Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 67 trang )



B
ƢỜ



LÊ KIM NGỌC

CÁC Y U T Ả
ƢỞNG
N RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC
Â
ƢƠ
I VIỆT NAM

LU

Ă

Ă


B
ƢỜ



LÊ KIM NGỌC

CÁC Y U T Ả


ƢỞNG
N RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC
Â
ƢƠ
I VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ S : 60340201

LU

Ă
ƢỜ ƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ XUÂN VINH

Ă


LỜ

A

A

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
HỌC VIÊN


Lê Kim Ngọc


M CL C
TRANG PH BÌA
LỜ

A

A

M CL C
DANH M C TỪ VI T TẮT
DANH M C CÁC BẢNG
DANH M C CÁC HÌNH
ƢƠ

:

ỚI THIỆU LU

Ă ................................................................ 1

1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
.4 ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
.5. hƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................3
1.6. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 4

. . Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu ...................................................4
ƢƠ
: ỔNG QUAN LÝ THUY T VỀ CÁC Y U T Ả
ƢỞNG
N RỦI RO THANH KHOẢN .............................................................................5
2.1. Tổng quan về rủi ro thanh khoản của các NHTM ..........................................5
2.1.1. Khái niệm thanh khoản của NHTM ....................................................5
2.1.2. Khái niệm rủi ro thanh khoản của NHTM......................................6
2.1.3. Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản của NHTM .........7
2.1.4. Nguyên nhân xảy ra rủi ro thanh khoản tại các NHTM ................8
2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM ................... 11
2.2.1. Các yếu tố nội tại của NHTM .......................................................... 12
2.2.2. Các yếu tố vĩ mô ...............................................................................15
.3. Lƣợc khảo các nghiên cứu có liên quan ......................................................... 17


2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 17
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 19
ƢƠ

3:
ƢƠ

ỰC TR NG VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN
I VIỆT NAM .....................................................................21

3.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thời gian qua ....21
3.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 24
3.3. Thực trạng các yếu tố nội tại ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng thƣơng mại .....................................................................................................26

3.3.1. Quy mô ngân hàng ..............................................................................26
3.3.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ...............................................27
3.3.3. Tỷ lệ nợ xấu ......................................................................................... 29
3.3.4. Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) .....................................31
3.3.5. Tỷ lệ cho vay trên huy động ngắn hạn ...............................................32
3.4

ề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu..............................................34
3.4.1. Mô hình nghiên cứu...........................................................................34
3.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu.................................................................36
ƢƠ


ƢƠ

4:
ƢỞ

ƢƠ
T QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC Y U T
N RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
I VIỆT NAM ..................................................................................37

4. . hƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản
của các NHTM .........................................................................................................37
4.1.1. Phương pháp ước lượng .....................................................................37
4.1.2. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................38
4.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................ 38
4.3. Kết quả phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu ............................................40
4.3.1. Kết quả ước lượng ...............................................................................40

4.3.2. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy ....................................42
4.3.2.1. Phân tích tương quan ............................................................. 42


4.3.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập ..........42
4.3.2.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan .....................................43
4.3.2.4. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi ..............43
4.3.2.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư .............................. 43
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................45
ƢƠ

5:

T LU N VÀ KHUY N NGHỊ .................................................49

5.1. Tóm tắt kết quả chính của luận văn ............................................................... 49
5.2. Khuyến nghị đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ......................... 50
5.2.1. Khuyến nghị về việc tăng vốn, tăng tài sản, quản trị tài sản - nguồn vốn
của các ngân hàng ........................................................................................ 50
5.2.2. Khuyến nghị về quản lý các tài sản thanh khoản ............................. 51
5.2.3. Khuyến nghị về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ..............52
5.2.4. Khuyến nghị về nợ xấu .......................................................................53
5.2.5. Khuyến nghị về việc nâng cao khả năng dự báo các điều kiện kinh tế vĩ
mô................................................................................................................... 54
5.3. Khuyến nghị đối với gân hàng hà nƣớc.................................................... 54
5.4. Khuyến nghị đối với Chính phủ......................................................................55
5.5 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai ............................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PH L C 1: K T QUẢ TH NG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
PH L C 2: K T QUẢ H I QUY MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU



