Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần gia lai CTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN KIM THOA

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIA LAI CTC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN KIM THOA

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIA LAI CTC

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH TRỰC

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Gia
Lai CTC” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự cố vấn của người hướng dẫn
khoa học, tất cả các nguồn tài liệu đã được công bố đầy đủ. Tôi xin cam đoan nội dung
của luận văn là trung thực và chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Thoa


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH
NGHIỆP .......................................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về KTTN ........................................................................................... 1
1.1.1. Các quan điểm về KTTN ................................................................................ 1
1.1.2. Vai trò của kế toán trách nhiệm ...................................................................... 6
1.1.3. Chức năng của kế toán trách nhiệm ................................................................ 7
1.2. Phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm .............................. 8
1.2.1. Phân cấp quản lý ............................................................................................. 8
1.2.2. Khái niệm và xác định các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp ......... 9
1.2.2.1. Trung tâm chi phí ................................................................................... 10
1.2.2.2. Trung tâm doanh thu............................................................................... 11

1.2.2.3. Trung tâm lợi nhuận ............................................................................... 11
1.2.2.4. Trung tâm đầu tư .................................................................................... 12
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các trung tâm trách nhiệm. ................................ 13
1.3.1. Trung tâm chi phí .......................................................................................... 14
1.3.2. Trung tâm doanh thu ..................................................................................... 16
1.3.3. Trung tâm lợi nhuận ...................................................................................... 16
1.3.4. Trung tâm đầu tư ........................................................................................... 18


1.4. Hệ thống báo cáo của các trung tâm trách nhiệm.......................................... 21
1.4.1. Trung tâm chi phí .......................................................................................... 23
1.4.2. trung tâm doanh thu ...................................................................................... 23
1.4.3. Trung tâm lợi nhuận ...................................................................................... 24
1.4.4. trung tâm đầu tư ............................................................................................ 24
1.5. Đãi ngộ trong doanh nghiệp ............................................................................. 24
1.5.1. Các loại đãi ngộ nhà quản lý ......................................................................... 25
1.5.2. Sự cần thiết của khen thưởng và đãi ngộ ...................................................... 26
1.5.3. Chương trình khen thưởng ............................................................................ 27
1.5.3.1. Cơ sở của khen thưởng ........................................................................... 27
1.5.3.2. Các quỹ khen thưởng .............................................................................. 28
1.5.3.3. Các phương thức trả tiền thưởng ............................................................ 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIA LAI CTC .................................................................................................. 32
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Gia Lai CTC ................................................. 32
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Gia Lai CTC..................................... 32
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................. 33
2.1.3. Tình hình chung về cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh ........ 34
2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty ...................................................... 34
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................................... 35

2.1.3.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................. 38
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cố Phần Gia Lai CTC ....................... 40
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................... 40
2.1.4.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty................................. 41
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty ..................... 41
2.1.5.1. Thuận lợi ................................................................................................. 41


2.1.5.2. Khó khăn ................................................................................................. 42
2.1.5.3 Phương hướng phát triển của công ty ...................................................... 42
2.2. Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty.................................... 43
2.2.1. Mục đích, đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp khảo sát ............. 43
2.2.1.1. Mục đích, đối tượng và phạm vi khảo sát .............................................. 43
2.2.1.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 43
2.2.1.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 43
2.2.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 44
2.2.2.1. Tình hình thực hiện kế toán quản trị tại công ty..................................... 44
2.2.2.2. Sự phân cấp quản lý tại công ty.............................................................. 45
2.2.2.3. Thực trạng đánh giá trách nhiệm quản lý được thực hiện ở công ty ...... 46
2.2.2.4. Chính sách khen thưởng và đãi ngộ trong công ty ................................. 54
2.2.3. Đánh giá thực trạng KTTN tại công ty ......................................................... 56
2.2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 56
2.2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................ 58
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 61
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GIA LAI CTC .................................................................................... 63
3.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống KTTN tại công ty Cố Phần Gia Lai CTC 63
3.1.1. Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý ........................................................... 63
3.1.2. Phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý .......................................................... 63
3.1.3. Phù hợp với hệ thống báo cáo kế toán của công ty....................................... 64

3.1.4. Đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích và chi phí................................................... 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống KTTN tại công ty Cổ phần Gia Lai CTC ... 65
3.2.1. Hoàn thiện việc phân cấp quản lý ................................................................. 65
3.2.2. Hoàn thiện việc phân loại chi phí và hệ thống tài khoản chi tiết .................. 65
3.2.3. Xác định các trung tâm trách nhiệm ............................................................. 66


