1. Phân biệt Điều 43 và Khoản 3 Điều 45 Luật Cạnh tranh:
Gièm pha doanh nghiệp
Điều 43 Luật cạnh tranh 2004
Đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh
hưởng xấu đến uy tín, tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp đó.
Hướng tới doanh nghiệp đối thủ nhằm tạo môi
trường cạnh tranh không lành mạnh.
Cơ sở pháp lý
Nội dung
Mục đích
Đối tượng mà
hành vi tác động
Nguồn của
thông tin
Hình thức
thể hiện
Hậu quả
Quảng cáo gian dối
Khoản 3 Điều 45 Luật cạnh tranh 2004
Đưa ra thông tin về sản phẩm của chính
mình một cách gian dối hoặc gây nhầm
lẫn
Tạo thông tin giả để đánh lừa khách
hàng, người tiêu dùng nói chung.
Kém đa dạng hơn: chủ yếu là các vấn đề
Rất đa dạng: chất lượng sản phẩm, tình hình
liên quan đến sản phẩm của đối thủ như:
tài chính, uy tín và đạo đức của người quản lý,
giá, số lượng, chất lượng, cách thức sử
về cổ phiếu ...
dụng ... sản phẩm của đối thủ
Doanh nghiệp vi phạm là tác giả hoặc là người
Doanh nghiệp vi phạm là tác giả
tuyên truyền
Trực tiếp từ doanh nghiệp vi phạm hoặc thông Chủ yếu là qua phương thức gián tiếp
qua phương tiện truyền thông (gián tiếp)
(thông qua phương tiện truyền thông)
Hậu quả (gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình
trạng tài chính, và hoạt động kinh doanh của
Hậu quả không là dấu hiệu bắt buộc
doanh nghiệp khác) là dấu hiệu bắt buộc để
cấu thành vi phạm.
2. So sánh Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 46 Luật Cạnh tranh 2014.
Giống nhau
Cơ sở
pháp lý
Hình thức
thực hiện
Đối tượng
tác động
Mục đích
Tổ chức khuyến mãi
Khuyến mại không trung thực, gây nhầm
mà gian dối về giải thưởng
lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa khách hàng
- Đều có chủ thể thực hiện là doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 2 LCT 2004.
- Hình thức: tạo nên một giá trị tăng thêm của hàng háo và dịch vụ được cung cấp
- Mục đích: Tăng ức tiêu thụ của hàng hóa, dịch vụ do mình cung cấp
Khoản 1 Điều 46 Luật cạnh tranh 2004
Khuyến mại bằng hình thức tổ chức giải
thưởng nhưng đã không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng giải thưởng đã công bố.
VD: Công bố thông tin khuyến mại là 1 cây
vàng SJC nhưng trao giải là 10 chỉ vàng nữ
trang 999.9
Giải thưởng là sản phẩm do người trao giải
sản xuất hoặc do chủ thể khác sản xuất
Tạo ra một lợi ích tăng thêm giả cho khách
hàng
Khoản 2 Điều 46 Luật cạnh tranh 2004
Đưa ra những thông tin gian dối về giải
thưởng, không trung thực về hàng hóa, dịch vụ
hoặc gây nhầm lẫn để lừa dối người tiêu dùng.
VD: Tặng mẫu thử có chất lượng cao hơn so
với sản phẩm cung cấp chính thức.
Hàng hóa, dịch vụ do chinh chủ thể đó sản
xuất, cung cấp
Làm cho khách hàng bị nhầm lẫn về hàng hóa
hoặc dịch vụ
3. Phân biệt Khoản 1 và Khoản 6 Điều 8 Luật Cạnh tranh 2014:
1
Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa,
Thỏa thuận nhằm ngăn cản, kìm hãm
dịch vụ một cách trực tiếp
không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường
hoặc gián tiếp
hoặc phát triển kinh doanh
Cơ sở
Khoản 1 Điều 8 Luật Cạnh tranh Khoản 6 Điều 8 Luật Cạnh tranh 2004, Đ 19 NĐ
pháp lý 2004, Đ 14 NĐ 116/2005/NĐ-CP
116/2005/NĐ-CP
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp
khác tham gia thị trường là thống nhất thực hiện những
hành vi nhằm tạo nên các rào cản ngăn trở việc gia nhập
thị trường bằng cách gây khó khăn cho hoạt động kinh
Thỏa thuận ấn định giá có thể xảy ra
doanh của doanh nghiệp khác, làm giảm tính hấp dẫn của
ở giao dịch mua hoặc bán mà các
thị trường.
