BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC LINH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN ĐỨC LINH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG ĐẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ: TRẦN TIẾN KHAI
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
*
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao
nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Đức Linh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, HỘP PHỎNG VẤN
CHƯƠNG 1...............................................................................................................1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 4
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
1.5 Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2...............................................................................................................6
TỔNG QUAN NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DU LỊCH ......................6
2.1 Tổng quan lý thuyết về năng lực cạnh tranh ........................................................ 6
2.1.1 Các khái niệm về năng lực cạnh tranh .................................................................6
2.1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh ........................................................................8
2.1.3 Lý thuyết năng lực cạnh tranh địa phương và mô hình đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp địa phương của Michael Porter ............................................................9
2.1.4 Lý thuyết cụm ngành và mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành
của Michael Porter ......................................................................................................12
2.2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh ngành du lịch 14
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 16
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 16
3.1 Khung phân tích năng lực cạnh tranh cho ngành du lịch tỉnh Tây Ninh ........ 16
3.2 Thông tin dữ liệu cần thu thập cho phân tích ..................................................... 18
3.2.1 Nguồn thông tin dữ liệu thứ cấp ........................................................................18
3.2.2 Nguồn thông tin dữ liệu sơ cấp ..........................................................................18
3.3 Phương pháp chọn mẫu và thu thập thông tin sơ cấp ....................................... 19
3.4 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ............................................................. 20
CHƯƠNG 4............................................................................................................ 21
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH ....................................................................... 21
TRANH CỦA NGÀNH DU LỊCH TỈNH TÂY NINH ...................................... 21
4.1 Mô tả vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Tây Ninh ...................................... 21
4.2 Mô tả khái quát tình hình kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của Tây Ninh ................................................................................................................ 26
4.2.1. Tổng quan năng lực cạnh tranh của tỉnh qua CPI ............................................26
4.2.2 Hiện trạng về kinh tế.........................................................................................27
4.2.3 Hiện trạng xã hội ...............................................................................................32
4.2.4 Một số tài nguyên nhân văn nổi trội có thể khai thác phát triển du lịch ...........33
4.3 Phân tích các điều kiện nhân tố đầu vào cho cụm ngành du lịch Tây Ninh .... 36
4.3.1 Nguồn tài nguyên tự nhiên cho du lịch ..............................................................36
4.3.2 Vốn và đầu tư công cho cụm ngành du lịch Tây Ninh ......................................42
4.3.3 Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực cho cụm ngành du lịch Tây
Ninh ............................................................................................................................44
4.3.4 Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cho cụm ngành du lịch Tây Ninh ...................46
4.3.6 Đào tạo nguồn nhân lực cho cụm ngành du lịch Tây Ninh ...............................51
4.4 Các cụm ngành phụ trợ và liên quan cho cụm ngành du lịch Tây Ninh ......... 52
4.4.1 Các thể chế hỗ trợ ..............................................................................................52
4.4.2 Các ngành dịch vụ hỗ trợ và liên quan ..............................................................53
4.4.3 Chính sách của chính quyền địa phương đối với cụm ngành du lịch Tây Ninh 56
4.5 Phân tích bối cảnh cạnh tranh của cụm ngành du lịch Tây Ninh .................... 59
4.6 Phân tích các điều kiện cầu cho cụm ngành du lịch Tây Ninh.......................... 62
4.7 Đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch Tây Ninh ............................ 64
CHƯƠNG 5............................................................................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................ 67
5.1 Kết luận .................................................................................................................. 67
5.1.1 Các kết luận về năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch Tây Ninh ...................67
5.1.2 Các hạn chế, thiếu sót của đề tài ........................................................................68
5.2 Khuyến nghị chính sách ........................................................................................ 69
5.3 Khuyến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 70
