Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

SKKN: Dạy học theo phương pháp dạy học tích hợp bài photpho nhằm phát triển năng lực cho HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 40 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
Dạy học theo phương pháp dạy học tích hợp bài
“Photpho”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chương trình giảng dạy Hóa học 11
3. Tác giả:
Họ và tên: Lê Thị Hải Linh

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 19/12/1981
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Hóa học.
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Hóa học trường THPT Hồng Quang.
Điện thoại: 0987737833.
4. Đồng tác giả: Không.
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Trung học phổ thông Hồng Quang.
Địa chỉ: Số 1 Chương Dương, phường Trần Phú, TP Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
Điện thoại: 0320 3853774
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Khối lớp 11- trường THPT Hồng
Quang.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Với giáo viên: Trong quá trình thiết kế bài dạy cần chủ động lập kế hoạch
giao trước cho HS các chủ đề tích hợp để HS hoạt động nhóm ở nhà.
- Với học sinh: Mỗi HS cần đọc trước bài, trả lời các câu hỏi trong phiếu học
tập mà GV đã phát trước và các nhóm chuẩn bị các chủ đề mà GV đã giao cho.
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2017 - 2018.
HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ



(Kí tên)

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Lê Thị Hải Linh
1


MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN .............................................. Trang 1
TÓM TẮT SÁNG KIẾN.. .................................................................................4
MÔ TẢ SÁNG KIẾN ........................................................................................7
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến ....................................................................7
2. Cơ sở lí luận của dạy học tích hợp .............................................................8
2.1. Khái niệm ..................................................................................................8
2.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp...................................................................8
2.3. Quan điểm xây dựng các chủ đề tích hợp.................................................8
2.4. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học tích hợp............................................9
2.5. Quy trình thiết kế hoạt động dạy học chủ đề tích hợp.............................9
2.6. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp...........................................................9
3. Thực trạng vấn đề dạy học tích hợp liên môn..........................................10
4. Đề xuất một vài biện pháp dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn (vận
dụng qua bài “Photpho”) .............................................................................10
4.1. Thay đổi cách thiết kế giáo án, bài giảng: ...............................................10
4.2. Chuẩn bị của giáo viên..............................................................................11
4.3. Chuẩn bị của học sinh...............................................................................11
4.4. Các kiến thức liên môn học sinh cần vận dụng để giải quyết các vấn đề
của bài học........................................................................................................12
4.5. Giáo án minh họa tiến trình dạy học........................................................12

5. Kiểm tra, đánh giá kết quả.........................................................................30
5.1. Đề kiểm tra.................................................................................................30
5.2. Đáp án........................................................................................................31
5.3. Kết quả đạt được…....................................................................................32
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng ...................................................33
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................34
PHỤ LỤC..........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................40

2


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV - Giáo viên
HS - Học sinh
SGK - Sách giáo khoa
THPT - Trung học phổ thông
PPDH - Phương pháp dạy học
TCHH- Tính chất hóa học
PTHH - Phương trình hóa học
BTH - Bảng tuần hoàn
TNSP- Thực nghiệm sư phạm
ĐC - Đối chứng
TN - Thực nghiệm

3


TÓM TẮT SÁNG KIẾN

1. Tóm tắt sáng kiến
Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy
năng lực học sinh đang được đặt ra trong năm học 2017 – 2018 ở các nhà
trường phổ thông nói chung và dạy học bộ môn Hóa học nói riêng. Dạy học
tích hợp là xu thế giáo dục hiện đại, được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Ở
nước ta, dạy học tích hợp cũng đang được triển khai và là một trong các
phương pháp hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học
tập thụ động. Tôi lựa chọn sáng kiến “Dạy học theo phương pháp dạy học
tích hợp bài Photpho” nhằm đề xuất một vài ý kiến áp dụng phương pháp
giảng dạy tích hợp trong việc giảng dạy Hóa học.
Sáng kiến gồm có các phần cơ bản như sau:
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
2. Cơ sở lí luận của dạy học tích hợp
3. Thực trạng vấn đề
4. Đề xuất một vài biện pháp góp phần “ Dạy học Hóa học theo quan điểm
dạy học tích hợp”
5. Kiểm tra, đánh giá kết quả
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng.
Để việc áp dụng phương pháp dạy học tích hợp được hiệu quả hơn, tôi cũng
đề xuất một vài KHUYẾN NGHỊ đối với giáo viên, với nhà trường. Tôi mong
muốn có được nhiều điều kiện thuận lợi để việc đổi mới phương pháp dạy học,
đặc biệt là áp dụng phương pháp dạy học tích hợp được hiệu quả hơn, thiết thực
hơn.
Phần cuối cùng của sáng kiến là PHỤ LỤC và TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Trên đây là phần tóm tắt ngắn gọn nội dung sáng kiến Dạy học theo
phương pháp dạy học tích hợp cụ thể bài “Photpho”.