3.2.3.1. Trung tâm chi phí ................................................................................... 67
3.2.3.2. Trung tâm doanh thu............................................................................... 69
3.2.3.3. Trung tâm lợi nhuận ............................................................................... 70
3.2.3.4. Trung tâm đầu tư .................................................................................... 72
3.2.4. Hoàn thiện quy trình ghi nhận, xử lý và kết xuất dữ liệu để lập báo cáo ..... 72
3.2.5. Hoàn thiện các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá thành quả quản lý .............. 73
3.2.5.1. Trung tâm chi phí ................................................................................... 73
3.2.5.2. Trung tâm doanh thu............................................................................... 75
3.2.5.3. Trung tâm lợi nhuận ............................................................................... 76
3.2.5.4. Trung tâm đầu tư .................................................................................... 76
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống báo cáo trách nhiệm tại công ty ................................... 77
3.2.6.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo dự toán ..................................................... 77
3.2.6.2. Hoàn thiện hệ thống báo thực hiện ......................................................... 80
3.2.6.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo phân tích .................................................. 81
2.3.7. Hoàn thiện chính sách khen thưởng và đãi ngộ trong DN ............................ 84
3.3. Một số kiến nghị để hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty Cổ
Phần Gia Lai CTC .................................................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 87
KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................. …88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KTTN

Kế toán trách nhiệm

DN

Doanh nghiệp

KTQT

Kế toán quản trị

ROI

Return on investment

RI

Residual income

HĐQT

Hội đồng quản trị

BGĐ

Ban giám đốc


ĐVTT

Đơn vị trực thuộc

CN

Chi nhánh

CBCNV

Cán bộ, Công nhân viên


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Gia Lai CTC........................ 35
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cố phần Gia Lai CTC ........................ 40
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình ghi sổ được thực hiện trên máy vi tính ................................ 41
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của các Nhà sách- Siêu thị ............................. 46
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà hàng Tre Xanh.................................. 49
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Khách sạn Tre Xanh ................................ 50
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Công viên Đồng Xanh.................................... 51


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng đánh giá xếp loại thi đua ....................................................................... 55


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đã và đang là xu

thế nỗi bậc của nền kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986
đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế. Trãi qua nhiều năm đổi mới và hội nhập, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển
biến tích cực. Hội nhập kinh tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thuận lợi nhưng cũng
đem lại không ít những thách thức. Mà một trong những thách thức lớn khi hội nhập là
cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn. Cạnh tranh không chỉ giữa doanh nghiệp (DN) nước
ta với DN các nước trên thị trường nước ngoài để xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ mà
cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước. Trước tình hình đó, các DN Việt Nam nói
chung và các DN trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng muốn tồn tại và phát triển được
phải xây dựng cho mình những phương thức quản lý hiệu quả đảm bảo phát huy được
hết nguồn lực hiện có của DN.
Công ty Cổ Phần Gia Lai CTC cũng không thể nằm ngoài xu thế đó. Với đặc điểm
kinh doanh đa dạng, các Chi nhánh nằm rải rác ở nhiều tỉnh thành để có thể cạnh tranh
với các DN trong và ngoài nước với thế mạnh về vốn, công nghệ, kinh nghiệm và trình
độ quản trị hiện đại Công ty phải không ngừng nâng cao nội lực và khả năng cạnh
tranh. Xây dựng các phương thức quản lý sao cho các bộ phận, thành viên hoạt động
nhịp nhàng và cùng hướng đến mục tiêu chung. Đồng thời nhà quản lý có được những
thông tin hữu ích, kịp thời để đánh giá hiệu quả hoạt động và ra quyết định môt cách
nhanh chóng. Muốn vậy Công ty cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý từ
đó nâng cao được hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường, mà hệ thống kế toán trách nhiệm (KTTN) là công cụ
quan trọng giúp Công ty đạt được yêu cầu này. Tuy nhiên, mặc dù hiện nay Công ty đã
áp dụng một số phương pháp, chỉ tiêu và báo cáo để đánh giá trách nhiệm của các nhà
quản lý dần hình thành nên hệ thống KTTN. Nhưng hệ thống này còn khá đơn giản,


chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho việc đánh giá đúng đắn thành quả của các
nhà quản lý. Do đó, cần có những giải pháp hoàn thiện hệ thống KTTN phù hợp với
nhu cầu của công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong Công ty.
Với những yêu cầu khách quan như vậy, luận văn này được viết để nghiên cứu

