Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Đánh giá sự sinh trưởng của nấm mối đen trên cơ chất mùn cưa tại đồng hới quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA NÔNG – LÂM - NGƯ

PHAN THỊ ANH TÚ

ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG CỦA NẤM MỐI ĐEN
(Xerula radicata) TRÊN CƠ CHẤT MÙN CƯA TẠI ĐỒNG
HỚI – QUẢNG BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUẢNG BÌNH, 2018

QUẢNG BÌNH, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA NÔNG – LÂM - NGƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG CỦA NẤM MỐI ĐEN
(Xerula radicata) TRÊN CƠ CHẤT MÙN CƯA TẠI ĐỒNG
HỚI – QUẢNG BÌNH

Họ tên sinh viên: Phan Thị Anh Tú
Mã số sinh viên: DQB05140049
Chuyên ngành: Sư phạm Sinh
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Hương Bình

QUẢNG BÌNH, 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn
của Th.S Nguyễn Thị Hương Bình. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kì hình thức nào trước đây. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.

Quảng Bình, ngày 13 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Anh Tú

Xác nhận của giảng viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)

Th.S Nguyễn Thị Hương Bình


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn được sự hỗ
trợ từ nhiều người, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Quý thầy, cô giáo trong khoa Nông - Lâm - Ngư trường Đại học Quảng Bình
đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, làm nền móng để tôi thực hiện đề tài và
làm tốt công việc sau này.
Cô Nguyễn Thị Hương Bình, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành chuyên đề báo cáo thực tập này.
Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Trung tâm tiến bộ khoa học công nghệ
Quảng bình, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tìm hiểu thực tiễn trong suốt

quá trình thực tập tại trung tâm.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các anh chị phòng Công nghệ sinh học của Trung
tâm tiến bộ khoa học công nghệ Quảng Bình đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu
thực tế để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời cảm ơn trường Đại học Quảng Bình đã tạo cho tôi có cơ hội được
thực tập nơi mà tôi yêu thích, cho tôi bước ra đời sống thực tế để áp dụng những
kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này tôi nhận ra
nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong việc trồng nấm để giúp ích cho công việc sau này
của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực hiện khóa luận tôi
không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Phần I: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................2
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................2
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................2
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................................2
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................2
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................................9

8. BỐ CỤC ĐỀ TÀI ....................................................................................................9
Phần II. NỘI DUNG ...............................................................................................10
Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................10
1.1. TỔNG QUAN VỀ NẤM MỐI ĐEN.................................................................10
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố ....................................................................................10
1.1.2. Phân loại và đặc điểm sinh học ......................................................................10
1.1.3. Giá trị của nấm mối đen .................................................................................12
1.1.4. Một số bệnh hại nấm mối đen thường gặp ......................................................13
1.2. TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẤT MÙN CƯA.......................................................13
1.2.1. Mùn cưa là phế liệu nông nghiệp và những vấn đề phát sinh về môi trường 13
1.2.2. Thành phần về mùn cưa .................................................................................14
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NẤM MỐI ĐEN................................................17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu nấm mối đen trên thế giới ...........................................17
1.3.2. Tình hình nghiên cứu nấm mối đen trong nước .............................................18
1.4. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐẤT ĐAI VÙNG NGHIÊN
CỨU..........................................................................................................................18
Chương II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................20
2.1. Theo dõi tốc độ lan tơ nấm mối đen trên cơ chất mùn cưa................................20
2.2. Theo dõi thời gian xuất hiện quả thế và quá trình thu hoạch.............................21
2.3. Theo dõi đặc điểm hình thái sinh trưởng của nấm mối đen...............................22
2.4. Đánh giá về năng suất........................................................................................25
2.5. Tình hình bệnh hại của nấm mối đen.................................................................26
2.6. Những thuận lợi và khó khăn .............................................................................26


Phần III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................27
3.1. KẾT LUẬN.......................................................................................................27
3.2. ĐỀ NGHỊ...........................................................................................................27
PHỤ LỤC .................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................32



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tốc độ lan tơ của nấm mối đen trên cơ chất mùn cưa ................................. 20
Bảng 2: Thời gian xuất hiện quả thể và thu hoạch .................................................... 21
Bảng 3: Hình thái sinh trưởng của nấm mối đen (tính từ thời gian bắt đầu phủ
luống)............. ........................................................................................................... 22
Bảng 4: Năng suất của nấm mối đen......................................................................... 25
Bảng 5: Tỷ lệ bệnh hại nấm trên các công thức thí nghiệm...................................... 26


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1: Quy trình trồng nấm mối đen .................................................................4
Hình 2: Cấu tạo của nấm mối đen .....................................................................11
Hình 3: Chu trình sống của nấm mối đen .........................................................11
Hình 4: Mùn cưa cao su ....................................................................................14
Hình 5: Cấu trúc phân tử Cellulose ...................................................................15
Hình 6: Cấu trúc phân tử Lignin .......................................................................15
Hình 7: Cấu trúc phân tử Hemicellulose ...........................................................16
Hình 8: Biểu đồ tốc độ lan tơ nấm mối đen trên cơ chất mùn cưa ...................20
Hình 9: Biểu đồ chiều dài thân của nấm mối đen .............................................23
Hình 10: Biểu đồ đường kính mũ của nấm mối đen .........................................23
Hình 11: Biểu đồ đường kính gốc của nấm mối đen ........................................24
Hình 12: Năng suất nấm mối đen......................................................................25