4



2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
2.1. Điều kiện
- Với giáo viên: Trong quá trình thiết kế bài dạy cần chủ động lập kế
hoạch giao trước cho HS các chủ đề tích hợp để HS hoạt động nhóm ở nhà.
Mặt khác, giáo viên cũng phải tích cực sưu tầm tranh ảnh, chuẩn bị thí nghiệm,
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào bài dạy. Có như vậy thì bài học
mới sinh động và tạo được sự hứng thú với người học.
- Với học sinh: Mỗi HS cần đọc trước bài, trả lời các câu hỏi trong phiếu
học tập mà GV đã phát trước và các nhóm hoạt động nhóm ở nhà chuẩn bị các
chủ đề mà GV đã giao cho.
2.2. Thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
Thời gian: Tháng 10/2017, năm học 2017 – 2018.
Đối tượng áp dụng sáng kiến: học sinh khối 11 ban cơ bản
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tính mới, sáng tạo của sáng kiến
- Thiết kế lại cấu trúc kiến thức trong SGK môn hóa học 11 tích hợp môn Lịch
sử, Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân để phù hợp với phương pháp dạy học
và cách học nhằm phát huy tối đa năng lực của người học.
- Thay đổi cách dạy và cách học theo một phương pháp mới. Tạo cho không
khí buổi học trở lên nhẹ nhàng cởi mở để học sinh phát huy được hết những kĩ
năng cũng như sự sáng tạo của mình, qua đó giáo viên cũng phát hiện ra những
điểm mạnh và yếu của mỗi học sinh từ đó có những điều chỉnh phù hợp cho
từng đối tượng.
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách
đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại kiến thức đã có,
biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới.

5



- Nâng cao kĩ năng hợp tác hoạt động nhóm: Nhóm nhận nhiệm vụ của giáo
viên; nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho thành viên và thiết kế báo cáo sản
phẩm trên Power Point.
- Nâng cao kĩ năng tìm tòi kiến thức qua nhiều kênh thông tin khác nhau như:
Sách báo, internet, tìm hiểu thực tế.
- Giáo dục cho HS đầy đủ các thông tin, kĩ năng để học sinh giải thích được các
hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống.
Điều này không có được đầy đủ ở những giờ học theo phương pháp định hướng
nội dung.
3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Vấn đề mà sáng kiến đề cập đã và đang được thực hiện trong dạy và học
hiện nay và cũng là phương pháp tiếp cận hiện đại đến với chương trình thay
đổi sách giáo khoa mới năm 2018. Tuy nhiên để có thể đưa sáng kiến vào áp
dụng rất cần sự đầu tư về thời gian, tâm huyết của mỗi giáo viên. Đặc biệt, giáo
viên cần thiết kế các nội dung tích hợp theo các nhóm và họp giao nhiệm vụ
cho các nhóm cần làm những gì. Mặt khác, giáo viên cần tích cực sinh hoạt
nhóm chuyên môn, tăng cường dự giờ để đúc rút kinh nghiệm.
4. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện áp dụng sáng kiến
- Về phía tổ chuyên môn: Tổ chức những buổi sinh hoạt tổ nhóm để đưa đề tài
vào thảo luận từ đó tìm ra phương pháp tối ưu cho việc dạy học đạt hiệu quả.
- Về phía giáo viên: Cùng nghiên cứu và xây dựng các chuyên đề dạy học (theo
hướng chủ đề tích hợp liên môn) và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh nằm trong tài liệu tập huấn về đổi mới phương pháp dạy
học năm 2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo.

6


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã nêu“ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực,
...”.
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại được quan tâm
nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Khoa học sư
phạm nhấn mạnh dạy tích hợp là dạy cách tìm tòi sáng tạo và cách vận dụng
kiến thức vào các tình huống khác nhau. Tức là, dạy cho học sinh biết cách sử
dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết những tình huống cụ thể, có ý
nghĩa nhằm mục đích hình thành, phát triển năng lực. Đồng thời chú ý xác lập
mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng khác nhau của các môn học hay các
phân môn khác nhau để đảm bảo cho HS có thể huy động có hiệu quả kiến thức
và năng lực của mình giải quyết các tình huống.
Việc thực hiện phương pháp tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp
phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập
trở nên có ý nghĩa hơn so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực
hiện riêng rẽ. Điều đó góp phần nâng cao năng lực người học, giúp đào tạo
những người có phẩm chất, năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống
của hiện đại.
Bộ môn Hóa học có vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo từ xưa
đến nay. Trong những năm gần đây, chương trình giáo dục phổ thông nói
chung và giáo dục Hóa học nói riêng đã chuyển từ chương trình định hướng nội
dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực. Quan điểm dạy học tích
hợp là một định hướng trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, là một
7



bước chuyển từ cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm
đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn
đề trong thực tiễn đời sống.
Bài “Photpho” là bài học có nhiều nội dung gắn thực tế đời sống. Với
mong muốn giúp các em HS chủ động tìm tòi, khám phá và khắc sâu kiến thức
về Hóa học, bài học còn giúp HS rèn luyện vận dụng các kiến thức môn Lịch
sử, Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân. Điều quan trọng nữa là bài học sẽ
nâng cao cho HS ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống quanh ta, biết trân
trọng lịch sử yêu quê hương đất nước, có nghị lực vươn lên trong cuộc sống
khi gặp khó khăn.
Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài Dạy học theo phương pháp dạy
học tích hợp bài “Photpho”.
2. Cơ sở lí luận của dạy học tích hợp
2.1. Khái niệm
Dạy học tích hợp là một quan điểm sư phạm, ở đó người học cần huy
động (mọi) nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp – có vấn đề nhằm
phát triển năng lực và phẩm chất cá nhân.
2.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp
DẠY HỌC TÍCH HỢP