Bản chất doanh nghiệp tham gia thỏa thuận sẽ
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp
giao kết trong tương lai với khách
khác phát triển kinh doanh là việc thống nhất thực hiện
hàng
những hành vi nhằm gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh hoặc cho việc tiêu thụ sản phẩm hoặc cản trở việc
mở rộng quy mô của các doanh nghiệp không tham gia
thỏa thuận.
- Doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh hoặc có tiềm
năng cạnh tranh trong thị trường liên quan.
- Thỏa thuận nhằm ngăn cản, kìm hãm không cho doanh
Đối
nghiệp khác tham gia thị trường: Doanh nghiệp khác
tượng bị Khách hàng
chưa có mặt trên thị trường
tác động
- Thỏa thuận nhằm ngăn cản, kìm hãm không cho doanh
nghiệp khác phát triển kinh doanh: Doanh nghiệp khác đã
có mặt trên thị trường
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp
- Thỏa thuận ấn định giá một cách khác tham gia thị trường:
trực tiếp:
+ Không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa
+ Áp dụng thống nhất mức giá với thuận;
một số hoặc tất cả khách hàng
+ Hoặc cùng hành động dưới 1 trong 2 hình thức:
+ Tăng giá hoặc giảm giá ở mức cụ (1) Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không
thể
mua, bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp
+ Áp dụng công tức tính giá chung
không tham gia thỏa thuận.
- Thỏa thuận ấn định giá một cách (2) Mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh
trực tiếp:
nghiệp không thể tham gia thị trường liên quan.
Nội dung + Duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản - Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp
của thỏa phẩm liên quan
khác phát triển kinh doanh:
thuận
+ Không chiết khấu giá hoặc áp mức + Không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa
chiếc khấu giá thống nhất
thuận;
+ Dành hạn mức tín dụng cho khách + Hoặc cùng hành động dưới 1 trong 2 hình thức:
hàng
(1) Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ các nhà phân phối, các nhà
+ Không giảm giá nếu không thông bán lẻ đang giao dịch với mình phân biệt đối xử khi mua,
báo cho các thành viên khác của thỏa bán hàng hóa của doanh nghiệp không tham gia thỏa
thuận
thuân theo hướng gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng
+ Sử dụng mức giá thống nhất tại hóa của doanh nghiệp này;.
thời điểm các cuộc đàm phán về giá (2) Mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh
bắt đầu
nghiệp không tham gia thỏa thuận không thể mở rộng
thêm quy mô cạnh tranh.
- Tước đoạt cơ hội của khách hàng
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp
được lựa chọn các mức giá cạnh
khác tham gia thị trường: Nhằm ngăn cản không cho DN
tranh hợp lý trên thị trường.
đối thủ gia nhập thị trường.
Mục đích - Làm giảm mức độ cạnh tranh bằng
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp
cách xóa bỏ cạnh tranh về giá hàng
khác phát triển kinh doanh: Nhằm không cho doanh
hóa, dịch vụ cạnh tranh trên thị
nghiệp đối thủ phát triển kinh doanh.
trường.
- Tướt đoạt cơ hội của khách hàng Làm đi giảm khả năng phát triển của cạnh tranh trên thị
được lựa chọn các ức giá cạnh tranh trường, ngăn cản sự tăng mức độ cạnh tranh trong thị
hợp lý trên thị trường
trường liên quan bằng việc cố gắng duy trì cấu trúc cạnh
Hậu quả - Làm giảm mức độ cạnh tranh bằng tranh hiện có trên thị trường.