DANH M C TỪ VI T TẮT

Chữ viết tắt

ên đầy đủ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

RRTK

Rủi ro thanh khoản

OLS

Mô hình bình phương bé nhất

FEM

Mô hình tác động cố định

REM


Mô hình tác động ngẫu nhiên


DANH M C CÁC BẢNG
Bảng 2.3. Công thức tính các biến và kỳ vọng dấu ................................................. 20
Bảng 3.1. Thống kê mô tả tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản của các NHTM Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2016 ..................................................................................... 25
Bảng 3.2. Thống kê mô tả Quy mô tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn
2009 – 2016 .............................................................................................................. 27
Bảng 3.3. Thống kê mô tả Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các NHTM Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2016 ..................................................................................... 28
Bảng 3.4. Thống kê mô tả tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 –
2016 .......................................................................................................................... 29
Bảng 3.5. Thống kê mô tả Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016 ............................................................................. 31
Bảng 3.6. Thống kê mô tả Tỷ lệ cho vay trên huy động ngắn hạn của các NHTM Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2016 ..................................................................................... 33
Bảng 4.1. Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình .................................... 36
Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ....................................... 38


DANH M C CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016 ................................................................ 26
Hình 3.2. Biểu đồ giá trị trung bình của Quy mô tổng tài sản của các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2009 – 2016 .............................................................................................. 28
Hình 3.3. Biểu đồ giá trị trung bình của Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016 ................................................................ 29
Hình 3.4. Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai
đoạn 2009 – 2016 ..................................................................................................... 30

Hình 3.5. Biểu đồ giá trị trung bình của Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của
các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016 .......................................................... 32
Hình 3.6. Biểu đồ giá trị trung bình của Tỷ lệ cho vay trên huy động ngắn hạn của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016 ................................................................ 33
Hình 4.1. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình nghiên cứu .................... 42
Hình 4.2. Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư mô hình nghiên cứu
.................................................................................................................................. 43


TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Tài liệu trong nước:
1. Báo cáo thường niên của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2009-2016.
2.

ng Quốc Phong 2012 Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các

NHTMCP VN.
3. Trần Hoàng Ngân & Phạm Quốc Việt 2016 Mối quan hệ giữa quản trị công ty
và thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng 3+4
(2016), 119.
4. Trương Quang Thông 2013 Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Tạp chí Phát Triển kinh tế 276 (10/2013)
50-62.
5. Võ Xuân Vinh & Mai Xuân

ức 2017 Sở hữu nước ngoài và rủi ro thanh

khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam Tạp chí Khoa học HQGHN: Kinh tế
và Kinh doanh tập 33 số 3(2017) 1-11.
6. Võ Xuân Vinh & Phạm Hồng Vy 2017 Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng:

Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Phát Triển kinh tế 28(1)
(01/2017) 45-63.
7. Vũ Thị Hồng 2015 Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng
thương mại Việt Nam Tạp chí Phát Triển & Hội Nhập Số 23 (33) - Tháng 07-08/2015.
 Tài liệu nước ngoài:
1. Abdul Khaliq & Ilan Noy, 2007. Foreign Direct Investment and Economic
Growth: Empirical Evidence from Sectoral Data in Indonesia.
2. Abdual Qayyam Khan & Naeem-ur-Rehman Khattak, 2008. An Analysis of
Short-Term Effect of Budget Deficits on Macroeconomics Variables: Evidence from
Pakistan (1960-2005).
3. AspachsO., Nier E., Tiesset M., 2005.Liquidity, Banking Regulation and
macroeconomics. Proof of shares, bank liquidity from a panel the bank's UK-


resident. Bank of England working paper.
4. Barro & Robert, 1995. Inflation and Economic Growth.
5. Bonfim D., Kim M., 2008. Liquidity risk in banking: Is there herding?.
International Economic Journal, vol. 22, no. 3, pp. 361-386.
6. Brender, A., Pisani, F., Ganga, E., 2013. The Sovereign Debt Crisis Placing
a Curb on Growth.
7. Fisher& Standley, 1993. The role of Macroeconomic Factors in Growth.
8. Goher Fatima, M.A, 2012. Consequential Effect of Budget Deficit on
Economic growth of Pakistan.
9. Haruna Mohammed Aliero, Yahya Zakari Abdullahi, Nasiru Adamu, 2013.
Private Sector Creditand Economic Growth Nexus in Nigeria: An Autoregressive
Distributed Lag Bound Approach.
10. Lucchetta M., 2007. What Do Data Say About Monetary Policy, Bank
Liquidity and Bank Risk Talking?. Economic Notes, 2 Review of Banking, Finance
and Monetary Economics. Pp.189-203.
11. Muhammad Ramzan, Sarfra Saleem, Izhar Mazhar Butt, 2013. Budget

Deficit and Economic Growth: A Case Study of Pakistan.
12. Valla N., Saes-Escorbiac B., 2006. Bank liquidity and financial stability,
Banque de France financial stability review, No.9, pp.89- 104.
13. Vodová, P., 2013. Determinants of commercial banks’ liquidity in Poland.
Proceedings of the 30th International Conference Mathematical Methods in
Economics,pp.92-97.