Hòa nhập thế
giới học
đường với
thế giới cuộc
sống

Tạo mối
liên hệ
trong học
tập bằng

việc kết nối
các môn
học khác
nhau

Hình thành,
phát triển các
năng lực vận
dụng kiến
thức vào xử
lý các tình
huống thực
tiễn

2.3. Quan điểm xây dựng các chủ đề tích hợp
- Ưu tiên lựa chọn các nội dung gắn với thực tiễn;
8

Xác định rõ
mục tiêu
dạy học,
phân biệt
nội dung
cốt lõi với
nội dung ít
cơ bản hơn


- Các vấn đề cần vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết;
- Phải phát triển được các năng lực cho HS.

2.4. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học tích hợp
Bước 1: Rà soát chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy
học gần giống nhau có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của
chương trình, sách giáo khoa hiện hành, những nội dung liên quan đến vấn đề
thời sự của địa phương, đất nước để xây dựng bài học tích hợp.
Bước 2: Xác định chủ đề tích hợp, bao gồm tên bài học và thuộc lĩnh vực
môn học nào, đóng góp của các môn vào bài học.
Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho chủ đề tích hợp.
Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ
năng, thái độ, định hướng năng lực hình thành.
Bước 5: Xây dựng các nội dung chính trong bài học tích hợp. Căn cứ vào
thời gian dự kiến, mục tiêu, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng
miền để xây dựng nội dung cho phù hợp.
2.5. Quy trình thiết kế hoạt động dạy học chủ đề tích hợp
Bước 1: Từ các nội dung chính đã xác định trong chủ đề tích hợp, giáo
viên xác định các nội dung chi tiết tương ứng với các nội dung chính.
Bước 2: Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học chủ đề tích hợp (chú ý tới
các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thường được sử dụng trong dạy
học các môn khoa học tự nhiên nhằm phát huy tính tích cực của người học).
2.6. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Bước 2: Xác định các vấn đề (câu hỏi) cần giải quyết trong chủ đề
Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết vấn đề
Bước 4: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề
Bước 5: Xây dựng nội dung hoạt động dạy học của chủ đề
Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ đề
Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá.
9



3. Thực trạng vấn đề dạy học tích hợp liên môn
Những năm học gần đây, toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang tiếp tục
nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy, để đào tạo ra những con người năng
động, sớm thích ứng với đời sống xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nước. Trước tình hình đó, đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải
không ngừng đổi mới, cải tiến nội dung và phương pháp soạn giảng để trong
mỗi tiết dạy, học sinh sẽ được hoạt động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và
quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh kiến thức.
Qua điều tra ở một số trường về dạy học tích hợp nhận thấy, ở các trường
phổ thông GV đều đã tích cực trong việc dạy học tích hợp, cụ thể đã cố gắng
triển khai áp dụng các PPDH tích cực nhằm đạt được kết quả cao nhưng vẫn ở
mức độ chưa thường xuyên, và nội dung kiến thức tích hợp – liên môn còn hạn
chế, chưa khai thác sâu. GV còn bị động trong việc chọn lựa nội dung, thiết kế
và triển khai tích hợp cũng như PPDH tích hợp bởi chưa hiểu rõ bản chất và
các công việc cần phải làm nên sinh ra tâm lí lúng túng, thiếu tự tin khi thực
hiện, dẫn đến hiệu quả giờ học không cao, tạo tâm lý không tốt cho GV trong
các bài giảng tiếp theo. Từ đó cho thấy việc xây dựng quy trình thực hiện, thiết
kế một số bài dạy tích hợp tiêu biểu là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.
4. Đề xuất một vài biện pháp dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn (vận
dụng qua bài “Photpho”)
4.1. Thay đổi cách thiết kế giáo án, bài giảng
- Giáo viên chuẩn bị các phiếu học tập ứng với mỗi hoạt động trong bài dạy
(việc làm này tiết kiệm được rất nhiều thời thời gian trong lúc giảng dạy, vì các
câu hỏi trọng tâm đã được học sinh chuẩn bị trước ở nhà), vì vậy thời gian dành
cho học sinh thực hành sẽ nhiều hơn, chủ động cho giáo viên hơn trong mỗi tiết
dạy.
- Các phiếu học tập phải phát trước buổi học cho học sinh, để các em chuẩn bị
trước ở nhà thông qua việc trả lời các câu hỏi hoặc làm bài tập nhận thức. Công
việc này là hoạt động chính để kiểm tra được thái độ, tính tích cực và năng lực
của cá nhân cũng như nhóm học sinh đó, và qua đó giáo viên cũng biết được