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NLCT – Năng lực cạnh tranh
ASEAN – Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
VCCI – Phòng Công nghiệp và Thương mại
ĐNB – Đông Nam Bộ
KTTĐPN – Kinh tế trọng điểm phía Nam
TNB – Tây Nam Bộ
GDP – Tổng sản phẩm nội địa
EU – Liên minh Châu Âu
DTLSVHDTDL – Di tích lịch sử văn hóa danh thắng du lịch
BVHTTDL – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
VQG – Vườn quốc gia
TW – Trung ương
CSHT – Cơ sở hạ tầng
CSVCKT- Cơ sở vật chất kỹ thuật
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
1. Bảng 2.4: Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh từ năm 2008 – 2013 ................................... 26
2. Bảng 3.4: Tổng sản phẩm và tăng trưởng kinh tế ......................................................... 27
3. Bảng 4.4: Số liệu về đầu tư cơ sở hạ tầng từ năm 2008 đến năm 2013 ........................ 43
4. Bảng 5.4: Hiện trạng về lao động trong ngành du lịch tỉnh Tây Ninh ......................... 45
5. Bảng 6.4: Số lượng khách sạn và công suất phòng được sử dụng ............................... 47
6. Bảng 7.4: Đánh giá dịch vụ lưu trú của khách du lịch ................................................. 54
7. Bảng 8.4: Đánh giá dịch vụ ăn uống của khách du lịch ............................................... 55
8. Bảng 9.4: Đánh giá địa điểm kinh doanh du lịch của khách du lịch ............................ 56
9. Bảng 10.4: Số ngày bình quân khách du lịch lưu trú lại ở Tây Ninh ........................... 63
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, HỘP PHỎNG VẤN
1. Hình 1.2: Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của địa phương ......................... 9
2. Hình 2.2: Mô hình kim cương của Michael Porter điều chỉnh theo Vũ Thành Tự Anh ..... 11
3. Hình 3.2: Mô hình kim cương của M.Porter ............................................................... 14
4. Hình 1.3: Khung phân tích mô hình cạnh tranh du lịch của tỉnh Tây Ninh ........ 16
5. Hình 1.4: Bản đồ liên hệ vùng ..................................................................................... 21
6. Hình 2.4. Kênh thông tin khách du lịch biết đến Tây Ninh ......................................... .62
7. Hình 3.4: Số lần bình quân khách du lịch đã đến Tây Ninh.......................................... 63
8. Hình 4.4: Các hình thức du lịch khách du lịch tham gia ở Tây Ninh ............................ 64
TÓM TẮT
Tây Ninh có nhiều lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên và vị trí địa lý để để phát
triển du lịch toàn diện. So với các địa phương lân cận Tây Ninh không hề thua kém về
tài nguyên du lịch nhưng doanh thu từ ngành du lịch trong tỉnh mang lại còn khiêm
tốn. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh xác định mục tiêu là “xây dựng và phát triển
ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh” nhưng đóng góp của ngành
du lịch Tây Ninh vào ngân sách còn thấp. Các vấn đề trên đặt ra câu hỏi: Cụm ngành
du lịch tỉnh Tây Ninh có tính cạnh tranh như thế nào? Làm thế nào để cải thiện tính
cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Tây Ninh?
Đề tài thực hiện theo phương pháp định tính, dực trên mô hình Kim cương và lý
thuyết cụm ngành của Michael Porter. Kết quả phân tích cho thấy năng lực cạnh tranh
của cụm ngành du lịch Tây Ninh còn yếu, các nhân tố cấu thành của 4 mặt mô hình
kim cương đều còn hạn chế. Nguyên nhân cơ bản là: Nền tảng tri thức (nguồn nhân
lực) chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của cụm ngành du lịch; Nguồn vốn đầu tư
còn thấp, khó đảm bảo cho sự phát triển về cơ sở hạ tầng và quy mô, nâng cấp chất
lượng và triển khai các chiến lược du lịch; Chính quyền địa phương chưa phát huy tối
đa vai trò quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển cụm ngành.
Trước kết quả trên, chính quyền địa phương phải tìm cách vừa hỗ trợ tối đa các đối
tượng tham gia cụm ngành cải thiện 4 yếu tố trong mô hình Kim cương vừa cải thiện
năng lực quản lý du lịch, thực hiện các biện pháp ngắn hạn kết hợp với chiến lược đầu
tư dài hạn vào “con người”.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Tây Ninh cần thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp. Với những hạn chế then chốt nêu trên, gợi ý chính sách
tương ứng là: Thiết lập các dự án hấp dẫn và mời gọi nhà đầu tư có tiềm lực mạnh;
chính quyền cần hỗ trợ về chính sách nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của những
đơn vị hoạt động trong ngành du lịch thông qua các hoạt động đào tạo, tập huấn và cải
cách thủ tục hành chính; tăng tính liên kết giữa các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch
nhằm khai thác hết nguồn lực của những đơn vị trong ngành; Thực hiện đồng bộ các
giải pháp này đồng thời chính quyền đã nâng cao năng lực và vai trò trong hỗ trợ cụm
ngành.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Đặt vấn đề
Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, nền kinh tế nói chung và
ngành du lịch nói riêng cần phải có những giải pháp để giữ vững và nâng cao sự tăng
trưởng cả về chất lượng và số lượng. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
du lịch và chuyển dịch cơ cấu sản phẩm là một yêu cầu tất yếu và là một giải pháp
quan trọng. Công tác này đã và đang được các cấp ngành từ Trung ương đến các địa
phương hết sức chú trọng quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Chúng ta có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh (NLCT) là một khái niệm động,
được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô (doanh
nghiệp) và vĩ mô (chính sách của nhà nước). Một sản phẩm có thể năm nay được đánh
giá là có NLCT, nhưng năm sau hoặc năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh tranh
nếu không giữ được các yếu tố lợi thế.