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT: Công thức
TB: Trung bình



TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Nấm mối đen (Xerula radicata), thuộc họ Physalacriaceae là một loại nấm có
từ tự nhiên và chỉ thường vào đầu mùa mưa nên nấm mối đen rất hiếm và được xem
là đặc sản, chính vì vậy mà nấm mối đen chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Loại nấm
này còn được biết đến như là một loại nấm có tính dược liệu cao. Chính vì vậy tôi
quyết định chọn đề tài “Đánh giá sự sinh trưởng của nấm mối đen (Xerula
radicata) trên cơ chất mùn cưa tại Đồng Hới – Quảng Bình”. Nhằm bước đầu
đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của nấm mối đen ở điều kiện khí hậu
Đồng Hới – Quảng Bình và góp phần bổ sung thêm các quy trình kỹ thuật trồng
nấm đem lại năng suất cao. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu cho sinh viên bộ
môn Sinh học, nông nghiệp và những ai quan tâm đến sản xuất giống nấm mối đen.
- Đề tài này được thực hiện từ tháng 12/ 2017 đến tháng 04/ 2018 tại Trung
tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học công nghệ Quảng Bình. Thí nghiệm trồng thử
nghiệm giống nấm mối đen được tiến hành với hai hình thức: Trồng trong bịch
(công thức 1 – CT1) và trồng phủ luống (công thức 2 – CT2) theo quy trình trồng
nấm mối đen bao gồm các bước: Xử lý nghiên liệu (ủ nguyên liệu, đảo đống ủ, trộn
nguyên liệu với chất phụ gia và đóng bịch), hấp thanh trùng, cấy giống, ươm sợi
nấm, phủ đất, chăm sóc và thu hoạch.
- Từ thí nghiệm trên ta tiến hành và theo dõi các chỉ tiêu sau: theo dõi tốc độ
lan tơ của nấm mối đen trên cơ chất mùn cưa, thời gian xuất hiện quả thể và quá
trình thu hoạch, hình thái sinh trưởng của nấm mối đen, đánh giá về năng xuất, tình
hình bệnh hại nấm. Qua đó đối chiếu hai CT1 và CT2, đánh giá khả năng sinh
trưởng của nấm trên cơ chất mùn cưa tại Đồng Hới - Quảng Bình.


Phần I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nấm ăn nói chung là loại thực phẩm rất giàu chất dinh dưỡng cần thiết cho
con người, hàm lượng protein (đạm thực vật) có trong nấm tương đương với thịt, cá

và rất giàu chất khoáng, acid amin. [12]
Trong những năm trở lại đây, ngành trồng nấm được phát triển mạnh mẽ.
Ngày càng có nhiều người biết đến tác dụng của nấm hơn. Sản lượng nấm thu
hoạch mỗi năm tăng lên rõ rệt. Nghề trồng nấm không những tạo nên nguồn thức ăn
sạch cho con người mà còn góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho
những người lao động, không những thế trồng nấm còn giúp cho môi trường giảm
thiểu sự ô nhiễm như hiện nay. Nghề trồng nấm đã tận dụng tất cả các phế thải
trong nông nghiệp cũng như công nghiệp ví dụ như rơm rạ, bã mía, mùn cưa hay
mạt cao su và bông vải. Nước ta có điều kiện thời tiết thuận lợi cho các loài nấm
phát triển. Với kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho việc trồng nấm
quanh năm. Cùng với nguồn nguyên liệu dồi dào, lực lượng lao động đông càng
giúp cho nghề trồng nấm ở nước ta phát triển mạnh mẽ.
Mặt khác, nấm còn là nguồn dược liệu quý hiếm mà con người đang dần biết
đến. Trong đó, nấm mối đen (Xerula radicata) được biết đến như là một loại nấm
có tính dược liệu cao. Nó chứa nhiều oudenone là một trong những dược chất hóa
học quan trọng. Oudenone có tác dụng điều trị và ức chế các khối u ác tính phát
sinh trong mô (như mô liên kết, xương, sụn, hoặc cơ vân). Đặc biệt, nấm mối đen
có thể được sử dụng làm thực phẩm chức năng và thuốc tự nhiên để phòng ngừa
thương tích phổi trên chuột. [14]
Nấm mối đen chứa canxi, phốt pho, sắt, protein và các chất dinh dưỡng khác
đem lại lợi ích cho dạ dày và lá lách của con người, chữa bệnh trĩ và giảm lipid, nó
cũng tốt cho việc điều trị tiêu chảy và biếng ăn. Do có hàm lượng phốt pho cao nên
có lợi cho người bệnh tật và người cao tuổi. Ăn nấm mối thường xuyên có thể cải
thiện khả năng miễn dịch chống lại các tế bào ung thư, chống lão hóa, giảm lượng
đường trong máu. Theo các nhà y học cổ truyền Trung Quốc ăn nấm mối thường
xuyên có lợi cho kinh nguyệt và làn da phụ nữ.[10]
Nấm mối đen được coi là một ứng cử viên tiềm năng cho việc sản xuất các
enzyme công nghiệp quan trọng sử dụng trong nông nghiệp chất thải.[19]
Nấm mối đen mọc hoang dã trong các khu rừng ở khu vực Bắc Mĩ, Hàn Quốc,
Trung Quốc. Nó thường chỉ xuất hiện vào đầu mùa mưa nên rất hiếm và được xem

như là đặc sản. Do đó, loại nấm mọc tự nhiên này hiện tại đã được trồng ở một số
nơi như Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc và Anh,…tuy nhiên sản lượng nấm
không nhiều và không đủ cung cấp cho thị trường trong nước, cho nên việc nhân