hoàn thiện hệ thống KTTN tạị công ty cổ phần Gia Lai CTC.
2. Các nghiên cứu trƣớc đây có liên quan
2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Thuật ngữ KTTN xuất hiện lần đầu tiên năm 1950 do Ailman đề cập trong “Basic
organizational planning to tie in with responsibility accounting”. Từ đó đến nay, đã có
rất nhiều các nghiên cứu khác nhau, ở cả hai khía cạnh lý thuyết cũng như thực nghiệm
liên quan đến chủ đề KTTN được tiến hành bởi những tác giả khác nhau trên toàn thế
giới.
Nghiên cứu của Z. Jun Lin và Zengbiao Yu " Responsibility cost control system in
China: a case of management accounting application", năm 2002. Giới thiệu hệ thống
kiểm soát chi phí trách nhiệm được thiết lập tại Công ty Sắt thép Han Dan ở Trung
Quốc. Công ty đã thực hiện một loạt các kỹ thuật hay thủ tục kế toán quản trị (KTQT)
trong hệ thống kiểm soát chi phí, bao gồm chi phí mục tiêu, KTTN, chi phí tiêu chuẩn,
ngân sách linh hoạt, giá chuyển giao nội bộ, thúc đẩy hành động, đánh giá thành quả,
phân tích các biến động.... Cụ thể, hệ thống đã hợp nhất KTTN và kiểm soát chi phí
bằng cách giới thiệu cơ chế thị trường giảm đáng kể chi phí sản xuất và tăng khả năng
sinh lời. Cuộc thử nghiệm thành công cho thấy hệ thống kiểm soát chi phí trách nhiệm
là một công cụ hiệu quả để kiểm soát chi phí dưới môi trường kinh doanh thay đổi ở
Trung Quốc.
Nghiên cứu của Rehana Fowzia, năm 2011 "Use of Responsibility Accounting and
Measure the Satisfaction Levels of Service Organizations in Bangladesh". Nghiên cứu
được thực hiện trên 88 tổ chức dịch vụ và cho thấy rằng không có DN dịch vụ nào tổ
chức theo một hệ thống KTTN duy nhất trong ba hệ thống KTTN là dựa trên chức


năng, dựa trên hoạt động, dựa trên chiến lược. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng sự hài
lòng của các tổ chức về hệ thống KTTN phụ thuộc vào sự hài lòng của việc phân công
trách nhiệm, kỹ thuật đo lường thành quả và hệ thống khen thưởng.
Nghiên cứu của Grosanu Adrian and Rachisan Paula Ramona," Study Regarding
the organization of management accounting the context of responsibility centers", năm

2009. Nghiên cứu về việc tổ chức kế toán quản trị trong phạm vi các trung tâm trách
nhiệm. Dữ liệu được thu thâp trên 226 tổ chức kinh tế và xử lý bằng phần mềm SPSS
16.0 đã đưa ra kết luận 91,2% các công ty cho rằng thông tin kế toán quản trị là rất cần
thiết. Tuy nhiên, chỉ có 88 công ty (38,9% trong tổng các công ty nghiên cứu) đã ứng
dụng mô hình quản lý theo các trung tâm trách nhiệm. 170 công ty (85 công ty đã thực
hiện mô hình quản lý theo các trung tâm trách nhiệm và 85 công ty chưa thực hiện
chiếm 75,2% trong tổng số các công ty được nghiên cứu) cho rằng chia tổ chức thành
các trung tâm trách nhiệm là nhân tố làm tăng hiêu quả kinh tế của tổ chức. Chỉ có 3
trong 88 công ty đã thực hiện mô hình quản lý theo các trung tâm trách nhiệm cho rằng
chia tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm không làm tăng hiệu quả kinh tế của tổ
chức.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Moses Nyakuwanika, Gumisai Jacob Gutu,
Silibaziso Zhou, Frank Tagwireyi và Clainos Chidoko, "An Analysis of Effective
Responsibility Accounting System Strategies in the Zimbabwean Health Sector (20032011)", năm 2012. Nghiên cứu đánh giá hệ thống KTTN hiện tại được sử dụng và đưa
ra những chiến lược để đảm bảo hiệu quả của hệ thống tại một tổ chức cụ thể. Những
giải pháp được đưa ra: các nhà quản lý các cấp phải tham gia vào quá trình xây dụng
dự toán và đề xuất của họ phải được bao gồm trong tổng dự toán, lập kế hoạch và kiểm
soát phải thống nhất với nhau, báo cáo thành quả phải hỗ trợ các nhà quản lý trong việc
ra quyết định bằng cách giúp họ hiểu được những nguyên nhân đằng sau những thành
quả đó, báo cáo thành quả phải tách chi phí có thể kiểm soát được và không thể kiểm
soát được bởi nhà quản lý bộ phận và nhà quản lý bộ phận được đánh giá trên chi phí


có thể kiểm soát được. Nhà quản lý phải có đầy đủ thời gian và cơ hội phản hồi lại
những đánh giá thành quả của họ, báo cáo thành quả phải được lập trên cơ sở định kỳ
và được phân phát cho nhà quản lý các bộ phận.
Trong nghiên cứu của Eman Al Hanini “The Extent of Implementing
Responsibility Accounting Features in the Jordanian Banks” năm 2013. Mục tiêu của
nghiên cứu là khảo sát mức độ thực hiện của KTTN trong các ngân hàng ở Jordan và
đưa ra những lời khuyên cho việc áp dụng KTTN ở các ngân hàng này. 55 bảng câu