Tây Ninh là tỉnh tiếp giáp nước bạn Campuchia qua các cửa khẩu quốc tế, lại là
vùng đất giàu truyền thống cách mạng, Tây Ninh có nhiều tiềm năng để trở thành một
trung tâm du lịch sinh thái, văn hóa - lịch sử và tâm linh của khu vực miền Ðông Nam
Bộ và cả nước. Trong những năm qua du lịch Tây Ninh cũng đã có những bước phát
triển đáng kể, song hiệu quả vẫn còn hạn chế, ngành du lịch của tỉnh chưa thể trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn.
Cách Thành phố Hồ Chí Minh 100 km, Tây Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển du lịch so với các tỉnh, thành trong vùng Đông Nam Bộ. Trước hết, Tây Ninh
là tỉnh có vị trí thuận lợi kết nối các các nền kinh tế Xuyên Á, với đường biên giới dài
240 km tiếp giáp với Vương quốc Campuchia, với 2 cửa khẩu quốc tế và hơn 10 cửa
khẩu phụ đang hoạt động ngày một sôi động. Hơn nữa với tuyến đường xuyên Á đi
2
qua, Tây Ninh còn trở thành cầu nối giữa vùng kinh tế trọng điểm phía nam với các
nước trong khu vực Ðông - Nam Á thông qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và qua đó nối
các tour, tuyến du lịch đưa du khách từ Campuchia, Thái Lan, các nước Hiệp hội các
quốc gia Đông nam á (ASEAN) vào Việt Nam hoặc đưa khách trong nước sang du lịch
nước bạn.
Bà Phạm Thị Sương, Trưởng phòng Nghiệp vụ du lịch thuộc Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch tỉnh Tây Ninh cho biết: Trong những năm qua, ngành du lịch Tây Ninh đã
có những bước phát triển khả quan, với lượng khách gia tăng mỗi năm. Cụ thể năm
2013, Tây Ninh đón 3,5 triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước, trong đó riêng
khu du lịch núi Bà Đen đã thu hút 2,4 triệu lượt khách đến tham quan. Tuy nhiên, so
với tiềm năng và những lợi thế hiện có thì Tây Ninh vẫn chưa tận dụng, khai thác hết
những thế mạnh của mình để phát triển du lịch một cách tương xứng. Nguyên nhân do
cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch còn thiếu và yếu. Tính đến thời điểm này, cả tỉnh
có 440 nhà nghỉ, khách sạn từ 1 đến 2 sao mà chưa có khách sạn 03 sao, trung tâm tổ
chức hội nghị cũng không có, hiện tại một số khách sạn lớn và trung tâm hội nghị đang
trong quá trình xây dựng. Các khu du lịch của tỉnh rất ít, hầu hết còn ở dạng đầu tư ban
đầu như Long Điền Sơn hoặc chỉ ở dạng tiềm năng như Ma Thiên Lãnh, Hồ Dầu
Tiếng. Hơn nữa, các khu du lịch nổi tiếng của tỉnh cũng chỉ đơn thuần là tham quan,
tìm hiểu mà còn thiếu nhiều dịch vụ hỗ trợ như: dịch vụ vui chơi giải trí, văn hoá, mua
sắm v.v, thiếu chiều sâu nên không thể níu chân du khách ở lại dài ngày.
Bà Phạm Thị Sương nói: “Tây Ninh có nhiều khu du lịch đã được quy hoạch nhưng
chưa kêu gọi được các nhà đầu tư. Vì vậy, hiện nay mới chỉ tập trung vào khu du lịch
Núi Bà Đen- là sản phẩm chủ yếu về tâm linh”1.
