Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

SỬ DỤNG THUỐC KÍCH THÍCH TRÊN VỎ TÁI SINH CÂY CAO SU TẠI NÔNG TRƯỜNG TÂN THÀNH CÔNG TY CAO SU ĐỒNG PHÚ TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.01 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SỬ DỤNG THUỐC KÍCH THÍCH TRÊN VỎ TÁI SINH CÂY
CAO SU TẠI NÔNG TRƯỜNG TÂN THÀNH
CÔNG TY CAO SU ĐỒNG PHÚ
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Sinh viên thực hiện: TRẦN TUẤN THÀNH
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2004 – 2008

Tháng 07/2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SỬ DỤNG THUỐC KÍCH THÍCH TRÊN VỎ TÁI SINH CÂY
CAO SU TẠI NÔNG TRƯỜNG TÂN THÀNH
CÔNG TY CAO SU ĐỒNG PHÚ
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Tác giả

TRẦN TUẤN THÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
CHUYÊN NGÀNH LÂM NGHIỆP



Giáo viên hướng dẫn:
ThS.LÊ HUỲNH

Tháng 07/2008


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh cùng quý thầy cô khoa Lâm Nghiệp đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt
cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn thầy Lê Huỳnh đã tận tình chỉ dạy tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Các bạn trong lớp DH04LN đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cao su Bình Phước, phòng quản lý
kỹ thuật, cùng các phòng ban trong công ty đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập.
Chân thành cảm ơn Ban giám đốc Nông Trường Tân Thành, các tổ trưởng
thuộc nông trường, đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện tốt thí nghiệm của mình.
Chân thành cảm ơn cha mẹ, cô chú, dì, các em và các bạn của tôi đã động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
TP.HCM, ngày 15 tháng 07 năm 2008
Sinh viên
Trần Tuấn Thành


NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN TUẤN THÀNH. Tháng 7 năm 2008. “Sử Dụng Thuốc Kích Thích
Trên Vỏ Tái Sinh Cây Cao Su tại Nông Trường Tân Thành – Công Ty Cao Su
Đồng Phú -Bình Phước”.

TRAN TUAN THANH, July 2008. “Use Stimulation On Panel Application
Renewal Barfk Of The Rubber, Plantation Tan Thanh, Dong Phu Company Rubber,
Binh Phuoc”.
Đề tài nghiên cứu “Sử dụng thuốc kích thích trên vỏ tái sinh cây cao su (Hevea
brasiliensis)” được tiến hành tại Nông trường Tân Thành, thời gian từ 01/03/2008 đến
30/06/2008.
Kết quả thu được việc sử dụng thuốc kích thích đem lai hiệu quả trong việc tăng
sản lượng của cây cao su, đặc biệt đối với những cây ở độ tuổi khai thác trẻ khi sử
dụng kích thích sẽ cho sản lượng cao hơn rất nhiều so với những độ tuổi khai thác
trung niên và ở tuổi khai thác già, trong đó có một số yếu tố có ảnh hưởng đến sản
lượng trong việc sử dụng thuốc kích thích như Hdc và D1,3 và giữa chúng còn có mối
tương quan với nhau.


Mục Lục
Trang
Mục Lục..........................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
Danh Mục Các Bảng ................................................................................................... ix
Danh Mục Các Hình.................................................................................................... xi
Danh mục phụ lục...................................................................................................... xiii
CHƯƠNG I ....................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1.1 Lời giới thiệu....................................................................................................1
1.2 Mục đích - Mục Tiêu – Ý nghĩa đề tài...........................................................3
1.2.1 Mục đích ...............................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu ................................................................................................3
1.3 Giới hạn của đề tài ..........................................................................................3
CHƯƠNG II...................................................................................................................5
TỔNG QUAN.................................................................................................................5

2.1 Công ty cao su Đồng Phú................................................................................5
2.2 Đặc điểm cao su dòng vô tính PB235.............................................................6
2.2.1 Những đặc tính chủ yếu.......................................................................6
2.2.2 Hướng dẫn sử dụng và yêu cầu kỹ thuật ...........................................7
2.3 Những vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc kích thích ...............................7
2.3.1 Loại chất kích thích và nồng độ sử dụng ...........................................7
2.3.2 Phương pháp bôi chất kích thích mủ .................................................9
2.3.3 Dụng cụ bôi chất kích thích ................................................................9
2.3.4 Liều lượng sử dụng, nhịp độ bôi chất kích thích ..............................9
2.3.5 Tiêu chuẩn cây được sử dụng chất kích thích...................................9
2.3.6 Tiêu chuẩn vườn cây sử dụng chất kích thích mủ ..........................10
2.4 Những nghiên cứu trong và ngoài nước đối với chế độ khác trên mặt cạo
.......................................................................................................................10
2.4.1 Những nghiên cứu ngoài nước..........................................................10
v


2.4.2 Những nghiên cứu trong nước..........................................................13
2.5 Sơ lược các yếu tố ảnh hưởng đến năng xuất .............................................13
2.5.1 Độ dốc và hướng miệng cạo ..............................................................14
2.5.2 Chiều cao miệng cạo, nhịp độ cạo ....................................................14
2.5.3 Độ sâu cạo mủ và độ hao dăm ..........................................................15
2.5.4 Giờ cạo mủ trong ngày ......................................................................16
2.5.5 Phần cây cạo .......................................................................................17
2.6 Sơ lược về các đặc điểm các thông số sinh lý mủ liên quan đến sản lượng
.......................................................................................................................17
2.8.1 Đường (SUCROSE) ...........................................................................18
2.8.2 Tổng hàm lượng chất khô (TSC)......................................................18
2.8.3 Lân vô cơ (Pi) .....................................................................................18
2.8.4 Hàm lượng Mg2+ ................................................................................19

