Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển ngành logistics việt nam trong quá trình hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ HOÀNG KIM PHƯỢNG

PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ HOÀNG KIM PHƯỢNG

PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN SÁNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích
dẫn nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Đề tài nghiên cứu chưa từng được nguời
khác công bố trong bất kỳ công trình nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÀNH LOGISTICS VÀ HỘI NHẬP CỘNG
ĐỒNG KINH TẾ ASEAN .................................................................................................. 1
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH LOGISTICS .................................................................. 1
1.1.1

Khái niệm logistics ............................................................................................ 1

1.1.2

Phân loại logistics .............................................................................................. 3

1.1.2.1 Phân loại theo hình thức ................................................................................ 3
1.1.2.2 Phân loại theo quá trình ................................................................................. 4

1.1.2.3 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động ................................................................. 4
1.1.2.4 Phân loại theo đối tượng hàng hóa ................................................................ 5
1.1.3

Vai trò của logistics ........................................................................................... 5

1.1.3.1 Vai trò của logistics đối với nền kinh tế........................................................ 5
1.1.3.2 Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp .................................................... 7
1.1.4

Nội dung chủ yếu của hoạt động logistics và các nhân tố tác động đến sự phát

triển ngành logistics ...................................................................................................... 8
1.1.4.1 Nội dung chủ yếu của hoạt động logistics .................................................... 8
1.1.4.2 Các nhân tố tác động đến sự phát triển ngành logistics .............................. 10
1.1.5

Phát triển ngành logistics ................................................................................ 14

1.1.5.1 Nội dung phát triển ngành logistics ............................................................ 14
1.1.5.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển ngành logistics ..................................... 15


1.2 SƠ LƯỢC VỀ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG
KINH TẾ ASEAN ........................................................................................................... 18
1.2.1

Sơ lược về Cộng đồng kinh tế ASEAN........................................................... 18

1.2.2


Hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN ............................................................. 19

1.2.2.1 Sự cần thiết của việc hội nhập ngành logistics............................................ 19
1.2.2.2 Những yêu cầu đối với ngành logistics trong quá trình hội nhập Cộng đồng
kinh tế ASEAN ........................................................................................................ 20
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
THUỘC KHỐI ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ............................................. 23
1.3.1

Kinh nghiệm phát triển ngành logistics của một số quốc gia thuộc khối

ASEAN ........................................................................................................................ 23
1.3.1.1 Singapore ..................................................................................................... 23
1.3.1.2 Malaysia ...................................................................................................... 24
1.3.2

Bài học cho phát triển ngành logistics của Việt Nam ..................................... 26

TÓM TẮT CHƯƠNG 1................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2007-2014 ............................................................................................................... 29
2.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM ................................................. 29
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20072014 ................................................................................................................................. 31
2.2.1

Dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá ........................................................... 32

2.2.2


Dịch vụ bốc dỡ và lưu kho hàng hóa............................................................... 45

2.2.3

Dịch vụ kinh doanh kho bãi ............................................................................ 47

2.2.4

Dịch vụ phân loại và đóng gói bao bì hàng hóa .............................................. 48

2.2.5

Dịch vụ công nghệ thông tin ........................................................................... 49

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2007-2014 .................................................................................................. 52
2.3.1

Thành tựu - hạn chế ......................................................................................... 53

2.3.1.1 Thành tựu .................................................................................................... 53


2.3.1.2 Hạn chế ........................................................................................................ 56
2.3.2

Cơ hội - thách thức trong quá trình hội nhập AEC ........................................ 62

2.3.2.1 Cơ hội .......................................................................................................... 62
2.3.2.2 Thách thức ................................................................................................... 64

TÓM TẮT CHƯƠNG 2................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH
LOGISTICS VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH
TẾ ASEAN ĐẾN NĂM 2025 ............................................................................................ 66
3.1 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS TẠI VIỆT NAM ................................... 66
3.2 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH
LOGISTICS VIỆT NAM ................................................................................................ 69
3.2.1

Quan điểm phát triển ngành logistics Việt Nam ............................................. 69

3.2.2

Mục tiêu phát triển ngành logistics Việt Nam ................................................ 71

3.2.3

Phương hướng phát triển ngành logistics Việt Nam ....................................... 73

3.3 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN ĐẾN NĂM 2025 ............ 74
3.3.1

Nhóm giải pháp chính sách, thể chế ................................................................ 74

3.3.2

Nhóm giải pháp tác nghiệp.............................................................................. 85

3.3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính của các DN logistics Việt Nam ..................... 85

3.3.2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN logistics Việt Nam .................. 86
3.3.3

Khuyến nghị đối với Chính phủ ...................................................................... 90

3.3.4

Khuyến nghị đối với các DN và hiệp hội ........................................................ 91

TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................................... 92
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations


Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp
Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của