Cũng theo bà Phạm Thị Sương, sở dĩ Tây Ninh không giữ chân được du khách ở lại
qua đêm bởi khách tour từ thành phố Hồ Chí Minh theo tuyến Củ Chi đến Tây Ninh,
1
/>
3
Núi Bà Đen, rồi đến Tòa thánh rồi về. “Nói chung là hạ tầng du lịch chưa kết nối được,
bởi cơ sở phục vụ du lịch của Tây Ninh còn thiếu thốn”.
Ngoài những thuận lợi về vị trí địa lý, Tây Ninh cũng là tỉnh có điều kiện tự nhiên
về du lịch mà không nơi nào có được như: Căn cứ Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền
Nam, Trung ương Cục miền Nam và nhiều di tích văn hóa khác như Tòa thánh Cao
đài, Tháp Chóp Mạt, Núi Bà Đen, Hồ Dầu Tiếng, Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát đặc
trưng cho vùng đất ngập nước theo mùa, v.v. Đây chính là những tiềm năng lớn để Tây
Ninh có thể phát triển hầu hết các loại hình du lịch từ truyền thống văn hoá, sinh thái,
nghỉ dưỡng, mạo hiểm cả văn hoá tâm linh, nghiên cứu khoa học.
Theo kế hoạch từ nay đến năm 2020, Tây Ninh đã ban hành danh mục các dự án đầu
tư cần thiết cho sự phát triển của hoạt động du lịch, làm cơ sở xây dựng và thực hiện
chính sách thúc đẩy đầu tư, nhất là về cơ sở hạ tầng. Trong đó tập trung đầu tư xây
dựng các khu, cụm du lịch như: cụm thành phố Tây Ninh - núi Bà Ðen, cụm sân bay
Thiện Ngôn - Căn cứ Trung ương Cục miền nam. Kêu gọi đầu tư, phát triển mở rộng
một số khu du lịch đã được quy hoạch như Khu du lịch Ma Thiên Lãnh - Núi Bà Ðen
rộng 96 hécta. Một dự án trọng tâm khác đang được mời gọi đầu tư để xây dựng khu
vực hồ Dầu Tiếng rộng 800 hécta thành trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui
chơi, thể thao. Tỉnh cũng hướng tới mục tiêu phát triển đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, là động lực quan trọng cho kinh tế - xã hội của tỉnh2.
Với những tiềm năng về địa lý và điều kiện tự nhiên về du lịch, hiện tại ngành du
lịch Tây Ninh vẫn chưa mang lại giá trị kinh tế - xã hội cao. Qua đề tài "Nâng cao
năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Tây Ninh" tác giả muốn xác định
lại năng lực cạnh tranh của ngành du lịch trong tỉnh, từ đó đề xuất những khuyến nghị
để gia tăng tính cạnh tranh của cụm ngành du lịch trong tỉnh.
2
/>
4
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Cụm ngành du lịch tỉnh Tây Ninh có tính cạnh tranh như thế nào?
- Làm thế nào để cải thiện tính cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Tây Ninh?
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm hiểu và đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm
ngành du lịch tỉnh Tây Ninh; trên cơ sở đó, đề tài đưa ra các khuyến nghị chính sách để
nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Tây ninh, từ đó gia tăng đóng
góp của ngành du lịch vào nền kinh tế chung của tỉnh cùng với gia tăng phúc lợi xã hội.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cụm ngành du lịch Tây Ninh,
môi trường chính sách, môi trường kinh tế xã hội và các tác nhân tham gia trong cụm
ngành và tính cạnh tranh của cụm ngành.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích vai trò của các tác nhân tham gia
trong cụm ngành du lịch và các chính sách của chính quyền địa phương liên quan đến
hoạt động du lịch của tỉnh Tây Ninh.
Đối tượng khảo sát:
- Đại diện các tác nhân cung cấp yếu tố đầu vào của ngành du lịch: công ty lữ hành,
dịch vụ: khách sạn; vận chuyển; ăn uống; địa điểm kinh doanh dịch vụ du lịch; đại diện
của cơ quan quản lý ngành du lịch của tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện các tác nhân sử dụng dịch vụ của ngành du lịch: khách du lịch sử dụng
dịch vụ du lịch ở Tây Ninh.
5
1.5 Cấu trúc luận văn
Chương 1. Giới thiệu luận văn
Chương 2. Tổng quan năng lực cạnh tranh ngành du lịch
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Tây Ninh
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị chính sách
6
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DU LỊCH
2.1 Tổng quan lý thuyết về năng lực cạnh tranh
2.1.1 Các khái niệm về năng lực cạnh tranh
Các khái niệm về cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ:
quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp là việc đấu tranh hoặc giành giật từ
một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên
bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải là tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh
nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới
lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh
(Michael Porter, 1996).
