Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

THIẾT KẾ MẢNG XANH KHU DÂN CƯ CÁT LÁI PHƯỜNG CÁT LÁI, QUẬN 2, T.P HỒ CHÍ MINH THIẾT KẾ MẢNG XANH KHU DÂN CƯ CÁT LÁI PHƯỜNG CÁT LÁI, QUẬN 2, T.P HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


ĐINH THỊ NGỌC NHI

THIẾT KẾ MẢNG XANH KHU DÂN CƯ CÁT LÁI
PHƯỜNG CÁT LÁI, QUẬN 2, T.P HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN VÀ KỸ THUẬT HOA VIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


THIẾT KẾ MẢNG XANH KHU DÂN CƯ CÁT LÁI, PHƯỜNG
CÁT LÁI, QUẬN 2, T.P HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN VÀ KỸ THUẬT HOA VIÊN

Giáo viên hướng dẫn: ThS. PHẠM MINH THỊNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011
i




LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này là kết quả quá trình học tập và nghiên cứu của tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường Đại Học Nông Lâm. Trong đó, có sự quan tâm, dạy dỗ
và truyền đạt kiến thức tận tình của Quý thầy cô, gia đình và sự động viên, giúp đỡ của
tất cả bạn bè, đó là điều kiện để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Xin trân trọng biết ơn ThS. Phạm Minh Thịnh đã tận tình hướng dẫn và đóng
góp ý kiến quý báu để thực hiện hoàn chỉnh đồ án và tiểu luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả thầy cô thuộc Bộ môn Cảnh Quan và
Kỹ Thuật Hoa Viên đã tận tình giúp đỡ kinh nghiệm và kiến thức.
Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả nhưng người thân trong gia đình và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ về vật chất cũng như tinh thần, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn tốt nghiệp nhưng chắc chắn
không tránh khỏi những sai sót; rất mong được sự chia sẻ, đóng góp ý kiến của thầy cô
và bạn bè. Xin chân thành cám ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10, tháng 07, năm 2011
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Ngọc Nhi

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Thiết kế mảng xanh khu dân cư Cát Lái, phường Cát Lái,
quận 2, thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành tại thành phố Hồ Chí Minh, thời gian
từ ngày 15/3/2010 đến ngày 10/7/2011.
Kết quả thu được như sau:
1. Khảo sát đánh giá hiện trạng.

2. Thiết kế tổng thể công viên.
3. Thiết kế chi tiết từng phân khu..
4. Hoàn thành khóa luận gồm các bản vẽ:
 Mặt bằng tổng thể công viên : 1 bản vẽ.
 Mặt bằng các phân khu: 11 bản vẽ
 Mặt cắt một số phân khu: 2 bản vẽ
 Mặt cắt các chi tiết bồn hoa, vòi phun, vỉa hè, pergla : 4 bản vẽ.
 Phối cảnh tổng thể: 1 bản vẽ.
 Phối cảnh một số phân khu: 6 bản vẽ.

iii


SUMMARY
The thesis “Designing the vegetation cover Cat Lai Resident, Cat Lai ward,
District 8, Ho Chi Minh City”, was carried out in Ho Chi Minh City from 3/15/2010 to
7/10/2011.
Results gained:
1. Analyzing and assessing the current state of resettlement area.
2. Overall vegetation cover designing.
3. Detail each part designing.
4. Completed drawings:
 The overall platform : 1 drawing.
 The platform of parts: 11 drawings.
 Elevation of some parts: 2 drawings.
 Detail section of parterres, fountain, pavement, pergola : 4 drawings.
 The overall perspective drawing: 1 drawing.
 The perspective of some parts: 6 drawings.