DWT

Deadweight tonnage

E-Logistics

Electronic logistics

Logistics điện tử

EURO

European Monetary Unit

Đơn vị tiền chung Châu Âu

tàu tính bằng tấn


Federation Internationale des
FIATA

Associations de Transitaires et

Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận

Assimiles
FMCG

Fast Moving Consumer Goods

Hàng tiêu dùng nhanh

GEA

Global Express Association

Hiệp hội Chuyển phát nhanh toàn cầu

GTVT

Giao thông vận tải

GVC

Global Value Chain

Chuỗi giá trị toàn cầu


ICD

Inland Clearance Depot

Cảng thông quan nội địa

LPI

Logistics Performance Index

Chỉ số hoạt động logistics

TEU

Twenty Feet Equivalent Unit

Đơn vị tương đương 20 feet

TSE

Turku School of Economics

Trường Kinh tế Turku

Vietnam Logistics Business

Hiệp hội doanh nghiệp logistics

Associtaion


Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

1PL

First Party Logistics

Logistics bên thứ nhất

2PL

Second Party Logistics

Logistics bên thứ hai

3PL

Third Party Logistics

Logistics bên thứ ba

4PL

Fourth Party Logistics


Logistics bên thứ tư

VLA


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Xếp hạng về thể chế của Việt Nam năm 2014 ..................................................... 22
Bảng 2.1 Khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo ngành vận tải ................................. 33
Bảng 2.2 Sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển VN (2009 – 2014) ............... 38
Bảng 2.3 Thống kê tình hình vận tải hàng không (2010 – 2013)........................................ 43
Bảng 2.4 Chất lượng của sân bay Tân Sơn Nhất ................................................................ 44
Bảng 2.5 Chất lượng của sân bay Nội Bài .......................................................................... 45
Bảng 2.6 Năng lực xếp dỡ container của các cảng chính Việt Nam năm 2013 .................. 46
Bảng 2.7 Trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực ......................................................... 51
Bảng 2.8 Chỉ số hoạt động logistics và xếp hạng của Việt Nam 2007-2014 ...................... 52
Bảng 2.9 Xếp hạng năm 2014 tại khu vực ASEAN ............................................................ 53
Bảng 2.10 So sánh hiệu quả của các quy trình xuất nhập khẩu của Việt Nam với Singapore,
Malaysia và Thái Lan, năm 2014 ........................................................................................ 59
Bảng 2.11 Ước tính chi phí cho ùn tắt giao thông trong vận tải đường bộ ở một số thành
phố, vùng miền của Việt Nam (số liệu 2010) ..................................................................... 60
Bảng 2.12 Khảo sát chất lượng hạ tầng tại các nước ASEAN ............................................ 64


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Các bộ phận cơ bản của logistics .......................................................................... 2
Sơ đồ 1.2 Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter ..................................... 13
Sơ đồ 1.3 Bốn trụ cột của Cộng đồng kinh tế ASEAN ....................................................... 19
Sơ đồ 2.1 Mật độ đường bộ phân theo vùng (Km/Km2) .................................................... 39
Sơ đồ 2.2 So sánh chi phí logistics ...................................................................................... 58
Sơ đồ 3.1 Thành phần các công ty logistics theo hình thức sở hữu năm 2014 ................... 67



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu thế phát triển chung của các quốc gia trên
thế giới. Ngày càng nhiều các tổ chức, liên kết khu vực, hiệp định thương mại được ký kết
như: EU, WTO, ASEAN, FTA, TPP… Việt Nam (VN) cũng không nằm ngoài xu hướng
đó, thông qua việc lần lượt gia nhập vào các tổ chức của khu vực và toàn cầu.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đang khẳng định là một trong những
hình mẫu hợp tác khu vực thành công trên thế giới, đặc biệt trên phương diện kinh tế được
thể hiện thông qua liên kết nội khối: khu vực mậu dịch tự do AFTA. Sự ra đời của Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC-2015) là sự tiếp nối của AFTA nhằm tiến tới một mức độ hội
nhập kinh tế cao hơn trong sự phát triển không ngừng của khu vực. AEC là một trong ba
trụ cột của ASEAN, cùng với Cộng đồng Chính trị - An ninh và Cộng đồng Văn hóa - Xã
hội. Hiện tại, đây được đánh giá là khu vực phát triển sôi động trên thế giới với hơn 640
triệu dân, tổng GDP khoảng 2.480 tỷ USD và kim ngạch thương mại đạt 2.530 tỷ USD
vào năm 2014. “GDP của ASEAN dự kiến sẽ đạt 4.700 tỷ USD vào năm 2020. Theo dự
báo, khu vực có tiềm năng trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trên thế giới vào năm 2030. Có
rất nhiều lợi ích kinh tế mà chúng ta sẽ gặt hái được, qua đó mang lại cuộc sống sung túc
hơn cho tất cả người dân ASEAN”, Thủ tướng Malaysia Najib Razak phát biểu tại lễ ký
kết hồi tháng 11/2015. Theo đó, các quốc gia thành viên sẽ được nhiều lợi ích như: tăng
trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, thu hút đầu tư nước ngoài mạnh mẽ hơn, phân bổ
các nguồn lực tốt hơn, tăng cường năng lực sản xuất và cạnh tranh. Tuy nhiên, AEC cũng
tạo ra cho các quốc gia nói chung và các ngành kinh tế nói riêng những áp lực lớn về cạnh
tranh, về lợi thế, về khả năng hội nhập và thách thức tiềm ẩn.
Đối với VN, Đảng ta xác định ASEAN là đối tác chiến lược – một trong những trụ
cột quan trọng trong tiến trình thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tư chủ, đa phương
hóa, đa dạng hóa, chủ động hội nhập khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, ASEAN cũng là
đối tác thương mại hàng đầu và là động lực giúp nền kinh tế nước ta duy trì tốc độ tăng