CHƯƠNG III ...............................................................................................................20
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................20
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành ..................................................................20
3.2 Nội dung .........................................................................................................20
3.3 Phương pháp..................................................................................................20
3.3.1 Vật liệu thí nghiệm.............................................................................20
.3.3.2 Bố trí thí nghiệm ...............................................................................20
3.3.3 Ngoại nghiệp ......................................................................................21
3.3.4 Nội nghiệp ..........................................................................................22
CHƯƠNG IV ...............................................................................................................23
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................................23
4.1 Kết quả so sánh sản lượng trung bình của các nghiệm thức bằng
ANOVA........................................................................................................23
4.2 Sự khác biệt về sản lượng giữa những cặp nghiệm thức...........................24
4.3 So sánh và xếp hạng giữa những lần lấy sản lượng khác nhau trong từng
nghiệm thức .................................................................................................29
4.3.1 Kết quả so sánh và xếp hạng sản lượng giữa những lần lấy của lô
167 ...........................................................................................................30
vi


4.3.2 kết quả so sánh sản lượng những lần lấy của lô 22.........................31
4.3.3 Kết quả so sánh sản lượng những lần lấy của lô 94........................31
4.4 Mối tương quan giữa các yếu tố trong từng nghiệm thức.........................32
4.4.1 Mối tương quan giữa các yếu tố trong NT1 ....................................32
4.4.2 Tương quan giữa các yếu tố trong NT2..........................................34
4.4.3 Tương quan giữa các yếu tố trong lô 22 kích thích (NT3) .............37
4.4.4 Tương quan giữa các yếu tố trong lô 22 không kích thích (NT4) .39
4.4.5 Tương quan giữa các yếu tố trong lô 94 kích thích (NT5) .............41
4.4.6 Tương quan giữa các yếu tố trong lô 94 không kích thích (NT6) .43

4.4.7 Tương quan giữa các yếu tố của 6 nghiệm thức (180 cây).............45
CHƯƠNG V .................................................................................................................50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................50
5.1 Kết luận ..........................................................................................................50
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................50

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB.CNV

Cán bộ công nhân viên.

CNCS

Công nghiệp cao su.

CPCS

Cổ Phần cao su.

D1,3

Đường kính cây tại vị trí 1,3 m.

DRC

Dry Rubber Content (hàm lượng cao su khô).


Hdc

Chiều cao dưới cành.

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

NT

Nghiệm thức.

NT1

Lô 167 không kích thích.

NT2

Lô 167 kích thích.

NT3

Lô 22 kích thích.

NT4

Lô 22 không kích thích.

NT5


Lô 94 kích thích.

NT6

Lô 94 không kích thích.

Pa

Bôi thuốc trên mặt cạo, ngay bên trên miệng cạo.

La

Bôi thuốc ngay trên miệng cạo, không gỡ mủ
miệng.

LAN1

Lần lấy mủ đầu tiên.

LT

Lý thuyết.

TB

Trung bình của nghiệm thức .

TT

Thực tế.


TTKKNG,SPCT & PBQ

Trung tâm khảo nghiệm giống, sản phẩm cây trồng
và phân bón quốc gia.

TSC

Total Soli Content (Tổng hàm lượng chất khô).

WTO

Tổ chức thương mại thế giới.

viii


Danh Mục Các Bảng
Trang
Bảng 2.1: Diện tích và nhân viên của các nông trường .......................................5
Bảng 4.1: So sánh sản lượng trung bình của 6 nghiệm thức .............................23
Bảng 4.2:Sự sai khác về sản lượng giữa NT1 và NT2 ......................................24
Bảng 4.3: Sự sai khác về sản lượng giữa NT3 và NT4 của lô 22......................25
Bảng 4.4: Sự sai khác về sản lượng giữa NT5 và NT6 của lô 94......................27
Bảng 4.5: So sánh sản lượng giữa những lần lấy của NT1................................30
Bảng 4.6: So sánh giữa những lần lấy sản lượng của NT2................................30
Bảng 4.7: Kết quả sự khác biệt có ý nghĩa giữa những lần lặp lại của NT2 bằng
trắc nghiệm LSD.................................................................................................30
Bảng 4.8: So sánh sản lượng những lần lấy sản lượng của NT3 .......................31
Bảng 4.9: So sánh giữa những lần lấy sản lượng của NT4...............................31