1

ƢƠ

:

ỚI THIỆU LU

Ă

1.1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt
động hiệu quả và lành mạnh sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt
Nam ngày càng mở rộng và phát triển các sản phẩm với nhiều tiện ích nhằm đáp ứng
yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô cũng như đa dạng hóa các
sản phẩm, dịch vụ khiến các ngân hàng thương mại luôn phải đối m t với nhiều rủi ro.
Khi rủi ro xảy ra cũng là lúc NHTM phải đối m t với những nguy cơ như: Giảm uy
tín, mất khả năng thanh khoản, thậm chí là đi tới phá sản. Một trong các loại rủi ro mà
ngân hàng thường phải đối m t là rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro lớn nhất trong các rủi ro của ngân hàng, bởi nó không
chỉ đe dọa sự an toàn của bản thân từng ngân hàng mà còn liên quan đến sự an toàn của

cả hệ thống ngân hàng. Trên thế giới đã có nhiều bài học về việc các ngân hàng bị phá
sản do mất thanh khoản. Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu bắt đầu ở Mỹ vào năm 2008 các ngân hàng lớn hoạt động nhiều năm đã bị phá sản
ho c đứng trên bờ vực phá sản do mất thanh khoản. Do mức độ ảnh hưởng của rủi ro
thanh khoản là rất lớn nên vấn đề an toàn thanh khoản luôn được các nhà quản trị ngân
hàng ở các nước phát triển trên thế giới đ t lên hàng đầu.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, do hệ thống ngân hàng chỉ mới hoạt động trong một thời
gian ngắn so với các nước phát triển trên thế giới nên những chuẩn mực về đảm bảo an
toàn trong hoạt động ngân hàng trong đó có vấn đề kiểm soát rủi ro thanh khoản chưa
được quan tâm đúng mức.

ôi khi các NHTM vì muốn nắm bắt những cơ hội kinh

doanh nên đã mạo hiểm đầu tư ho c cho vay mà không quan tâm đến vấn đề đảm bảo
thanh khoản trong hoạt động, sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Chính
vì vậy, khi nền kinh tế suy thoái khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh g p nhiều


2

khó khăn khả năng trả nợ của các khách hàng vay vốn cho ngân hàng sẽ bị suy
giảm,dẫn đến việc các ngân hàng sẽ g p nhiều khó khăn trong việc trả lãi tiền gửi cũng
như khiến nợ xấu tăng cao gây ra tổn thất về vốn cho ngân hàng.Những điều này sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng, từ đó tác động
tiêu cực đến hoạt động cung ứng vốn cho nền kinh tế, thậm chí gây nên hiệu ứng dây
chuyền khiến các ngân hàng phá sản hàng loạt. Do đó rủi ro thanh khoản của hệ thống
NHTM là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của hệ
thống NHTM nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn
đề tài: “


Y UT

Â



ƢƠ

ƢỞ
I VIỆ

N RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC
A ”để nghiên cứu nhằm thực hiện luận văn

thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính: ánh giá thực trạng thanh khoản hiện nay tại các NHTM của Việt
Nam dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
Theo đó, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài luận văn cần phải:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề rủi ro thanh khoản của các NHTM và các yếu
tố ảnh hưởng đến thanh khoản.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thanh khoản hiện nay tại các NHTM của Việt
Nam.
-

ề xuất mô hình nghiên cứu và thiết kế phương pháp nghiên cứu để lượng hóa

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
-


ề xuất những khuyến nghị nhằm đảm bảo an toàn thanh khoảntrong quá trình

hoạt động cho các NHTM tại Việt Nam trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng và chiều hướng cũng như mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam như thế nào?


3

1.4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:Các yếutố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các
NHTM Việt Nam
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu:Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính của
mẫu gồm 17 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2016 Tác giả sử
dụng trong giai đoạn này vì đây là khoảng thời gian sau cuộc khủng hoảng tài chính
2008 tình trạng các ngân hàng tương đối ổn định ít biến động Tiêu chí chọn mẫu:
những ngân hàng được chọn là những ngân hàng đa dạng về quy mô chiếm tỷ trọng
lớn trong hoạt động NHTMCP Việt Nam đồng thời các báo cáo tài chính ngân hàng
đầy đủ trong giai đoạn2009 - 2016.
- Thời gian nghiên cứu: dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các NHTM trong
khoảng thời gian 8 năm từ năm 2009 đến năm 2016 (giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế
2008).
.5. hƣơng pháp nghiên cứu
- Tác giả sử dụng phương pháp tư duy đánh giá phân tích dựa vào tài liệu và các
nghiên cứu trước về rủi ro thanh khoản nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam.
- M t khác phương pháp nghiên cứu định lượng sẽ được sử dụng để phân tích hồi
quy mô hình nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu bảng cân đối để đánh giá mức độ ảnh

hưởngcủa các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đến rủi ro thanh khoản của các NHTM
Việt Nam.