trưởng và xuất khẩu. Hiện ASEAN là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của các doanh nghiệp
VN, sau Mỹ và Liên minh Châu Âu.
Khi xây dựng AEC, các nhà lãnh đạo ASEAN nhất trí đưa logistics vào lĩnh vực
thứ 12 trong danh mục các lĩnh vực ưu tiên hội nhập. Hiện logistics là ngành kinh tế đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong hỗ trợ phát triển kinh tế nói chung và trong hoạt động sản
xuất hàng hóa nói riêng. Logistics được hiểu bao gồm mạng lưới các hoạt động tác động
qua lại, tương tác với nhau ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế nhằm chuyển đổi và di dời các
nguồn lực kinh tế (nguồn nhân lực, nguyên liệu và các sản phẩm đầu vào khác) từ nơi các
nguồn lực đó được khai thác hoặc tập trung tới nơi cần thiết cho quá trình sản xuất, tiêu
dùng hàng hóa hoặc dịch vụ. Mạng lưới này bao gồm các mối liên kết giao thông vận tải,
thông tin viễn thông đa phương diện (dưới nhiều hình thức khác nhau), các nút trạm giao
thông liên quan đến sự chuyển giao, dự trữ, các loại giấy phép bàn giao thanh toán, quá
trình đóng gói và phân phối sản phẩm. Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan
trọng và hiệu quả to lớn từ ngành logistics, VN đã có nhiều chủ trương, chính sách xây
dựng và khuyến khích phát triển ngành dịch vụ khá non trẻ này. Nhiều doanh nghiệp (DN)
logistics đã được thành lập để cung cấp dịch vụ logistics; từng bước hình thành chuỗi cung
ứng hàng hóa, dịch vụ tới các vùng miền trong cả nước và trên thế giới. Những kết quả đạt
được của ngành logistics không chỉ thúc đẩy cơ cấu kinh tế VN chuyển dịch theo hướng
hoàn thiện hơn mà còn góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, nâng
cao uy tín và năng lực cạnh tranh của DN logistics Việt Nam.
Tuy nhiên, phải xem xét một cách khách quan rằng, những kết quả đạt được trong
phát triển ngành logitics ở nước ta còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng, thế
mạnh riêng của ngành này. Nhất là trong xu hướng hội nhập kinh tế, khu vực hóa đang
diễn ra ngày càng sâu rộng thì ngành logistics ở nước ta đã và đang bộc lộ nhiều bất cập
như: năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của dịch vụ logistics ở nước ta còn yếu; khả năng
cạnh tranh khá hạn chế của các doanh nghiệp logistics nội địa so với các công ty toàn cầu;
hệ thống vận tải – hạ tầng quá yếu kém, cản trở các doanh nghiệp logistics nội địa phát
triển theo chiều sâu… Những vấn đề đó trong thời gian qua đã và đang tiềm ẩn những rủi
ro, nguy cơ cho sự phát triển ngành logistics VN. Và vấn đề sẽ càng nghiêm trọng hơn nữa

nếu không được nhìn nhận và quan tâm đúng đắn khi mà Việt Nam đã chính thức trở thành


thành viên của Cộng đồng kinh tế ASEAN. Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực
tiễn trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Phát triển ngành logistics Việt Nam trong quá
trình hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN đến năm 2025” làm đề tài luận văn của mình.

2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng cũng như
những tồn tại, yếu kém của ngành logistics Việt Nam khi bước vào “sân chơi chung” là
Cộng đồng Kinh tế ASEAN; từ đó xác lập những căn cứ khoa học và thực tiễn của việc đề
xuất các giải pháp, khuyến nghị để phát triển ngành này nhằm đáp ứng yêu cầu của hội
nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN đến năm 2025.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về logistics và phát triển logistics.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của ngành logistics tại Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh
Việt Nam đã chính thức hội nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
 Về mặt nội dung, phạm vi nghiên cứu là sự phát triển ngành logistics Việt Nam đối
với yêu cầu hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN.
 Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu chủ yếu là ở Việt Nam, có mở rộng ra các
nước tiên tiến trong khu vực ASEAN.
 Về mặt thời gian, số liệu nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2014.

3. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Câu hỏi nghiên cứu

1- Những nhân tố tác động đến phát triển ngành logistics ở Việt Nam?
2- Thực trạng ngành logistics ở Việt Nam như thế nào?
3- Giải pháp phát triển ngành logistics Việt Nam trong quá trình hội nhập Cộng đồng
kinh tế ASEAN?


3.2. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
kết hợp với quan điểm thực tiễn về tính ứng dụng của đề tài trong thực tế.
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
 Phương pháp thống kê, mô tả
Luận văn sử dụng nhiều nguồn số liệu thống kê được cung cấp từ các tài liệu của
Tổng cục Thống kê, Hiệp hội cảng biển Việt Nam, Cục hàng hải Việt Nam, Cục đường bộ
Việt Nam, Cục hàng không Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam
(VLA), Ngân hàng thế giới (WB),... Các tài liệu này được tập hợp và mô tả nhằm làm rõ
thực trạng ngành logistics Việt Nam.
 Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh
Ngoài những tài liệu được cung cấp từ các cơ quan có liên quan còn có các tài liệu
thứ cấp khác được tác giả thu thập từ các sách báo, tạp chí chuyên ngành, mạng Internet và
các cuộc hội thảo. Các tài liệu này được tổng hợp, phân tích và so sánh chủ yếu nhằm tìm
ra những đặc điểm, điểm mạnh và điểm yếu của ngành logistics Việt Nam.