Bảng 4.10: So sánh giữa những lần lấy của NT5 .............................................31
Bảng 4.11: So sánh sản lượng những lần lấy của NT6......................................31
Bảng 4.12: Tương quan giữa Hdc với sản lượng trong NT1...............................32
Bảng 4.13: Tương quan giữa D1,3 với sản lượng của NT1 ................................33
Bảng 4.14: Tương quan giữa D1,3 với Hdc của NT1...........................................34
Bảng 4.15: Tương quan giữa Hdc với sản lượng NT2........................................34
Bảng 4.16: Tương quan giữa D1,3 với sản lượng của NT2 ................................35
Bảng 4.17: Tương quan giữa Hdc với D1,3 của NT2 ...........................................36
Bảng 4.18: Tương quan giữa Hdc với sản lượng của NT3 .................................37
Bảng 4.19: Tương quan giữa D1,3 với sản lượng của NT3 ................................37
Bảng 4.20: Tương quan giữa D1,3 với Hdc của NT3 ..........................................38
Bảng 4.21: Tương quan giữa Hdc với sản lượng của NT4 .................................39
Bảng 4.22: Tương quan giữa D1,3 với sản lượng của NT4 ................................39
Bảng 4.23: Tương quan giữa Hdc và D1,3 lô 22 không kích thích (NT4) ...........40
Bảng 4.24: Tương quan giữa Hdc với sản lượng của NT5 .................................41
Bảng 4.25: Tương quan giữa D1,3 với Hdc của NT5...........................................41
Bảng 4.26: Tương quan giữa D1,3 với sản lượng của NT5 ................................42
Bảng 4.27: Tương quan giữa Hdc với sản lượng của NT6 ................................43
ix


Bảng 4.28:Tương quan giữa D1,3 với sản lượng NT6........................................43
Bảng 4.29: Tương quan giữa D1,3 với Hdc của NT6...........................................44
Bảng 4.30: Tương quan giữa Hdc với sản lượng của 6 nghiệm thức .................45
Bảng 4.31: Tương quan giữa D1,3 với sản lượng của 180 cây ..........................45
Bảng 4.32: Tương quan giữa D1,3 với Hdc của 180 cây .....................................46

x



Danh Mục Các Hình
Trang
Hình 2.1: Chế phẩm STIMULATEX...............................................................8
Hình 2.2: Phương pháp bôi kích thích mủ .......................................................9
Biểu đồ 4.1:So sánh sản lượng trung bình NT1 và NT2 lô 167....................25
Hình 4.1: Sản lượng lô 22 kích thích (NT3) ..................................................26
Hình 4.2: Sản lượng lô 22 không kích thích (NT4) .......................................26
Biểu đồ 4.2: So sánh sản lượng trung bình của NT1 và NT2 lô 22 ...............27
Hình 4.3: sản lượng lô 94 có sử dụng kích thích (NT5) ................................28
Hình 4.4: sản lượng lô 94 không sử dụng kích thích (NT6) ..........................28
Biểu đồ 4.3: So sánh sản lượng giữa NT5 và NT6 lô 94 ...............................29
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ phân bố sản lượng (SL) của NT1 theo Hdc ..................33
Biểu đồ 4.5:Biểu đổ phân bố sản lượng của NT1 theo D1,3 ...........................33
Biểu đồ 4.6: Biểu đồ phân bố giữa Hdc theo D1,3 của NT1.............................34
Biểu đồ 4.7: Biểu đồ phân bố giữa sản lượng với Hdc của NT2.....................35
Biểu đồ 4.8: Biểu đồ phân bố sản lượng của NT2 theo D1,3 ..........................36
Biểu đồ 4.9: biểu đồ phân bố chiều cao Hdc theo D1,3 của NT2.....................36
Biểu đồ 4.10: Biểu đồ phân bố giữa sản lượng của NT3 theo Hdc .................37
Biểu đồ 4.11: Biểu đồ phân bố giữa sản lượng của NT3 theo D1,3 ...............38
Biểu đồ 4.12: Biểu đồ phân bố giữa Hdc theo D1,3 của NT3...........................38
Biểu đồ 4.13: Biểu đồ phân bố giữa SL theo Hdc của NT4............................39
Biểu đồ 4.14: Biểu đồ phân bố giữa SL theo D1,3 của NT4 ...........................40
Biểu đồ 4.15: Biểu đồ phân bố giữa Hdc theo D1,3 của NT4..........................40
Biểu đồ 4.16: Biểu đồ phân bố giữa SL theo Hdc của NT5............................41
Biểu đồ 4.17: Biểu đồ phân bố giữa Hdc theo D1,3 của NT5...........................42
Biểu đồ 4.18: Biểu đồ phân bố giữa SL theo D1,3 của NT5 ..........................42
Biểu đồ 4.19: Biểu đồ phân bố giữa SL theo Hdc của NT6............................43
Biểu đồ 4.20: Biểu đồ phân bố giữa SL theo D1,3 của NT6 ...........................44
Biểu đồ 4.21: Biểu đồ phân bố giữa Hdc theo D1,3 của NT6..........................44
Biểu đồ 4.22: Biểu đồ phân bố giữa SL của 180 cây theo Hdc.......................45

Biểu đồ 4.23: Biểu đồ phân bố giữa SL của 180 cây theo D1,3 ......................46
xi


