau khi đi ều tra chính th ức thì th ủ tr ưởng c ơ
quan cạnh tranh phải chuyển báo cáo điều tra cùng toàn b ộ h ồ s ơ v ụ vi ệc đ ến H ội
đồng cạnh tranh mà không ra quyết định đình chỉ điều tra.
47. khi nhận được kết quả điều tra từ cục quản lý cạnh tranh, hội
đồng cạnh tranh phải tổ chức phiên điều trần để xem xét kết quả đi ều tra và
ra quyết định xử lý vụ việc
SAI=> XEM ĐIỀU 88 LCT.
48. Cục quản lý cạnh tranh sẽ chỉ tiến hành điều tra v ụ vi ệc c ạnh tranh

khi có đơn yêu cầu của ít nhất một doanh nghiệp có liên quan.
SAI=>k2 điều 86 LCT
tranh

49. Hội đồng cạnh tranh chỉ điều tra và xử lý các hành vi h ạn ch ế c ạnh
SAI=> K2 D53 chỉ xử lý, không có điều tra vụ việc

8


50. Căn cứ duy nhất để xác định vị trí thống lĩnh của một doanh nghi ệp
trên thị trường liên quan là thị phần của doanh nghiệp đó.
SAI=> Khả năng gây hạn chế cạnh tranh với trường hợp doanh nghi ệp dưới
30% nhưng có khả năng gây ra hạn chế cạnh tranh.
51. Cục quản lý cạnh tranh là cơ quan quản lý cạnh tranh và x ử lý hành
vi vi phạm pháp luật cạnh tranh của Việt Nam.
SAI=> Cục quản lý cạnh tranh là cơ quan cạnh tranh nhưng ch ỉ có th ẩm
quyền điều tra các vụ việc cạnh tranh bao gồm hạn chế cạnh tranh và c ạnh tranh
không lành mạnh. Tuy nhiên Cục quản lý cạnh tranh lại ch ỉ có th ẩm quy ền x ử lý
hành vi cạnh tranh không lành mạnh, còn hành vi hạn ch ế c ạnh tranh l ại thu ộc v ề
Hội đồng cạnh tranh. Tóm lại, nói Cục quản lý cạnh tranh là c ơ quan c ạnh tranh là
chính xác không sai, nhưng nói Cục quan lý cạnh tranh x ử lý hành vi vi ph ạm pháp
luật cạnh tranh ( Hạn chế CT và CT không lành mạnh) thì đúng.
52. Căn cứ duy nhất để xác định vị trí thống lĩnh của nột DN trên th ị
trường liên quan là thị phần của DN đó?
SAI=> Khoản 1 Điều 11 Luật cạnh tranh đã quy định rõ “ Doanh nghiệp được
coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% tr ở lên trên th ị tr ường
liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh 1 cách đáng kể”.
Theo tinh thần của điều luật thì bên cạnh việc căn cứ vào th ị ph ần thì còn 1 căn c ứ
để xem xét nữa là khả năng gây hạn chế cạnh tranh 1 cách đáng kể.

53. Trong tố tụng cạnh tranh, CQ quản lý cạnh tranh chỉ c ần s ử d ụng
các chứng cứ do các bên cung cấp để điều tra về vụ việc cạnh tranh?
SAI=> Theo Điều 100 Luật cạnh tranh thì “ Trường hợp nhận thấy các ch ứng
cứ thu thập được chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của Lu ật này thì,
Hội đồng xử lý vu việc cạnh tranh quyết định trả hồ s ơ để đi ều tra b ổ sung”.
Theo tinh thần của điều luật này thì không phải lúc nào cũng chỉ sử dụng “vẻn v ẹn”
chứng cứ do các bên cung cấp là đủ, mà quên đi các ngu ồn ch ứng cứ khác. Có nhi ều
trường hợp Cơ quan quản lý cạnh tranh phải tự thu thập và chứng minh. H ơn n ữa
việc các bên cung cấp chứng cứ có trung thực, khách quan hay không, ch ứng c ứ có
thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 76 NĐ 116/2005 hay không, n ếu không
thỏa mãn thì không áp dụng.
54. a) Mọi trường hợp tập trung kinh tế đều phải làm thủ tục thông
báo đến Hội đồng cạnh tranh hoặc Cục quản lý cạnh tranh.
SAI=> Theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 20 Luật Cạnh tranh quy đ ịnh “
Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi
thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và v ừa theo quy đ ịnh
của pháp luật thì không phải thông báo”.
55. Một DN chỉ bị coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có thị phần t ừ
30% trở lên trên thị trường liên quan.
SAI=> Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật C ạnh tranh thì “ Daonh
nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% tr ở lên
trên thị trường liên quan hoặc có khã năng gây hạn chế cạnh tranh đáng k ể”. Nh ư
vậy nếu một doanh nghiệp có thị phần dưới 30% nhưng có khả năng gây h ạn ch ế
cạnh tranh đáng kể thì vẫn coi là có vị trí th ống lĩnh thị trường.
9


56. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải có ít nhất 7 thành viên c ủa
Hội đồng cạnh tranh tham gia.

SAI=> Theo quy định tại khoản 1 Điều 53 LCT thì H ội đ ồng c ạnh tranh có t ừ
11 đến 15 thành viên do thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề ngh ị của B ộ
trưởng Bộ thương mại. Khoản 3 Điều 54 quy định tiếp“Chủ tịch H ội đ ồng cạnh
tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh gồm ít nhất 5
người….
Như vậy nói Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải có ít nhất 7 thành viên c ủa H ội
đồng cạnh tranh tham gia là không có cơ sở
57. Bộ trưởng bộ Công thương có quyền giải quyết các khiếu n ại đối
với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
SAI=> xem k2 điều 107 LCT ( chỉ vụ việc cạnh tranh của th ủ tr ưởng c ơ quan
quản lý cạnh tranh.
Tình huống 1:
Ba đối tượng A, B, C (là các cá nhân có tham gia đầu tư chứng khoán) v ới mục
đích vụ lợi về kinh tế nên đã tung tin đồn trên các di ễn đàn m ạng v ới n ội dung
“công ty cổ phần M trong năm 2015 kinh doanh thua l ỗ khoảng 20 tỷ đ ồng”. Thông
tin này làm ảnh hưởng đáng kể đến giá trị cổ phiếu của công ty cổ ph ần M trên th ị
trường chứng khoán.
1. Hành vi trên có vi phạm Luật Cạnh tranh 2004 không? Tại sao?
2. Công ty M cho rằng các đối tượng trên vi phạm pháp luật làm ảnh h ưởng
đến hoạt động bình thường của công ty nên dự định khởi ki ện ra tr ọng tài th ương
mại để giải quyết. Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về dự định của cty M.
Đáp án:
1. Hành vi trên của ba đối tượng A, B, C đã vi phạm Luật C ạnh tranh 2004, c ụ
thể là vi phạm khoản 4 Điều 39, Điều 43 Luật Cạnh tranh 2004. Hành vi trên của A,
B, C được xem là hành vi gièm pha doanh nghiệp khác. Ba đối tượng trên đã trực
tiếp đưa ra thông tin không trung thực (công ty M kinh doanh thua l ỗ 20 t ỷ trong
năm 2015) gây ảnh hướng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp M
(thông tin trên khiến cho cổ phiếu của công ty M trên th ị tr ường ch ứng khoán b ị
ảnh hưởng một cách đáng kể).
2. Việc khởi kiện của công ty M lên trọng tài thương mại là không h ợp lý.