4. Tổng quan nghiên cứu
4.1. Một số nghiên cứu nước ngoài
Điển hình là các công trình nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát
triển Châu Á, các học giả trong khu vực như Philippine, Lào. Tiêu biểu là các tác phẩm:
1- Trade and Logistics: An East Asean Perspective, xuất bản năm 2005 của David
Hummels và Robin Caruthers. Tác phẩm này đã nêu lên được vai trò của logistics trong
hợp tác kinh tế và phân tích mối quan hệ giữa thương mại và logistics ở các nước Đông
Nam Á. Các tác giả đã chỉ rõ mối quan hệ này phụ thuộc vào mức độ mở cửa của mỗi

nước, khẳng định hậu cần có vai trò quan trọng trong việc tăng khối lượng thương mại và
đầu tư khu vực.
2- Philippine Logistics Study (2002) của tác giả John Arnold và Theresa Villareal,
School of Labor and Industrial Relations. Công trình nghiên cứu này đã nêu lên được sự
yếu kém của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của các nước ASEAN nói chung, cũng như
của Philippine nói riêng là nguyên nhân dẫn đến mức tăng chi phí dịch vụ logistics, làm
giảm khối lượng trao đổi thương mại và đầu tư trong khu vực.


3- Logistics Development and Trade Facilitation in Lao PDR (2002) của 2 chuyên gia
kinh tế Lào Ruth Banomyong và Nipawis Ritthironk. Trong bài viết của mình, các tác giả
đã khẳng định vị trí quan trọng của logistics trong thúc đẩy hợp tác kinh tế Lào – Việt
Nam, đặc biệt vai trò của giao thông vận tải biển, chiếm tới hơn 30% khối lượng hàng hóa
trao đổi giữa 2 quốc gia.
4- Do standards Matter for Export Success của 3 tác giả thuộc Ngân hàng thế giới
(WB) là Maggie X. Chen, Tshunehiro Otsuki và John Wilson. Trong công trình này, các
tác giả đã nêu bật được các mối quan hệ giữa logistics và thương mại trong hợp tác kinh tế
nói chung, cũng như trong thúc đẩy phát triển Cộng đồng kinh tế ASEAN. Các tác giả đưa
ra một số gợi ý chính sách nhằm phát triển lĩnh vực này.
4.2. Một số nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam chưa có tác phẩm nào thực sực chuyên sâu nghiên cứu các nhân tố tác
động đến ngành logistics, vị trí và vai trò của ngành này trong thúc đẩy hợp tác khu vực.
Thậm chí, khái niệm về logistics cũng chưa được hiểu một cách rõ nét, toàn diện trong các
sách giáo khoa và từ điển. Chỉ có một số bài tham luận phản ánh thực trạng yếu kém của
ngành logistics trong nước như:
1- Đề tài nghiên cứu khoa học “Một số vấn đề về phát triển lĩnh vực dịch vụ hậu cần
trong tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN” – 2008 của TS. Phạm Thị Thanh
Bình – Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Trong báo cáo, tác giả đề cập đến vai trò, lợi ích,
sự cần thiết của việc hội nhập nhanh ngành dịch vụ hậu cần vào nền kinh tế ASEAN. Đồng
thời vạch ra lộ trình hội nhập cho giai đoạn 2008-2015, chưa nêu lên các yếu tố tác động

cũng như thực trạng ngành này tại Việt Nam.
2- Nguy cơ thua trận của các doanh nghiệp Logistics nội của ông Bùi Văn Trung, Phó
Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines). Trong bài, ông khẳng định
mặc dù số lượng các DN logistics của Việt Nam không thua kém các nước trong khu vực,
song Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào đủ tầm kinh doanh logistics đúng nghĩa.
Theo ông Nguyễn Việt Hòa, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Công
ty cổ phần Container Việt Nam (Vicoship Vietnam), ngành logistics của Việt Nam hiện
đang ở tình trạng phôi thai, chưa được thực hiện một cách thống nhất. Sách giáo khoa, tài


liệu tham khảo về loại hình dịch vụ này cũng chưa nhiều, các chuyên gia được đào tạo
chuyên nghiệp trong lĩnh vực này vẫn còn quá ít so với nhu cầu phát triển. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài này thực sự rất cần thiết ở Việt Nam.
4.3. Kết luận
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra được vai trò của ngành logistics trong hợp tác kinh
tế, phát triển thương mại và đầu tư. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về vai
trò của ngành logistics trong hội nhập AEC, cũng như các yêu cầu của hội nhập đặt ra cho
ngành này. Do đó, tác giả nhận thấy đây là vấn đề cần làm sáng tỏ.
Các nghiên cứu nước ngoài có chỉ ra tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng trong việc
phát triển ngành logistics. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành này chịu tác động của rất
nhiều nhân tố chứ không chỉ riêng cơ sở hạ tầng. Đồng thời, mỗi quốc gia lại có môi
trường, điều kiện sống và làm việc khác biệt, tốc độ phát triển kinh tế không giống nhau
nên các nghiên cứu trên chỉ mang tính chất tham khảo, áp dụng trong từng thời kỳ hoặc
thời điểm nhất định. Còn đối với Việt Nam trong giai đoạn hội nhập Cộng đồng kinh tế
ASEAN hiện nay cần có những giải pháp và chính sách riêng.