ểphân tích dữ liệu bảng, luận văn sử dụng ba phương pháp ước lượng

khác nhau bao gồm: mô hình bình phương bé nhất Pooled OLS mô hình tác động cố
định FEM (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiênREM (Random
Effects Model).Tiếp đến để đảm bảo sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu,
tác giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn
giữa Pooled OLS và REM, kiểm định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM.


4

- Sau cùng, tác giả sẽ tiến hành kiểm định các giả định trong phân tích mô hình hồi
quy bao gồm:hiện tượng đa cộng tuyến; hiện tượng phương sai sai số thay đổi; hiện
tượng tự tương quan; Phần dư có phân phối chuẩn để khẳng định các kết quả hồi quy là
hiệu quả và đáng tin cậy.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
- Chương 1:Giới thiệu luận văn
- Chương2:Tổng quan lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản.
- Chương 3:Thực trạng về rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam.
- Chương 4:Phương pháp và kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
thanh khoản của các NHTM Việt Nam.
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
1.7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề thanh
khoản và rủi ro thanh khoản của các NHTM. Dựa trên cơ sở lý thuyếtvà các nghiên
cứu thực nghiệm có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các

yếu tố nội tại và các yếu tố vĩ mô đến rủi ro thanh khoản của các NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp các NHTM có cái nhìn khách quan về
tình hình rủi ro thanh khoản tại ngân hàng của mình, từ đó có thể lựa chọn các giải
pháp thích hợp để tác động đến các yếu tố ảnh hưởng nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản,
đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong quá trình hoạt động của các ngân hàng.


5

ƢƠ

: ỔNG QUAN LÝ THUY T VỀ
Y
ƢỞ
ỦI RO THANH KHOẢN



2.1. Tổng quan về rủi ro thanh khoản của các NHTM
2.1.1. Khái niệm thanh khoản của NHTM
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về thanh khoản của NHTM thông qua
nhiều cách tiếp cận khác nhau, cụ thể là:
BIS (2009) định nghĩa thanh khoản là một khái niệm chuyên ngành về khả năng đáp
ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi
thời điểm như chi trả tiền gửi cho vay thanh toán và giao dịch vốn của ngân hàng
Theo Duttweiler (2009) thanh khoản là sự d dàng chuyển một tài sản cụ thể thành
tiền m t và khi công ty muốn chuyển tài sản thành tiền m t thì thị trường vẫn còn khả
năng chấp nhận các giao dịch Thanh khoản của ngân hàng có thể được phân thành hai
loại bao gồm thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo Thanh khoản tự nhiên
được tạo ra từ tài sản của ngân hàng có thời gian đáo hạn theo quy định Thanh khoản

nhân tạo được tạo ra thông qua khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền m t trước ngày
đáo hạn
Theo định nghĩa của Basel (2008) cho rằng: “Thanh khoản của ngân hàng là khả
năng của ngân hàng đó đáp ứng nhu cầu tài trợ vốn để phục vụ cho các hoạt động kinh
doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch các nghĩa
vụ nợ khi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức” (Basel 2008)
Theo Duttweiler (2009), thanh khoản có thể được phân thành hai loại bao gồm thanh
khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo

ối với thanh khoản tự nhiên của các NHTM,

một giao dịch gửi tiền ho c vay vốn của khách hàng thường được tái tục với số tiền có
thể bằng ho c nhỏ hơn hay lớn hơn số tiền ban đầu

ối với thanh khoản nhân tạo, các

ngân hàng có thể dùng các tài sản có tính lỏng cao như giấy tờ có giá có cam kết bán
lại hay thương phiếu để chuyển đổi thành tiền m t trước ngày đáo hạn.


6

Theo Trương Quang Thông (2010) dựa trên cách tiếp cận cả về tài sản và nguồn
vốn, thanh khoản được định nghĩa là “khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với
một chi phí hợp lý để phục vụ nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân hàng”
Tóm lại, khả năng thanh khoản của NHTM là khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu về
vốn cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như rút tiền gửi ho c giải ngân các
khoản tín dụng (bao gồm: các khoản cho vay, bao thanh toán, bảo lãnh…) đã cam kết.
2.1.2. Khái niệm rủi ro thanh khoản của NHTM
ối với khái niệm rủi ro thanh khoản Duttweiler (2009) cho rằng rủi ro thanh khoản