hỏi được phân phát cho các nhân viên của các ngân hàng ở Jordan thuộc các cấp quản
lý khác nhau và thu về được 50 mẫu. Trong nghiên cứu ngoài trình bày những vấn đề
liên quan đên KTTN như: Chia tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, ủy quyền, dự
toán và phân tích các chênh lệch còn nghiên cứu về mức độ thực hiện hệ thống khuyến
khích nhân viên gắng với kết quả của các trung tâm trách nhiệm và đề xuất khuyến
khích nhân viên bằng cách trao thưởng cho nhân viên của ngân hàng dựa trên hiệu quả
và mục tiêu đạt được.
2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Kế toán quản trị được các nhà nghiên cứu ở Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ đầu
những năm 1990. Từ đó đến nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này ở nhiều
kía cạnh khác nhau như:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM "Thiết kế
hệ thống báo cáo KTTN bộ phận cho các nhà quản trị trong DN sản xuất ở Việt Nam"
của tác giả Phạm Văn Dược, Trần Văn Tùng, Phạm Ngọc Toàn được thực hiện vào
năm 2009. Trong đề tài này tác giả đã xây dựng chi tiết hệ thống báo cáo KTTN cho
từng trung tâm trách nhiệm với các quy trình lập báo cáo cụ thể và điều kiện để thực
hiện các quy trình đó ở các DN sản xuất. Đây là một nghiên cứu có giá trị cả về lý luận
và thực tiễn , mở ra một hướng nghiên cứu mới về KTTN, và cho thấy vị trí và vai trò
quan trọng của KTTN trong các DN Việt Nam hiện nay.


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM "Tổ chức
hệ thống báo cáo KTTN bộ phận trong DN thương mại ở Việt Nam" của tác giả Phạm
Văn Dược được thực hiện vào năm 2010. Đề tài cũng đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận
về KTTN, các kinh nghiệm của các nước trên thế giới, trình bày hệ thống KTTN thiết
kế cho các DN thương mại, nêu ra được các điều kiện để thực hiện quy trình xây dựng
hệ thống báo cáo trách nhiệm và các giải pháp hỗ trợ từ nhà nước và DN để vận dụng
thành công trong các DN thương mại.
Luận án "Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong công ty
niêm yết ở Việt Nam" (Tiến sĩ Trần Văn Tùng, 2009). Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý

luận về KTTN, xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị ứng với từng
trung tâm trách nhiệm trong các CTNY ở Việt Nam và đề ra một số giải pháp nhằm hỗ
trợ nhằm triển khai thực hiện hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong các
CTNY ở Việt Nam.
Luận án" Tổ chức KTTN trong các Tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông
vận tải" (Tiến sĩ Nguyễn Hữu Phú, 2013) đã nghiên cứu tổ chức KTTN nhằm đánh giá
và kiểm soát nhà quản lý của các trung tâm trách nhiệm. Điểm mới của luận án này là
sử dụng mô hình KM Star. Mô hình KM Star cho rằng kết quả thực hiện mục tiêu và
chiến lược đề ra trong xu thế hội nhập cần được xem xét dựa trên 5 khía cạnh: Tài
chính; Khách hàng; Quy trình; Nhận thức và Tính bền vững. Do đối tượng nghiên cứu
của luận án này là các Tổng công ty thuộc Bộ giao thông vận tải, các DN đặc thù nên
khía cạnh tính bền vững ( trách nhiệm xã hội) được vận dụng rất hợp lý.
Luận án "Xây dựng mô hình KTTN trong các DN sản xuất sữa Việt Nam"(Tiến sĩ
Nguyễn Thị Minh Phương, 2013) đã nghiên cứu tổ chức hệ thống KTTN nhằm cung
cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản trị đánh giá hiệu quả kinh doanh và trách
nhiệm quản lý của từng bộ phận trong một loại hình DN đặc thù là sản xuất sữa tại Việt
Nam. Ngoài ra, tác giả còn đề cập đến vấn đề sử dụng thẻ điểm cân bằng trong vận
dụng phương pháp KTTN ở các DN này. Đây là một trong những tài liệu có giá trị về


nghiên cứu và tổ chức hệ thống KTTN, tác giả phân biệt rõ ràng, đầy đủ các nội dung
của trung tâm trách nhiệm trong DN đặc thù.
Nhiều luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về xây dựng, hoàn thiện hệ thống KTTN ở
một DN cụ thể. Các nghiên cứu đã được thực hiện ở các DN hoạt động trong nhiều lĩnh
vực kinh doanh khác nhau như: Tác giả Bùi Thị Bích Liên năm 2012 "Xây dựng
KTTN tại Tổng Công ty Văn hóa Sài Gòn - Công ty TNHH một thành viên". Tác giả
Nguyễn Thị Kim Chung năm 2013 "Hoàn thiện KTTN tại Công ty Cổ phần Vật Liệu
và Xây Lắp Gia Lai". Tác giả Châu Hồng Phương Thảo năm 2013 "Giải pháp tổ chức
KTTN tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang". Tác giả Lê Thị Xuân
Huyên năm 2014 "Hoàn thiện hệ thống KTTN tại công ty cố phần FPT". Tác giả Lê