iv



QUY ƯỚC TRÌNH BÀY
Toàn văn tiểu luận được trình bày theo các quy ước như sau:
1. Quy tắc trình bày Bảng và Hình:
Bảng sẽ được trình bày như sau: Bảng và số thứ tự (in đậm) rồi đến tên gọi của
bảng đặt phía trên thân bảng. Ví dụ :Bảng 4.1
Tương tự Hình và số thứ tự của hình (in đậm) đặt bên dưới. Ví dụ :Hình 4.2
Số hình và bảng phản ảnh số chương. Ví dụ :Hình 4.3 có nghĩa là hình thứ 3
trong Chương 4.
2. Xuất xứ tài liệu được trích dẫn trong ngoặc vuông ([ ]) theo thứ tự : Họ tên tác
giả, năm xuất bản. Tên sách (in nghiêng). Nhà xuất bản.
3. Đồ án thiết kế được đính kèm với tiểu luận ( được trích dẫn sau mỗi phần cụ
thể) và được xem như một bộ phận của tiểu luận.
4. Mục lục

v


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa

i

Lời cảm ơn

ii

Tóm tắt


iii

Summary

iv

Quy ước trình bày

v

Mục lục

vi

Danh sách các bảng

ix

Danh sách các hình

x

Chương 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Giới hạn đề tài


2

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Một số khái niệm về thiết kế cảnh quan

3

2.1.1 Khái niệm kiến trúc cảnh quan

3

2.1.2 Thiết kế cảnh quan

4

2.1.3 Địa hình cảnh quan

4

2.1.4 Yếu tố con người

5
vi


2.2 Điều kiện tự nhiên khu vực thiết kế

5


2.2.1 Vị trí địa lý

5

2.2.2 Địa hình

6

2.2.3 Địa chất

6

2.2.4 Khí tượng

10

2.2.5 Thủy văn

11

Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu

12

3.2 Nội dung nghiên cứu

12


3.3 Phương pháp nghiên cứu

12

3.3.1 Ngoại nghiệp

12

3.3.2 Nội nghiệp

12

3.4 Phạm vi thực hiện

13

Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Phân tích hiện trạng và giải pháp thiết kế