10


nhóm học sinh nào đang có vấn đề gì, từ đó giáo viên có cách hướng dẫn giúp
đỡ cụ thể.
- Giao nhiệm vụ cho nhóm trưởng (mỗi nhóm chỉ khoảng 8 - 10 học sinh) và
cần phải có một cơ chế thích hợp để các nhóm tích cực cạnh tranh với nhau.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh hợp tác tìm tòi các vấn đề có liên quan đến bài
học và cách thiết kế và báo cáo sản phẩm của nhóm.
4.2. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo viên chuẩn bị phiếu học tập. Các câu hỏi trong phiếu học tập cần phải
bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, dựa vào sách giáo viên và biên soạn thêm các
câu hỏi có tính sáng tạo, có chiều sâu, tổng hợp được kiến thức để phát huy
được năng lực tối đa của học sinh, vì thời gian suy nghĩ và làm bài là rất nhiều
(học sinh làm trước ở nhà).
- Giáo viên cần tìm hiểu kiến thức bài dạy có liên quan đến một môn học nào
đó có liên quan để trao đổi để bổ sung vào bài giảng được đầy đủ và sinh động
hơn.
- Giáo viên cần sưu tầm tranh ảnh, các thông tin thời sự liên quan đến bài giảng
và cần chuẩn bị thí nghiệm (nếu có). Những thí nghiệm có khí độc, thì giáo
viên cần chuẩn bị các thí nghiệm video chiếu lên máy chiếu.
- Giao nhiệm vụ, giúp đỡ, định hướng cho HS trong quá trình chuẩn bị và quá
trình triển khai bài học.
4.3. Chuẩn bị của học sinh
- Nghe hướng dẫn của giáo viên và thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của
giáo viên cũng như của nhóm trưởng.
- Trước hết các cá nhân tự trả lời phiếu học tập sau đó họp nhóm phối hợp để
chuẩn bị các chủ đề mà GV giao cho.
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ của các thành viên theo nhóm nhỏ hơn để
cùng tìm tòi, thiết kế trình bày sản phẩm trên máy chiếu.

- Trong giờ học: Học sinh làm việc nhóm, thuyết trình, tích cực tham gia bài
học, trả lời câu hỏi do giáo viên đặt ra... và các hình thức học tập tích cực khác.

11


4.4. Các kiến thức liên môn học sinh cần vận dụng để giải quyết các vấn đề
của bài học
Môn Lịch sử
Học sinh vận dụng kiến thức môn lịch sử để kể lại nỗi đau mà cô bé Kim
Phúc đã phải hứng chịu khi Mỹ ném bom napan xuống Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh
Việt Nam.
Môn Sinh học
Học sinh vận dụng kiến thức môn Sinh học để tìm hiểu về vai trò sinh
học của photpho đối với cơ thể và thực vật: Photpho có trong protein của động,
thực vật. Thiếu photpho thực vật sinh trưởng và phát triển kém. Thiếu photpho
người và động vật sẽ gầy yếu và còi cọc.
Môn Địa lí
Học sinh vận dụng kiến thức môn Địa lí để tìm vị trí các mỏ apatit và
photphorit lớn ở nước ta.
Môn Giáo dục công dân
Giáo dục học sinh nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường. Giáo
dục tình yêu hòa bình, chống chiến tranh, sống yêu thương, giúp đỡ nhau. Có
nghị lực vươn lên trong cuộc sống khi gặp khó khăn. Ngoài ra còn rèn luyện kỹ
năng sống cho HS như: ăn uống đủ chất kết hợp với thể dục thể thao để có một
trí tuệ minh mẫn và sức khỏe dồi dào, HS biết giải thích các hiện tượng trong
thực tế bằng kiến thức đã học.
4.5. Giáo án minh họa tiến trình dạy học
TIẾT 17
BÀI 10: PHOTPHO

1. Mục tiêu dạy học
 Về kiến thức
Học sinh biết:
- Vị trí của P trong bảng tuần hoàn.
- Cấu hình eletron nguyên tử của nguyên tố photpho.
- Các dạng thù hình cơ bản, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, tính tan,
độc tính, khả năng phát quang).
12


- Ứng dụng, trạng thái tự nhiên và điều chế photpho trong công nghiệp.
Học sinh hiểu:
- TCHH cơ bản của photpho là tính oxi hóa (tác dụng với kim loại Na,
Ca,…) và tính khử (tác dụng với O2, Cl2….)
 Về kỹ năng
- Dự đoán TCHH, kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, … rút ra nhận xét về tính chất của
photpho.
- Viết các PTHH minh họa.
- Sử dụng photpho hiệu quả, an toàn trong phòng thí nghiệm và thực tế.
 Trọng tâm
- So sánh hai dạng thù hình chủ yếu của photpho là P trắng và P đỏ về
tính chất vật lí.
- TCHH cơ bản của photpho là tính oxi hóa (tác dụng với kim loại Na,
Ca,…) và tính khử (tác dụng với O2, Cl2).
 Thái độ
- Rèn luyện thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc, phối hợp trong hoạt
động nhóm, tự tin khi thuyết trình trước đông người.
- Xây dựng tính tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch và tạo cơ sở cho
các em yêu thích môn hóa học.