5. Ý nghĩa và những đóng góp của luận văn
5.1. Ý nghĩa lý luận
 Nghiên cứu đề tài là một quá trình vận dụng các phương pháp nghiên cứu vào nhận
diện vấn đề đang được quan tâm trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia nói chung và

một ngành kinh tế nói riêng, chính là việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về
logistics và phát triển logistics của nền kinh tế, chỉ ra các nhân tố tác động đến sự phát
triển của ngành này.
 Qua việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng phát triển của ngành logistics,
tác giả hy vọng sự đóng góp này làm phong phú thêm nguồn lý luận và kinh nghiệm cho
sự tiếp cận và phân tích các công trình khoa học về sau, đồng thời có thể giúp cung cấp
thông tin cho những tác giả khác có quan tâm.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ngành logistics là một trong những ngành kinh tế chủ lực trong xuất khẩu và vận
tải nhưng hiện tại chất lượng ngành này còn thấp, khả năng cạnh tranh chưa cao. Thực tế


các DN logistics Việt Nam hầu hết có quy mô nhỏ và vừa, thậm chí rất nhỏ nên khả năng
phát triển và hội nhập là yếu. Do đó, đề tài nghiên cứu làm sáng rõ thêm tình hình thực tế,
các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp để phát triển ngành dịch vụ non trẻ này tại nước ta.
5.3. Những đóng góp mới của luận văn
 Hệ thống hóa vấn đề lý luận về logistics và các nhân tố tác động đến ngành này;
kinh nghiệm phát triển logistics tại các nước tiên tiến trong khu vực.
 Phân tích thực trạng ngành logistics Việt Nam giai đoạn 2007-2014.
 Đề xuất các giải pháp phát triển ngành logistics để đáp ứng yêu cầu hội nhập cộng
đồng kinh tế ASEAN.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 92
trang được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về ngành logistics và hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN
Chương 2: Thực trạng phát triển ngành logistics Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển ngành logistics Việt Nam trong
quá trình hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN đến năm 2025



1

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÀNH LOGISTICS VÀ
HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH LOGISTICS

1.1

1.1.1 Khái niệm logistics
Về mặt lịch sử, thuật ngữ logistics bắt nguồn từ các cuộc chiến tranh cổ đại của đế
chế Hy Lạp và La Mã. Khi đó, những chiến binh có chức danh “Logistikas” được giao
nhiệm vụ chu cấp và phân phối vũ khí và nhu yếu phẩm, đảm bảo điều kiện cho quân sĩ
hành quân an toàn từ bản doanh đến một vị trí khác. Cùng với thời gian, thuật ngữ logistics
không chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quân sự mà còn được sử dụng sang nhiều lĩnh vực
khác, trong đó có kinh tế và kinh doanh.
Hiện nay, logistics đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với phát triển nền kinh tế
quốc dân ở tất cả các quốc gia trên thế giới, không phân biệt trình độ phát triển cũng như
chế độ chính trị - xã hội. Tuy nhiên, khi bàn về “logistics”, có rất nhiều ý kiến khác nhau,
thậm chí cho đến nay, các nhà nghiên cứu vẫn chưa đi đến sự thống nhất.
Các cách tiếp cận khác nhau sẽ đưa đến những quan niệm khác nhau về logistics.
Dưới đây là một số quan điểm nổi bật được nhìn nhận một cách rộng rãi và phổ biến:
 Theo nghĩa rộng, logistics được xem là một quá trình tác động từ giai đoạn tiền sản
xuất tới khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng; tiêu biểu là các quan điểm sau:
-

Logistics là một bộ phận của dây chuyền cung ứng, tiến hành lập ra kế hoạch, thực

hiện và kiểm soát công việc chu chuyển và lưu kho hàng hóa, cùng các dịch vụ và thông

tin có liên quan từ địa điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng một cách hiệu quả nhằm đáp ứng
yêu cầu của khách hàng (The Council of Logistics Management – CLM, USA 1991).
-

Logistics là quá trình quản trị chiến lược thu mua, di chuyển và dự trữ nguyên liệu,

bán thành phẩm và thành phẩm (và dòng thông tin tương ứng) trong một công ty và qua
các các kênh phân phối để tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai thông qua hoàn tất các
đơn hàng với chi phí thấp nhất (Martin Christopher, 2005).


2

Theo các quan niệm này, logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên vật liệu làm
đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông phân
phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng, có sự phân định rõ ràng giữa các nhà cung cấp
dịch vụ đơn lẻ (giao nhận, vận tải) với một nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp.
 Theo nghĩa hẹp, logistics được hiểu là các hoạt động dịch vụ gắn liền với quá trình
phân phối, lưu thông hàng hóa và nó là hoạt động thương mại gắn với các dịch vụ cụ thể:
-

Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu

lưu kho, sản xuất ra sản phẩm, cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng.
Sơ đồ 1.1 Các bộ phận cơ bản của logistics
Bến

Nguyên vật liệu
Phụ tùng
Máy móc, thiết bị


bãi

Quá

Đóng

Kho

trình

gói

lưu

Bán thành phẩm

sản

trữ

Dịch vụ

xuất

thành
phẩm

….


chứa

Khách
hàng

Trung
tâm
phân

phối
Dòng chu chuyển vận tải
Dòng thông tin lưu thông

Cung ứng
Quản lý vật tư

Phân phối
Logistics
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân, 2010

-

Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm

với điều kiện và chi phí phù hợp cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm (Douglas M.Lambert,
James R.Stock, Lisa M.Ellram, 1998).
-