1


giống và nuôi trồng loại nấm này ở Việt Nam là hoàn toàn mới mẻ và khả thi cho
việc đa dạng hóa thị trường nấm của nước ta.
Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng, giá trị dinh
dưỡng, năng xuất của nấm mối đen tại Việt Nam nên việc trồng nấm mối đen tại
Quảng Bình chưa được phổ biến và đang còn xa lạ với người dân, do đó tôi quyết
định chọn đề tài “Đánh giá sự sinh trưởng của nấm mối đen ( Xerula radicata)
trên cơ chất mùn cưa tại Đồng Hới – Quảng Bình”. Nhằm bước đầu đánh giá
khả năng sinh trưởng, phát triển của nấm mối đen ở điều kiện khí hậu Đồng Hới Quảng Bình và góp phần bổ sung thêm các quy trình kỹ thuật trồng nấm đem lại
năng suất cao. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu cho sinh viên bộ môn Sinh
học, nông nghiệp và những ai quan tâm đến sản xuất giống nấm mối đen.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Trồng thử nghiệm giống nấm mối đen (Xerula radicata)
- Đánh giá sự sinh trưởng của nấm mối đen ở điều kiện khí hậu Đồng Hới –
Quảng Bình, làm cơ sở cho việc mở rộng mô hình trồng nấm mối đen ở địa phương.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu điều kiện khí hậu tại Đồng Hới – Quảng Bình có phù hợp để trồng
nấm mối đen.
- Trồng thử nghiệm giống nấm mối đen trên cơ chất mùn cưa với hai hình
thức: trồng bịch và trồng phủ luống.
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất để đánh giá hiệu quả của việc
trồng nấm mối đen trên cơ chất mùn cưa cao su.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Nấm mối đen (Xerula radicata)

- Nguồn gốc: Nấm mối đen được tác giả người Trung Quốc nghiên cứu và
đăng kí bản quyền năm 2010 và lấy tên là Black Termitomyces Heim.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 12/ 2017 đến tháng 04/ 2018
5.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học công nghệ
Quảng Bình.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tổng quan tài liệu: Thu thập các tài liệu liên quan đến phương pháp trồng
thử nghiệm nấm mối đen, giá trị của nấm mối đen, điều kiện khí hậu ở Đồng Hới –
Quảng Bình.
- Nghiên cứu và xử lý các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài.

2


6.2. Phương pháp thực nghiệm
 Phương pháp bố trí thực nghiệm
- Vật liệu thí nghiệm: Giống nấm mối đen
Cơ chất mùn cưa cao su
- Thử nghiệm trồng giống nấm mối đen trên cơ chất mùn cưa được tiến hành
với hai hình thức: Trồng trong bịch (công thức 1 – CT1) và trồng phủ luống (công
thức 2 – CT2).

3


Ủ nguyên liệu

(Ủ mùn cưa cao su với nước vôi 0,5%, độ pH = 12)

Đảo ủ đống nguyên liệu, ủ lại
(Chỉnh độ pH = 7, trộn bột nhẹ 1,2 - 2%, tạo độ xốp)

Trộn nguyên liệu, trộn cám ngô 8%, cám gạo 8%, bột nhẹ 1,2% và
đóng bịch

Hấp thanh trùng
(Nhiệt độ phải đảm bảo từ 95 – 100oC, nguyên liệu phải chín đều)

Ra nồi – để nguội

Cấy giống
(giống phải đảm bảo chất lượng)

Ươm sợi nấm mối đen từ 60 – 75 ngày
Nhiệt độ môi trường thích hợp từ 24 – 32oC

Đối với trồng trong bịch: để các bịch sát nhau
Đối với trồng luống: Xé bịch để các bịch sát nhau, phủ đất lên bề
mặt 2,5 – 3 cm.
Nhiệt độ 24 – 32oC.

Chăm sóc và thu hoạch
Hình 1: Quy trình trồng nấm mối đen

4



 Bước 1: Xử lý nguyên liệu
Chuẩn bị:
- Ngày 1/12/2017 đến ngày 04/12/2017 chuẩn bị mùn cưa cao su tươi, mịn và
không lẫn tạp chất.
- Nước vôi có độ pH = 12 (thử bằng giấy quỳ đo độ pH)
- Dụng cụ: xẻng, cào
- Bạt che
- Ngày 05/12/2017 – 28/01/2018 tiến hành xử lý và ủ nguyên liệu
+ Hòa nước vôi theo tỷ lệ 0,5% (1 kg vôi/200 lít nước, pH = 7)
+ Mùn cưa cao su tươi phải ủ từ 1 - 2 tháng để mùn cưa hoai mục, tạo độ ẩm.
+ Tưới nước vôi lên mùn cưa
+ Tiếp tục ủ mùn cưa cao su trong vòng 3 - 4 ngày
+ Dùng bạt phủ lại.
 Bước 2: Đảo đống ủ
- Sau 3 ngày ta tiến hành đảo đống ủ. Giai đoạn đảo này chúng ta có 2 việc cần
làm: kiểm tra nhiệt độ đống ủ và kiểm tra độ ẩm của nguyên liệu
+ Kiểm tra nhiệt độ: Trước khi mở bạt che, dùng nhiệt kế cho sâu vào đống
mùn cưa ủ để kiểm tra nhiệt độ 50 – 60oC là đạt. Ủ tiếp 3 – 4 ngày sau và tiến hành
kiểm tra độ ẩm đống ủ 60 – 65oC.
+ Kiểm tra độ ẩm: Nén nguyên liệu trong nắm tay, nước hơi ẩm ở khẽ tay thì
độ ẩm khối ủ đã đạt yêu cầu. Độ pH = 7.
 Bước 3: Trộn nguyên liệu
- Sau khi nguyên liệu được xử lý đã chín đều, phối trộn nguyên liệu đã xử lý
với các chất phụ gia khác. Nguyên liệu trộn đều, làm ẩm, trộn nhiều lần với nước để
nước ngấm đều trong nguyên liệu. Độ ẩm của nguyên liệu khoảng 65 - 70oC, nghĩa
là nếu nắm nguyên liệu (sau khi làm ẩm) trong tay bóp lại thì nguyên liệu sẽ kết
khối nhưng nước không nhỏ giọt.
- Công thức trộn:
Trộn cơ chất mùn cưa cao su với các chất phụ gia như bột ngô 8%, cám gạo
8%, bột nhẹ 1,2% lại với nhau, độ pH = 7 và độ ẩm 65 – 70%