2
cách xóa bỏ cạnh tranh về giá hàng
4. Phân biệt Khoản 1 và Khoản 7 Điều 8 Luật Cạnh tranh:
Cơ sở
pháp lý
Bản chất
Đối
tượng bị
tác động
Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa,
Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh
dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận.
Khoản 1 Điều 8 Luật Cạnh tranh 2004, Đ Khoản 7 Điều 8 Luật Cạnh tranh 2004, Đ 20 NĐ
14 NĐ 116/2005/NĐ-CP
116/2005/NĐ-CP
Thống nhất thực hiện những hành vi nhằm gây khó
Thỏa thuận ấn định giá có thể xảy ra ở giao
khăn cho các hoạt động kinh doanh của các doanh
dịch mua hoặc bán mà các doanh nghiệp
nghiệp không tham gia vào thỏa thuận để buộc các
tham gia thỏa thuận sẽ giao kết trong tương
doanh nghiệp này phải rời khỏi thị trường liên
lai với khách hàng
quan.
Khách hàng
Doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường liên
quan nhưng không tham gia thỏa thuận
- Thỏa thuận ấn định giá một cách trực tiếp:
+ Áp dụng thống nhất mức giá với một số
hoặc tất cả khách hàng
+ Tăng giá hoặc giảm giá ở mức cụ thể
+ Áp dụng công tức tính giá chung
- Thỏa thuận ấn định giá một cách trực tiếp:
Nội dung + Duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm
của thỏa liên quan
thuận
+ Không chiết khấu giá hoặc áp mức chiếc
khấu giá thống nhất
+ Dành hạn mức tín dụng cho khách hàng
+ Không giảm giá nếu không thông báo cho
các thành viên khác của thỏa thuận
+ Sử dụng mức giá thống nhất tại thời điểm
các cuộc đàm phán về giá bắt đầu
- Tước đoạt cơ hội của khách hàng được
lựa chọn các mức giá cạnh tranh hợp lý trên
thị trường.
Mục đích
- Làm giảm mức độ cạnh tranh bằng cách
xóa bỏ cạnh tranh về giá hàng hóa, dịch vụ
cạnh tranh trên thị trường.
- Tướt đoạt cơ hội của khách hàng được lựa
chọn các mức giá cạnh tranh hợp lý trên thị
trường
Hậu quả
- Làm giảm mức độ cạnh tranh bằng cách
xóa bỏ cạnh tranh về giá hàng hóa, dịch vụ
giữa các thành viên của thỏa thuận
Điều
kiện chủ Tối thiểu 2 thành viên thỏa thuận có thị
thể bị
phần kết hợp trên thị trường liên quan từ
cấm thực 30% trở lên, và không thuộc trường hợp
hiện
miễn trừ quy định tại Đ 10 LCT
hành vi
Thực hiện đồng thời các hành vi sau:
- Thống nhất không giao dịch với doanh nghiệp
không tham gia thỏa thuận.
- Thống nhất thực hiện thêm 1 trong 3 hành vi sau:
(1) Kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không giao
dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
(2) Yêu cầu, dụ dỗ các nhà phân phối, các nhà bán
lẻ đang giao dịch với mình chấm dứt mua, bán hàng
hóa, chấm dứt sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp
không tham gia thỏa thuận;
(3) Bán hàng hóa với mức giá đủ để doanh nghiệp
không tham gia thỏa thuận phải rút lui khỏi thị
trường liên quan.
Nhằm làm cho các doanh nghiệp đang hoạt động
trên thị trường không tham gia thỏa thuận phải rời
bỏ, chấm dứt hoạt động của mình trên thị trường
liên quan.
Làm đi giảm khả năng phát triển của cạnh tranh
trên thị trường, ngăn cản sự tăng mức độ cạnh tranh
trong thị trường liên quan bằng việc loại bỏ bớt đối
thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường.