Công ty M cần thực hiện thủ tục khiếu nại lên cơ quan quản lý cạnh tranh theo
Luật Cạnh tranh 2004. Bởi lẽ, chỉ có cơ quan quản lý cạnh tranh m ới có th ẩm
quyền xử lý các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi c ạnh tranh không lành
mạnh (cụ thể ở đây là hành vi gièm pha doanh nghiệp khác của ba đ ối tượng A, B,
C). Như vậy, công ty M cần thực hiện việc khiếu nại theo th ủ tục t ố t ụng c ạnh
tranh thì mới có thể đảm bảo được quyền lợi của mình.
Tình huống 2:
Ông A đang nghiên cứu cách làm tiết kiệm xăng của bộ chế hòa khí xe máy.
Có ba công ty chuyên sản xuất, phân phối bộ chế hòa khí trên th ị tr ường Vi ệt Nam
là X, Y, Z (có thị phần kết hợp là 68% trên thị trường liên quan) th ỏa thu ận v ới ông
A về việc “họ sẽ trả cho ông A một khoản tiền lớn với điều kiện ông A phải hủy b ỏ,
10


không tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên. Trường hợp ông A tiếp tục nghiên cứu sẽ
gặp nguy hiểm đến tính mạng”. Điều kiện này được ông A đồng ý.
sao?

Hãy xác định 3 công ty nêu trên có vi phạm Luật Cạnh tranh 2004 không? Vì
Đáp án:

Hành vi của ba công ty trên đã vi phạm Luật Cạnh tranh 2004, c ụ th ể
là khoản 3 Điều 13 Luật Cạnh tranh 2004. Bởi lẽ:
Thứ nhất, thị phần kết hợp của X, Y, Z là 68% đã đủ đi ều ki ện quy đ ịnh tại
điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Cạnh trạnh 2004.
Thứ hai, X, Y, Z có hành vi đe dọa ông A thông qua việc ép bu ộc ông A ph ải
việc ngừng nghiên cứu bộ chế hòa khí xe máy nếu không thì ông A sẽ g ặp nguy
hiểm đến tính mạng, phù hợp với hành vi được quy định tại đi ểm a kho ản 3 Đi ều
28 Nghị định 116/2005/NĐ-CP
hàng.


Thứ ba, hậu quả của việc đe dọa trên sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của khách
Tình huống 3:

Công ty cổ phần B tung ra thị trường sản phẩm điện thoại thông minh Z10
với giá 12.5 triệu đồng. Tuy nhiên, tình hình kinh tế khó khăn cùng v ới s ự c ạnh
tranh gay gắt trên thị trường điện thoại di động Việt Nam trong th ời gian qua đã
khiến cho doanh số của Z10 không đạt được như mong muốn của công ty B. Do đó,
công ty này thực hiện chương trình khuyến mại. Theo đó từ ngày 1/9/201330/10/2013 khi khách hàng mang một điện thoại bất kỳ của các hãng s ản xu ất
khác đến cửa hàng/ đại lý ủy quyền của công ty B thì sẽ được mua đi ện tho ại thông
minh Z10 với giá 9.5 triệu đồng. Biết rằng th ị phần trên thị trường liên quan c ủa B
là 7,8%. Giá thành toàn bộ của điện thoại thông minh Z10 là 8,1 tri ệu đồng.
Công ty B có vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không?
Đáp án:
Công ty B không vi phạm pháp luật cạnh tranh bởi lẽ,
Thứ nhất, thị phần của B trên thị trường liên quan chỉ là 7,8%, do vậy, B
không thể trở thành chủ thể vi phạm pháp luật cạnh tranh đối v ới nhóm hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hay vị trí độc quyền. Mặt khác, ở đây không
tồn tại một thỏa thuận nào quy định taị Điều 8 Luật Cạnh tranh 2004, đồng th ời, B
cũng không có hành vi tập trung kinh tế theo Đi ều 16 Lu ật C ạnh tranh 2004. Do đó,
B không vi phạm quy định của pháp luật cạnh tranh về hạn chế cạnh tranh.
Thứ hai, B cũng không vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh 2004 v ề hành
vi cạnh tranh không lành mạnh. Cụ thể là không vi phạm khoản 7 Đi ều 39 Lu ật
Cạnh tranh 2004 đối với hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Ở
đây, phương thức khuyến mại của B được xem như là phương thức đổi có đền bù
chứ không phải đổi ngang (đổi không đền bù) như quy định tại khoản 4 Đi ều 46
Luật Cạnh tranh 2004.
Đề mẫu:
Câu 1: Nhận định đúng sai? Giải thích tại sao?
11



1. Căn cứ duy nhất để xác định vị trí thống lĩnh của m ột DN trên th ị tr ường
liên quan là thị phần của DN đó?
=> Sai vì cần phải có 2 yếu tố: có thị phần từ 30% tr ở lên trên th ị tr ường liên
quan và có khả năng gấy hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
2. Hành vi bán hàng đa cấp bất chính là hành vi c ủa DN t ổ ch ức bán hàng đa
cấp trái với quy định của PL về quản lý NN đối với bán hàng đa cấp?
=> Đúng, vì căn cứ điều 48 luật cạnh tranh về các hành vi bán hàng đa c ấp
bất chính.
3. Trong tố tụng cạnh tranh, CQ quản lý cạnh tranh chỉ cần s ử dụng các
chứng cứ do các bên cung cấp để điều tra về vụ việc cạnh tranh?
=> Sai, vì căn cứ điều 74, NĐ 116/2005 C ơ quan quản lý c ạnh tranh có nghĩa
vụ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong tr ường h ợp quy
định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh.
4. Hành vi của DN dùng vũ lực để ép buộc KH phải giao dịch v ới mình là hành
vi ép buộc trong kinh doanh theo Đ.42 LCT năm 2004?
5. Mọi vụ việc cạnh tranh đều phải điều tra qua hai giai đ ọan tr ước khi đưa
ra hội đồng cạnh tranh g/q?
=> Sai, vì sau khi điều tra sơ bộ, nếu điều tra viên phát hi ện ra d ấu hi ệu vi
phạm quy định của pháp luật canh tranh thì tiến hành đi ều tra chính th ức v ụ vi ệc –
Điều 88 LCT.
6. Mọi trường hợp tập trung kinh tế đều phải làm thủ tục thông báo đến H ội
đồng cạnh tranh hoặc Cục quản lý cạnh tranh.
=> sai, k1 điều 20 LCT, Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghi ệp
tham gia tập trung kinh tế thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc tr ường
hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thu ộc loại doanh nghi ệp
nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì không phải thông báo.
7. Một DN chỉ bị coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có thị phần từ 30%
trở lên trên thị trường liên quan.