 Phát triển năng lực
- Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Phát triển năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận, khả năng làm việc nhóm,
tự quản lý và tổ chức các hoạt động học tập.
- Năng lực tổng hợp kiến thức các môn học vào thực tế và giải thích các
hiện tượng thực tế, năng lực vận dụng kiến thức liên môn.
2. Đối tượng dạy học của bài học
Dự án được thực hiện với 36 học sinh thuộc lớp 11M Trường THPT Thành phố Hải Dương (Đối tượng học sinh học chương trình sách giáo khoa 11
chương trình cơ bản năm học 2017-2018)
13


3. Ý nghĩa của bài học
Dạy học tích hợp là một trong những quan điểm mới của giáo dục nhằm
nâng cao năng lực của người học. Dạy học tích hợp là một trong những phương
pháp dạy học tích cực và đã trở thành xu thế trong xây dựng chương trình môn
học của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng như trong việc xác định nội dung dạy học
ở trường phổ thông.
Thực tiễn đã chứng tỏ rằng việc giảng dạy các khoa học trong nhà trường
phải phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học, bởi vậy không thể cứ tiếp tục
giảng dạy các khoa học như là những lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt khác, khối
lượng tri thức khoa học đang gia tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong
nhà trường lại có hạn, do đó phải chuyển từ dạy các môn học riêng rẽ sang dạy
các môn học tích hợp.
Việc thực hiện dạy học tích hợp trong giáo dục được hiểu là “Nội dung
học tập được thiết kế thành một chuỗi vấn đề, tình huống đòi hỏi muốn giải
quyết ngay phải huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học khác
nhau” (Trích: Dạy học tích hợp của GS.TS.Trần Bá Hoành). Do đó đòi hỏi
người học phải biết vận dụng những kiến thức liên môn để giải quyết những

tình huống nảy sinh trong giờ học và việc học tập của học sinh sẽ trở nên có ý
nghĩa hơn. Góp phần đào tạo ra những thế hệ học sinh có đầy đủ phẩm chất,
năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Còn đối với người
dạy, để thực hiện tốt quá trình tích hợp kiến thức liên môn vào bài học đòi hỏi
mỗi giáo viên phải thật sự nỗ lực và quan tâm nhiều hơn nữa đối với kiến thức
của các bộ môn khác. Từ đó dần hoàn thiện bản thân mình, tạo sự tin cậy cho
người học, góp phần vào thành công của quá trình giáo dục, bởi “Mỗi thầy cô
giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo” cho học sinh noi theo.
Với nhận thức như trên, bản thân chúng tôi cũng như mỗi giáo viên trong
ngành giáo dục nói chung đã và đang tích cực thực hiện kế hoạch dạy học tích hợp
theo chủ đề, chủ điểm mang tính liên môn. Chúng tôi cũng đã bắt đầu thu được
nhiều kinh nghiệm và kết quả qua việc thực hiện kế hoạch này.
14


Bài PHOTPHO là bài học có nhiều nội dung gắn với thực tế đời
sống. Với mong muốn giúp các em chủ động tìm tòi, khám phá và khắc sâu
kiến thức về hóa học, dự án còn giúp học sinh rèn luyện vận dụng các kiến thức
môn Lịch sử, Sinh học, Địa lí và Giáo dục công dân. Điều quan trọng là dự án
nâng cao cho học sinh ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống quanh ta, biết
trân trọng lịch sử yêu quê hương đất nước, có nghị lực vươn lên trong cuộc
sống khi gặp khó khăn. Giúp các em giải thích hiện tượng xảy ra trong tự
nhiên, chống mê tín dị đoan, có chế độ ăn uống khoa học, sinh hoạt nghỉ ngơi
thể dục thể thao hợp lí.
Thực tiễn áp dụng dự án này trong dạy học năm học 2017-2018 cho thấy
bài dạy rất linh hoạt, gây hứng thú cho học sinh.
Tôi hi vọng rằng dự án này sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé vào hiệu
quả giáo dục trong lĩnh vực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp
nói chung.
4. Thiết bị dạy học, học liệu

- Sách giáo khoa, bảng, phấn, máy tính, máy chiếu, bảng phụ.
- Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm: P đỏ, đèn cồn, bình đựng khí oxi.
- Giáo án (Giáo viên soạn).
- Bài giảng power point (Giáo viên thu thập và biên soạn).
5. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
5.1. Chuẩn bị
a. Giáo viên: Giao cho học sinh tìm hiểu trước nội dung của bài học
bằng cách soạn bài trước ở nhà (theo nội dung hướng dẫn trong phiếu học tập),
tìm hiểu kiến thức qua nhiều kênh thông tin: SGK, sách tham khảo, mạng
Internet. Chuẩn bị báo cáo việc tổng hợp kiến thức của nhóm mình bằng power
point ...
- Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập và hệ thống câu hỏi cho học sinh.
- Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm: P đỏ, đèn cồn, bình đựng khí oxi.
b. Học sinh:
15


Chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV (nội dung trong phiếu học tập được
phát trước), hoạt động theo nhóm (4 nhóm) chuẩn bị 4 chủ đề sau:
+ Nhóm 1 báo cáo về bom Napan trong chiến tranh Việt Nam và kể
chuyện cô bé Kim Phúc với những vết bỏng do bom Napan gây ra.
+ Nhóm 2 báo cáo về ứng dụng photpho và giới thiệu thành phần chính
của que diêm, vỏ diêm.
+ Nhóm 3 báo cáo về trạng thái tự nhiên và nêu vai trò sinh học của
photpho.
+ Nhóm 4 báo cáo về sản xuất photpho, thực trạng ô nhiễm phopho hiện
nay và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân về bảo vệ môi trường.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
So sánh tính chất vật lí của P trắng và P đỏ theo bảng sau:
P trắng