Thị Thanh Ngọc 2015 "Hoàn thiện công tác KTTN tại Công ty Cổ phần Dược phẩm
Cửu Long (Pharimexco). Tác giả Hoàng Linh Trâm năm 2015 "Hoàn thiện hệ thống
KTTN tại công ty liên doanh TNHH KFC Việt Nam". Các DN có cách tổ chức quản lý
khác nhau nên hệ thống KTTN cũng khác nhau giữa các DN.
3. Khe hổng nghiên cứu:
Trên đây, tác giả đã đề cập một số các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về
KTTN. Các nghiên cứu đã áp dụng KTTN ở nhiều lĩnh vực (Ngân hàng, khách sạn,
xây dựng....) tại nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Làm thế nào để kiểm soát
quản lý một cách hiệu quả giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn từ đó nâng cao được
mức cạnh tranh trên thị trường là hoạt động cấp thiết liên quan đến sự tồn tại của doanh
nghiệp. Công ty Cổ phần Gia Lai CTC với môi trường kinh doanh thay đối nhanh
chóng, cạnh tranh ngày cang khốc liệt cũng không thể nằm ngoài xu thế đó. Để làm
được điều này, Công ty cần áp dụng các biên pháp kiểm soát quản lý hiệu quả hơn mà
hệ thống KTQT hay cụ thể là hệ thống KTTN là công cụ quan trọng giúp Công ty là
được điều này. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về KTTN được thực hiện trên địa bàn
tỉnh Gia Lai và chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Gia Lai


CTC. Chính vì các lý do trên tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
KTTN tại Công ty Cổ phần Gia Lai CTC.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về hệ thống KTTN tại Công ty Cồ Phần Gia Lai
CTC.
Đề xuất các giải pháp hỗ trợ vận dụng KTTN tại Công ty để hoàn thiện hệ thống
của Công ty Cổ phần Gia Lai CTC. Từ đó, giúp DN nâng cao năng lực quản lý và tính
cạnh tranh trên thị trường.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
1. Nội dung của KTTN là gì?
2. Hệ thống KTTN tại Công ty Cổ phần Gia Lai CTC đã được xây dựng đến đâu?
Ưu, nhược điểm của hệ thống đang được sử dụng là gì?

3. Để hoàn thiện hệ thống KTTN tại Công ty Cổ phần Gia Lai CTC cần có các giải
pháp như thế nào?
6 Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về hệ thống KTTN và chế độ đãi ngộ các nhà quản lý tại
Công ty Cổ Phần Gia Lai CTC.
7. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về kế toán quản trị, cụ thể là nghiên cứu các vấn đề lý luận
liên quan đến KTTN làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KTTN tại
Công ty Cố phần Gia Lai CTC cho phù hợp với quy mô và cơ cấu tổ chức quản lý tại
Công ty.
Luận văn sử dụng các số liệu, chỉ tiêu, báo cáo của Công ty trong giai đoạn 2015 2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là phương pháp
nghiên cứu tình huống và được thực hiện theo hướng nghiên cứu ứng dụng, vận dụng


lý thuyết sẵn có về KTTN tại một đơn vị cụ thể là Công Ty Cổ Phần Gia Lai CTC.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan về KTTN qua đó tổng
hợp lại cơ sở lý thuyết về KTTN
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức quản lý, hoạt động và thực trang về đánh giá trách nhiệm
trong doanh nghiệp bằng cách quan sát thực tế, gửi phiếu câu hỏi và phỏng vấn các
nhân viên kế toán và các nhà quản lý trong Công ty.
Qua tìm hiểu thực trạng về hệ thống KTTN và căn cứ trên cơ sở lý thuyết đã được
tổng hợp đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống KTTN.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phục lục, đề tài gồm có 03
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Gia Lai CTC

Chương III: Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Gia
Lai CTC


1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về KTTN
1.1.1. Các quan điểm về KTTN
Theo quan điểm quản trị, kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ công
cụ quản lý kinh tế, tài chính và có vai trò quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động
kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp (DN), đồng thời cung cấp thông tin để thực hiện
mục tiêu quản trị DN nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Để hỗ trợ cho công tác quản lý
đo lường, kiểm soát, đánh giá kết quả hoạt động của từng cấp cá nhân, từng bộ phận và
từng cấp quản lý, kế toán quản trị (KTQT) vận dụng hệ thống Kế toán trách nhiệm
(KTTN) để phân loại cấu trúc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, trên cơ sở đó
đánh giá kết quả của từng bộ phận dựa trên trách nhiệm được giao cho bộ phận đó.
KTTN là một nội dung cơ bản của KTQT, do vậy quá trình hình thành và phát
triển của KTTN gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của KTQT. Theo đó, có
thể thấy KTTN được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào năm 1950 trong tác phẩm “Basic
organizational planning to tie in with responsibility accounting” của Ailman, H. B.
1950. Từ đó đến nay, vấn đề KTTN được quan tâm nhiều với những quan điểm khác
nhau bởi những tác giả khác nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới như Atkinson; R. D.
Banker; R. S. Kaplan; S. M. Young; James R.Martin, .... Sau đây, chúng tôi xin trình
bày một số quan điểm nổi bậc:
● Theo Higgins (1952): KTTN là sự phát triển của hệ thống kế toán được thiết kế
để kiểm soát chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho các cá nhân trong tố chức, người
chịu trách nhiệm kiểm soát. Hệ thống kiểm soát này đươc thiết kế cho tất cả các cấp
quản lý. KTTN như một công cụ để kiểm soát hoạt động và chi phí.