=> Sai , vì cần phải có 2 yếu tố : có thị phần từ 30% trở lên trên th ị tr ường
liên quan và có khả năng gấy hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
8. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải có ít nhất 7 thành viên c ủa H ội
đồng cạnh tranh tham gia. => sai, có ít nhất là 5 thành viên của hội đồng cạnh tranh
tham gia – Điều 79, Điều 54 LCT.
9. Chủ tịch hội đồng cạnh tranh có quyền tạm đình chỉ phiên điều tr ần khi
phát hiện Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có dấu hi ệu vi ph ạm tố tụng c ạnh
tranh.
=> sai, Khoản 2 Điều 85 LCT
10 Bộ trưởng bộ Công thương có quyền giải quyết các khiếu nại đối v ới
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
=> sai vì Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ n ội dung quy ết
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý c ạnh tranh, các bên
có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ công thương.( điều 107 LCT)
12


Câu 1. Hãy so sánh địa vị pháp lý của Hội đ ồng c ạnh tranh và C ục qu ản
lý cạnh tranh.
a) Hội đồng cạnh tranh
- Hội đồng cạnh tranh là cơ quan do Chính phủ thành lập.
- Hội đồng cạnh tranh có từ mười một đến mười lăm thành viên do Th ủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ công
thương.
- Hội đồng cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quy ết khiếu nại đ ối
với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy đ ịnh
của Luật này.
b) Cục quản lý cạnh tranh.
- Chính phủ quyết định thành lập và quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan
quản lý cạnh tranh.

- Cơ quan quản lý cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Kiểm soát quá trình tập trung kinh tế theo quy định của Luật này;
+ Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ
công thương quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn ch ế c ạnh tranh
và hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
+ Xử lý, xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
+ Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. H ội đ ồng c ạnh tranh có
phải là cơ quan hành chính nhà nước không? Tại sao?
Chưa xác định được vì các yếu tố sau:
- Thứ nhất, xét về mặt tổ chức, chúng ta chưa xác định được Hội đ ồng c ạnh
tranh trực thuộc Chính phủ hay Bộ Công thương. Nghị định s ố 05/2006/NĐ-CP ch ỉ
quy định Hội đồng cạnh tranh là cơ quan thực thi quy ền lực nhà nước đ ộc l ập mà
chưa khẳng định rõ ràng nó trực thuộc cơ quan nào trong bộ máy hành pháp.
- Thứ hai, các luận thuyết nền tảng của pháp luật cạnh tranh đã kh ẳng đ ịnh
rằng tính độc lập và tự quyết tạo nền tảng vững chắc cho các c ơ quan qu ản lý
cạnh tranh hoạt động độc lập và có hiệu quả.
Câu 2. Các hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn ch ế c ạnh tranh
bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại các Điều từ 10 đến 17, Nghị định 120/2006/NĐ-CP, doanh
nghiệp thực hiện một trong các hành vi th ỏa thuận hạn ch ế cạnh tranh b ị c ấm sẽ
bị xử lý như sau:
- Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính tr ước năm th ực hi ện
hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thu ận.
- Phạt tiền từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính tr ước năm
thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia th ỏa thu ận
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

13



Hàng hóa, dịch vụ liên quan là các mặt hàng lương thực, thực ph ẩm, trang
thiết bị y tế, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, phân bón, th ức ăn
chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi và các d ịch v ụ y t ế,
chăm sóc sức khỏe;
Doanh nghiệp giữ vai trò tổ chức, lôi kéo các đối tượng khác tham gia vào
thỏa thuận.
- Ngoài việc bị phạt tiền theo những quy định trên, doanh nghi ệp vi ph ạm
còn có thể bị áp dụng một hoặc một s ố hình thức x ử ph ạt bổ sung và bi ện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi ph ạm,
bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc th ực hi ện hành vi vi
phạm;
- Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra kh ỏi h ợp đ ồng ho ặc
giao dịch kinh doanh.
Câu 3. Những thỏa thuận nào được coi là thỏa thuận ngăn cản, kìm
hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường ho ặc phát tri ển kinh
doanh?
Theo quy định tại Điều 19, Nghị định 116/2006/NĐ-CP, thỏa thuận ngăn cản,
kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia th ị tr ường ho ặc phát tri ển kinh
doanh là:
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghi ệp khác tham gia th ị
trường là việc thống nhất không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia th ỏa
thuận hoặc cùng hành động dưới một trong các hình thức sau đây:
+ Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua, bán hàng hóa,
không sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
+ Mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghi ệp không tham
gia thỏa thuận không thể tham gia thị trường liên quan;
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác phát tri ển
kinh doanh là việc thống nhất không giao dịch với doanh nghi ệp không tham gia

thỏa thuận hoặc cùng hành động dưới một trong các hình thức sau đây:
+ Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ các nhà phân ph ối, các nhà bán l ẻ đang giao d ịch
với mình phân biệt đối xử khi mua, bán hàng hóa của doanh nghiệp không tham gia
thỏa thuận theo hướng gây khó khăn cho vi ệc tiêu th ụ hàng hóa c ủa doanh nghi ệp
này;
+ Mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghi ệp không tham
gia thỏa thuận không thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh.
Câu 4. Thị trường liên quan là gì? Ý nghĩa của vi ệc xác đ ịnh th ị tr ường
liên quan trong quá trình xử lý các vụ việc cạnh tranh?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Cạnh tranh, thị trường liên quan bao
gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan:
- Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ
có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
14


- Thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ th ể trong đó có những
hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các đi ều ki ện c ạnh tranh t ương t ự
và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực lân cận.
Việc phân chia thị trường liên quan thành thị trường sản phẩm liên quan và
thị trường địa lý liên quan không có nghĩa là có hai th ị tr ường riêng bi ệt. Ng ược l ại,
đây là hai khía cạnh của một thị trường liên quan: khía cạnh s ản phẩm và khía
cạnh địa lý. Ví dụ: Thị trường nước giải khát có ga tại Việt Nam – Th ị tr ường của
sản phẩm liên quan là các loại nước giải khát có ga có th ể thay th ế cho nhau trong
một khu vực địa lý liên quan là toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Việc xác định thị trường liên quan có ý nghĩa hết sức quan tr ọng trong quá
trình xử lý vụ việc cạnh tranh.
Thứ nhất, xác định thị trường liên quan là công việc đầu tiên đ ể xác đ ịnh th ị
phần của từng doanh nghiệp trong vụ việc cạnh tranh. Theo các quy đ ịnh tại
Khoản 2 Điều 9, Điều 11, Điều 18 và 19 của Luật Cạnh tranh, th ị ph ần là c ơ s ở đ ể

xác định liệu các doanh nghiệp tham gia th ỏa thuận h ạn ch ế cạnh tranh có b ị c ấm
thực hiện thỏa thuận đó hay không; xác định vị trí th ống lĩnh th ị tr ường của doanh
nghiệp/nhóm doanh nghiệp; xác định trường hợp tập trung kinh t ế b ị cấm và
trường hợp các doanh nghiệp tập trung kinh tế cần phải thông báo cho C ục Qu ản
lý Cạnh tranh trước khi tiến hành.
Thứ hai, xác định thị trường liên quan là cơ sở quan trọng để xác đ ịnh hai
doanh nghiệp có phải là đối thủ cạnh tranh của nhau hay không. Các doanh nghi ệp
chỉ có thể là đối thủ cạnh tranh của nhau nếu những doanh nghi ệp này cùng ho ạt
động trên cùng một thị trường liên quan.
Thứ ba, xác định thị trường liên quan giúp cho vi ệc xác đ ịnh m ức đ ộ gây h ạn
chế cạnh tranh do hành vi vi phạm các quy định của Luật Cạnh tranh gây ra.
Câu 5. Những lí thuyết kinh tế nào được ứng dụng trong cách xác định
thị trường liên quan theo luât cạnh tranh 2004?
Lý thuyết cung cầu (Khả năng thay thế về cung của hàng hóa, dịch vụ; Kh ả
năng thay thế về cầu của hàng hóa, dịch vụ…), – Lý thuy ết giá tr ị (Ch ất l ượng hàng
hóa, dịch vụ; đặc tính lý, hóa, kỹ thuật của hàng hóa; giá tr ị s ử d ụng của hàng hóa;
giá cả của hàng hóa, dịch vụ…)
Câu 6. So sánh giữa hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi h ạn
chế cạnh tranh?
Sự khác biệt giữa hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không
lành mạnh có thể được nhận biết thông qua xem xét bản chất tác động của các
hành vi.
Hành vi hạn chế cạnh tranh có tác động tới môi trường cạnh tranh nói
chung, ảnh hưởng tới nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở trên cùng th ị
trường. Ví dụ, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh của m ột doanh nghi ệp A có th ể
làm ảnh hưởng tới nhiều doanh nghiệp B, C, D….khác trên thị trường.
Ngược lại, hành vi cạnh tranh không lành mạnh thông thường chỉ liên quan
và nhắm cụ thể tới một hoặc một nhóm doanh nghiệp cụ th ể. Ví dụ: doanh nghi ệp
A nói xấu doanh nghiệp B, doanh nghiệp A sử dụng các chỉ dẫn gây nhầm l ẫn v ới
sản phẩm của doanh nghiệp B…

15


Câu 7. Hậu quả kinh tế, xã hội của lạm dụng vị trí thống lĩnh th ị
trường ?
Theo điều 13 và Điều 14 Luật Cạnh tranh có nêu hành vi l ạm d ụng v ị trí
thống lĩnh thị trường gây ra các hậu quả kinh tế, xã hội:
- Phương hại đến lợi ích của người tiêu dùng: Doanh nghiệp lợi dụng vị trí
độc quyền, vị thế thống lĩnh thị trường áp đặt các điều kiện bất l ợi cho khách hàng
như:
i) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ b ất h ợp lý ho ặc ấn đ ịnh giá bán
tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;
ii) Hạn chế sản xuất , phân phối hàng hóa , dịch vụ, gi ới h ạn th ị tr ường, c ản
trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng.
- Gây ra tình trang bất bình đẳng trong cạnh tranh đ ối v ới các doanh nghi ệp,
gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác: Lợi dụng vị thế th ống lĩnh th ị tr ường áp
đặt điều kiện thương mại khác nhau trong kinh doanh; Áp đặt đi ều ki ện cho các
doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, d ịch v ụ ho ặc bu ộc doanh
nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan tr ực ti ếp đ ến đ ối t ượng c ủa
hợp đồng; Lợi dụng vị thế độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc h ủy b ỏ h ợp
đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng; Bán hàng hóa d ưới giá thành toàn
bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh; Ngăn cản việc tham gia th ị tr ường c ảu các đ ối
thủ cạnh tranh mới.
- Gây thiệt hại đối với Nhà nước: không phát tri ển khao h ọc công ngh ệ, lãng
phí nguồn lực và giảm các nguồn thu từ thuế.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Tình huống 1:
Do chi phí sản xuất ở VN tăng cao, công ty Thép A đã đ ặt m ột công ty Trung
Quốc tại tỉnh Quảng Tây gia công sản xuất s ắt xây dựng Theo tiêu chu ẩn Vi ệt Nam
và dán nhãn hiệu Thép của của công ty A. Nhờ đó công ty Thép A bán s ắt xây dựng

ở VN với giá Thấp hơn Thị trường.
Theo gương công ty A, các công ty sản xuất Thép khác là B và C cũng đ ặt
Trung Quốc gia công và cùng với A tạo ra cuộc chạy đua gi ảm giá sắt xây d ựng r ất
được lòng khách hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất Thép còn lại, chiếm
khoảng 78% Thị trường sắt- xây dựng một mặt cáo buộc các công ty A, B, C vi
phạm luật cạnh tranh, mặt khác cùng đồng ý thực hiện một giá bán t ối Thi ểu
chung (giá sàn). Theo yêu cầu của các doanh nghi ệp này, hi ệp h ội các nhà s ản xu ất
Thép VN cũng làm đơn kiến nghị Chính phủ ra qui định Thực hi ện giá sàn v ề s ắt
xây dựng.
1. Công ty A có vị phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
2. Các doanh nghiệp còn lại có vi phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
3. Công ty A có phải Thực hiện giá sàn không?
Trả lời:
1. Công ty A có vi phạm luật cạnh tranh không? giải thích tại sao?
“Gia công trong Thương mại là hoạt động Thương mại, Theo đó bên nhận gia
công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công đ ể
16


Thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất Theo yêu c ầu c ủa
bên đặt gia công để hưởng Thù lao.”
Việc nhờ công ty TQ gia công HH, sau đó dán nhãn của chính công ty A Thi
hành vi này không vi phạm về chỉ dẫn gây nhầm lẫn (1-39) do đặc đi ểm hành vi
này là phải tác động vào đối tượng chỉ dẫn gây nhầm lẫn đối với HH, DV của đối
Thủ cạnh tranh hoặc chính Thương hiệu của đối Thủ cạnh tranh. Trong Th này
Theo đinh nghĩa HĐ gia công Thì công ty A vẫn làm chủ đối v ới Thương hi ệu c ủa
mình, việc công ty A hạ giá Thành nhờ vào khả năng kinh doannh, hi ệu qu ả sx ch ứ
không phải nhờ vào khả năng chịu lỗ của mình do đó cũng không vi ph ạm quy
định tại 1-13 và điều 23 NĐ 116 trong Th công ty A là công ty có vị trí Thống lĩnh
2. Các doanh nghiệp còn lại có vi phạm luật cạnh tranh không? tại sao?