là rủi ro phát sinh khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó
ho c phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán ho c
do các nguyên nhân khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM từ đó có thể kéo
theo những tác động không tốt cho NHTM
Theo Basel (2008) định nghĩa như sau: “Rủi ro thanh khoản phát sinh từ việc ngân
hàng không có khả năng đáp ứng sự suy giảm trong khoản phải trả hay tài trợ cho việc
gia tăng trong tài sản. Khi một ngân hàng thiếu thanh khoản, nó không thể có đủ tiền
bằng cách huy động vốn ho c chuyển đổi các tài sản kịp thời, ở chi phí hợp lý do đó
ảnh hưởng đến lợi nhuận”
Rủi ro thanh khoản được phân làm hai nhóm đó là: Rủi ro thanh khoản thị trường và
rủi ro thanh khoản tài trợ. Rủi ro thanh khoản thị trường (market liquidity risk) là rủi ro
khi các ngân hàng không thể bán được tài sản của họ trên thị trường với thời gian
nhanh nhất và chi phí thấp nhất Trong khi đó rủi ro thanh khoản tài trợ (funding
liquidity risk) được hiểu là rủi ro khi các ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng các yêu
cầu về vốn khả dụng của mình. Hai loại rủi ro thanh khoản này thường có tác động qua
lại với nhau thông qua thị trường tài chính, từ đó có thể gây ảnh hưởng tới rất nhiều
các tổ chức tài chính trong đó có NHTM.


7

2.1.3. Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản của NHTM
Rủi ro thanh khoản của các NHTM có thể được đo lường bằng hai phương pháp:
Khe hở tài trợ và các hệ số thể hiện khả năng thanh khoản. Theo Vodová (2013), khe
hở tài trợ là chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn đối với cả thời điểm hiện tại và tương
lai. Các hệ số thể hiện khả năng thanh khoản của NHTM là các hệ số được tính toán từ
các số liệu trong báo cáo tài chính của các ngân hàng thường được sử dụng để đánh
giá khả năng cũng như dự đoán xu hướng di n biến của thanh khoản trong tương lai
Thông qua việc lược khảo nghiên cứu trước của một số tác giả như Aspachs và cộng sự
(2005), Rychtárik (2009), Praet và Herzberg (2008), tác giả tổng hợp một số cách đo

lường khả năng thanh khoản của các NHTM dựa vào bốn tỷ số thanh khoản cụ thể như
sau:

Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát nhất khả năng thanh khoản của ngân hàng.
L1 phản ánh tỷ lệ giữa tài sản thanh khoản và tổng tài sản của ngân hàng trong thời
điểm hiện tại. Tỷ số càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao và
ngược lại ngân hàng có thể đối m t với các rủi ro trong vấn đề thanh khoản.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc dùng các tài sản có tính
thanh khoản cao để tài trợ cho các khoản tiền gửi và vốn huy động ngắn hạn. Tỷ số này
cũng thường được sử dụng để đánh giá mức độ an toàn trong thanh khoản của các
NHTM. Tỷ số L2 cũng có mối tương quan cùng chiều với mức độ an toàn trong thanh
khoản và ngược chiều với rủi ro thanh khoản như L1


8

Tỷ số này thể hiện tỷ trọng các khoản cho vay trong tổng tài sản của ngân hàng. Tỷ
số này càng cao sẽ làm cho số lượng tiền m t và tài sản thanh khoản của ngân hàng
càng thấp do ngân hàng phải dùng tiền m t và tài sản thanh khoản để tài trợ cho việc
thực hiện giải ngân cho các khoản vay đó Chính vì vậy tỷ số này càng cao sẽ làm cho
ngân hàng phải đối m t với rủi ro lớn về m t thanh khoản.

Tỷ số L4 cũng có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản như tỷ số L3. Tiền
gửi và nguồn vốn ngắn hạn chủ yếu được dùng để tài trợ cho các khoản cho vay của
ngân hàng. Khi tỷ số này càng cao và thậm chí gần bằng 1 thì khả năng thanh khoản
của ngân hàng sẽ rất thấp, thậm chí ngân hàng có thể mất khả năng thanh khoản.
Tùy thuộc vào mục đích của từng nghiên cứu mà chọn lựa các tỷ số thích hợp để sử
dụng làm biến phụ thuộc nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro
thanh khoản của các NHTM.