Biểu đồ 4.24 : Biểu đồ phân bố giữa Hdc của 180 cây theo D1,3 ...................46

xii


Danh mục phụ lục
Phụ lục 1: Bảng số liệu các chỉ tiêu của nghiệm thức 1 (NT1)
Phụ lục 2: Bảng số liệu các chỉ tiêu của nghiệm thức 2 (NT2)
Phụ lục 3: Bảng số liệu các chỉ tiêu của nghiệm thức 3 (NT3)
Phụ lục 4: Bảng số liệu các chỉ tiêu của nghiệm thức 4 (NT4)
Phụ lục 5: Bảng số liệu cácc chỉ tiêu của nghiệm thức 5 (NT5)
Phụ lục 6: Bảng số liệu các chỉ tiêu của nghiệm thức 6 (NT6)
Phụ lục 7: So sánh trung bình giữa các nghiệm thức
Phụ lục 8: So sánh sản lượng trung bình của NT1 và NT2
Phụ lục 9: So sánh sản lượng trung bình của NT3 và NT4
F-Test Two-Sample for Variances
Phụ lục 11: So sánh giữa những lần lấy trong lô 167 kích thích (NT1)
Phụ lục 12: So sánh các lần lấy trong NT2
Phụ lục 13: Phân hạng giữa các lần lấy trong NT1
Phụ lục 14: So sánh các lần lấy trong NT3
Phụ lục 15: So sánh các lần lấy trong NT4
Phụ lục 16: So sánh các lần lấy mủ trong NT5
Phụ lục 17: So sánh các lần lấy trong NT6
Phụ lục 18: Tương quan giữa Hdc với SL trong NT1
Phụ lục 19: Tương quan giữa D1,3 với SL trong NT1
Phụ lục 20: Tương quan giữa D1,3 với Hdc trong NT1

Phụ lục 21: Tương quan Hdc với SL trong NT2
Phụ lục 22: Tương quan D1,3 với SL trong NT2
Phụ lục 21: Tương quan D1,3 với Hdc trong NT2
Phụ lục 22: Tương quan Hdc với SL trong NT3
Phụ lục 23: Tương quan D1,3 với SL trong NT2
Phụ lục 24: Tương quan D1,3 với Hdc trong NT3
Phụ lục 25: Tương quan Hdc với SL trong NT4
Phụ lục 26: Tương quan D1,3 với SL trong NT4
Phụ lục 27: Tương quan D1,3 với Hdc trong NT4
Phụ lục 28: Tương quan Hdc với SL trong NT5
Phụ lục 29: Tương quan D1,3 với Hdc trong NT5
Phụ lục 30: Tương quan D1,3 với SL trong NT5
xiii


Phụ lục 31: Tương quan Hdc với SL trong NT6
Phụ lục 32: Tương quan D1,3 với SL trong NT6
Phụ lục 33: Tương quan D1,3 với Hdc trong NT6
Phụ lục 34:Tương quan giữa Hdc với SL của 6 nghiệm thức (180 cây)
Phụ lục 35: Tương quan D1,3 với SL của 6 nghiệm thức
Phụ lục 36: Tương quan D1,3 với Hdc của 6 nghiệm thức

xiv


CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1 Lời giới thiệu
Ngày nay cùng với xu thế phát triển của xã hội theo hướng công nghiệp hoá
hiện đại hoá, nhu cầu của con người cũng không ngừng tăng lên về các sản phẩm của

gỗ như: ván dăm, gỗ xây dựng, gỗ phục vụ công nghiệp, gỗ dân dụng..thì một số loài
cây trước đây sản phẩm gỗ sau khi khai thác chỉ dùng làm chất đốt thì ngày nay đã trở
thành nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến gỗ đem lại giá trị kinh
tế cao,cây cao su cũng vậy được du nhập vào việt nam từ năm 1879, được trồng tập
trung ở Đông Nam Bộ, kế đến là Tây Nguyên và duyên hải miền Trung, trải qua nhiều
giai đoạn phát triển ngày nay đã trở thành một trong những công nghiệp chính đóng
góp lớn trong tổng thu nhập của cả nước. Cây cao su khi đem trồng trong thời gian
chờ để khai thác gỗ thì từ tuổi 6 trở đi có thể khai thác thêm mủ với nguồn lợi vô cùng
lớn và mủ cây cao su được xem như là “vàng trắng” của thế giới.
Hiện nay viện nghiên cứu cao su đã có 14 giống và 3 dòng vô tính được công
nhận tuy nhiên do kết quả điều tra cho thấy có tới 29 giống trong sản xuất; do công tác
chọn giống cao su khá phức tạp và mất nhiều thời gian (khoảng 15 – 20 năm) nên số
lượng giống cao su được chọn không nhiều, chủ yếu là nhập nội các giống tiến bộ. Cây
cao su được người pháp du nhập vào Việt Nam nên các giống cũng đã được tuyển
chọn khá kỹ ngay từ ban đầu, các diện tích mới được trồng bằng các giống mới được
công nhận, các diện tích cũ cũng được trồng chủ yếu bằng các giống cải tiến. Đến năm
2004 diện tích trồng bằng các giống mới và giống cải tiến là 360.000 ha, chiếm tới
98,27% diện tích điều tra (Trung tâm khảo nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân
bón quốc gia (TTKKNG,SPCT& PBQG), 2006)
Phần lớn các diện tích trồng mới là các vườn cây cao su tiểu điền do các nông
hộ thực hiện, các công ty quốc doanh chủ yếu tái canh trên diện tích đã có.