Các doanh nghiệp sản xuất Thép còn lại, chiếm khoảng 78% Th ị tr ường s ắt
và cùng HĐ => nhóm doanh nghiệp có vị trí Thống lĩnh (2c-11)
Hành vi trên tác nhằm tác động vào đối Thủ công ty nên Thu ộc nhóm 2 g ồm
khoản 1 và khoản 6 điều 13. Xét hành vi của nhóm doanh nghi ệp này Thì hành vi
trên Thuộc khoản 1 – bán HH, cung ứng dưới giá Thành nh ằm loại b ỏ đ ối Th ủ.
hành vi trên không Thuộc Th được miễn trừ (k2-23 NĐ), do đó n ếu giá sàn mà
nhóm doanh nghiệp trên đưa ra Thấp hơn các chi phí quy định tại 1-23 Thì nhóm
doanh nghiệp trên đã vi phạm quy định này và việc áp dụng giá sàn dưới giá Thành
là nhằm loại bỏ doanh nghiệp A, trái luật công ty
3. Công ty A có phải Thực hiện giá sàn không?
Việc Thực hiện giá sàn là Thỏa thuận riêng của nhóm doanh nghi ệp trên,
Thỏa thuận này không có tính ràng buộc pháp lý đối v ới công ty A cho t ới khi chính
phủ ra qui định Thực hiện giá sàn về sắt xây dựng Thì công ty A m ời ph ải Th ực
hiện giá sàn
Tình huống 2
Hãy cho biết có hành vi vi phạm luật Cạnh tranh trong những tình hu ống sau
đây ko? Nếu có Thì hành vi là gì và hãy nêu rõ bi ện pháp x ử lý đ ối v ới hành vi vi
phạm đó:
Công ty X là 1 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có Thị phần chi ếm
27% trên Thị trường liên quan. công ty X kí hợp đồng đại lý với 1 cửa hàng vật liệu
xây dựng Y Theo đó cửa hàng này sẻ làm đại lý tiêu Thụ vật li ệu xây d ựng cho công
tyy X. Trong hợp đồng có điều khoản ràng buộc cửa hàng Y không được làm đ ại lý
tiêu Thụ vật liệu xây dựng cho các đối Thủ cạnh tranh của công ty X.
Trả lời:
Công ty X là 1 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có Thị phần chi ếm
27% trên Thị trường liên quan
=> Chỉ có 1 mình công ty X nên không Th ể là TT hạn chế công ty, l ại càng
không Thể là DN độc quyền, vậy trong Th này có Th ể xét rằng tuy công ty X có Th ị
phần dưới 30% nhưng có khả năng gây hạn chế công ty 1 cách đáng kể (1-11)
HV của công ty X là HV quy định tại k5-13 cụ Th ể là đi ều 30 NĐ 116- áp đ ặt

một điều kiện ngoài phạm vi cần Thiết để Thực hiện HĐ. Đi ều khoản ràng bu ộc
cửa hàng Y không được làm đại lý tiêu Thụ vật liệu xây dựng cho các đ ối Th ủ c ạnh
tranh của công ty X là một đk không liên quan trực tiếp đến đối tượng của HĐ
17


Do đó HV của X là vi phạm điều 30 NĐ 116.
Xử lý: X sẽ phải chịu cảnh cáo or phạt tiền với mức phạt ti ền tối đa 10%
tổng doanh Thu trong năm tài chính trước năm Thực hi ện HVVP, ngoài ra HV c ủa X
là HV bị cấm hoàn toàn nên có Thể bị áp dụng một trong nhi ều bi ện pháp quy đ ịnh
tại 3a-117. Trong Th này Thì đề xuất áp dụng 3d-117 (loại bỏ dk vi phạm)
2. Công ty TNHH A là công ty chuyên sản xuất dầu nhớt Thị phần chiếm 38%
trên Thị trường dầu nhớt VN. Do giá dầu Thô trên Thế giới tăng cao, công ty
A quyết định tăng giá các sản phẩm dầu nhớt do mình sản xuất và đồng Thời gi ảm
lượng cung hàng hóa của mình trên Thị trường mặc dù nguồn cung cấp nguyên liệu
để công ty A sản xuất dầu nhớ vẫn ổn định. Cùng Thời gian đó, một Thành viên
sáng lập công ty A đã bán hết phần vốn Thuộc s ở hữu của mình trong công ty A
(52% vốn điều lệ của công ty A) cho công ty Z - một công ty sản xuất dầu nh ớt ở
Đức có Thị phần khoảng 40% trên Thị trường dầu nhớt ở Đức.
Trả lời:
A là DN Thống lĩnh (1-11)
HV của A là HV tự hạn chế chính mình mặc dù nguồn cung cấp nguyên li ệu
để công ty A sản xuất dầu nhớ vẫn ổn định tức không có s ự bi ến đ ộng v ề kinh t ế,
QH cung cầu,…(1a-28 NĐ116), HV của A khi ấn định lượng cung ứng HH nhằm mục
đích tạo sự khan hiếm trên TT liên quan gây Thi ệt hại cho KH => vi ph ạm Đi ều 28
NĐ116.
Ngoài ra HV tăng giá bán khi cầu HHDV không tăng đ ột biến vượt năng l ực
cung ứng của X cũng vi phạm điều 27 NĐ116.
Xử lý: A sẽ phải chịu cảnh cáo or phạt tiền với mức phạt ti ền tối đa 10%
tổng doanh Thu trong năm tài chính trước năm Thực hi ện HVVP, ngoài ra HV c ủa X