2.1.4. Nguyên nhân xảy ra rủi ro thanh khoản tại các NHTM
 Nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương mại:
- Thiếu ngânquỹđểđáp ứng các nhu cầu chi trảcủa ngân hàng: nguyên nhân
này xuất phát từ cả hai phía nguồn vốn và tài sản của ngân hàng.Về phía nguồn vốn
của ngân hàng thể hiện ở việc không đủ tiền m t để đáp ứng các nhu cầu chi trảcho
những người gửi tiền ho c thanh toán cho các khoản nợngắn hạn mà ngân hàng đã vay
dẫn đến xảy rarủi ro thanh khoản (Trương Quang Thông 2012) Về phía tài sản của
ngân hàng thể hiện ở việc thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu giải ngân cho các khoản
tín dụng đã cam kết. Khi khách hàng muốn rút vốn theo nhu cầu và theo lịch đã thỏa
thuận trước đó làm phát sinh nhu cầu thanh khoản Khi đó ngân hàng phải sử dụng
tiền m t dự trữ, vay nợ bổ sung ho c bán các tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
của khách hàng.


9

- Sử dụng vốn ngắn hạn đầu tƣ dài hạn: Ngân hàng sử dụng các khoản tiền gửi
ngắn hạn huy động được từ nhiều nguồn khác nhau để tài trợ cho việc đầu tư ho c cho
vay trong dài hạn. Chính vì vậy đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa thời gian đáo
hạn của các khoản đầu tư và cho vay và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà
thường g p nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra
để thanh toán các khoản lãi của tiền gửi khi đến hạn cũng như nhu cầu rút tiền gửi của
khách hàng (Trần Huy Hoàng, 2011).
- Sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng: Các khách hàng gửi tiền và vay vốn ngân
hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất thị trường. Khi lãi suất thị trường tăng
những khách hàng gửi tiền có xu hướng rút tiền từ ngân hàng để đầu tư vào những
kênh có tỷ suất sinh lợi cao hơn; đồng thời khách hàng đi vay sẽ tìm đến các tổ chức
tín dụng có lãi suất cho vay thấp hơn Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, những
người có vốn nhàn rỗi sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và nhu cầu vay vốn nhằm
mục đích đầu tư của khách hàng sẽ giảm. Có thể thấy, sự thay đổi lãi suất thị trường có

tác động đến cả khách hàng gửi tiền và vay vốn, dẫn đến việc ảnh hưởng đến thanh
khoản của các ngân hàng Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh
hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm
nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường
tiền tệ (Hồ Diệu, 2002).
- ơ cấu khách hàng bất hợp lý và chất lƣợng tín dụng khách hàng kém: Nếu
ngân hàng tập trung cho vay đối với một số khách hàng lớn ho c tỷ trọng tín dụng cho
một số ngành chiếm phần lớn trong tổng dư nợ ho c trong tổng huy động vốn của ngân
hàng thì khi khách hàng đó ho c ngành đó xảy ra biến cố dẫn đến việc khó khăn trong
thanh toán nợ và lãi vay ho c mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng sẽ dẫn đến rủi
ro tín dụng và rủi ro thanh khoản do ngân hàng không có sự cơ cấu, phân tán rủi ro
trong tổng nguồn vốn. Nếu trong thời gian ngắn ngân hàng không có khả năng huy


10

động tiền từ các nguồn khác để thanh toán khoản nợ thì chính ngân hàng này cũng phải
đối m t với rủi ro vỡ nợ Như vậy, rủi ro thanh khoản gắn liền với rủi ro tín dụng.
- Chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp: Ngân hàng có chiến
lược và phương pháp quản trị thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả như các
chứng khoán mà ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân
hàng không đủ cho nhu cầu chi trả... Trong danh mục tài sản của mình, ngân hàng có
phần đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu, trong đó quan trọng nhất là trái phiếu chính
phủ, tín phiếu kho bạc. Trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc m c dù lãi suất không
hấp dẫn nhưng nó lại là một nguồn vốn cực kỳ quan trọng cho ngân hàng để nhận chiết
khấu từ ngân hàng Nhà nước một khi thanh khoản có vấn đề. Các ngân hàng nhỏ với
tiềm lực tài chính yếu kém thì khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn hơn trong
việc đấu thầu các loại tài sản trên. Vì vậy các ngân hàng thường lựa chọn những danh
mục rủi ro cao với tỷ suất sinh lợi cao để đầu tư khi rủi ro xảy ra ngân hàng không thể
thu hồi các khoản nợ trong ngắn hạn dẫn đến việc thiếu thanh khoản và tạo nên rủi ro

thanh khoản.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Khi nền kinh tế xảy ra các biến động lớn ho c có những đồn đoán tiêu cực về
tình hình chính trị, xã hội hay những tin tức xấu xuất phát từ nội bộ các ngân hàng sẽ
xảy ra hiệu ứng rút tiền dây chuyền một cách ồ ạt từ phía khách hàng gửi tiền Khi đó
các ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu về tiền m t d dẫn đến mất khả
năng thanh khoản và đối m t với nguy cơ phá sản