Luật thương mại năm 2005, tuy không đề cập đến khái niệm logistics nhưng đã đưa


ra khái niệm về dịch vụ logistics, theo đó quy định: “ Dịch vụ logistics là một hoạt động


3
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm
nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư
vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Dù có rất nhiều cách tiếp cận và khái niệm khác nhau về logistics nhưng có thể rút
ra được một số điểm chung sau:
-

Logistics là quá trình mang tính hệ thống, chặt chẽ và liên tục từ điểm đầu tiên của

dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
-

Logistics là quá trình hoạch định, kiểm soát dòng chu chuyển và lưu kho bãi của

hàng hóa, dịch vụ từ điểm đầu tới khách hàng và thỏa mãn khách hàng. Nó bao gồm cả các
chu chuyển đi ra, đi vào, bên ngoài và bên trong của cả nguyên vật liệu thô và thành phẩm.
-

Logistics không phải là hoạt động đơn lẻ, mà là một chuỗi các hoạt động liên tục từ

hoạch định, quản lý thực hiện và kiểm tra dòng chảy của hàng hóa, thông tin, vốn… trong
suốt quá trình từ đầu vào tới đầu ra của sản phẩm.
-

Logistics không chỉ liên quan đến nguyên, nhiên vật liệu, mà còn liên quan đến tất


cả các nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên sản phẩm hay dịch vụ phù
hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
-

Logistics là quá trình tối ưu hóa luồng vận động vật chất và thông tin về vị trí, thời

gian, chi phí, yêu cầu của khách hàng và hướng tới tối ưu hóa lợi nhuận.
1.1.2 Phân loại logistics
Logistics được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Dưới đây xin giới thiệu một
số cách phân loại của GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân trong “Logistics những vấn đề cơ bản”.
1.1.2.1 Phân loại theo hình thức
Logistics bên thứ nhất (1PL – First Party Logistics): các nhà sản xuất, kinh doanh tự
thực hiện các hoạt động logistics. Họ sở hữu các nhà xưởng, kho bãi, phương tiện vận tải,
thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác để thực hiện hoạt động logistics.
Logistics bên thứ hai (2PL – Second Party Logistics): các nhà sản xuất, kinh doanh
không có hoặc có không đủ các nhà xưởng, kho bãi, phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ và


4
các nguồn lực khác nên chưa tích hợp hoạt động logistics. Họ có thể thuê ngoài các dịch
vụ logistics từ người cung cấp dịch vụ logistics đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics
(giao nhận, vận tải, kho bãi, thủ tục Hải quan…).
Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics): các nhà sản xuất, kinh doanh sử
dụng các công ty bên ngoài để thực hiện hoạt động logistics; bao gồm nhiều dịch vụ khác
nhau, có kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin,… và có tính
tích hợp vào dây chuyền cung ứng.
Logistics bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics): được phát triển trên nền tảng
của 3PL, hướng về khách hàng và linh hoạt hơn. 4PL quản lý và thực hiện các hoạt động
phức hợp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối, kiểm soát và tích hợp các hoạt động

logistics. 4PL bao gồm các hoạt động của 3PL, các dịch vụ công nghệ thông tin (CNTT)
và quản lý các tiến trình kinh doanh nhằm hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng, cơ
sở vật chất, khoa học kỹ thuật của người cung cấp dịch vụ và khách hàng để thiết kế, xây
dựng và vận hành chuỗi logistics. 4PL hướng đến quản trị cả quá trình logistics như nhận
hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất nhập khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
1.1.2.2 Phân loại theo quá trình
Logistics đầu vào (inbound logistics) là các hoạt động nhằm cung ứng một cách tối
ưu (cả về vị trí, thời gian và chi phí) các tài nguyên đầu vào.
Logistics đầu ra (outbound logistics) là các hoạt động nhằm cung cấp một cách tối
ưu (cả về vị trí, thời gian và chi phí) thành phẩm đến tay người tiêu dùng nhằm đem lại lợi
nhuận tối đa cho DN.
Logistics ngược (reverse logistics): là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế
phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và
tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.
1.1.2.3 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động
Logistics sự kiện là tập hợp các hoạt động, các phương tiện vật chất – kỹ thuật và
con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình, nhằm triển khai các nguồn lực cho một
sự kiện được diễn ra hiệu quả và kết thúc tốt đẹp.


5
Logistics dịch vụ là các hoạt động thu nhận, lập chương trình, quản trị các điều kiện
cơ sở vật chất, con người và vật liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc
các hoạt động kinh doanh.
Logistics kinh doanh là một phần của quá trình chuỗi cung ứng, nhằm hoạch định,
thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả các dòng vận động, dự trữ sản phẩm, dịch vụ và
thông tin có liên quan; đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này.
1.1.2.4 Phân loại theo đối tượng hàng hóa
Logistics tiêu dùng nhanh (FMCG logistics) là quá trình logistics cho hàng tiêu
dùng có thời hạn sử dụng ngắn như: quần áo, giày dép, thực phẩm…

Logistics hóa chất (chemical logistics): là hoạt động logistics phục vụ cho ngành
hóa chất.
Logistics ô tô (automotive logistics): là hoạt động logistics phục vụ cho ngành ô tô.
Logistics hàng điện tử (electronic logistics): là hoạt động logistics phục vụ cho
ngành điện tử.
Logistics dầu khí (petroleum logistics): là hoạt động logistics phục vụ cho ngành
dầu khí.
Ngoài các cách phân loại trên, có thể chia logistics thành logistics chuyên ngành,
logistics quốc gia, logistics toàn cầu... Các cách phân loại trên nhằm làm sáng rõ mục đích
sử dụng logistics để làm gì, logistics được sử dụng ở khâu nào của quá trình sản xuất và áp
dụng cho mặt hàng nào, lĩnh vực nào cũng như các dịch vụ logistics được cung cấp ra sao.
1.1.3 Vai trò của logistics
1.1.3.1 Vai trò của logistics đối với nền kinh tế
Thứ nhất, logistics là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu
(GVC – Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối, mở rộng thị
trường cho các hoạt động kinh tế. Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ về
công nghệ kỹ thuật, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển,
logistics được coi là một công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau.