Chỉ cần có sự thỏa thuận của từ 2 chủ thể về việc
cùng thực hiện hành vi
5. Phân biệt Khoản 1 Điều 8 và Khoản 1 Điều 13 Luật Cạnh tranh.
3
Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa,
dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
Khoản 1 Điều 8 Luật Cạnh tranh 2004, Đ14
NĐ 116/2005/NĐ-CP
Tối thiểu 2 thành viên thỏa thuận có thị
phần kết hợp trên thị trường liên quan từ
30% trở lên, và không thuộc trường hợp
miễn trừ quy định tại Đ 10 LCT
Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành
toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh
Cơ sở
Khoản 1 Điều 13 Luật Cạnh tranh 2014, Đ23 NĐ
pháp lý
116/2005/NĐ-CP
Doanh nghiệp hoặc/và nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường theo Đ11 LCT gồm:
- Thứ nhất, là doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở
lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây
Điều
hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
kiện chủ
- Thứ hai, là nhóm doanh nghiệp cùng hành động
thể bị
nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc 1 trong 3
cấm thực
trường hợp:
hiện
(1) hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở
hành vi
lên trên thị trường liên quan;
(2) ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên
trên thị trường liên quan;
(3) bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở
lên trên thị trường liên quan.
Mức giá Mức giá của hành hóa, dịch vụ thường là Mức giá của hành hóa, dịch vụ bắt buộc là mức giá
mức giá cao hơn giá thành toàn bộ
thấp hơn giá thành toàn bộ
Mục đích Nhằm bóc lột khách hàng
Nhằm tiêu diệt đối thủ, củng cố vị trí thống lĩnh,
độc quyền.
Miễn trừ Có được miễn trừ nếu thõa mãn theo Điều Không được miễn trừ
khoản 1 Điều 10 Luật CT 2004
Cách
Yếu tố có sự thỏa thuận giữa các thành viên Yếu tố có sự thỏa thuận giữa các thành viên trong
thức thực trong nhóm là dấu hiệu bắt buộc
nhóm không là dấu hiệu bắt buộc
hiện
6. Phân biệt hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi hạn chế cạnh tranh.
4
7. Phân biệt Khoản 1 và Khoản 6 Điều 13 Luật Cạnh tranh:
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Hành vi hạn chế cạnh tranh
Căn cứ K4 Đ3 LCT
K3 Đ3 LCT
Bán
giá
hàng
hóa,
cung
ứng
dịch
Ngăn cản việc tham gia thị trường
pháp lý
vụ hành
dưới giá
thànhtranh
toàn của
bộ nhằm
thủ cạnh
tranh
Là
vi cạnh
doanh nghiệp Là của
hànhnhững
vi củađối
doanh
nghiệp
làm mới
giảm, sai lệch,
loại
bỏ
đối
thủ
cạnh
tranh
trong quá trình kinh doanh trái với các cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi
Cơ sở
Khoản
1 Điều
13 thường
Luật cạnh
tranhđứcKhoản
Điều
13 hạn
Luậtchếcạnh
Đ 31vịNĐ
chuẩn mực
thông
về đạo
kinh 6thoả
thuận
cạnhtranh
tranh,2004,
lạm dụng
trí
Khái
pháp lý 2004,
23 NĐ
doanh,Đgây
thiệt116/2005/NĐ-CP
hại hoặc có thể gây116/2005/NĐ-CP
thiệt thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và
niệm
Nội dung Ấn
địnhlợimức
giá Nhà
bán nước,
hàng quyền
hóa, Thực
trong kinh
3 hành
hại đến
ích của
và lợihiện
tập1 trung
tế vi:
thực hiện dịch
vụ thấp
thànhnghiệp
toàn bộkhác- Yêu
ích hợp
pháphơn
củagiá
doanh
hoặccầu khách hàng của mình không giao dịch với đối thủ
cạnh tranh mới.
người tiêu dùng.