ây là nguyên nhân quan trọng đến

từ bên ngoài khiến các ngân hàng khó có thể dùng công cụ thị trường để điều tiết có
hiệu quả tình trạng thanh khoản.
- Chu kỳ kinh doanh của các khách hàng doanh nghiệp cũng là một nguyên nhân
quan trọng gây nên rủi ro thanh khoản cho các NHTM. Tùy vào từng ngành nghề khác
nhau, các doanh nghiệp sẽ có những thời gian cao điểm trong năm cần nhu cầu về vốn
lớn hơn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, ho c quyết toán công nợ


11

cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho cán bộ nhân viên, thực hiện
cam kết giải ngân cho các đối tác, giải quyết hàng tồn kho, nhập khẩu hàng hóa...tạo
nên một chu kỳ căng thẳng về nguồn vốn giữa ngân hàng và khách hàng vào những
tháng cuối năm ho c những giai đoạn cao điểm khi vào thời vụ của từng ngành nghề
khác nhau.
 Nguyên nhân do chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ:
Chính phủ thực hiện việc điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua Ngân hàng Nhà nước
bằng các công cụ như tỷlệdựtrữbắt buộc, các loại lãi suất như lãi suất cơ bản, lãi suất
tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất thịtrường mở… Tuy nhiên nếu các chính
sách kinh tếvĩ mô thay đổi quá nhanh chóng sẽ dẫn đến nguy cơ khủng hoảng thanh

khoản cho các NHTM. M t khác, chính sách tiền tệvà chính sách tài khóa nếu không
được phối hợp ch t chẽ và hợp lý sẽ làm giảm hiệu quảđiều hành chính sách đồng thời
gây ra những áp lực vềthanh khoản cho hệthống NHTM.
Chẳng hạn, khi tình hình lạm phát tăng cao Chính phủ muốn kiểm soát lạm phát
một cách nhanh chóng đã chuyển từ chính sách nới lỏng tiền tệ sang chính sách thắt
ch t tiền tệ quá nhanh bằng cách yêu cầu NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các
NHTM đồng thời bắt buộc các NHTM mua trái phiếu kho bạc nhằm làm giảm tốc độ
tăng của lạm phát

iều này làm dự trữ tiền m t ở các NHTM giảm sút đồng thời đẩy

lãi suất liên ngân hàng tăng cao khiến cho các NHTM g p nhiều khó khăn trong vấn đề
thanh khoản. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng khó tiếp cận nguồn vốn ho c g p rủi ro về
lãi suất, khó trả được nợ cho ngân hàng.
2.2.Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM
Rủi ro thanh khoản hiện tại đang được rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực ngân
hàng quan tâm

ể kiểm soát tốt rủi ro thanh khoản, các nhà kinh tế học đã đưa ra

nhiều cơ sở lý thuyết cũng như thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản để tìm hiểu cơ chế ảnh hưởng cũng như lượng hóa
mức độ tác động của các yếu tố này đến rủi ro thanh khoản Thông thường, các nhà


12

nghiên cứu chia các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM thành hai
nhóm cụ thể như sau:
- Nhóm yếu tố nội tại (các yếu tố thuộc về các NHTM) như: quy mô ngân hàng vốn

chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên
huy động, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, số năm hoạt động của các ngân hàng…
- Nhóm các yếu tố vĩ mô như: tỷ lệ tăng trưởng GDP tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp lãi suất cho vay các loại lãi suất chính sách của NHT

lãi suất bình quân liên

ngân hàng…
2.2.1. Các yếu tố nội tại của NHTM
- Quy mô ngân hàng:
Quy mô có sự liên quan ch t chẽ với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Nếu
các ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt đạt lợi nhuận cao thì việc mở rộng quy mô sẽ
tạo ra được nhiều cơ hội để thu hút khách hàng trong việc huy động nguồn tiền nhàn
rỗi trong dân cư để từ đó nâng cao khả năng thanh khoản của ngân hàng, tránh những
rủi ro thanh khoản có thể g p. M t khác, việc mở rộng quy mô sẽ khiến ngân hàng đối
m t với rủi ro lớn nếu hoạt động kinh doanh kém hiệu quả Khi đó ngân hàng có thể sẽ
g p phải các vấn đề phát sinh về chi phí tăng cao nguồn nhân lực không theo kịp sự
phát triển của quy mô, không cạnh tranh được với các ngân hàng khác trong việc thu
hút nguồn tiền gửi. Những vấn đề này sẽ khiến cho rủi ro thanh khoản của ngân hàng
tăng cao
Do đó việc mở rộng quy mô ngân hàng có thể có tác động cùng chiều ho c
ngược chiều đến rủi ro thanh khoản tùy thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của
chính ngân hàng đó Chính vì vậy, các nghiên cứu về vấn đề thanh khoản của các tác
giả như Aspachs và ctg (2003); Indriani (2004); Lucchetta (2007); Vodová (2011) đều
cho thấy các kết quả khác nhau về sự ảnh hưởng của quy mô ngân hàng đến rủi ro
thanh khoản. Với tình hình thực tế hiện nay tại Việt Nam là các ngân hàng sở hữu