Diện tích cao su hiện nay được phát triển mạnh ở nhiều nơi cung cấp nguồn
nguyên liệu khá lớn cho nghành chế biến mủ.
Nhu cầu của xã hội về các sản phẩm có nguồn gốc từ cao su thiên nhiên ngày
càng cao do đó cần đầu tư phát triển diện tích cây cao su và kỹ thuật khai thác mũ sao
cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT) Việt
nam có trên 50.000 ha diện tích cây cao su, trong đó chỉ mới 63% diện tích cho khai

thác. Theo quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước,
đến năm 2010, nước ta sẽ có diện tích trên 70.000ha cây cao su. Nếu tính cả diện tích
khoãng 50.000 ha đã và sẽ trồng trên đất Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào và
khoảng 100.000 ha cao su ta sẽ trồng tại 3 tỉnh phía Đông-Bắc Vương Quốc
Campuchia thì đến năm 2010 diện tích cao su của Việt Nam sẽ gần là 900.000ha, sản
lượng khai thác mủ sẽ đạt 1 triệu tấn.
Số liệu của Hiệp Hội Cao Su thế giới cho thấy Việt Nam đứng thứ 6 về sản
lượng sản xuất và đứng thứ 4 về xuất khẩu cao su thiên nhiên (chỉ sau Indonesia,Thái
Lan và Malaysia) trong khi đó theo dự báo của các nhà kinh tế học, cao su thiên nhiên
trên thế giới sẽ tiếp tục tăng trong 5 năm tới (tốc độ trung bình 3,3%/năm).
Với tốc độ này nguồn cung cấp cao su thiên nhiên sẽ không đủ đáp ứng nhu cầu
của thế giới do vậy trong những năm tới có khả năng cao su còn tiếp tục tăng giá. Nếu
không có sự thay thế bổ sung thì đến năm 2020, tình trạng thiếu hụt cao su thiên nhiên
sẽ trở nên nghiêm trọng.
Mặt khác, do những năm gần đây giá dầu thô trên thế giới liên tục biến động
theo hướng tăng giá nên giá cao su tổng hợp (được sản xuất chính từ nguyên liệu dầu
mỏ) cao hơn so với giá cao su thiên nhiên (trên 30%). Từ đó các nhà sản xuất cao su
tổng hợp đang có xu thế chuyển hướng sang cao su thiên nhiên.
Ngày nay khi đã gia nhập WTO hàng cao su Việt Nam sẽ có chổ đứng vững
vàng hơn trên thị trường thế giới.
Do đó với những diện tích cao su hiện nay chúng ta phải khai thác sao cho đạt
hiệu quả cao nhất, việc áp dụng các biện pháp kích thích để nâng cao sản lượng mủ là
điều rất cần thiết trong tình hình, nhu cầu của xã hội hiện nay.
Từ thực tế và nhu cầu của xã hội chúng tôi đã chọn đề tài:
2


“ SỬ DỤNG THUỐC KÍCH TRÊN VỎ TÁI SINH CÂY CAO SU TẠI NÔNG
TRƯỜNG TÂN THÀNH – CÔNG TY CAO SU ĐỒNG PHÚ
TỈNH BÌNH PHƯỚC”

Thông qua sản lượng thu hoạch để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng thuốc
kích thích.
1.2 Mục đích - Mục Tiêu – Ý nghĩa đề tài
1.2.1 Mục đích
Đánh giá hiệu quả(ảnh hưởng)của việc sử dụng thuốc kích thích đến sản lượng
mủ cao su theo một số yếu tố: tuổi, Hdc, D1,3.
1.2.2 Mục tiêu
Phân tích ảnh hưởng của chiều cao (Hdc) đến sản lượng mủ trong trường hợp có
xử lý và không xử lý kích thích.
Phân tích ảnh hưởng của đường kính (D1,.3) đến sản lượng mủ trong trường hợp
có xử lý và không xử lý.
Phân tích ảnh hưởng của tuổi cây đến sản lượng mủ trong trường hợp có xử lý
và không xử lý.
Phân tích sự biến động giữa các cá thể về sản lượng.
1.2.3 Ý nghĩa của đề tài
Hiện nay ở hầu hết các nước trồng cao su công nghiệp đều có áp dụng rộng rãi
biện pháp kích thích dòng mủ bằng các chất hoá học. Nói chung biện pháp này cho
nhiều cao su hơn trong mỗi lần cạo do chất hoá học đã kìm hãm quá trình vít đầu mạch
nhựa.
Ngoài ra với những kết quả nghiên cứu được hy vọng sẽ là cơ sở kỹ thuật cho
công tác chọn giống để đem lại sản lượng cao hơn, đạt hiệu quả kinh tế.
1.3 Giới hạn của đề tài
Do hạn chế về thời gian và điều kiện tự nhiên không cho phép nên đề tài chỉ
điều tra và nghiên cứu trong giới hạn :
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung điều tra, đánh giá ở một số lô đã được
chọn để bố trí thí nghiệm trong nông trường cao su Tân Thành
3


Đối tượng nghiên cứu: là các cây cao su ở 3 độ tuổi khác nhau( tuổi khai thác

thứ 7, 11 và 18).