14

4.2 Thuyết minh thiết kế

22

4.2.1 Công viên F1

23


4.2.2 Công viên F2

27

4.2.3 Công viên F3

29

4.2.4 Công viên G1

33
vii


4.2.5 Công viên G2

35

4.2.6 Công viên G3

37

4.2.7 Công viên G4 và G6

41

4.2.8 Công viên G5

42


4.2.9 Công viên H3 và G7

45

4.2.10 Công viên H2

46

4.2.11 Công viên H1

47

Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận

52

5.2 Kiến nghị

52

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG


BẢNG

TRANG

Bảng 2.1 : Lớp A của tầng địa chất

6

Bảng 2.2: Lớp 1 của tầng địa chất

7

Bảng 2.3: Lớp 2 của tầng địa chất

8

Bảng 2.4: Lớp 3 của tầng địa chất

9

Bảng 4 : Danh sách cây xanh đường phố

20

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình


Trang

Hình 4.1: Mặt bằng hiện trạng

14

Hình 4.2: Hiện trạng san lấp mặt bằng

15

Hình 4.3: Hiện trạng công viên

16

Hình 4.4: Mô hình trường mẫu giáo

17

Hình 4.5: Mô hình bệnh viện

17

Hình 4.6: Hiện trạng công trình xây dựng

18

Hình 4.7: Công trình giao thông khu dân cư

18


Hình 4.8: Hiện trạng giao thông ở khu biệt thự hiện đại

19

Hình 4.9: Hiện trạng cây xanh đường phố

20

Hình 4.10: Hiện trạng cây xanh công viên giai đoạn 1

21

Hình 4.11: Mặt bằng tổng thể

22

Hình 4.12: Phối cảnh tổng thể công viên

23

Hình 4.13: Mặt bằng công viên F1

24

Hình 4.14: Mặt cắt 1-1, 2-2, 3-3 của công viên F1

25

x



Hình 4.15: Chi tiết bồn hoa

26

Hình 4.16: Mặt bằng công viên F2

27

Hình 4.17: Phối cảnh công viên F2

28

Hình 4.18: Mô hình con đường tre Việt Nam

29

Hình 4.19: Mặt bằng công viên F3

30

Hình 4.20: Chi tiết bồn hoa tròn

32

Hình 4.21: Mặt bằng công viên G1

33


Hình 4.22: Ý tưởng hình học trong bóng đổ

34

Hình 4.23: Mặt bằng công viên G2

35

Hình 4.24: Phối cảnh khu vui chơi thiếu nhi

37

Hình 4.25: Mặt bằng công viên G3

38

Hình 4.26: Phối cảnh phân đoạn 2 công viên G3

39

Hình 4.27: Phối cảnh phân đoạn 3 công viên G3

40

Hình 4.28: Mặt bằng công viên G4 và G6

41

Hình 4.29: Mặt bằng công viên G5


42

Hình 4.30: Chi tiết vòi phun

43

Hình 4.31: Phối cảnh công viên G5

44

Hình 4.32: Mặt bằng công viên H3 và G7

45

xi


Hình 4.33: Phối cảnh công viên H3

46

Hình 4.34: Mặt bằng công viên H2

47

Hình 4.35: Mặt cắt 4-4, 5-5, 6-6, 7-7 của công viên H2 và H1

48

Hình 4.36: Mặt bằng công viên H1


49

Hình 4.37: Chi tiết Pergola và vỉa hè điển hình

50

xii


xiii


Chương 1

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Đặt vấn đề
Các đô thị Việt Nam trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh hầu hết đều có một quá
trình phát triển lâu dài và do lịch sử để lại nên sự phát triển này không liên tục mà
mang tính chắp vá: nội thành luôn đông đúc dân cư với nhiều cơ sở, nhà máy, xí
nghiệp sản xuất, nơi tập trung nhiều nguồn ô nhiễm, bức xạ nhiệt bởi các vật liệu xây
dựng, kẹt xe, khói bụi… nhưng diện tích luôn khiêm tốn so với vùng ven đô, ngoại
thành. Theo thống kê của phòng quản lý công viên - cây xanh, Sở Giao thông vận tải
Thành phố Hồ Chí Minh chỉ tiêu cây xanh trên đầu người còn quá thấp, nhường chỗ
cho các công trình xây dựng, giao thông; công viên Tao Đàn bị đường Trương Định
nối dài băng ngang, đường Đỗ Quang Đẩu cắt Công viên 23-9, đường Hoàng Minh
Giám xẻ đôi Công viên Gia Định…Việc quy hoạch phát triển mảng xanh đô thị trong
điều kiện đó khó có thể song hành cùng quy hoạch đô thị được nếu chỉ bó gọn trên một
địa bàn cụ thể như nội thành.

Một số giái pháp được đưa ra là xây dựng đô thị mới liền kề hay cách xa đô thị cũ
hoặc xây dựng hệ thống đô thị vệ tinh xoay quanh, tâm là vùng đô thị cũ (đô thị trung
tâm). Hướng phát triển đó tạo được sự liên tục về mặt không gian, không phá vỡ cấu
trúc mặt bằng đô thị cũ và giữ được các giá trị di sản đô thị. Quận 2 có tiềm năng về
quỹ đất xây dựng, mật độ dân số còn thưa thớt, được bao quanh bởi các sông rạch lớn,
môi trường còn hoang sơ nên đã nhân lên lợi thế về vị trí kinh tế của mình. Các công
trình xây dựng ở đây đang được mọc lên một cách nhanh chóng. Thực vật bản địa
chiếm ưu thế ở quận 2 là dừa nước dần dần được thay thế bởi một khối lượng đất đai
san lấp lớn, nhà ở hiện đại, khu dân cư, trung tâm thương mại, trường học... Việc phát
1


triển mảng xanh chưa được chú ý. Trong thời điểm tất đất tất vàng như hiện nay, việc
để giành diện tích cho mảng xanh thường ít được quan tâm. Nếu có diện tích mảng
xanh theo đúng quy chuẩn xây dựng thì việc thiết kế lại không chu đáo dẫn đến tính
không bền vững lâu dài, giảm mỹ quan tổng thể, không phát huy hết vai trò của cây
xanh là tạo ra một môi trường thân thiện, tiện nghi cho con người, tăng giá trị thẩm mỹ
cho công trình kiến trúc. Vấn đề thiết kế mảng xanh cho khu dân cư cần được quan tâm
hơn là cứ nằm trên bản vẽ quy hoạch xây dựng với bao nhiêu phần trăm diện tích.
Khu dân cư Cát Lái thuộc khu 6 của đô thị mới Thủ Thiêm tập trung chủ yếu là
nhà ở dạng liên kế và biệt thự, định hướng xen cài chung cư cao đến 20 tầng dọc các
trục đường chính. Khuyến khích phát triển các khu phức hợp thương mại – dịch vụ –
văn phòng kết hợp với căn hộ. Với dân số dự kiến lên đến 23.000 người, mục tiêu xây
dựng cuộc sống hiện đại không chỉ dừng lại ở cơ sở hạ tầng kĩ thuật mà phải tạo ra một
môi trường sống thoải mái, trong lành, tiện nghi cho người dân.
Sự cần thiết phải quy hoạch thiết kế mảng xanh ở khu dân cư Cát Lái, quận 2,
Thành phố Hồ Chí Minh có thể tóm tắt trong 3 lí do sau:
 Diện tích dành cho mảng xanh ở khu vực nội thành đã bảo hòa, khó có thể phát
triển thêm vì diện tích đất hạn hẹp và kinh phí lớn.
 Việc quy hoạch và thiết kế mảng xanh ở các đô thị mới cần làm đồng bộ với