13


nguồn vốn mạnh, quy mô lớn thường hoạt động có hiệu quả thì tác giả kỳ vọng quy mô
ngân hàng sẽ có ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro thanh khoản.
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản:
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thể hiện cơ cấu vốn của các ngân hàng. Tỷ lệ
này phản ánh khả năng tự tài trợ bằng nguồn vốn của ngân hàng và năng lực tài chính
của một ngân hàng. Bên cạnh đó tỷ lệ này còn để đo lường sự ổn định trong việc tăng
vốn từ các nguồn vốn góp của cổ đông hay lợi nhuận giữ lại của ngân hàng. Chính vì
vậy, tỷ lệ này cho thấy sự hiệu quả và sự an toàn hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại. Tỷ số này thấp chứng tỏ ngân hàng chủ yếu sử dụng đòn bẩy tài
chính trong hoạt động kinh doanh

iều này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro tài chính và dẫn

đến lợi nhuận của ngân hàng giảm sút khi chi phí vốn vay cao.
Do đó tác giả kỳ vọng đối với mô hình nghiên cứu của luận văn tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản sẽ có ảnh hưởng ngược chiều với rủi ro thanh khoản của các
NHTM tại Việt Nam.
- Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ Nợ xấu (Non-performing loan ratio NPL) được xác định bằng cách lấy Tổng
nợ xấu chia cho Tổng dư nợ của ngân hàng. Theo Quyết định 493/2005/Q -NHNN
ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước, các khoản dư nợ tín dụng khách hàng của
ngân hàng được phân loại từ Nhóm 1 đến Nhóm 5 tương ứng với các loại:
(1) Nợ đủ tiêu chuẩn
(2) Nợ cần chú ý
(3) Nợ dưới tiêu chuẩn
(4) Nợ nghi ngờ
(5) Nợ có khả năng mất vốn
Trong đó Các khoản nợ phân loại từ Nhóm (3) - (5) được xem là nợ xấu. Các khoản
nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là những khoản nợ quá hạn trả lãi và/ho c gốc trên 90 ngày,
đồng thời tại


iều 7 của Quyết định 493 cũng quy định các ngân hàng cần căn cứ vào


14

khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân hàng, bao
nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ này cao so với
trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang
g p khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay và đang phải đối m t
với rủi ro lớn về tín dụng Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất
lượng các khoản tín dụng được cải thiện. Ho c cũng có thể ngân hàng có chính sách
xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ. Các khoản nợ của khách hàng
thuộc diện nợ xấu có nguy cơ cao không trả được nợ cho ngân hàng do nợ xấu là
những loại nợ đã quá hạn trong một thời gian dài. Chính vì vậy, ngân hàng có thể bị
mất vốn, suy giảm lợi nhuận và giảm khả năng thanh khoản.Tác giả kỳ vọng mô hình
nghiên cứu sẽ cho thấy tỷ lệ nợ xấu sẽ có ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro thanh khoản
của các NHTM Việt Nam.
- Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Biến này được sử dụng với hàm ý mức vốn hóa của ngân hàng có thể sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thanh khoản của ngân hàng đó Nghiên cứu này kỳ vọng tỷ lệ vốn chủ sở
hữu có tác động ngược chiều với rủi ro thanh khoản. Cụ thể, ngân hàng vốn hóa lớn có
thể đảm bảo được các chỉ số an toàn vốn theo quy định và rủi ro thanh khoản sẽ giảm.
Một số nghiên cứu chỉ ra tác động ngược chiều của ROE đối với rủi ro thanh khoản
của các ngân hàng (nghiên cứu của Bonfim và Kim (2011); Bunda và Desquilbet
(2008) Nhưng cũng có nghiên cứu tìm ra tác động cùng chiều của ROE với rủi ro
thanh khoản (nghiên cứu của Aspachs và cộng sự (2005); Lucchetta (2007); Rauch và
cộng sự (2009); Vodová (2011)).
- Tỷ lệ cho vay trên huy động ngắn hạn:

Tác giả xác định nguồn vốn huy động ngắn hạn bao gồm tiền gửi khách hàng và tiền
huy động được từ các tổ chức tín dụng khác hay trên thị trường tài chính, tỷ số này
càng lớn chứng tỏ ngân hàng cho vay cao hơn nhiều so với nguồn vốn huy động được.


×