4


CHƯƠNG II
TỔNG QUAN

2.1 Công ty cao su Đồng Phú
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú được chuyển đổi từ Công ty Cao su Đồng
Phú theo Quyết định số 3441/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 13/11/2006 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, tiền thân là đồn điền Phú Riềng - kết quả của cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam năm 1927. Là vùng đất đỏ Bazan
có khí hậu và địa chất phù hợp với phát triển cây cao su nhưng cũng là nơi có truyền
thống Cách mạng, là nơi chi bộ Đảng cộng sản đầu tiên ở Miền Đông Nam Bộ ra đời
ngày 28/10/1929. Sau ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước. Thực hiện
Hiệp định hợp tác với Liên Xô (cũ) lần thứ nhất, ngày 21/5/1981, Công ty cao su Đồng
Phú được thành lập.
Trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, từ một nông trường với diện
tích 3.000 ha cây cao su già cỗi bị bom đạn tàn phá, đến nay Công ty cổ phần Cao su
Đồng Phú đã có diện tích gần 9.000 ha cao su, với hơn 8.300 ha vườn cây đang cho
khai thác gồm 6 nông trường theo bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1: Diện tích và nhân viên của các nông trường
Nông Trường

Diện tích (ha) Cán bộ công nhân viên

1. Nông trường cao su

An Bình


1.686,65 ha

699

2. Nông trường cao su

Tân Lập

1.914,88 ha

790

3. Nông trường cao su

Tân Lợi

1.607,98 ha

728

Tân Thành

1.656,77 ha

622

5. Nông trường cao su Thuận Phú

2.022,50 ha


726

6. Nông trường cao su Tân Hưng

1.686,65 ha

433

4. Nông trường cao su

Nguồn: Thông tin về công ty cổ phần cao su Đồng Phú


Năm 2006, công ty đạt sản lượng 17204 tấn mủ quy khô, doanh thu đạt
602.104.826.984đ. Tổng lợi nhuận trước thuế đạt 204.662.987.073 đồng. Năng suất
vườn cây đạt 2,036 tấn/ha đứng vào hàng 10 công ty có năng suất cao nhất trong Tập
đoàn CNCS Việt Nam.
Công ty cổ phần cao su Đồng Phú đã được chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 từ những năm 1999 , sản phẩm của công ty luôn
có chất lượng tốt và ổn định , thoả mãn được các yêu cầu khắt khe của khách hàng ,
trong đó có những khách hàng truyền thống là các tập đoàn chế tạo vỏ xe hàng đầu thế
giới như : Michelin , Saficalcan,Mitsubishi, Tea Young…. với gần 86% tổng sản phẩm
của Công ty Đồng Phú được xuất khẩu trực tiếp đi các nước như: Pháp, Bỉ, Hà Lan,
Anh, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Úc, Mỹ, New Zealand, Canada, Singapore, Đài Loan,
Trung Quốc, Nhật Bản …
Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú chính thức đi vào hoạt động từ ngày
29/12/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 44.03.000069 do Sở kế
hoạch.
Ngày 20 tháng 7 năm 2007 , Công ty cổ phần cao su Đồng Phú sẽ tiến hành Đại

hội cổ đông bất thường để phê duyệt phương án phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ
nhằm đáp ứng vốn cho việc triển khai các dự án lớn trong thời gian tới .
2.2 Đặc điểm cao su dòng vô tính PB235
Tác giả: Do Trạm Prang Besar, công ty Golden Hope, Malaysia lai tạo năm
1955.
Nguồn gốc: Nhập nội từ Malayxia vào Việt Nam năm 1978
Phổ hệ: PB 5/51 x PB S/78.
Phương pháp chọn tạo: dòng vô tính chọn lọc từ cây lai hữu tính có kiểm soát.
Quyết định số 289 NN-KHKT/QĐ ngày 17/07/1993 của Bộ Nông Nghiệp công
nhận cho sản xuất diện rộng (575 giống cây trồng nông nghiệp mới, 2005. Nhà xuất
bản Nông nghiệp).
2.2.1 Những đặc tính chủ yếu
Sinh trưởng khoẻ, thời gian thiết kế cơ bản 5 – 6 năm, ngắn hơn một năm so với
các giống phổ biến cũ (GT1, RRIM 600). Tăng trưởng khá trong giai đoạn khai thác.
6


Các đặc tính hình thái: thân thẳng, tán cân đối với nhiều cành nhỏ giai đoạn
đầu, sau đó cành thấp tự rụng dần, còn lại 1 – 2 cành chính và tán hẹp.
- Chống chịu bệnh hại: dễ nhiễm bệnh phấn trắng, nhiễm nhẹ các loại bệnh khác.
- Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: kháng gió kém.
- Chất lượng: mủ nước hơi vàng.
- Năng suất: được khuyến cáo trồng quy mô vừa năm 1991. PB235 sinh trưởng trung
bình đến khá trong thời gian thiết kế cơ bản, năng suất cao đạt 1,6-2,0 tấn/ha/năm ở
Đông Nam bộ và đạt 1,1-1,2 tấn/ha/năm ở Tây Nguyên cao dưới 600 m trong 10 năm
đầu khai thác, ở những vùng thuận lợi giai đoạn cao điểm có thể đạt 2,5 tấn/ha/năm. Ở
Quảng Bình, PB235 sinh trưởng và có sản lượng cao hơn GT1 và có sản lượng đạt
1075kg/ha/năm trong 4 năm đầu khai thác. PB235 khi cạo vẫn tăng trưởng khá, vỏ
nguyên sinh khá dày, lá màu xanh vàng, tán rộng lúc nhỏ, tán cao thoáng khi cây
trưởng thành. Sinh trưởng rất khoẻ. Sản lượng cao từ những năm đầu khai thác. Rụng