2

● Charles T Horngreen (1952), định nghĩa: KTTN là hệ thống kế toán được trình
bày qua các trung tâm trách nhiệm khác nhau trong toàn bộ tổ chức và phản ánh kết
quả và hoạt động của mỗi trung tâm này bằng các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí.
● Theo nhóm tác giả Anthony A. Atkinson, Rajiv. D.Banker, Robert S.Kaplan và
S.mark Young (2001) thì KTTN là:
- Một hệ thống kế toán có chức năng thu thập, tổng hợp và báo cáo các dữ liệu kế
toán có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong một tổ chức
thông qua các báo cáo liên quan đến chi phí, thu nhập và các số liệu hoạt động bởi từng
khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị trong tổ chức.
- Một hệ thống cung cấp thông tin nhằm đánh giá trách nhiệm và thành quả mỗi
nhà quản lý chủ yếu ở khía cạnh thu nhập và những khoản chi phí mà họ có quyền
kiểm soát đầu tiên (quyền gây ảnh hưởng).
- Một hệ thống kế toán tạo ra các báo cáo chứa cả những đối tượng có thể kiểm
soát và không thể kiểm soát đối với một cấp quản lý. Theo đó, những đối tượng có thể
kiểm soát và không thể kiểm soát cần được phân tách rõ ràng và sự nhận diện những
đối tượng có thể kiểm soát được là một nhiệm vụ cơ bản trong KTTN và báo cáo trách
nhiệm.
● Theo nhóm tác giả Weygandt, Kieso và Kimmel (2002) thì KTTN là một bộ
phận của KTQT mà liên quan đến việc tích lũy, báo cáo về thu nhập và chi phí trên cơ
sở nhà quản lý có quyền đưa ra những quyết định trong hoạt động hằng ngày về các
vấn đề đó.
● Còn theo nhóm tác giả Clive Emmanuel, David Otley and Kenneth Mar-chant
(1990) đã trình bày quan điểm của họ về KTTN như sau: KTTN là sự thu thập tổng
hợp và báo cáo những thông tin tài chính về những trung tâm khác nhau trong một tổ
chức (những trung tâm trách nhiệm), cũng còn được gọi là kế toán hoạt động hay kế
toán khả năng sinh lợi. Nó lần theo các chi phí, thu nhập, hay lợi nhuận đến những nhà

quản lý riêng biệt, những người mà chịu trách nhiệm cho việc đưa ra các quyết định về


3

chi phí, thu nhập, hay lợi nhuận đang được nói đến, và thực thi những hành động về
chúng. KTTN tỏ ra phù hợp ở những tổ chức mà ở đó nhà quản lý cấp cao thực hiện
chuyển giao quyền ra quyết định cho các cấp thuộc quyền. Theo đó, ý tưởng đằng sau
KTTN là kết quả hoạt động của mỗi nhà quản lý nên được đánh giá bởi việc họ đã
quản lý những công việc được giao nằm trong sự ảnh hưởng của họ tốt hoặc xấu như
thế nào.
● Theo nhóm tác giả Jerry J.Weygant, Paul D.Kimmel, Donald E.Kiieso (2008):
KTTN là một bộ phận của kế toán quản trị, nó liên quan đến việc tích lũy , báo cáo về
thu nhập và chi phí, trên cơ sở nhà quản lý có quyền đưa ra những quyết định trong
hoạt động hàng ngày về các vấn đề đó.
● Theo James R. Martin (2012), “KTTN là hệ thống kế toán cung cấp thông tin về
kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong một DN. Đó là công cụ
đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan đến đầu tư, lợi nhuận,
doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm tương
ứng"
Ý tưởng chính làm cơ sở cho tư tưởng về hệ thống KTTN của James R. Martin là ở
chỗ việc phân chia cơ cấu tổ chức quản lý của một công ty thành những trung tâm trách
nhiệm sẽ cho ta cách quản lý tốt hơn, và điều này thật sự có ý nghĩa và cần thiết đối với
những tổ chức lớn có sự đa dạng về ngành nghề hoạt động. Trong quá trình quản lý,
các cá nhân, các bộ phận được giao quyền ra quyết định và trách nhiệm để thực hiện
một phần hay toàn bộ công việc nào đó. Việc phân quyền trong tổ chức tạo nên cơ cấu
nhiều cấp bậc và đòi hỏi cấp trên phải theo dõi và đánh giá được kết quả thực hiện của
cấp dưới. Vì vậy, KTTN được xây dựng để theo dõi kết quả, hiệu quả sử dụng các
nguồn lực ở từng bộ phận trong một DN.
Một khía cạnh trong khái niệm KTTN của James R. Martin là đề cập đến tính có

thể kiểm soát. Theo đó, một nhà quản lý chỉ nên chịu trách nhiệm cho những lĩnh lực
mà họ có thể kiểm soát. Tuy nhiên, theo tác giả khái niệm này hiếm khi có thể được áp