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế
thị trường được định nghĩa là "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”.
Theo giáo trình Kinh tế - Chính trị học Mác-Lênin 2002, “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất-kinh doanh với
nhau nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất-kinh doanh, tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh
là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham
gia cạnh tranh”.
Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì
định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là " Khả năng của nước đó đạt được những
thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng trưởng kinh
7
tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên
đầu người theo thời gian”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hóa, các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung-cầu, nhằm giành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.”
Qua các quan niệm khác nhau về cạnh tranh của các tác giả ta thấy có những
nhận xét khác nhau về cạnh tranh theo quan điểm của mỗi người nhưng các quan niệm
này đều tập trung một ý tưởng là: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh
doanh cùng một loại sản phẩm hàng hóa và cùng tiêu thụ trên một thị trường để đạt
được mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Các khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem ở những góc độ khác nhau như năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm và dịch vụ. Khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, được cấu
thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô. Một sản
phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh nhưng năm sau hoặc
năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh tranh nếu không giữ được các yếu tố lợi thế.
Xét theo quan điểm tổng hợp, cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong các chủ
thể kinh tế (doanh nghiệp, khu vực, quốc gia) ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (kể cả
nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn) để đạt mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình như
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất
nhằm nâng cao vị thế của mình. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người kinh doanh là lợi nhuận, đối với
người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng.
8
Trên bình diện người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi hơn bảo
đảm cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng không thể áp đặt giá cả tùy tiện. Với khía
cạnh đó, cạnh tranh là yếu tố điều tiết thị trường cung cầu góp phần hạn chế méo mó
giá cả và lành mạnh hóa các quan hệ xã hội.
Trên bình diện doanh nghiệp, bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận, từ việc đi đầu về
chất lượng, mẫu mã cũng như áp lực của phá sản, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp
phải luôn cải tiến, nâng cao công nghệ, phương pháp sản xuất, quản lý nhằm nâng cao
uy tín của mình.
Trên bình diện toàn nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy phát triển nền
kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất thông qua việc kích thích các doanh
nghiệp sử dụng các nguồn lực tối ưu cũng như hạn chế được các méo mó của thị
trường, góp phần phân phối lại thu nhập một cách hiệu quả hơn và đồng thời góp phần
nâng cao phúc lợi của xã hội.
Trên bình diện quốc tế, chính cạnh tranh đã thúc ép các doanh nghiệp mở rộng,
tìm kiếm thị trường với mục đích tiêu thụ, đầu tư huy động nguồn vốn, lao động, công
nghệ, kỹ năng lao độn, quản lý. Thông qua cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp thấy
được lợi thế so sánh, cạnh tranh cũng như thấy được các yếu kém của mình để hoàn
thiện, xây dựng các chiến lược kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2.1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
Nhìn chung, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của địa phương, của
ngành gồm: giá cả, chất lượng và mẫu mã; kênh phân phối, dịch vụ; năng lực nghiên
cứu và triển khai; thương hiệu; trình độ lao động; thị phần và tốc độ tăng trưởng thị
phần; năng lực tài chính; năng lực tổ chức và quản trị, chính sách của địa phương, của
ngành. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty, địa phương người ta thường sử
dụng phương pháp cơ bản là mô hình kim cương của Michael Porter.
9
2.1.3 Lý thuyết năng lực cạnh tranh địa phương và mô hình đánh giá năng
lực cạnh tranh cấp địa phương của Michael Porter
Theo Michael Porter, có ba nhóm nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của
một quốc gia, gồm: các yếu tố lợi thế tự nhiên của quốc gia, năng lực cạnh tranh vĩ mô,
năng lực cạnh tranh vi mô. Khung lý thuyết trên được điều chỉnh theo cấp độ địa
phương có thể hiểu rằng, có ba nhóm nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của một
địa phương, gồm: các yếu tố sẵn có của địa phương, năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa
phương, năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp (theo Vũ Thành Tự Anh, 2011).
Hình 1.2: Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của địa phương
Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2011)
Các yếu tố sẵn có của địa phương
Các yếu tố sẵn có gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý hay quy mô của địa
phương. Những nhân tố này không chỉ là số lượng mà còn bao gồm cả sự phong phú,
chất lượng, khả năng sử dụng, chi phí đất đai, điều kiện khí hậu, diện tích và địa thế
vùng, nguồn khoáng sản, nguồn nước, các nguồn lợi thủy sản hay ngư trường,v.v.