là HV bị cấm hoàn toàn nên có Thể bị áp dụng một trong nhi ều bi ện pháp quy đinh
tại 3a-117. Trong Th này Thì đề xuất ap dụng 3a Đ117
Tình huống 3
Công ty A là công ty duy nhất có quyền cung cấp xăng máy bay trên các sân
bay Việt Nam. Do giá xăng dầu quốc tế tăng, công ty A yêu cầu hãng hàng không B
chấp nhận tăng giá bàn so với giá trong hợp đồng đã ký tr ước đó. Hãng hàng không
B không đồng ý với lý do công ty A không áp dụng giá đó cho công ty C. Sau đó công
ty A đột ngột ngừng cấp xăng cho hãng hàng không B khi ến toàn bộ các chuy ến bay
của hãng hàng không B không Th Thực hiện được.
Hỏi:
1. Công ty A có vi phạm pháp luật cạnh tranh không? tại sao?
2. Trong Th hành vi của công ty A gây Thiệt hại cho hãng hàng không B Thì
hãng hàng không B có quyền yêu cầu cơ quan Thực Thi luật c ạnh tranh gi ải quy ết
yêu cầu bồi Thường Thiệt hại không? giải Thích tại sao?
Trả lời:
1. Công ty A là doanh nghiệp có vị trí độc quyền:
Đầu tiên xét hành vi không áp dụng mức gia chung giũa công ty B và công ty
C: đây là hành vi Thuộc nhóm gây Thiệt cho đối Thủ lẫn KH , cụ Th ể trong Th này là
khoản 4-13. Xét quy định cụ Thể tại điều 29 NĐ Thì hành vi này có s ự phân biệt đối
18


xử về giá cả mặt hàng xăng đặt ra doanh nghiệp C có vị trí cạnh tranh có l ợi h ơn
doanh nghiệp B, do đó hành vi này của A là trái PL
Thứ hai, xét hành vi đột ngột ngừng cấp xăng cho B: vi ệc Th ực hi ện hành vi
này của công ty A chứng tỏ A đã lợi dụng vị trí đ ộc quyền nhằm đơn ph ương h ủy
bổ giao kết hợp đồng mà không có lý do chính đáng nên cũng trái PLcông ty (3-14)
2. Không, cơ quan giải quyết cạnh tranh không có Thầm quy ền gi ải quy ết
yêu cầu BTTh (điều 119) do việc giải quyết này sẽ được giải quy ết Theo quy đ ịnh
của PLDS (3đ-117)

Tình huống 4:
Các hành vi sau có vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không? Tại sao?
1. Công ty A có Thị phần 35% trên Thị trường liên quan đã đ ưa ra quyết
định về tỷ lệ giảm giá khác nhau cho các đại lý ở các địa bàn khác nhau.
Trả lời:
Công ty A có Thị phần 35%>30% nên công ty A là doanh nghi ệp có v ị trí
Thống lĩnh TT (k1-11) trên Thị trường liên quan
Hành vi trên có Thể xem là hành vi áp đặt đi ều ki ện Thương m ại khác nhau
trong cùng một điều kiện giao dich như nhau gây bất bình đ ẳng gi ữa các đ ại lý khi
công ty A áp đặt tỷ lệ giảm giá khác nhau cho từng đại lý (k4-13 hoặc đi ều 29 NĐ)
Để xét xem có phải hành vi vi phạm k4-13 hoặc đi ều 29 NĐ hay không ta c ần
xác định việc các đại lý này nằm ở các địa bàn khác nhau Thì có xem là không cùng
một Thị trường địa lý liên quan hay không
Nếu Thỏa các điều kiện về TTĐLLQ như HH,DV này có Th ể Thay Thế cho
nhau với các dk cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể v ới các khu v ực đ ịa
lý lân cận Thì các đại lý này nằm trong cùng một TTĐLLQ nên hành vi c ủa công ty A
là VP, ngược lại Thì không.
2. Sáu công ty sản xuất, lắp ráp máy tính ở VN có Thị phần 30% trên Thị
trường liên quan đã ký Thỏa thuận hợp tác lắp ráp máy tính giá r ẻ v ới
Thương hiệu chung và ấn định giá bán loại máy tính này phải d ưới 4 tri ệu
đồng.
Trả lời:
Sáu công ty sản xuất, lắp ráp máy tính ở VN có Th ị ph ần 30% => không ph ải
Thuộc nhóm doanh nghiệp Thống lĩnh (k2-11)
Ký Thỏa thuận hợp tác lắp rápmaáy tính giá rẻ với Thương hi ệu chung =>
cũng không phải nhóm hành vi tập trung kinh tế (Điều 16)
Nhóm này là Thuộc điều 8: các Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Nhóm doanh nghiệp này có Thị phần kết hợp là 30% nên có khả năng Thu ộc
vi phạm k2-9
Xét về hành vi ấn định giá bán loại máy tính này ph ải d ưới 4 tri ệu đ ồng: đây

là hành vi ấn định giá áp dụng giá HH một cách tr ực ti ếp c ụ Th ể là áp d ụng Th ống
nhất mức giá với tất cả KH, vi phạm điều 14 NĐ116
19


Tuy nhiên, xét các mục đích của các doanh nghiệp khi ấn định mức giá dưới 4
triệu có Thể nhằm hạ giá Thành có lợi cho người tiêu dùng nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh, Thúc đảy tiến bộ kỹ Thuật Thì sẽ được xét hưởng miễn trừ có Thời
hạn (điều 10). Các doanh nghiệp có Thể nộp đơn lên Bộ TM (điều 25) Theo Thủ tục
quy định tại điều 28
Tình huống 5:
Vận dụng quy định của Luật Cạnh tranh (2004) để cho ý kiến của anh, chị v ề
các tình huống sau đây. (Giải Thích ngắn gọn)
1. Để Tham gia đấu Thầu cho dự án X (một dự án đã được mời Thầu công
khai), các đối Thủ cạnh tranh A, B, C đã Thông báo cho nhau v ề giá d ự Th ầu b ằng
tiền VNĐ trong các dự án tương tự trước đó.
Trả lời:
Tình huống trên không vi phạm Lcông ty vì giá Thông báo là giá d ự Th ầu của
các dự án tương tự trước đó, ngoài ra hành vi trên không đảm bảo cho việc một
trong các bên có Thê Thắng Thầu trong dự án lần này b ởi 1 trong các bên v ẫn có
Thể Thay đổi giá dự Thầu. Ngoài ra, hành vi trên không Thu ộc 1 trong các hành vi
quy định tại điều 21 NĐ 116
2. Trong hợp đồng đại lý có điều khoản:
“Bên đại lý không được sản xuất cũng không được bán các sản phẩm cạnh
tranh Theo như Thoả thuận này và trong vòng 3 năm kể từ ngày Tho ả thu ận này
hết hiệu lực”
Trả lời:
Vì nội dung này trong cả hành vi hạn chế công ty và hành vi lạm dụng đ ều
quy định như nhau nên không xét chia trương hợp chủ Thể Thực hiện hành vi nữa,
xét nội dung hành vi Thôi