 Bước 4: Đóng bịch
- Nguyên liệu sau khi đã được ủ trộn với các phụ gia khác theo tỷ lệ sau đó sẽ
được đảo đều và kiểm tra độ ẩm lần nữa trước khi đưa vào đóng bịch.
- Dụng cụ để đóng bịch bao gồm: túi PE, cổ nút, nắp đậy, giây chun, bông.
- Bịch PE dày khoảng 0,5 mm và có kích thước 19 x 37 cm. Dùng bịch cho
nguyên liệu đã tạo ẩm vào ém chặt vừa phải. Nên đóng bịch đồng loạt cho hết
nguyên liệu, không nên để nguyên liệu thừa qua đêm. Nguyên liệu đã được đóng
vào bịch dùng nút cổ nhựa hở hai đầu bẻ túi ra lấy giây chun buộc lại để làm cổ

5


bịch, rồi nhét bông thật chặt ở miệng bịch sau đó lấy nắp đậy lại. Một túi bịch như
vậy có cân nặng từ 1,4 – 1,5 kg.
 Bước 5: Hấp thanh trùng
- Hấp thanh trùng nhiệt độ 95 - 100oC, thời gian hấp 8 – 10 tiếng.
- Sau khi hấp, bịch chín có mùi thơm, ta chuyển bịch vào phòng cấy đã vô
trùng để cấy giống.
- Bịch hấp xong để nguội trong phòng cấy giống.
 Bước 6: Cấy giống
- Tiến hành cấy giống trên mặt bịch. Giống phải được kiểm tra kĩ lưỡng, đảm
bảo chất lượng không bị nhiễm. Giống nấm mối đen phải đúng độ tuổi, không quá
già hoặc không quá non, giống nấm mối đen có mùi thơm đặc trưng của nấm.
- Chuẩn bị: Gồm có khay inox, que cấy, đèn cồn 97o, bông gòn không thấm
nước.
- Cách lấy: Lấy bịch giống hơ lên đèn cồn, gỡ cổ nút, lấy bông ở miệng bịch
giống ra, sau đó gỡ bông ở bịch môi trường rồi dùng que cấy đã được khử trùng lấy
giống cho vào bịch môi trường khoảng 25 g giống rồi lấy bông nút đậy lại như lúc
đầu.
 Bước 7: Nuôi cấy tơ nấm

- Ngày 12/01/2018 đưa các bịch đã được cấy giống vào nhà ươm bịch.
- Nhà ươm bịch đảm bảo các yêu cầu: sạch sẽ, thông thoáng, độ ẩm không khí
từ 75 – 85%, không cần ánh sáng, nhiệt độ 24 – 32oC.
- Các bịch phôi vừa được cấy giống nấm mối đen sẽ được chuyển ngay vào
nhà ươm sợi đặt lên giàn, giá, khoảng cách giữa các bịch là 1 - 2 cm. Giữa các giàn
luống có lối đi để kiểm tra. Trong thời gian ươm hạn chế tối đa việc vận chuyển.
- Cứ 5 – 7 ngày kểm tra 1 lần nhằm phát hiện những bịch bị nấm để hủy bỏ
không lây nhiễm qua các bịch nấm khác.
- Thời gian ủ tơ nấm mối đen trong vòng 60 – 75 ngày.
- Sợi tơ có màu trắng, đồng nhất. Kiểm tra thấy bịch rắn chắc là nấm phát triển
tốt.
- Trong quá trình ươm sợi phải luôn theo dõi nhiệt độ và độ ẩm thích hợp để
sợi nấm phát triển trong điều kiện nhiệt độ thích hợp là 24 – 32oC và độ ẩm là 80 –
90%.
 Bước 8: Phủ đất
- Sau 60 – 75 ngày thì thời gian ươm sợi nấm mối đen kết thúc, sợi nấm ăn kín
đáy, bịch có màu trắng đồng nhất . Một nửa sẽ tiến hành trồng trong bịch, một nửa
sẽ tiến hành trồng luống. Phủ đất trồng luống vào ngày 12/03/2018
+ Đối với nấm được trồng trong bịch: các bịch sẽ được xếp sát nhau.