4

dụng một cách thành công trong thực tiễn được bởi vì tất cả mọi hệ thống đều luôn
thay đổi. Những nỗ lực để ứng dụng khái niệm tính có thể kiểm soát để tạo ra những
báo cáo trách nhiệm nơi mà mỗi cấp quản lý được giao chịu trách nhiệm về những cấp
quản lý thấp hơn.
● Hai tác giả B. Venkatrathnam và Raji Reddy (2008) đã trình bày quan điểm của
mình về KTTN như sau: KTTN là một hệ thống kiểm soát của nhà quản lý được dựa
trên những nguyên tắc về ủy quyền và xác định trách nhiệm. Quyền lực (sự ủy nhiệm)
được giao phó theo trung tâm trách nhiệm và tính toán cẩn thận cho trung tâm trách
nhiệm. Theo hệ thống này, các nhà quản lý phải chịu trách nhiệm cho những hoạt
động của các phân khu trong tổ chức. Các phân khu này được gọi là các bộ phận, CN,
hay khu vực, ... . Theo tác giả, một trong những mục đích sử dụng của KTTN chính là
nhằm thực hiện sự kiểm soát của nhà quản lý. Trong những kỹ thuật quản lý, KTTN
được cho là có rất nhiều ý nghĩa, trong khi những phương cách kiểm soát khác có thể
được áp dụng cho toàn bộ tổ chức, KTTN đại diện một phương pháp đo lường, đánh
giá biểu hiện của những khu vực khác nhau của một tổ chức. Thuật ngữ “khu vực” có
liên quan đến KTTN được sử dụng được với ý nghĩa tổng quát để bao gồm bất kỳ phân
khu theo hệ thống, bộ phận nào của một tổ chức. Theo cách hiểu này, “khu vực” có thể
là một quyết định, một phòng ban, một văn phòng CN, một trung tâm dịch vụ, một
kênh phân phối,... với kết quả hoạt động kinh doanh có thể được xác định và đo lường
một cách tách biệt và điều này rất có ý nghĩa và cần thiết đối với nhà quản lý.
● Theo Đào Văn Tài và cộng sự (2003) cho rằng “KTTN là một phương pháp kế
toán thu thập và báo cáo các thông tin dự toán và thực tế về các “đầu vào” và “đầu ra”
của các trung tâm trách nhiệm”.
● Theo Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2013) “KTTN là hệ thống thu thập, xử lý và

truyền đạt thông tin có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị
nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức” (Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2013)


5

Tóm lại, hiện có nhiều quan điểm khác nhau về KTTN, tuy nhiên sự khác nhau của
các quan điểm trên được thể hiện ở cách thức nhìn nhận của mỗi tác giả về đặc điểm, ý
nghĩa và cơ chế tổ chức KTTN ở DN. Đặc biệt, sự khác nhau đó không mang tính đối
nghịch mà chúng cùng bổ sung cho nhau nhằm giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn
về KTTN. Từ những quan điểm trên, những vấn đề chung về KTTN có thể được rút ra
như sau: KTTN là một nội dung cơ bản của KTQT và là một quá trình thu thập, tập
hợp và báo cáo các thông tin được dùng để kiểm tra các quá trình hoạt động và đánh
giá thực hiện nhiệm vụ ở từng bộ phận trong một tổ chức. Hệ thống KTTN là một hệ
thống thông tin sử dụng các thông tin tài chính và phi tài chính trong phạm vi hệ thống
kiểm soát của ban quản lý một đơn vị. KTTN chỉ có thể được thực hiện trong đơn vị có
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải có sự phân quyền rõ ràng. Bởi lẽ, mục tiêu chính
của hệ thống KTTN là hạn chế tối đa những bất lợi, đồng thời giúp cho tổ chức gặt hái
được những lợi ích của việc phân cấp trong quản lý. Trên thực tế, hệ thống KTTN ở
các tổ chức khác nhau là rất đa dạng, có những hệ thống KTTN bao gồm các thủ tục
được thể chế hóa cao với cách hoạt động theo lịch trình đều đặn, và có những hệ thống
không được thể chế hóa và hoạt động tùy tiện; có những nhà quản lý bộ phận hay quản
lý chương trình được giao quyền hạn quyết định lớn, và cũng có những nhà quản lý bộ
phận hầu như không có quyền hạn gì đối với các quyết định về sử dụng các nguồn lực
thuộc bộ phận họ quản lý. Các khác biệt này phát sinh do các đặc điểm của hệ thống
trách nhiệm và lượng quyền hạn mà nhà quản lý cấp cao trao cho các nhà quản lý cấp
dưới. Sự phân quyền trong một tổ chức một phần tùy thuộc vào môi trường của tổ chức
và một phần tùy thuộc vào quan điểm của quản trị cấp cao và phong cách quản lý. Vì
vậy, không dễ dàng xác định chính xác các đặc điểm của một hệ thống KTTN của một
tổ chức.