lá mùa mưa trung bình, loét sọc mặt cạo, dễ khô miệng. Đáp ứng tốt với chất kích
thích ra mủ.
2.2.2 Hướng dẫn sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
Phạm vi phân bố: đã được trồng nhiều ở vùng Đông Nam bộ, Tây Nguyên và
miền Trung. Hiện nay, các công ty cao su đại điền ngưng hoặc giảm trồng mới PB235.
chỉ còn khuyến cáo cho cao su tiểu điền ở vùng thuận lợi.
Mục đích khác: thích hợp cho hướng sản xuất kết hợp mủ và gỗ.
Các lưu ý trong sản xuất: thành tích kém trên đất tái canh so với đất khai hoang.
Nên áp dụng chế độ cạo nhẹ 1/2S (cạo ½ đường xoắn ốc), d/3 (cạo 3 ngày một lần) và
thận trọng trong việc sử dụng chất kích thích mủ vì dễ khô miệng cạo. không nên trồng
ở vùng gió mạnh.
2.3 Những vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc kích thích
2.3.1 Loại chất kích thích và nồng độ sử dụng
Loại chất kích thích mủ được sử dụng có hoạt chất là ethephon (ET) (acid 2chloroethyl phosphonic) mà trong thí nghiệm dùng là loại chất kích thích
STIMULALEX

7


Nồng độ hoạt chất sử dụng là 2,5% cho cây nhóm I và II là 5% cho các vườn
cây nhóm III và vườn cây tận thu trước khi thanh lý (vườn cây nhóm I gồm: năm cạo
1, năm cạo 2 – 5 và năm cạo 6 – 10; vườn cây nhóm II gồm: năm cạo 11 – 14 và năm
cạo 15 – 17; vườn cây nhóm III gồm: năm cạo 18 – 19 và năm cạo 20, tuỳ tình hình để
có nên áp dụng chế độ cạo huỷ hay không).
Tính chất cơ lý:
- Màu vàng đến màu nâu sẫm.
- Độ pH: < 2.
- Dạng: Chất lỏng hoặc đặc (dạng kem).
Bao bì: Chất kích thích được đựng trong hộp nhựa màu xanh đậm, trọng lượng
tịnh là 400 gram vừa đủ cho một phần cây cạo/lần bôi(xem mục 2.7.5)

Thời vụ áp dụng kích thích mủ, thời điểm bôi:
- Ở Đông Nam bộ và Tây Nguyên, bôi kích thích vào các tháng 5, 6, 7, 10, 11 và 12.
- Ở Bắc Trung bộ, bôi kích thích vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 10.
- Bôi kích thích trước nhát cạo kế tiếp 24 giờ-48 giờ
- Không bôi khi cây còn ướt hoặc lúc trời sắp mưa.
- Tuyệt đối không được bôi trong mùa khô, mùa rụng lá.

Hình 2.1: Chế phẩm STIMULATEX

8


2.3.2 Phương pháp bôi chất kích thích mủ
Bôi trên vỏ tái sinh (Pa:panel application) sau khi khuấy đều chất kích thích,
dùng cọ nhỏ bôi một băng rộng 1cm, mỏng đều trên vỏ tái sinh tiếp giáp với miệng
cạo.
Phương pháp bôi trên miệng cạo không bóc lớp mủ dây (La: lace application):
sau khi khuấy đều chất kích thích, dùng cọ nhỏ bôi một lớp mỏng đều ngay trên miệng
cạo. Phương pháp này áp dụng cho miệng cạo úp.

Hình 2.2: Phương pháp bôi kích thích mủ
2.3.3 Dụng cụ bôi chất kích thích
- 1 cọ bôi số 8 có bề rộng 0,8em.
- 1 hộp đựng chất kích thích có ghi rõ nồng độ.
2.3.4 Liều lượng sử dụng, nhịp độ bôi chất kích thích
- Cây có tuổi cạo từ 1-5 (thời điểm bắt đầu khai thác đến năm khai thác thứ 5), bôi 0,5
- 1 gam/cây/lần theo phương pháp Pa.
- Cây có tuổi cạo từ 6-10, bôi 0,75 – 1,5 gam/cây/lần theo phương pháp Pa.
- Cây có tuổi cạo trên 10 bôi 1 – 2 gam/cây/lần theo phương pháp Pa; 0,75 – 2
gam/cây/lần theo phương pháp La.

- Khoảng cách giữa 2 lần bôi ít nhất là 3 tuần.
2.3.5 Tiêu chuẩn cây được sử dụng chất kích thích
Bôi chất kích thích cho những cây sinh trưởng bình thường, kỹ thuật cạo tốt.