6
Thứ hai, logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong thương mại quốc tế,
tăng sự tuần hoàn và chu chuyển vốn, nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng, đồng
thời góp phần giải phóng các nguồn lực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu và tăng khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế. Logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch
hàng hóa đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra.
Thứ ba, logistics tiết kiệm và giảm chi phí trong phân phối và lưu thông hàng hóa.
Dịch vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm chi phí vận tải và các chi
phí khác trong quá trình lưu thông. Chi phí vận tải lại chiếm tỷ lệ rất lớn trong chi phí lưu
thông. Từ đó, sẽ làm giảm chi phí lưu thông trong hoạt động phân phối và tăng tính hiệu

quả của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Logistics nâng cao hiệu quả quản lý và
năng lực cạnh tranh quốc gia. Chi phí logistics chiếm rất lớn trong cơ cấu giá bán sản
phẩm. Do đó, logistics phát triển sẽ giúp giảm chi phí, làm cho sản xuất và kinh doanh của
nền kinh tế đạt hiệu quả hơn. Điều này cũng được Các Mác thể hiện rất rõ trong vai trò của
tư bản thương nghiệp, đó là chuyên trách nhiệm vụ lưu thông hàng hóa, phục vụ cùng một
lúc cho nhiều nhà tư bản, nên lượng tư bản và các chi phí bỏ vào lưu thông sẽ giảm đi rất
nhiều. Nhờ có các công ty logistics chuyên trách việc trao đổi, vận chuyển hàng hóa nên
lượng tư bản ứng vào lưu thông và chi phí lưu thông nhỏ hơn khi những người sản xuất
trực tiếp đảm nhiệm chức năng này. Đồng thời, rút ngắn thời gian lưu thông, tăng nhanh
chu chuyển tư bản, từ đó tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm. Mặt khác,
người sản xuất có thể tập trung chăm lo việc sản xuất, giảm dự trữ sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh tế, tăng giá trị thặng dư.
Thứ tư, logistics góp phần thu hút đầu tư nước ngoài. Một quốc gia có dịch vụ
logistics phát triển sẽ giúp gia tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong nền kinh tế toàn
cầu hiện nay, các công ty đa quốc gia thường chọn một trung tâm phân phối để phân phối
hàng hóa cho từng khu vực cũng như sử dụng các dịch vụ gia công, đóng gói nhằm tận
dụng nguồn lao động giá rẻ tại đây. Bên cạnh đó, xu hướng tận dụng nguồn cung nguyên
vật liệu đầu vào rẻ hơn, các nhà sản xuất đã tận dụng hiệu quả thuê ngoài logistics để đưa
nguồn nguyên liệu rẻ trên thế giới vào dây chuyền sản xuất của mình. Do vậy, chi phí


7

logistics càng thấp sẽ kéo theo sự phát triển của một hệ thống phân phối nguyên vật liệu
cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.3.2 Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, logistics nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, tiết kiệm các nguồn lực,
giảm thiểu chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của DN. Chi phí logistics bao gồm các chi phí
vận tải, đóng gói, dự trữ, kiểm kê, hành chính và quản lý. Việc kiểm soát các chi phí này
trong chuỗi dịch vụ logistics giữ vai trò rất quan trọng, bởi giảm chi phí này nghĩa là: giảm

chi phí đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ và giảm những rủi ro cho DN.
Thứ hai, logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian,
đúng địa điểm (Just in time). Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận
động của chúng phong phú, phức tạp hơn, đòi hỏi việc quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới
cho dịch vụ giao nhận vận tải. Đồng thời, DN phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn
nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thông nói riêng và hoạt động logistics nói chung phải
đảm bảo giao hàng đúng lúc, kịp thời; mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng
hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự phát triển của CNTT cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình
cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ và vận tải giao nhận, làm cho quá trình này
trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn.
Thứ ba, logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Các nhà quản lý luôn phải giải quyết các vấn đề về số lượng và thời
điểm bổ sung hiệu quả nguồn nguyên liệu, các tuyến hành trình, địa điểm và thời gian giao
nhận. Lúc này, logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các
vấn đề đó để đạt hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh.
Thứ tư, logistics tạo thêm giá trị gia tăng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong thời đại ngày nay, khách hàng mua một sản phẩm không chỉ vì công dụng của nó
mà còn mua cả dịch vụ đi kèm theo. Logistics tăng thêm giá trị gia tăng cho hàng hóa như
dán nhãn, đóng gói bao bì, dịch vụ khách hàng, tư vấn…, giúp cho doanh thu của nhà sản
xuất tăng thêm.