P đỏ

Trạng thái, màu sắc
Tính tan
Độ bền
Tính độc
Tính phát quang

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu hỏi 1: Xác định số oxi hóa của P trong các chất sau: H3PO4, P2O5, P2O3,
Ca3P2, P?. Từ đó dự đoán tính chất hóa học cơ bản của P ?
Câu hỏi 2: Hãy viết các PTHH chứng minh P vừa thể hiện tính oxi hóa vừa thể
hiện tính khử vào bảng sau (mỗi tính chất ít nhất 2 phương trình)?
Tính khử

Tính oxi hóa

16


5.2. Tiến trình
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ : Kết hợp trong quá trình dạy bài mới
3. Bài mới:
* Khởi động (thời gian 1’)
GV trình chiếu một số hình ảnh và giới thiệu:
- Năm 2004, một loại đá tự cháy được tìm thấy ở Gia Lai
- Nguyên tố này chiếm 90% trong xương
GV đặt vấn đề: Em có biết những hình ảnh vừa rồi nói đến nguyên tố nào

không? Theo viện sỹ người Nga A.E. Fec-man gọi nguyên tố này là “nguyên tố
của sự sống và tư duy”. Vậy đó là nguyên tố nào? Vì sao nó được gọi như thế,
chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí và cấu hình electron nguyên tử. (thời gian 3’)
Hoạt động của GV và HS
GV: Cho kí hiệu của 1531P

Nội dung
I. VỊ TRÍ VÀ CẤU HÌNH ELECTRON
NGUYÊN TỬ

HS trả lời các câu hỏi sau:
 Viết cấu hình electron

- Kí hiệu: 1531P

 Từ cấu hình e → vị trí

- Cấu hình electron: 1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 3

của P trong BTH?
 So sánh vị trí của N và P
trong BTH?
GV: P có hóa trị 3 và 5 trong

- Vị trí: Ô 15, nhóm VA, chu kì 3
(P và N cùng thuộc nhóm VA của BTH)
- Trong hợp chất, P có hóa trị 3( PH3) và
hóa trị 5 (PCl5)


hợp chất và cho ví dụ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất vật lí của Photpho. (thời gian 7’)
Hoạt động của GV và HS

Nội dung

GV: Khác với Nitơ, Photpho có

II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

một số dạng thù hình như P đỏ, P

- Dạng thù hình quan trọng của Photpho: P
17


trắng, P đen… Nhưng quan trọng

trắng và P đỏ.

hơn cả là P trắng và P đỏ (quan

- Bảng so sánh tính chất vật lí của P trắng và P

sát hình ảnh trên máy chiếu).

đỏ.

GV: Yêu cầu HS so sánh tính
chất vật lí của 2 dạng thù hình của

photpho.
HS dựa vào phiếu học tập đã
chuẩn bị trước ở nhà trả lời các

P trắng
Trạng

Chất rắn, trong

thái, màu suốt, màu trắng
sắc

P đỏ
Chất bột, màu
đỏ.

hoặc hơi vàng.

Tính tan Không tan

Không tan

câu hỏi của GV trong từng phần

trong nước, tan

trong các dung

của bảng so sánh.


trong các dung

môi thông

(Phần cấu trúc của P đỏ và P

môi hữu cơ:

thường.

trắng nằm trong chương trình

benzen…

giảm tải - HS nghiên cứu thêm

Không bền

Bền ở điều kiện

trong SGK, GV giới thiệu qua)

t0nc =44,10C,

thường

GV:

bốc cháy ở t0 >


t0nc :500-6000C,

- Theo dõi, chỉnh sửa và kết luận.

400C

bốc cháy ở t0 >

Độ bền

- Chiếu lên phông chiếu một số

2500C

hình ảnh: bảo quản P trắng trong

Tính độc Rất độc và gây

nước, hiện tượng phát quang của

bỏng nặng khi

P trắng, sự gây bỏng của P

rơi vào da.

Không độc.

trắng....


Tính

Phát quang màu Không phát

GV lưu ý cho HS:

phát

lục nhạt trong

quang trong

bóng tối.

bóng tối.

- P trắng oxi hóa chậm trong

quang

không khí gây hiện tượng phát
quang hóa học, không phát nhiệt.
- P trắng được bảo quản tốt dưới
lớp nước tránh bị oxi hóa.
- P trắng rất độc, hít thở nhiều hơi
P có thể gây mục xương , ăn một
lượng rất nhỏ P có thể gây tử
18



vong, P gây bỏng nặng khi rơi
* Sơ đồ chuyển hóa giữa P trắng và P đỏ

vào da.
- Cả P đỏ và P trắng đều được
biểu diễn bởi cùng CTHH là P.

to, không có
không khí

P hơi
Làm lạnh

GV: Giới thiệu sơ đồ chuyển hóa
giữa 2 dạng thù hình của photpho.