Không phải lúc nào sự dồi dào của các yếu tố này cũng mang lại năng lực cạnh tranh
tốt hay sự nghèo nàn của chúng đồng nghĩa với bất lợi trong cạnh tranh. Theo Porter
10
(2008), khi nguồn nguyên vật liệu được cung cấp phong phú với giá rẻ hay lao động dư
thừa, thì các doanh nghiệp có khuynh hướng ỷ lại thái quá và khai thác kém hiệu quả.
Nhưng khi các doanh nghiệp phải đối mặt với các bất lợi như chi phí đất đai cao, thiếu
hụt lao động, nguyên liệu, v.v thì doanh nghiệp phải đổi mới, nâng cấp để có lợi thế
cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương
Năng lực cạnh gồm các yếu tố cấu thành nên môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp, có thể chia thành hai nhóm chính: chất lượng của hạ tầng xã hội và các thể chế
chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, các thể chế, chính sách như chính
sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế. Xét ở năng lực cạnh tranh, giáo dục cơ bản là
nền tảng cho việc học hỏi, tiếp thu tri thức, sáng tạo và đổi mới trong doanh nghiệp; thể
chế chính trị được đo lường bởi sự cởi mở và ổn định xã hội ở địa phương, tiếng nói
của doanh nghiệp được lắng nghe và tôn trọng, trách nhiệm giải trình của các quan
chức chính quyền địa phương được đề cao, tính hiệu lực và hiệu quả của hành chính
công được cải thiện; chính sách kinh tế được thể hiện ở khả năng chính quyền địa
phương áp dụng những chính sách kinh tế vĩ mô vào thực tiễn. Mặc dù các nhân tố kể
trên không trực tiếp tạo ra năng suất song chúng có vai trò rất quan trọng trong việc
thúc đẩy hay cản trở nỗ lực tăng năng suất của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
Nhân tố này bao gồm: chất lượng môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, trình độ phát triển cụm ngành, chiến lược của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố
quyết định mức năng suất của doanh nghiệp, có thể hiểu là mấu chốt quyết định năng
lực cạnh tranh địa phương.
Môi trường kinh doanh là điều kiện bên ngoài giúp doanh nghiệp đạt được mức
năng suất và trình độ đổi mới, sáng tạo nhất. Theo Porter (2008), chất lượng của môi
trường kinh doanh thường được đánh giá qua bốn đặc tính tổng quát gồm: các điều
11
kiện nhân tố sản xuất/đầu vào; các điều kiện cầu; các ngành công nghiệp phụ trợ và
liên quan; bốn góc của một hình thoi được gọi là mô hình Kim cương Porter.
Hình 2.2: Mô hình kim cương của Michael Porter điều chỉnh theo Vũ Thành Tự Anh
Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2011)
Các điều kiện nhân tố sản xuất/đầu vào: bao gồm cơ sở hạ tầng, nguồn vốn,
nguồn vốn, nguồn nhân lực, nguồn tài sản vật chất và nguồn kiến thức. Lợi thế cạnh
tranh từ các yếu tố này phụ thuộc vào việc chúng được triển khai và hiệu quả hay
không.
Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh: Yếu tố này đánh giá các điều kiện bên
trong nhằm giúp doanh nghiệp đạt được mức năng suất và trình độ đổi mới sáng tạo
cao nhất dựa trên độ tinh thông, những kỹ năng, năng lực và thực tiễn quản lý của
doanh nghiệp.
Các điều kiện về nhu cầu: Nhu cầu thị trường ảnh hưởng với quy mô và tăng
trưởng thị trường đồng thời liên quan đến cả tính chất khách hàng. Nhìn chung, môi
12
trường kinh doanh lành mạnh sẽ có mức cầu cao từ các nhóm khách hàng địa phương
phức tạp, do đó buộc các doanh nghiệp phải cung cấp hàng hóa và dịch vụ chất lượng
cao hơn mới có khả năng thành công.
Các ngành hỗ trợ và có liên quan: Để có được sự thành công, môi trường kinh
doanh vi mô cần có được số lượng lớn nhà cung cấp có năng lực tại địa phương.