9


Không bôi chất kích thích cho những cây bị bệnh nấm hồng gây cụt đọt, cây bị
bệnh loét sọc miệng cạo nặng, cây đã rụng hết lá do bệnh rụng lá mùa mưa, cây có dấu
hiệu khô miệng cạo hoặc những cây quá nhỏ.
2.3.6 Tiêu chuẩn vườn cây sử dụng chất kích thích mủ
Nếu hàm lượng cao su khô (DRC: Dry rubber content) của vườn cây dưới 25%
thì không sử dụng chất kích thích. Hàm lượng cao su khô được xác định như sau: dùng
pipette hút 5ml mủ nước bơm vào lọ có chứa sẳn 5ml Acid acetic, mủ đông đem ra cán
mỏng, sấy khô ở nhiệt độ 600C cho đến khi trọng lượng không đổi, sau đó đem cân.
Lúc đó DRC = (trọng lượng mủ khô)*100/5.
Nếu tỉ lệ cây khô miệng cạo toàn phần cao hơn lần kiểm kê trước đó theo mức
quy định sau thì không nên bôi chất kích thích:
- Năm cạo 1-10: > 3 %.
- Năm cạo 10-20: > 10 % .
2.4 Những nghiên cứu trong và ngoài nước đối với chế độ khác trên mặt cạo
2.4.1 Những nghiên cứu ngoài nước
Những chất phổ biến thường được sử dụng như 2,4 – D, 2,4,5 – T và etren (axit
2 – cloroetyl fotfonic); hai chất đầu có hoạt chất là etylen và chất sau là beta –hydroxy
etyl hydrazine. Đưa những chất này vào vùng vỏ cạo, ở dưới chổ cạo mủ với nồng độ
khoảng 1%, trộn vào chất mang trung tính như dầu cọ. Thông thường kích thích làm
tăng năng xuất hằng năm gấp đôi. Nhiều chất kích thích khác cũng kích thích được
dòng mủ, thí dụ các loại muối đồng, bản thân việc cạo mủ cũng kích thích dòng nhựa
mủ (Compagnon và những cộng tác viên, 1950) (trích theo Trần Nguyên Khang, Thái
Bá Trừng, Nguyễn Xuân Hiển, 1979).

Công trình nghiên cứu chất kích thích được công bố đầu tiên là của ông
Compagnon và Tixier ở viện cao su Đông Dương (IRCI) (trích theo Trần Nguyên
Khang, Thái Bá Trừng, Nguyễn Xuân Hiển, 1979). Hai ông đã nghiên cứu hiện tượng
về mặt sinh lý và trao đổi chất trong cây cao su và đề cập đến việc sử dụng chất kích
thích một cách phổ biến. Tiếp theo sau có công trình nghiên cứu của Chapman (1951),
Baptiste và De Jonge (1955) (trích theo Trần Nguyên Khang, Thái Bá Trừng và
10


Nguyễn Xuân Hiển, 1979), sau khi thử nghiệm các chất kích thích tổng hợp (2,4D,
2,4,5T, NAA, IAA) và dùng khí axetylen (Y.Banchi 1968) người ta chuyển sang
nghiên cứu Ethephon (dichloro-ethyl-phosphonic acid). Năm 1968, lần đầu tiên
Abraham và những cộng tác viên (ctv) công bố kết quả nghiên cứu sử dụng Ethrel làm
chất kích thích. Tuỳ theo dòng vô tính, việc sử dụng chất kích thích đều tăng sản lượng
cao su khai thác trung bình có thể đạt 30% (trích theo Trần Nguyên Khang, Thái Bá
Trừng và Nguyễn Xuân Hiển, 1979).
Người ta cho rằng mạch mủ bị vít miệng vì một vài chất trong mủ loại Lutoit đã
bị phá vở, sinh ra một serum có thể làm kết tủa mủ. Có nhiều bằng chứng cho thấy
Lutoit bị phá vở do tác động của lực cắt vào miệng mạch hẹp ở chổ đường cạo lộ ra, ở
đây tốc độ dòng mủ chảy trở nên nhanh hơn hẳn. Những thí nghiệm của Southern
(1969) (trích theo Trần Nguyên Khang, Thái Bá Trừng và Nguyễn Xuân Hiển, 1979),
về tốc độ vít miệng mạch mủ và tốc độ dòng mủ phù thuộc vào độ lớn của vết cạo mở
miệng mủ (có ảnh hưởng đến tốc độ dòng mủ và do đó đến lực cắt tác động đến các
Lutoit) và của Milford và những người cộng tác (1969) (trích theo Trần Nguyên
Khang, Thái Bá Trừng, Nguyễn Xuân Hiển, 1979), ở nhiều dòng cao su khác nhau đều
cho thấy sự vít miệng mạch mủ là yếu tố chính hạn chế dòng mủ và sự phá vở các
lutoit ở gần ngay chổ cạo hình như chủ yếu do tác động của lực cắt xuất hiện khi dòng
mủ chảy nhanh.
Dùng chất kích thích sinh trưởng làm lượng mủ hứng được trong mỗi lần cạo
tăng lên gấp đôi, tuy nhiên không nên áp dụng cả cho những cây non đang cạo theo

chế độ bình thường. Hai ngày cạo một lần, một nữa đường vanh: đường vanh sẽ bị
giảm nhanh và nhiều. Thông thường chỉ nên áp dụng cho những cây lớn, có thể áp
dụng cho những cây non nếu sau này giảm tần số cạo mủ. Hiện nay cách chắc chắn
nhất là: không coi biện pháp kích thích bằng thuốc hoá học là phương tiện tăng năng
xuất mà chỉ đơn giản là phương tiện để đạt được năng suất cũ nhưng với cường độ cạo
mủ thấp hơn hoặc do giảm tần số cạo mủ hoặc do giảm diện tích vỏ cạo (Abraham
,1971; Samosorn và những người cộng tác, 1972) (trích theo Trần Nguyên Khang,
Thái Bá Trừng và Nguyễn Xuân Hiển, 1979).
Chất kích thích mới có triển vọng lớn là khí axetylen và khí etylen (Abraham
và những người cộng tác, 1971) (trích theo Trần Nguyên Khang, Thái Bá Trừng và
11


×