P đỏ

P trắng

Phần này tích hợp Lịch sử, tích hợp Giáo dục tình yêu hòa bình,
chống chiến tranh, sống yêu thương, giúp đỡ nhau. Có nghị lực vươn lên trong
cuộc sống khi gặp khó khăn… trong phần tính độc của P trắng thông qua hình
ảnh và lời kể chuyện về sự hủy diệt của bom Napan trong chiến tranh Việt Nam
và hình ảnh “cô bé Napan” với những vết bỏng do bom Napan gây nên (HS
thuyết trình).
Hoạt động 3: HS nhóm 1 thuyết trình về bom Napan trong chiến tranh Việt
Nam và hình ảnh “cô bé Napan” với những vết bỏng do bom Napan gây nên
(có video tư liệu). (thời gian 2’)
SẢN PHẨM CỦA NHÓM 1


Bài
Thuyết
Trình
Của
Nhóm
1



Thành viên:

1.

Lê Thị Minh Hậu.

2.

Vũ Minh Anh.

3.

Bùi Thị Phương Anh.

4.

Trần Thị Ngọc Hà.

5.


Ngô Anh Sơn.

6.

Trần Như Huy.

7.

Nguyễn Đình Minh.

8.

Vũ Đức Đồng.

9.

Tìm hiểu về bom Napan.

Lê Đình Việt Hưng.

Bom Napan.

19

Một vụ nổ bom Napan
sau khi được thả.


VIDEO TƯ LIỆU
Hình ảnh của cô gái

nhiễm bom Napan
trong cuộc chiến
tranh Thế giới lần thứ
2.

MỘT SỐ TƯ LIỆU, HÌNH ẢNH MINH HỌA
Hình ảnh HS nhóm 1 kể chuyện về sự hủy diệt của bom Napan trong
chiến tranh Việt Nam

Hình ảnh GV hướng dẫn
HS tìm hiểu về vị trí và
cấu hình e nguyên tử

Hình ảnh GV hướng
dẫn HS tìm hiểu tính
chất vật lí

20

Hình ảnh GV hướng
dẫn HS tìm hiểu tính
chất vật lí


Hoạt động 4: Tìm hiểu tính chất hóa học (thời gian 15’)
Hoạt động của GV và HS

Nội dung

HS trả lời câu hỏi 1 trong phiếu III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

tập số 2

VD:

Câu hỏi 1: Xác định số oxi hóa
của P trong các chất sau: H3PO4,

+5 +5 +3
-3 0
H3PO4, P2O5, P2O3, Ca3P2, P
Tính oxi hóa

P2O5, P2O3, Ca3P2, P?. Từ đó, dự  P
đoán tính chất hóa học cơ bản của

Tính khử.

P?
GV: Chốt kiến thức.
HS trả lời các câu hỏi sau:

* Nhận xét:

1. Dựa vào liên kết trong phân tử - Liên kết trong phân tử photpho là liên kết đơn,
photpho và nitơ so sánh mức độ kém bền vững hơn liên kết ba trong phân tử nitơ
hoạt động hóa học của photpho (mặc dù mặc dù độ âm điện của N lớn hơn P).
với nitơ ở điều kiện thường ?

→ P hoạt động hóa học mạnh hơn N2 ở điều


Giải thích? Cho biết độ âm điện

kiện thường.

 N  3,04;  P  2,19 .

- P trắng mặc dù ở xa nguồn nhiệt hơn nhưng

2. HS quan sát hình 2.13(sgk)

lại bốc cháy trước P đỏ.

thí nghiệm chứng minh khả năng

→ P trắng hoạt động hóa học mạnh hơn P

bốc cháy khác nhau của P đỏ và

đỏ.

P trắng → mô tả, nêu hiện tượng
và so sánh mức độ hoạt động hóa
học của P trắng và P đỏ?
GV: Chốt kiến thức.
GV: Tiến hành thí nghiệm đốt
cháy photpho đỏ

21



Tính khử

Tính oxi hóa
0

-3

+3

0

4P + 3O2(thiếu)  2P2O3
điphotpho
.
trioxit
to

2P + 3Ca

t

o

Ca3P2

Canxi
photphua

..


0

+5

4P + 5O2(thừa)  2P2O5
điphotpho
.
pentaoxit
0
+3
t
2P + 3Cl2(thiếu)  2PCl3
photpho
.
triclorua
to

HS: quan sát hiện tượng và giải
thích

0

o

2P + 3Zn

GV: Yêu cầu các nhóm thảo luận,
kết hợp thí nghiệm vừa tiến hành

-3

t

o

Zn3P2

Kẽm
photphua

..
.

0

+5

t
2P + 5Cl2( thừa) 
2PCl5
photpho
pentaclorua
0
+5
o

và viết phương trình chứng minh
P vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa
thể hiện tính khử ?( vào phiếu học

t

6P+5KClO3 
3P2O5 +5KCl

tập số 2 trong bảng phụ).

(Phản ứng khi đánh diêm)

HS: Hoạt động nhóm
GV: Gọi đại diện các nhóm nhận
xét bài nhóm bạn.

o

* Kết luận:
1.P

GV: Chốt kiến thức và hướng dẫn
học sinh gọi tên các sản phẩm tạo

Tính oxi hóa (khi tác dụng với chất
khử mạnh: Kim loại hoạt động)
Tính khử (khi tác dụng với chất oxi hóa
mạnh: Phi kim hoạt động, hợp chất…)

thành.
GV lưu ý: P có thể bốc cháy với
những chất oxi hóa mạnh như

2. P hoạt động hóa học mạnh hơn N2 ở điều kiện


KClO3, KNO3, K2Cr2O7....

thường.