Đây là một Thỏa thuận trước khi ký HĐ, điều kiện tiên quy ết để ký HĐ do đó
hành vi này có Thể là hành vi quy định tại điều 18 và điều 30 NĐ
Xét về hành vi, hành vi trên quy định đại lý không được sx chính sp đó, còn
trong quy định của luật Thì hành vi bị cấm là hành vi hạn ch ế s ản xu ất, phân ph ối
hàng hóa khác (tức HH không Thuộc đối tượng của HĐ) không liên quan đén cam
kết đại lý
Đồng Thời khi bên đại lý đã từng nhận sx Thì sẽ có kh ả năng c ạnh tranh cao
hơn và có Thể cạnh tranh lại chính bên kia, do đó đây cũng là m ột Th ỏa thu ận h ợp
lý nhằm đảm bảo vị quyền lợi của doanh nghiệp trong 1 TG nhất định, do đó nó
không phải là “một hoặc 1 số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần Thi ết đ ề Th ực hi ện
hơp đồng”
Vậy quy định trên không vi phạm
Ah bổ sung có 2 loại HĐ đại lý là HĐ bao tiêu và HĐ đ ộc quy ền, cái này ch ắc
đa phần là HĐ độc quyền
3. Công ty A có Thị phần là 35% trên Thị trường đồ uống có ga loại đóng chai
tại Việt Nam.
Trả lời:
Công ty có bản chào giá cho sản phẩm X đối với 2 khách hàng
20


– Khách hàng A: 20.000 chai – 5.000/chai (giá đặc biệt)
– Khách hàng B: 20.000 chai – 10.000/chai
Công ty A có Thị phần là 35% trên Thị trường đồ uống có ga => doanh nghiệp
có vị trí Thống lĩnh (1-11) => bị cấm những hành vi tại điều 13
hành vi trên không vp 1-13 vì Theo 29 NĐ 116 Thì phải là áp đ ặt giá bán khác
nhau đối với các Doanh nghiệp nhằm tạo bất bình đẳng, còn trong Th trên là bán
giá khác nhau áp dụng đối với KH
Ngoài ra nhóm tác động tới KH là nhóm 2,3-13 Thì không quy đ ịnh v ề hành vi
trên (xem 27,28 NĐ 116)

Tình huống 6
Công ty Thành công là Công ty chuyên KDXK hàng dệt may chi ếm 15% Th ị
trường sp may mặc tại VN. Công ty ký hợp đồng với Công ty may Hòa hợp, có Thị
phần 20% Thị trường sp liên quan. Trong đó Thỏa thuận khi 2 Công ty này có h ạn
ngạch hàng dệt may Thì Công ty Thành công sẽ đổi hạn ngh ạch d ệt may vào Th ị
trường Mỹ cho Công ty Hòa hợp để lấy hạn ngạch vào Thị trường Châu Âu.
Câu hỏi:
1. Theo Luật cạnh tranh Thỏa thuận trên có vi phạm hay không? giải Thích
2. Công ty Hòa Hợp sau đó ký 1 hợp đồng với Công ty VinaFashion đ ể Công ty
này phân phối các sp do Công ty Hòa hợp sản xuất trên Th ị tr ường VN. Trong h ợp
đồng có 1 điều khoản: “Công ty VinaFashion chỉ được ký h ợp đ ồng cung c ấp các sp
của Công ty Hòa hợp có giá trị dưới 50 triệu đồng. cho khách hàng. Tất cả hợp đồng
có giá trị lớn hơn 50 triệu phải được Thông báo cho Công ty Hòa h ợp đ ể Công ty
Hòa hợp trực tiếp ký hợp đồng cung ứng cho khách hàng”. Hỏi đi ều khoản trên có
vi phạm Luật cạnh tranh không? giải Thích?
Gợi ý đáp án
1. Thoả thuận phân chi thị trường của Công ty Thành Công và Hoà H ợp là
không vi phạm pháp luật, vì trong các Thoả thuận hạn ch ế cạnh tranh tại đi ều 8 và
9 Lcông ty không quy định trường hợp trên.
2. Thoả thuận giữa công ty Hoà hợp và công ty Vinafashion là vi ph ạm pháp
luật cạnh tranh. Căn cứ điểm a, khoản 1 điều 30 NĐ 116/2005:
“Áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng
hoá, dịch vụ là việc đặt điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng:
a) Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hoá khác; mua, cung cứng d ịch v ụ
khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý Theo quy đ ịnh c ủa
pháp luật về đại lý;
…”
Tình huống 7:
Trường hợp một công tyy CP ở Thành phố Hồ Chí Minh có giấy dăng ký bán
hàng đa cấp do Sở Thương mại HCM cấp có chi nhánh ở Đà N ẵng. Chi nhánh Đà

Nẵng lại thông báo bán hàng đa cấp ra một môt tỉnh khác. Xin h ỏi chi nhánh đó có
quyền thông báo bán hàng đa cấp ra tỉnh khac không?
Gợi ý đáp án:
21


Pháp luật không quy định quyền tổ chức BHĐC của chi nhánh công ty. Ch ủ
công ty phải có nghĩa vụ thông báo hoặc chi nhánh công ty t ại Đà N ẵng sẽ thông
báo theo ủy quyền.
ĐỀ THI THAM KHẢO MÔN LUẬT CẠNH TRANH
Đề thi 1:
Câu 1: (6 điểm) Xác định đúng hoặc sai, giải thích ngắn gọn (có nêu cơ sở
pháp lý) đối với những nhận định sau:
1.

Hội đồng cạnh tranh là cơ quan có quyền và nhi ệm vụ điều tra t ất cả các v ụ
việc cạnh tranh.
Nhận định Sai.
Nhiệm vụ của Hội đồng cạnh tranh là tổ chức xử lý và gi ải quy ết khi ếu nại
đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi h ạn ch ế c ạnh tranh (Đi ều 53
Luật Cạnh tranh), thẩm quyền, nhiệm vụ điều tra tất cả các v ụ vi ệc cạnh tranh thì
thuộc về cơ quan quản lý cạnh tranh (Điều 49 Luật Cạnh tranh).

2.

Thị phần là căn cứ duy nhất để xác định vị trí th ống lĩnh th ị tr ường c ủa m ột
doanh nghiệp.
Nhận định Sai.
Theo Điều 11 Luật Cạnh tranh thì một doanh nghi ệp được coi là có v ị trí
thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc

có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng k ể. Nh ư v ậy, ngoài th ị ph ần thì
khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể cũng là căn cứ để xác đ ịnh v ị trí
thống lĩnh thị trường của một doanh nghiệp.

3.