6


+ Đối với nấm được trồng luống: ta tiến hành bóc bỏ túi bóng, xếp bịch sát
nhau rồi phủ đất đã được ủ bột nhẹ và trấu, phủ qua mặt bịch 2,5 – 3 cm.
- Sau khi phủ đất cần tưới nước 2 lần trong ngày đối với 2 cách tiến hành trên.
Không được tưới nhiều nước quá sẽ bị trôi đất. Những ngày tiếp theo chỉ tưới nước
nhẹ, lượng nước giảm để giữ ẩm, nhiệt độ thích hợp để nấm hình thành quả thể và
phát triển khoảng 24 – 32oC, độ ẩm 95 - 98%.
 Bước 9: Chăm sóc và thu hoạch

- Sau 20 - 30 ngày thì nấm mối đen hình thành quả thể (không được để mặt đất
khô nếu khô sẽ bị chết nấm). Luôn giữ ẩm bề mặt đất nhưng không quá ẩm. Từ khi
ra quả thể đến khi nấm phát triển trưởng thành và thu hoạch lứa đầu khoảng 2 - 4
ngày.
- Tưới nước: Sau khi quả thể nấm hình thành, dùng vòi nước tưới nhẹ, độ ẩm
không khí 95 – 98%, cần tưới 2 – 3 lượt nước cho một ngày. Tùy vào điều kiện khí
hậu, nấm mối đen khoảng sau 2 – 4 ngày chăm sóc thì thu hoạch nấm lần 2. Mỗi
bịch nấm cho nhiều lần thu hoạch
- Thu hoạch nấm:
+ Nấm mối đen: ngày 2/4/2018 tiến hành thu hoạch.
+ Nấm mối đen mọc đơn lẻ, nên khi cây nào đủ trưởng thành sẽ được hái
trước, hái sạch gốc. Hái nấm đúng độ tuổi (nấm mối đen trưởng thành có thân dài
khoảng 10 – 15 cm, thân cây tròn 1,5 – 2 cm, tai nấm hình mũ nồi tròn 3 – 5 cm, nở
xòe đầy đặn có thể đến 10 – 15 cm. Màu đất nâu xám hoặc màu xám trắng lúc còn
non. Khi già nấm trở màu trắng ngà như gạo nếp, mũ nở hình dù rộng 8 – 15 cm).
- Nên hái nấm vào buổi sáng, nếu có điều kiện ta có thể thu hái nấm mỗi ngày
2 lần vào buổi sáng sớm và chiều tối, nấm sẽ luôn đẹp vì không có nấm quá tuổi.
Thời gian thu hái kéo dài 16 ngày (mỗi đợt).
 Bước 10: Bảo quản và tiêu thụ
Sau khi thu hái, cắt chân nấm và đóng vào túi bóng và tiêu thụ. Bảo quản lạnh
trong ngăn mát tủ lạnh khoảng 12 - 15oC, dùng trong 10 – 15 ngày vẫn đảm bảo
chất lượng.
6.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
Chọn 20 bịch cấy giống trồng bịch và 20 bịch cấy giống bóc vỏ rồi phủ luống
để theo dõi cụ thể, đối chứng.
- Ngày cấy giống nấm vào bịch như nhau và được cấy giống vào ngày
15/1/2018
- Riêng ở phủ luống thì đặt 5 bịch xếp sát nhau theo hàng rồi phủ đất tạo
luống.


7


a. Theo dõi sự sinh trưởng, phát triển của nấm mối đen được trồng trên cơ
chất mùn cưa cao su (đối chứng hai phương thức trồng bịch - CT1 và trồng phủ
luống - CT2)
 Theo dõi tốc độ lan tơ nấm mối đen trên cơ chất mùn cưa
- Dụng cụ: thước đo (mm), bút, sổ ghi chép
- Cách tiến hành: ta bắt đầu theo dõi sự lan tơ của nấm mối đen (mm) từ khi
đưa bịch nấm vào nhà ươm bịch. Đến ngày thứ 10 ta tiến hành đo chiều dài của sợi
nấm. Cứ như thế ta tiếp tục theo dõi và đo chiều dài sợi nấm vào ngày thứ 18, 26,
33, 40, 46, 51, 54, 58, 60 đến khi sợi nấm lan kín bịch.
 Theo dõi thời gian xuất hiện quả thể và quá trình thu hoạch
- Khi tơ đã lan kín bịch nấm mối đen, ta chuyển bịch ra nhà nuôi trồng. Xé
bịch xếp sát nhau rồi phủ đất tạo luống.
- Tiến hành theo dõi thời gian quả thể xuất hiện (ngày) ở cả hai công thức:
CT1 và CT2.
- Thời gian thu hái tính từ lúc quả thể xuất hiện đến khi nấm trưởng thành. Hái
nấm phải hái vào sáng sớm hoặc chiều tối, vì đây là thời gian nấm ngon và không bị
già.
 Theo dõi đặc điểm hình thái sinh trưởng của nấm mối đen
- Trong thời gian nấm phát triển ta tiến hành theo dõi đặc điểm hình thái sinh
trưởng của nấm qua các chỉ tiêu:
+ Chiều dài thân nấm (mm).
+ Đường kính mũ nấm (mm).
+ Đường kính gốc nấm (mm).
- Cách tiến hành: Theo dõi số nấm từng ngày kể từ khi nấm xuất hiện đến khi
nấm trưởng thành. Dùng thước đo mm đo chiều dài thân, đường kính mũ và đường
kính gốc của từng cây nấm. Số liệu được thu thập hàng ngày và xử lý kết quả trung
bình.