Cần lưu ý một số nhân tố như nhân lực, kiến thức và vốn có di chuyển giữa các
địa phương, cho nên việc có sẵn các nhân tố này ở mỗi địa phương không phải là một
lợi thế cố hữu. Hơn nữa, nguồn dự trữ các nhân tố đầu vào mà một địa phương có được
ở một thời điểm cụ thể không quan trọng bằng tốc độ và tính hiệu quả mà địa phương
đó tạo ra cũng như việc nâng cấp và sử dụng những nhân tố này trong những ngành cụ
thể (Porter 2008). Chính vì vậy, ngoài bốn đặc tính kể trên thì cần phải nhấn mạnh đến
vai trò của chính quyền địa phương trong việc hoạch định và thực thi các chính sách
kinh tế, địa hình nhu cầu và thiết lập các tiêu chuẩn cho cạnh tranh, nhằm hướng đến
cải thiện năng suất.
2.1.4 Lý thuyết cụm ngành và mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh cụm
ngành của Michael Porter
Theo Porter (2008) cụm ngành là tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp,
các nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong
các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu
chuẩn, hiệp hội thương mại, v.v) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp
tác với nhau.
Cụm ngành tạo thành một mặt của mô hình Kim cương nhưng đúng hơn nó phản
ánh sự tương tác và liên kết giữa bốn mặt của viên kim cương. Sự phát triển của cụm
ngành sẽ giúp tăng năng suất và hiệu quả hoạt động, thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo và
các quá trình thương mại hóa cũng như tạo cơ hội cho dòng chảy thông tin và trao đổi
kỹ thuật, tăng khả năng phát sinh những cơ hội mới trong ngành công nghiệp, giúp
13
hình thành một hình thức doanh nghiệp mới mang đến phương pháp mới trong cạnh
tranh (Porter 2008).
Để phát triển cụm ngành cần có các điều kiện tiền đề, nếu đạt được một số điều
kiện trong tổng số này cụm ngành có thể thành công, đó là: cụm ngành có một lượng
đủ lớn các công ty nội địa hoặc chi nhánh công ty nước ngoài đã vượt qua phép thử của
thị trường; cụm ngành có một số lợi thế đặc thù hay thế mạnh đặc biệt trong bốn yếu tố
của mô hình Kim cương; nhu cầu đặc thù (thiên thời), vị trí trắc địa (địa lợi), tài năng
đặc biệt (nhân hòa); cụm ngành có sự hiện diện của công ty đa quốc gia hàng đầu thế
giới đã có những đầu tư quan trọng, đồng thời có cam kết mở rộng hoạt động; có thế
mạnh trong các cụm ngành liên quan gần gũi.
Từ góc độ thực tiễn chính sách, sự thành công của các doanh nghiệp nói riêng và
cụm ngành nói chung là một thắng lợi về kinh tế cho địa phương. Sự phát triển của
cụm ngành góp phần tạo ra môi trường kinh doanh năng động và hấp dẫn, từ đó thu hút
thêm các doanh nghiệp và nhà đầu tư, tạo ra công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế và
mở rộng cơ sở thuế cho địa phương. Chính vì vậy, chính quyền địa phương có động cơ
mạnh mẽ để đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ, giúp cho cụm ngành ở địa phương
mình trở nên phát đạt. Trong chính sách phát triển cụm ngành, nhà nước nên hướng
vào những chính sách hỗ trợ rộng rãi, chẳng hạn như thông qua việc tạo lập môi trường
kinh doanh hấp dẫn, xây dựng cơ sở hạ tầng thích hợp, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo nghề, cải thiện chất lượng và mức độ bao phủ của các chính sách y tế và an
sinh xã hội, v.v Ở mức độ chủ động cao hơn, nhà nước còn sử dụng cụm ngành như
một công cụ chính sách và lấy một hoặc một số cụm ngành làm trung tâm trong chiến
lược phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cũng cần chú ý mức độ can thiệp của nhà nước bởi
vì kinh nghiệm quốc tế và trong nước đều cho thấy việc nhà nước đứng ra tạo lập cụm
ngành hoàn toàn mới bằng cách tự đứng ra đầu tư, trợ giá, bảo hộ, bất chấp điều kiện
14
về nhân tố sản xuất, nhu cầu, cấu trúc thị trường và ngành phụ trợ thường dẫn tới thất
bại hơn là thành công.