8
1.1.4 Nội dung chủ yếu của hoạt động logistics và các nhân tố tác động đến sự phát
triển ngành logistics
1.1.4.1 Nội dung chủ yếu của hoạt động logistics
Theo Douglas M.Lambert, James R.Stock và Lisa M.Ellram trong “Fundamentals
of Logistics Management” năm 1998, hoạt động logistics gồm các nội dung chủ yếu sau:
a./ Vận chuyển
Quá trình vận chuyển hàng hóa ở đây được hiểu là sự dịch chuyển thực tế của hàng

hóa tới nơi tiêu thụ. Hoạt động vận chuyển có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức
khác nhau như bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường ống…
Căn cứ vào khoảng cách địa lý, điều kiện điểm xuất phát và điểm đến của hàng hóa, chi
phí, thời gian, chất lượng dịch vụ… để đưa ra phương án tối ưu cho phương thức vận
chuyển và phương tiện vận chuyển, đảm bảo hàng hóa được chuyển tới đích an toàn, đúng
thời gian, đúng địa điểm, tiết kiệm chi phí. Những hoạt động chủ yếu của logistics trong
vận chuyển gồm: (i) lựa chọn phương thức và dịch vụ vận chuyển, (ii) bốc xếp hàng hóa,
(iii) xây dựng lịch trình, (iv) xử lý sự cố, (v) đánh giá hệ thống vận chuyển.
Trong chuỗi cung ứng, hoạt động vận chuyển là hoạt động chủ yếu, chiếm một phần
chi phí rất lớn và luôn giữ vai trò quan trọng trong việc ra quyết định trong quản lý, từ các
quyết định có tính chiến lược đến các quyết định hoạt động thường nhật. Càng ngày, việc
ra quyết định trong quản lý càng phụ thuộc vào hoạt động vận tải và tiêu chí “JIT- đúng
thời điểm” trở thành chuẩn mực cho cả hoạt động sản xuất và phân phối. Trong thực tế vận
hành hệ thống logistics, hoạt động vận chuyển luôn là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn cả về
thời gian và chi phí.
b./ Hoạt động kho bãi
Kho bãi là một bộ phận không thể thiếu trong chuỗi cung ứng cũng như trong hoạt
động logistics. Kho bãi là nơi cất trữ và bảo quản nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc
thành phẩm (hàng hóa) nhằm cung ứng cho khách hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất
khi họ có yêu cầu.


9
Hoạt động kho bãi là hoạt động bổ trợ nhưng có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện được mục tiêu chung của chuỗi cung ứng. Năng lực kho bãi thường được đánh giá
qua khả năng lưu trữ và chi phí lưu trữ. Logistics trong quản lý kho bãi bao gồm các hoạt
động như: (i) xác định quy mô, diện tích, (ii) bố trí mặt bằng, sắp xếp trong kho, (iii) thiết
lập cơ cấu kho bãi, (iv) lựa chọn địa điểm. Địa điểm kho bãi có ý nghĩa rất quan trọng. Lựa
chọn địa điểm phù hợp có tác động lớn đến việc sắp xếp kế hoạch vận chuyển, mở rộng thị
trường và nâng cao khả năng cung ứng. Địa điểm kho bãi thuận lợi cũng là yếu tố then

chốt trong việc nâng cao năng lực đáp ứng hàng hóa tại nhiều địa điểm khác nhau, trong
các khoảng cách khác nhau mà vẫn tiết kiệm chi phí vận chuyển.
c./ Hoạt động đóng gói
Đóng gói hàng hóa (packaging) là hoạt động đảm bảo cho sự an toàn của hàng hóa
nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất khi hiểu rõ đặc tính của loại hàng hóa đó
cũng như điều kiện tự nhiên mà nó phải chịu trong quá trình vận chuyển.
Hoạt động đóng gói có nhiệm vụ chính là bảo vệ hàng hóa trong quá trình bốc xếp,
vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tùy theo loại hàng hóa mà chi phí dành cho
đóng gói có thể chiếm từ 5-30% trị giá hàng hóa. Khi khoảng cách giữa điểm xuất phát và
đích đến của hàng hóa càng lớn, quãng đường hàng hóa được vận chuyển càng dài thì càng
đặt ra những yêu cầu khắt khe hơn cho việc đóng gói hàng hóa. Xu thế đồng bộ hóa trong
các hoạt động vận chuyển, kho bãi cũng là một xu thế chung trong phát triển kinh tế toàn
cầu. Vì vậy, đóng gói hàng hóa cũng phải hướng tới tính đồng nhất để thuận tiện cho phân
phối nhưng vẫn phải đảm bảo những tính chất chuyên biệt phù hợp với từng loại hình kinh
doanh, từng loại hình vận tải và điều kiện của thị trường tiêu thụ. Những vấn đề liên quan
đến đóng gói hàng hóa như trên đang dần nâng cao vai trò của hoạt động đóng gói trong
các hoạt động bổ trợ vận hành chuỗi cung ứng. Hoạt động logistics đóng gói hàng hóa
thường bao gồm một số nội dung chính: (i) thiết kế đóng gói phù hợp (phù hợp với bốc
xếp, lưu trữ, bảo vệ hàng hóa để thực hiện vai trò cơ bản là bảo vệ, tránh thất thoát, hư
hỏng; phù hợp với phương thức vận chuyển, phương tiện vận chuyển, phương tiện bốc
xếp; phù hợp với đặc điểm thị trường tiêu thụ; đảm bảo theo yêu cầu của marketing), (ii)
xây dựng kế hoạch, quy trình đóng gói.


×