- Tiến hành theo dõi 16 ngày (mỗi đợt) đối với cả 2 CT.
b. Đánh giá về năng suất
Đánh giá năng suất trên cả hai công thức: CT1 và CT2 với các chỉ tiêu:
- Số lượng cây trung bình/ bịch (cây): đếm số lượng cây sau 16 ngày thu hoạch
của 20 bịch thí nghiệm ở mỗi công thức.
- Khối lượng nấm trung bình/bịch (kg): khối lượng nấm thu hoạch sau 16 ngày
của 20 bịch thí nghiệm ở mỗi công thức.
- Tổng số cây/kg (cây): đếm số cây trên 1 kg nấm ở mỗi công thức.
c. Theo dõi tình hình bệnh hại của nấm mối đen
Theo dõi bệnh nào gây hại nấm ở CT1 và CT2. Tỷ lệ nhiễm bệnh được xác
định bằng số bịch bị bệnh trên tổng số bịch thí nghiệm ở mỗi công thức.

8


6.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo kỹ thuật nuôi trồng nấm mối đen từ các cán bộ kỹ thuật tại Trung
tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học công nghệ Quảng Bình.
6.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các phần mềm như Word, Excel để tổng hợp, phân tích các số liệu đã
thu thập được, áp dụng các hàm tính tổng, giá trị trung bình .
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở nuôi trồng, tiến hành xác định điều kiện nuôi trồng thích hợp nhất
trong từng giai đoạn phát triển, góp phần hoàn thiện kỹ thuật nuôi trồng nấm mối
đen.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả trồng thử nghiệm của đề tài là cơ sở để góp phần phát triển công nghệ
trồng nấm, góp phần trồng nấm hiệu quả hơn, góp phần tăng chất lượng và góp
phần tận dụng những phế liệu nông nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tạo

nên nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng có giá trị kinh tế cao, đồng thời góp phần
giúp giải quyết công ăn việc làm cho lao động ở vùng nông thôn.
8. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

9


Phần II. NỘI DUNG
Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ NẤM MỐI ĐEN
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Nấm mối đen có tên khoa học là: Xerula radicata
Tên đồng nghĩa là: Oudemansiella radicata [11]
a. Nguồn gốc
- Nấm mối đen được tác giả người Trung Quốc nghiên cứu, đăng kí bản
quyền vào năm 2010 và lấy tên là Black Termitomyces Heim.[11]
b. Phân bố
- Nấm mối đen thường mọc hoang dã trong các khu rừng ở khu vực Bắc mỹ,
Hàn Quốc, Trung Quốc. Nấm mối đen là một ứng cử viên tiềm năng cho việc sản
xuất các enzyme công nghiệp quan trọng sử dụng trong nông nghiệp chất thải.[19]
- Tại Việt Nam thì nấm mối đen đã được trồng ở một số tỉnh thành lớn như
Ninh Bình, Hồ Chí Minh….
- Hiện nay tại Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ Quảng Bình đã nhân
giống và trồng thử nghiệm thành công giống nấm mối đen.
1.1.2. Phân loại và đặc điểm sinh học

a. Phân loại nấm mối đen
Theo hệ thống phân loại
Giới (regnum): Fungi
Ngành (disivison): Basidiomycota
Lớp (class): Basidiomycetes
Bộ (ordo): Agaricales
Họ (familia): Physalacriaceae.
Chi (genus): Xerula
Loài (species): Xerula radicata
b. Đặc điểm hình thái và sinh thái
 Đặc điểm hình thái
- Nấm mối Đen có cấu tạo gồm các phần: mũ nấm, phiến nấm, thân nấm, gốc
nấm, sợi nấm

10


Hình 2: Cấu tạo của nấm mối đen
- Nấm mối đen có đặc điểm của nấm trưởng thành dài khoảng 10 – 15 cm, bán
kính thân nấm 0.5 - 1.5 cm, lớp ngoài đen, thịt trắng ăn ngọt và giòn, tai nấm hình
mũ nồi tròn 3 – 5 cm, nở xòe đầy đặn có thể đến 10 – 15 cm. Màu nâu nhạt hoặc
màu xám trắng lúc còn non. Khi già nấm trở màu trắng ngà như gạo nếp, mũ nở
hình dù rộng 8 – 15 cm.[11]