Cấm tuyệt đối hành vi tập trung kinh tế khi th ị ph ần k ết h ợp c ủa các doanh
nghiệp tham gia chiếm trên 50% trên thị trường liên quan.
Nhận định Sai.
Các doanh nghiệp có thị phần kết hợp chiếm trên 50% trên thị trường liên
quan vẫn được tập trung kinh tế nếu sau khi thực hiện vẫn thu ộc lo ại doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định pháp luật (Điều 16 Luật C ạnh tranh).

4.

Chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các doanh nghi ệp
và hiệp hội.
Nhận định Đúng.
Ngoài các doanh nghiệp, hiệp hội cũng là chủ th ể thực hiện hành vi này (c ụ
thể: Điều 47 Luật Cạnh tranh quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
Phân biệt đối xử của hiệp hội).
Câu 2: (4 điểm) Ông N là nhân viên của công ty cao su X, có nhi ều đóng góp
cho công ty dưới dạng các sáng kiến, giải pháp hữu ích... Hi ện nay, ông N đang
nghiên cứu cách thức làm tăng độ bền của lốp xe cao su. Công ty X th ỏa thu ận v ới
ông N về việc họ sẽ thưởng cho ông N một khoản tiền l ớn đ ể ông N d ừng vi ệc
nghiên cứu vấn đề trên và điều kiện này được ông N chấp thuận. Hãy xác định công
22


ty X có vi phạm Luật cạnh tranh không (biết rằng thị phần của công ty X trên th ị

trường liên quan là 34%)?
Phân bổ cụ thể như sau:


Xác định địa vị của doanh nghiệp: 0,5đ.



Trình bày cơ sở pháp lý: 1đ.




Lập luận, giải thích hành vi của doanh nghiệp, kết hợp dữ liệu trong đề bài
và quy định pháp luật: 2đ.
Kết luận về việc doanh nghiệp có hoặc không có vi phạm pháp luật: 0,5đ.
Công ty X có thị phần trên thị trường liên quan là 34%, căn cứ Đi ều 11 Lu ật
Cạnh tranh thì công ty X là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
Tuy nhiên, hành vi của công ty X không vi phạm Kho ản 3 Đi ều 13 Lu ật C ạnh
tranh: cản trở sự phát triển kỹ thuật công nghệ làm thi ệt hại cho khách hàng vì
không thỏa mãn các dấu hiệu quy định tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định
116/2006/NĐ-CP, hướng dẫn cụ thể về hành vi này:
- Mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đ ể tiêu hủy ho ặc
không sử dụng;
- Đe dọa hoặc ép buộc người đang nghiên cứu phát tri ển kỹ thu ật, công ngh ệ
phải ngừng hoặc hủy bỏ việc nghiên cứu đó.
Trong tình huống trên, việc ông N dừng việc nghiên cứu là trên c ơ s ở th ỏa
thuận giữa ông và công ty X, chứ không phải do sự đe dọa hay ép bu ộc c ủa công ty.
Như vậy, công ty X không vi phạm Luật cạnh tranh trong tình huống trên.
Đề thi 2:

Câu 1: (6 điểm) Xác định đúng hoặc sai, giải thích ngắn gọn (có nêu cơ sở
pháp lý) đối với những nhận định sau:
1. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh có quy ền áp dụng bi ện pháp t ạm
giữ người theo thủ tục hành chính.
Nhận định Đúng:
Theo Khoản 1 Điều 61 Luật cạnh tranh thì Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh
tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có quyền áp dụng một s ố biện pháp ngăn ch ặn
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi ph ạm hành chính trong tr ường
hợp quy định tại khoản 6 Điều 76 và khoản 4 Điều 79 của Luật này.
Chính phủ quy định cụ thể các biện pháp ngăn chặn hành chính mà Th ủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có quy ền áp
dụng.
Theo Điều 90 Nghị định 116 thì việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính
chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thu thập, xác minh những tình ti ết quan
trọng làm căn cứ để quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Như vậy, Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh có quy ền áp d ụng bi ện pháp
tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

23


2. Khi xác định hành vi cạnh tranh không lành mạnh, c ơ quan nhà n ước
không cần xem xét đến hậu quả, thiệt hại cụ thể.
Nhận định Sai:
Vì Pháp luật cạnh tranh có 2 loại hành vi cạnh tranh:
- Hành vi hạn chế cạnh tranh không nhất thi ết phải xem xét có h ậu qu ả hay
không, chỉ cần thỏa mãn yếu tố hành vi thì có th ể xem xét, tuy nhiên không nh ất
thiết chứ không phải là không cần xem xét hậu quả.
- Đối với việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh thì xem xét h ậu qu ả,
thiệt hại là một yếu tố quan trọng để quyết định xử lý, xem xét quy ết đ ịnh hình

phạt chính hay hình phạt bổ sung.
CSPL: Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 Luật cạnh tranh.
3. Mọi hành vi bán hàng hóa dưới giá thành toàn bộ nhằm gây khó khăn cho
đối thủ cạnh tranh đều bị cấm thực hiện.
Nhận định Sai:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 NĐ116 thì trừ những trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này thì các hành vi sau quy định t ại Kho ản 2 không b ị coi là
hành vi bán hàng hóa dưới giá thành toàn bộ nhằm loại b ỏ đối thủ cạnh tranh.
Như vậy, không phải mọi hành vi bán hàng hóa dưới giá thành toàn b ộ nhằm
gây khó khăn cho đối thủ cạnh tranh đều bị cấm thực hiện
4. Mọi hành vi thỏa thuận giữa các chủ thể cạnh tranh với nhau nhằm đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu, xuất khẩu đều không bị coi là th ỏa thu ận hạn ch ế
cạnh tranh.
5. Tất cả các hành vi khuyến mại bị cấm đều là hành vi c ạnh tranh không
lành mạnh.
Câu 2:
Bằng những quy định của pháp luật về vấn đề cạnh tranh, hãy cho bi ết hành
vi sau có vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không, vì sao ? N ếu có, cách gi ải quy ết
sẽ như thế nào ?
Công ty cổ phần A là doanh nghiệp sản xuất nước giải khát, có trụ s ở tại tỉnh
X, có thị phần chiếm 31% thị phần liên quan.
Công ty A dự định sẽ tăng giá sản phẩm của mình lên 12% vì chi phí s ản xu ất
tăng cao.
Ký hợp đồng giao đại lý cho công ty B, theo đó yêu cầu công ty B ch ỉ được bán
hàng cho khách hàng là cá nhân. Đối với khách hàng là doanh nghi ệo ho ặc các nhà
bán lẻ khác, giới thiệu công ty A để bán hàng tr ực ti ếp và h ưởng hoa h ồng theo t ỷ
lệ xác định phụ thuộc vào giá trị của hợp đồng.

24




×