Theo quan điểm của tác giả KTTN được thể hiện tương đối rõ ràng qua quan điểm
của nhóm tác giả David F. Hawkins, V.G. Narayanan, Jacob Cohen, Michele Jurgens
(2004): KTTN là một hệ thống tạo ra những thông tin tài chính và phi tài chính có liên


6

quan về những hoạt động thực tế và được lập kế hoạch của những trung tâm trách
nhiệm trong một công ty - những đơn vị trong tổ chức được đứng đầu bởi những nhà
quản lý có trách nhiệm cho kết quả hoạt động của đơn vị họ quản lý. Những bộ phận
chủ yếu bao gồm: hệ thống dự toán ngân sách, các báo kết quả hoạt động, các báo cáo
về sự biến động và những mức giá chuyển nhượng sản phẩm, dịch vụ nội bộ giữa các
bộ phận trong công ty. Theo đó, KTTN đi sâu vào việc so sánh kết quả hoạt động thực
tế của trung tâm trách nhiệm với kế hoạch (được dự toán) được giao và những nguồn
lực được chuyển nhượng từ trung tâm này đến trung tâm khác như thế nào. Đồng thời,
KTTN cũng lý giải việc lập kế hoạch quản lý và quá trình kiểm soát.
1.1.2. Vai trò của kế toán trách nhiệm
Một DN muốn đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trước tiên
phải định hướng mục tiêu, sau đó xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện. Để đảm
bảo cho các đơn vị trong DN đi đúng hướng gắn liền với việc sử dụng hiệu quả các
nguồn lực thì việc kiểm tra, đánh giá và động viên nhà quản trị các cấp là không thể
thiếu. Chính điều này đã làm nổi bật vai trò của hệ thống KTTN, hệ thống KTTN
được thiết lập để ghi nhận, đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận trong một tổ
chức nhằm giúp các nhà quản lý kiểm soát được hoạt động và chi phí của họ, đồng thời
qua đó đánh giá được trách nhiệm của nhà quản trị ở từng cấp quản lý khác nhau. Do
vậy, KTTN được thực hiện trên nguyên tắc là nó tập hợp và báo cáo những thông tin
kế toán thực tế và được dự toán về các đầu vào, đầu ra của các trung tâm trách nhiệm
(Robet Newton Anthony, 1988). Vai trò của KTTN được thể hiện ở những khía cạnh
sau đây:
+ Thúc đẩy các nhà quản cố gắng cao để đạt được mục tiêu thiết lập bởi các nhà

quản lý cấp cao.
+ Đưa ra các khuyến khích đúng cho các nhà quản lý ra quyết định phù hợp với
mục tiêu được thiết lập bới các nhà quản lý cấp cao. Đó là việc gắn nỗ lực của các nhà


7

quản lý cấp cao với mục tiêu chiến lược mong muốn. Việc gắn mục tiêu của các nhà
quản lý với mục tiêu của các nhà quản lý cấp cao được đề cập như là sự thống nhất về
mục tiêu.
+ Xác định công bằng phần thưởng cho các nhà quản lý cho những nỗ lực, kỹ
năng và hiệu quả của việc ra quyết định của họ. (Edward J. Blocher et al., 2010)
1.1.3. Chức năng của kế toán trách nhiệm
KTTN là một phương pháp phân chia cấu trúc của tổ chức thành các trung tâm
trách nhiệm khác nhau. Nói cách khác, KTTN là một công cụ để đo lường kết quả hoạt
động của một khu vực nào đó trong tổ chức. Chức năng của KTTN được trình bày dưới
đây:
+ Giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào lợi ích của toàn bộ tổ
chức.
+ Cung cấp cơ sở cho việc đánh giá chất lượng kết quả hoạt động của những
nhà quản lý bộ phận. KTTN sử dụng để đo lường thành quả của nhà quản lý và do đó
ảnh hưởng đến hành vi của các nhà quản lý.
+ Thúc đẩy nhà quản lý bộ phận điều hành hoạt động củ bộ phận mình theo
phương cách phù hợp với mục tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức.
Theo Hansen, Mowen và Guan (2008) khi các công ty phân quyền ra quyết
định, họ duy trì kiểm soát bằng cách tổ chức các trung tâm trách nhiệm, xây dựng các
thước đo thành quả cho mỗi trung tâm, và khen thưởng dựa trên thành quả của cá nhân
trong việc quản lý trung tâm trách nhiệm. (Don R. Hansen et al., 2008). Do vậy, các
nội dung của KTTN được trình bày bao gồm: Phân cấp quản lý và xác định các trung
tâm trách nhiệm; hệ thống chỉ tiêu đánh giá các trung tâm trách nhiệm; Hệ thống cáo

cáo các trung tâm trách nhiệm; Đãi ngộ trong doanh nghiệp.


×