Hình 3.2: Mô hình kim cương của M.Porter
Môi trường chính
sách giúp phát huy
chiến lược kinh doanh
và cạnh tranh
Những điều
kiện Nhân tố
(Đầu vào)
Số lượng và chi phí của
nhân tố (đầu vào)
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên con người
Tài nguyên vốn
Cơ sở hạ tầng vật chất
Cơ sở hạ tầng quản lý
Cơ sở hạ tầng thông tin
Nhân
lượng
Cơ
sở tố
hạsố
tầng
khoa học và
công
nghệ
Nhân tố chuyên môn hóa
Môi trường nội địa khuyến khích
các dạng đầu tư và nâng cấp bền
vững thích hợp
Cạnh tranh quyết liệt giữa các
đối thủ tại địa phương
Các ngành công
nghiệp hỗ trợ và
có liên quan
- Sự hiện hữu của các nhà cung
cấp nội địa có năng lực
- Sự hiện hữu của ngành công
nghiệp cạnh tranh có liên quan
Những điều
kiện cầu
Những khách hàng nội
địa sành sỏi và đòi hỏi
khắt khe.
Nhu cầu của khách hàng (nội
địa) dự báo nhu cầu ở những nơi
khác.
Nhu cầu nội địa bất
thường ở những phân
khúc chuyên biệt hóa có
thể được đáp ứng trên
toàn cầu
2.2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh ngành du lịch
Võ Thị Thảo Nguyên (2014) “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch
tỉnh Đắk Lắk” dựa trên mô hình kim cương của M.Porter tác giả đã đánh giá được
năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk chưa cao, cần cải thiện dịch
vụ ở các địa điểm du lịch kết hợp với xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ tạo thêm thu
hút nguồn vốn tư nhân đầu tư vào các địa điểm du lịch. Cần cải thiện và nâng cao
năng lực cạnh tranh của các tác nhân tham gia vào cụm ngành du lịch thông qua họat
động đào tạo ngắn hạn hoặc tập huấn chuyên ngành.
15
Nguyễn Thị Thanh Nga (2014) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành
du lịch tỉnh Quảng Bình” dực trên mô hình Kim cương của M.Porter tác giả đã xác
định được năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Quảng Bình, xác định được
những hạn chế như chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch chưa đáp ứng được
nhu cầu hiện tại “vừa thiếu vừa yếu”, bên cạnh đó địa phương có nguồn tài nguyên du
lịch tự nhiên lớn nhưng chưa được đầu tư khai thác từ cơ sở hạ tầng đến địa điểm du
lịch. Các hoạt động du lịch ở một số nơi còn mang tính tự phát vì chưa có sự quy hoạch
phát triển ngành du lịch của cơ quan quản lý nhà nước. Bên cạnh đó nhằm khắc phục
những hạn chế của cụm ngành du lịch tác giả cũng đề xuất các giải pháp về nguồn
nhân lực như mở ngành đào tạo về du lịch ở địa phương, có các chính sách thu hút và
đãi ngộ nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao về tỉnh. Xây dựng và phê duyệt tổng
quan quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh từ đó có cơ sở về chính sách để thu hút
nguồn vốn tư nhân đầu tư vào ngành du lịch của địa phương.
16
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung phân tích năng lực cạnh tranh cho ngành du lịch tỉnh Tây Ninh
Từ các lý thuyết liên quan và các nghiên cứu liên quan về ngành du lịch, tác giả
xây dựng mô hình khung phân tích mô hình cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Tây
Ninh như sau:
Hình 1.3: Khung phân tích mô hình cạnh tranh du lịch của tỉnh Tây Ninh
+ Chính sách phát triển du
lịch của tỉnh Tây Ninh
+ Phân tích bối cảnh cạnh
tranh của cụm ngành du lịch
Điều kiện nhân tố
đầu vào cho cụm
ngành du lịch tỉnh
Tây Ninh
+ Nguồn tài nguyên tự
nhiên du lịch
+ Nguồn vốn đầu tư công
+ Vốn đầu tư của tư nhân
+ Nguồn nhân lực và
chất lượng nguồn nhân
lực
+ Cơ sở hạ tầng, vật chất,
kỹ thuật
+ Đào tạo nguồn nhân
lực cho cụm ngành du
lịch
Đánh giá năng lực
cạnh tranh
Các ngành công nghiệp
phụ trợ và liên quan
+ Các thể chế hỗ trợ cho cụm
ngành du lịch Tây Ninh
+ Các ngành hỗ trợ dịch vụ và liên
quan
+ Chính sách của địa phương đối
với phát triển cụm ngành du lịch
Điều kiện cầu của
ngành du lịch Tây
Ninh
+ Đánh giá kênh
thông tin khách du
lịch biết đến Tây
Ninh
+ Đánh giá số ngày
khách lưu trú
+ Số lần khách du
lịch đã đến Tây Ninh
+ Mục đích của
khách du lịch đến
Tây Ninh