GV đưa ra bảng so sánh TCHH

3. P trắng hoạt động hóa học mạnh hơn P đỏ.

của P và N2 để giúp HS nắm vững
kiến thức (máy chiếu).
GV yêu cầu HS nêu kết luận về
tính chất hóa học của photpho.
22


Phần này GV liên hệ thực tế về thuốc diệt chuột (trong phản ứng của Zn với
P); giải thích hiện tượng ma trơi (sau phần kết luận về tính chất hóa học của
photpho).
Hình ảnh GV giới thiệu thành phần chính của thuốc diệt chuột là Zn3P2 và
hướng dẫn học sinh giải thích hiện tượng vì sao khi ăn phải thuốc chuột,
chuột càng uống nhiều nước lại càng mau chết.

Hình ảnh GV tích hợp giải thích hiện tượng trong đời sống và chống mê tín
dị đoan thông qua giải thích hiện tượng “ma trơi”.

23


Hoạt động 5: Tìm hiểu ứng dụng, trạng thái tự nhiên và sản xuất Photpho.
(thời gian 12’)

- Phần IV, V, VI giáo viên tổ chức cho các nhóm HS báo cáo bằng power
point.
+ Nhóm 2 báo cáo về ứng dụng photpho và giới thiệu thành phần chính của
que diêm, vỏ diêm.
+ Nhóm 3 báo cáo về trạng thái tự nhiên và nêu vai trò sinh học của photpho.
+ Nhóm 4 báo cáo về sản xuất photpho, thực trạng ô nhiễm phopho hiện nay
và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân về bảo vệ môi trường.
GV: Theo dõi, chỉnh sửa, nhận xét và chốt lại nội dung chính.
Quá trình hoạt động của các nhóm được tóm tắt lại như sau:
Hoạt động của người báo cáo và nội

Nội dung (GV chốt kiến thức)

dung tích hợp (nhóm 2)
- Chiếu lên phông chiếu 1 số hình ảnh IV. ỨNG DỤNG
về ứng dụng của P và giới thiệu về

- Sản xuất H3PO4

những ứng dụng đó.

P

→ P2 O5



H3PO4

- Tích hợp: Giới thiệu thành phần


- P đỏ để sản xuất diêm.

chính của que diêm, vỏ diêm và

- Sản xuất bom, đạn cháy, đạn

phương trình phản ứng xảy ra khi

khói…

quẹt diêm.

- Sản xuất phân bón.

GV giáo dục HS không dùng P để điều chế pháo hay chất nổ, rất nguy
hiểm và vi phạm pháp luật.
SẢN PHẨM CỦA NHÓM 2
Ứng dụng của Photpho

Bom

Phân
bón

Thành viên:
1. Trương Thị Thu Hà.
2. Vương Thành Trung.

Diêm


3. Đinh Thị Cẩm Tú.

Thuố
c trừ
sâu

Photpho

4. Mạc Tùng Lâm.
5. Nguyễn Minh Giang.

6. Đặng Xuân Nam.
7. Đỗ Anh Tuấn

Axit
Photphoric

8. Vũ Thị Quỳnh Anh.

Năm: 2017 – 2018.

9. Nguyễn Minh Quân.

24


*Đầu que diêm: Chất oxi
hoá mạnh KClO3, chất dễ
cháy S, keo dính, bột thuỷ

tinh.
**Vỏ bao diêm: Photpho
đỏ, bột thuỷ tinh,...
7KClO3 + 6P + 3S

t C

 7KCl
0

+ 3SO2 + 3P2O5

Một trong những ứng dụng của Photpho.

Hoạt động của người báo cáo và nội

Nội dung (GV chốt kiến thức)

dung tích hợp (nhóm 3)
- Nêu lí do trong tự nhiên không gặp P ở

V. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN

trạng thái tự do

- Không gặp P ở trạng thái tự do.

- Chiếu hình ảnh và giới thiệu hai khoáng - Có trong thành phần chính của
vật chính của P.


quặng apatit 3Ca3(PO4)2.CaF2 và

- Tích hợp kiến thức Địa lí, giới thiệu photphorit Ca3(PO4)2.
mỏ apatit (Lào Cai) và các mỏ photphorit
( Thái Nguyên, Thanh Hóa) nổi tiếng của
nước ta.
GV: Quặng apatit 3Ca3(PO4)2.CaF2 và
photphorit Ca3(PO4)2 chủ yếu được dùng
để sản xuất phân bón, theo kết quả thăm
dò nếu sử dụng hợp lí

thì trữ lượng

apatit ở Lào Cai còn có thể cung cấp để
sản xuất phân bón cho nước ta trong hơn
20 năm nữa.

- Có trong tế bào não, xương răng,

- Tích hợp môn sinh học: vai trò sinh bắp thịt của động vật và trong
học của photpho với cơ thể và thực vật

protein thực vật.

Giới thiệu một số thực phẩm giàu P…
25


×