Hình 3: Chu trình sống của nấm mối đen

11


 Đặc điểm sinh thái

Nấm mối đen thường mọc ở những khu rừng hoang dã, nhiệt độ thích hợp 24
o
- 32 C, thường chỉ xuất hiện vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm, khá
phù hợp với điều kiện khí hậu tại Đồng Hới – Quảng Bình.
1.1.3. Giá trị của nấm mối đen
Nấm mối đen là một loại nấm mọc trong tự nhiên và chỉ thường xuất hiện vào
đầu mùa mưa nên nấm rất hiếm và được xem là đặc sản, chính vì vậy mà nấm mối
đen chứa rất nhiều chất dinh dưỡng và có nhiều công dụng như:
- Nấm mối đen có chứa oudenone là một trong những dược chất hóa học quan
trọng. Oudenone có tác dụng điều trị và ức chế các khối u ác tính phát sinh trong
mô (như mô liên kết, xương, sụn, hoặc cơ vân). Đặc biệt, nấm mối đen có thể được
sử dụng làm thực phẩm chức năng và thuốc tự nhiên để phòng ngừa thương tích
phổi trên chuột.[14]
- Theo các nhà y học cổ truyền Trung Quốc, việc ăn nấm mối đen thường
xuyên có thể cải thiện khả năng miễn dịch chống lại các tế bào ung thư, chống lão
hóa, giảm lượng đường trong máu. Ngoài ra, ăn nấm mối đen còn có lợi cho kinh
nguyệt và làn da phụ nữ.
- Nấm mối đen giàu can xi, phốt pho, sắt, protein và các chất dinh dưỡng rất
tốt cho việc bồi bổ sức khỏe, đem lại lợi ích cho dạ dày và lá lách của con người,
chữa bệnh trĩ và giảm lipid, nó cũng tốt cho việc điều trị tiêu chảy và biếng ăn. Đặc
biệt tốt đối với những người mắc bệnh tiểu đường. [10]
- Do có hàm lượng phốt pho cao nên có lợi cho người bị bệnh tật và người cao
tuổi.
- Gần đây, các nhà nghiên cứu mỹ phẩm ở Osaka (Nhật Bản) đã cho ra thị
trường loại mỹ phẩm chiết xuất từ nấm mối, nha đam, rau bồ ngót, bí đỏ, dùng cho
làn da bị dị ứng, nhất là da phụ nữ, trẻ em, vốn dễ có nguy cơ viêm nhiễm do các tia
hồng ngoại từ nắng mặt trời gây nám da, rám và ung thư da.[10]
- Ngoài ra, tạp chí Trung y lâm sàng cũng khẳng định nấm mối đen có hàm
lượng dinh dưỡng tự nhiên (từ nước bọt mối chúa và các vi sinh thực vật tạo thành)
giúp tăng cường sức đề kháng trong cơ thể, chống lão hóa, phát triển chất interferon

có khả năng ức chế tối đa sự sinh trưởng của các loại virus, đồng thời giúp ngăn
ngừa và giảm tỷ lệ phát triển của các tế bào ung thư.
- Phụ nữ từ 28- 40 tuổi sau sinh, hoặc cho con bú nhiều, ăn nấm mối đen sẽ
giúp phòng ngừa ung thư vú vì nấm giàu chất xơ, sạch và là thuốc bổ âm, bổ máu,
vận thông kinh mạch, giúp thải độc cho cơ thể.
- Ở Nhật Bản và Trung Quốc: nấm mối đen tươi được nấu súp, chiên tươi,
hấp, chiên các loại thảo mộc khô. Rửa nấm khô nấu chín, sau đó thêm các thành

12


phần thực phẩm khác để nấu nướng. Nấm mối đen thường được ăn với thịt rán,
nướng, món hầm, súp, thịt gà nướng hoặc hầm để có hương vị pha trộn tốt hơn.[10]
- Ở Việt Nam: nấm mối đen có thể được chế biến thành nhiều món ăn hấp dẫn
như: Cháo gà nấm mối đen (rất bổ dưỡng), lẩu nấm mối, nấm mối đen xào chay.
- Loài nấm này có thể phơi khô hoặc sấy tồn trữ để lâu dài. Sản phẩm được
đóng khay tiện lợi, dễ sử dụng và bảo quản.
1.1.4. Một số bệnh hại nấm mối đen thường gặp
- Bệnh chết sợi giống: sau một thời gian nuôi sợi ta không thấy các sợi nấm có
hiện tượng bung sợi hoặc sợi mọc nhưng không bám vào cơ chất. Nếu kéo dài thời
gian hạt có sợi giống sẽ bị mốc xanh hoặc nhũn nát, không còn màu trắng của sợi
nấm ban đầu. [20]
- Bệnh sợi nấm mọc yếu, nhanh chóng lão hóa: sợi nấm phát triển nhanh, hệ
sợi mảnh, mờ nhạt, không mọc sâu vào cơ chất.
- Bệnh sinh lý do ảnh hưởng của nồng độ CO2: khi nhà trồng nấm mối đen
thiếu oxy, nồng độ CO2 quá cao thì ảnh hưởng rõ rệt đến sự kéo dài của cuống nấm.
Trong trường hợp này nấm mối đen có cuống dài, ốm và mảnh, không có mũ hoặc
có mũ rất nhỏ.
- Bệnh sinh lý do ảnh hưởng của độ ẩm: ở độ ẩm thấp (50%) nấm mối đen sẽ
ngừng phát triển và chết [20]

- Bệnh nhiễm do mốc như:
+ Nấm mốc trứng cá: Loại mốc này có nhiều ở phương thức trồng phủ luống.
Mốc này có mày trắng đục hoặc nâu nhạt như trứng cá, rất cứng.
+ Nấm mốc cam: thường gặp ở phương thức trồng bịch, chúng mọc dày trên
bề mặt nút bông và các chỗ bị rách túi, xinh ra bào tử màu cam.
+ Nấm mốc xanh: có hệ sợi mảnh, mọc sát vào cơ chất. Mốc phát triển nhanh,
ban đầu có màu trắng sau chuyển sang xanh lục hoặc xanh lam.
+ Nấm mốc đen: xuất hiện ở cả hai phương thức trồng. Bào tử ban đầu có màu
trắng sau chuyển sang đen hoặc màu nâu.
- Bệnh do động vật hại như chuột, kiến, nhện thường ăn nấm.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẤT MÙN CƯA
1.2.1. Mùn cưa là phế liệu nông nghiệp và những vấn đề phát sinh về môi
trường
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm, ít bị biến động lớn về thời tiết và
khí hậu, nên có nhiều điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Và điều này cũng đã
được chứng minh bằng thực tế, với những thành tựu vượt bậc của ngành nông
nghiệp nước ta trong những năm gần đây. Sự phát triển của nông nghiệp đặt ra
nhiều vấn đề, đặc biệt là các phế phẩm, phế liệu.