- Đe
hoặcthiệt
cưỡng
nhàvàphân
Gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại
đếndọaGây
hạichế
nhỏcáchơn
gâyphối,
thiệt các
hạicửa
chohàng
các
bánnhà
lẻ không
nhận
phân
phối những mặt hàng của đối
Hậu quả doanh nghiệp khác, người tiêu dùng,
doanhchấp
nghiệp
tiềm
năng
cạnh tranh mới.
nước ở mức độ lớn hơn hạn chế cạnh thủ
tranh
- Bán hàng
hóathuận
với mức
đểtranh
đối thủ cạnh tranh mới
- Giả mạo chỉ dẫn thương mại
- Thỏa
hạn giá
chế đủ
cạnh
không thể
gia nhập
- Xâm phạm bí mật kinh doanh
- Lạm
dụngthị
vị trường.
trí thống lĩnh thị trường
Đối
Doanh
nghiệp
mặt trên
cóvịmặt
trên quyền
thị trường.
- Ép buộc
trongđang
kinhcó
doanh,
gièmthịphaDoanh
trong nhiệp
- Lạmchưa
dụng
trí độc
tượng
bị trường
Phương
kinh doanh, gây rối loạn kinh doanh cho - Tập trung kinh tế
tác động
thức
thực doanh nghiệp khác
Mục
đích Nhằm
tiêu
diệtkhuyến
đối thủ,
củng
cố cạnh
vị Ngăn
hiện
- Quảng
cáo,
mại
nhằm
tranhcản, không cho các doanh nghiệp khác tham gia vào
trí
thống
lĩnh,
độc
quyền.
thị
trường.
ko lành mạnh
- Phân biệt đối xử của hiệp hội
- Báo hàng đa cấp bất chính
Không có
- Trường hợp miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế
Các hành
cạnh tranh bị cấm theo Điều 10 LCT
vi được
- Trường hợp miễn trừ đối với tập trung kinh tế
miễn trừ
theo điều 19 LCT
Nhẹ hơn chủ yếu là bồi thường thiệt hại, Chủ thể vi phạm còn bị áp dụng các chế tài dân sự
Chế tài tùy mức độ phạt hành chính và hình sự truy khác
cứu
Thẩm
Cơ quan quản lý cạnh tranh
Hội đồng cạnh tranh
quyền
giải
quyết
Trái với đạo đức trong kinh doanh, vi phạm Xuất phát từ lạm dụng quyền tự do cạnh tranh
Tính chất
pháp luật
Chủ thể Doanh nghiệp hoặc Hiệp hội ngành nghề
Doanh nghiệp, Nhóm doanh nghiệp
thực hiện
hành vi
8. Phân biệt Khoản 1 Điều 8 và Khoản 2 Điều 13 Luật Cạnh tranh:
Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
Căn cứ
pháp lý
Điều kiện
chủ thể bị
cấm thực
hiện hành
vi
K1 Đ8 LCT, Đ 14 NĐ 116/2005/NĐ-CP
Tối thiểu 2 thành viên thỏa thuận có thị phần
kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở
lên, và không thuộc trường hợp miễn trừ quy
định tại Đ 10 LCT
Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất
hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây
thiệt hại cho khách hàng
K2 Đ13 LCT, Đ 27 NĐ 116/2005/NĐ-CP
Doanh nghiệp hoặc/và nhóm doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh thị trường theo Đ11 LCT gồm:
- Thứ nhất, là doanh nghiệp có thị phần từ 30%
trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng
gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
5
Mức giá
Nội dung
của hành
vi
Mức giá của hành hóa, dịch vụ thường là
mức giá cao hơn giá thành toàn bộ
- Thỏa thuận ấn định giá một cách trực tiếp:
+ Áp dụng thống nhất mức giá với một số
hoặc tất cả khách hàng
+ Tăng giá hoặc giảm giá ở mức cụ thể
+ Áp dụng công tức tính giá chung
- Thỏa thuận ấn định giá một cách trực tiếp:
+ Duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm
liên quan
+ Không chiết khấu giá hoặc áp mức chiếc
khấu giá thống nhất
+ Dành hạn mức tín dụng cho khách hàng
+ Không giảm giá nếu không thông báo cho
các thành viên khác của thỏa thuận
+ Sử dụng mức giá thống nhất tại thời điểm
các cuộc đàm phán về giá bắt đầu
- Thứ hai, là nhóm doanh nghiệp cùng hành động
nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc 1 trong 3
trường hợp:
(1) hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở
lên trên thị trường liên quan;
(2) ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở
lên trên thị trường liên quan;
bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên
trên thị trường liên quan.