13


Nguồn chất thải sau thu
hoạch thường bao giờ cũng khá
lớn, nó chiếm từ 60- 80% so với
sản phẩm thu được, nhất là ở cây
trồng. Mà nhất là cây cao su lấy
nhựa và thân cây làm gỗ, đồ mỹ
nghệ lượng mùn cưa thải ra là rất
lớn. Nguồn phế liệu này có thành

phần chủ yếu là chất xơ
(cellulose), là thức ăn chính cho
nấm. Do đó, việc đốt bỏ hoặc tệ
hại hơn là thải bỏ dưới dạng rác
đều là lãng phí. Một số trường
hợp lên men hiếu khí hoặc kỵ khí
để tạo ra sản phẩm cuối là chất
mùn bón lại cho đất, nhưng quá
Hình 4: Mùn cưa cao su
trình này thường cần thời gian dài và làm mất đi một lượng lớn năng lượng dưới
dạng nhiệt năng. Nghiêm trọng hơn là các khí thải, nước thải, mầm bệnh… còn làm
ô nhiễm môi trường xung quanh. Từ những hạn chế trên, thì việc tận dụng các phế
liệu này làm cơ chất trồng nấm, nuôi giun quế và phân bón, là nhằm hợp lý hoá
trong việc sử dụng tối đa năng lượng mặt trời tích lũy ở các xác bã thực vật. Vừa
đảm bảo được chu trình tuần hoàn tự nhiên của vật chất, vừa tạo ra nhiều sản phẩm
trung gian giá trị cao (như: sinh khối nấm, sinh khối giun và phân bón hữu cơ cao
cấp). Và giải pháp này còn được gọi là giải pháp nông sinh học nhằm biến đổi phế
liệu nông lâm nghiệp thành sản phẩm chất lượng cao. [9]
Như vậy, trong sản xuất nông nghiệp, việc tận thu một cách tối đa các kết
quả của trồng trọt, tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau là vấn đề thời sự và cũng là xu
hướng chung của thế giới. Vì thế, việc kết hợp trồng nấm với nuôi giun và làm phân
bón để tận dụng các phế liệu mùn cưa cao su là một trong những giải pháp không
thể thiếu được.
1.2.2. Thành phần về mùn cưa
a. Cellulose
Thành phần chủ yếu của vách tế bào thực vật và chiếm 50% tổng lượng
hydrocacbon trên trái đất. Ngoài thực vật là nguồn chủ yếu còn ở trong giới động
vật, nhưng số lượng rất ít.
Cellulose là polysaccarit liên kết với nhau bằng liên kết 1,4 - glucozit, mức độ
polymer hóa của cellulose rất cao tới 10.000 – 14.000 đơn vị glucoza/phân tử. Số


14


lượng lớn liên kết hydro nội và ngoại phân tử làm cho phân tử cellulose có độ cứng
và vững chắc.
Liên kết glucozit không bền
với acid. Cellulose dễ bị phân hủy
bởi acid và tạo thành sản phẩm
phân hủy không hoàn toàn là
hydro - cellulose có độ bền cơ học
kém hơn cellulose nguyên thủy,
còn khi thủy phân hoàn toàn thì
sản phẩm tạo thành là D - glucoza.
Về bản chất hóa học
cellulose là một rượu đa chức có
phản ứng với kiềm hay kim loại
kiềm tạo thành cellulose-ancolat.
Nguyên tử hydro ở các nhóm –OH
Hình 5: Cấu trúc phân tử Cellulose
bậc một và hai trong phân tử cellulose cũng có thể bị thay thế bởi các gốc – metyl, etyl,... tạo ra những chất có độ kết tinh và độ hòa tan cao trong nước khác nhau.
Cellulose cũng bị oxy hóa bởi một số tác nhân tạo thành sản phẩm oxy hóa
một phần là oxy – cellulose. Tác nhân oxy hóa chọn lọc nhất là acid iodic (HIO4),
và muối của nó. Cellulose không tan trong nước, dung dịch kiềm làm trương phồng
mạch cellulose và hòa tan một phần cellulose phân tử nhỏ. Đặc biệt cellulose dễ hòa
tan trong dung dịch cupri amin hydrat [Cu(NH3)4(OH)2], và hàng loạt các dung dịch
là các phức chất của đồng, niken, cadmi, kẽm,...
Lignin là một polymer gốc rượu, có cấu trúc 3 chiều rất phức tạp và có nhiệm
vụ nâng đỡ cấu trúc tế bào gỗ. Sau cellulose, lignin là một polymer phong phú trong
tự nhiên được thực vật tổng hợp và

là phần lớn nguồn chất thơm đa
dạng trên trái đất. Sự có mặt của
lignin giúp cho tế bào thực vật
cứng rắn hơn và đồng thời giúp
cho thực vật tránh được sự xâm
nhiễm của vi sinh vật. Lignin được
tìm thấy trong vách tế bào ở dạng
phức
hợp
với
những
polysaccharide như cellulose và
hemicelluloses, nó cũng giúp bảo
vệ những polysaccharide này khỏi
sự phân hủy sinh học.
Hình 6: Cấu trúc phân tử Lignin

15


×