Khách hàng phải mua với giá quá cao so với giá
trị thực tế của sản phẩm, hoặc phải bán với giá
thấp hơn giá thành của sản phẩm
- Áp đặt giá mua được đặt ra thấp hơn giá thành
sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong điều kiện chất
lượng, hàng hóa không suy giảm và thị trường
không có biến động về giá bán buôn của hàng
hóa, giá cung ứng dịch vụ.
- Cầu về hàng hóa, dịch vụ không tăng đột biến:
+ Gía bán lẻ trung bình tại cùng thị trường liên
quan trong thời gian tối tiểu 60 ngày tăng 1 lần
vượt 5%; hoặc tổng nhiều lần tăng vượt 5% so với
giá đã bán trước 60 ngày.
+ Không có biến động bất thường làm tăng giá
thành sản xuất quá 5% trong thời gian tối thiểu 60
ngày liên tiếp trước khi tăng giá
- Khống chế không cho phép nhà phân phối, các
nhà bán lẻ bán lại hàng hóa thấp hơn mức giá đã
quy định trước.
Không được miễn trừ
Có được miễn trừ nếu thõa mãn theo Điều
khoản 1 Điều 10 Luật CT 2004
Cách
Yếu tố có sự thỏa thuận giữa các thành viên Yếu tố có sự thỏa thuận giữa các thành viên trong
thức thực trong nhóm là dấu hiệu bắt buộc
nhóm không là dấu hiệu bắt buộc
hiện
Miễn trừ
9. Phân biệt Khoản 4 Điều 8 và Khoản 3 Điều 13:
Cơ sở
pháp lý
Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật,
công nghệ, hạn chế đầu tư
K4 Đ8 LCT, Đ17 NĐ 116/2005/NĐ-CP
Cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ
làm thiệt hại cho khách hàng
K3 Đ13 LCT, K3 Đ28 NĐ 116/2005/NĐ-CP
Tối thiểu 2 thành viên thỏa thuận có thị
phần kết hợp trên thị trường liên quan từ
30% trở lên, và không thuộc trường hợp
miễn trừ quy định tại Đ 10 LCT
Doanh nghiệp hoặc/và nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường theo Đ11 LCT gồm:
- Thứ nhất, là doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở
lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây
hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
Điều kiện
- Thứ hai, là nhóm doanh nghiệp cùng hành động
chủ thể bị
nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc 1 trong 3
cấm thực
trường hợp:
hiện hành
(3) hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở
vi
lên trên thị trường liên quan;
(4) ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở
lên trên thị trường liên quan;
bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên
trên thị trường liên quan.
Miễn trừ Có được miễn trừ nếu thỏa mãn theo Điều Không được miễn trừ
6
Cách
thức thực
hiện
Nội dung
của hành
vi
khoản 1 Điều 10 Luật CT 2004
Yếu tố có sự thỏa thuận giữa các thành viên Yếu tố có sự thỏa thuận giữa các thành viên trong
trong nhóm là dấu hiệu bắt buộc
nhóm không là dấu hiệu bắt buộc
- Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật,
công nghệ là việc thống nhất mua sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để
tiêu hủy hoặc không sử dụng.
- Thoả thuận hạn chế đầu tư là việc thống
nhất không đưa thêm vốn để mở rộng sản
xuất, cải tiến chất lượng hàng hóa, dịch vụ
hoặc để mở rộng phát triển khác.
- Mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử dụng;
- Đe dọa hoặc ép buộc người đang nghiên cứu phát
triển kỹ thuật, công nghệ phải ngừng hoặc hủy bỏ
việc nghiên cứu đó.
7