công tác xây dựng để tránh tình trạng chắp vá, chồng chéo như các đô thị hiện
hữu.
 Khu dân cư Cát Lái là một khu dân cư lớn của đô thị Thủ Thiêm, hiện trạng còn
hoang sơ cần thiết lập một không gian xanh hài hòa với các công trình kiến trúc
đang được mọc lên ở đây.

2


Với những lí do trên, dưới sự hướng dẫn của Th.s Phạm Minh Thịnh tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “ Thiết kế mảng xanh khu dân cư Cát Lái, phường Cát Lái, quận 2,
Thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2 Giới hạn đề tài
Địa điểm: khu vực thiết kế là khu biệt thự hiện đại có chiều cao 3 tầng thuộc khu
dân cư Cát Lái, tổng diện tích 28,9 ha được giới hạn bởi rạch Nghi và rạch Bà Cua.
Thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 15/2/2011 – 10/7/2011.

3


Chương 2
TỔNG QUAN

2.1 Một số khái niệm về thiết kế cảnh quan
2.1.1 Khái niệm kiến trúc cảnh quan
Nếu cảnh quan nhân tạo là hệ quả của các hoạt động do con người tác động vào
môi trường thiên nhiên, thì kiến trúc cảnh quan là một trong những dạng hoạt động
kiến trúc của con người nhằm đáp ứng các yêu cầu thẩm mỹ, tạo lập một môi trường
hài hòa bao quanh con người, có ý nghĩa sử dụng và tư tưởng nhất định.
Kiến trúc cảnh quan là một môn khoa học tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực

chuyên ngành khác nhau ( quy hoạch không gian, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc
công trình, điêu khắc, hội họa…) nhằm giải quyết những vấn đề tổ chức môi trường
nghỉ ngơi – giải trí, thiết lập và cải thiện môi sinh, bỏa vệ môi trường, tổ chức nghệ
thuật kiến trúc.
Kiến trúc cảnh quan là hoạt động định hướng của con người tác động vào môi
trường nhân tạo để làm cân bằng mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố thiên nhiên và
nhân tạo, tạo nên sự tổng hòa giữa chúng. Đô thị hóa phát triển kéo theo sự gia tăng đất
xây dựng, đẩy dần thiên nhiên xa rời con người, gây nên sự rối loạn sinh thái, ô nhiễm
môi trường. Bởi vậy kiến trúc cảnh quan nghiên cứu tổng thể từ phạm vi vùng, miền
đến giới hạn nhỏ hẹp của môi trường bao quanh con người có lợi cho sự sống, phù hợp
sinh thái phát triển (eco-development) mang lại mối quan hệ tổng hòa giữa thiên nhiên
– con người – kiến trúc.
4


Sự bành trướng của đô thị với công nghiệp hiện đại kéo theo nhiều hệ quả với môi
trường sống, kiến trúc cảnh quan (landscape architecture) có nhiệm vụ ngày càng nặng
nề hơn, bao gồm hai lĩnh vực: quy hoạch cảnh quan (landscape planning) và thiết kế
cảnh quan (landscape designing).

5


2.1.2 Thiết kế cảnh quan
Thiết kế cảnh quan là một hoạt động sáng tác tạo môi trường vật chất – không
gian bao quanh con người. Đối tượng của thiết kế cảnh quan là tạo hình địa hình với
bậc thang, tường chắn đất, bề mặt trang trí từ vật liệu xây dựng và cây xanh, các tác
phẩm điêu khắc, hình thức kiến trúc, công trình nước… nghĩa là các thành phần của
môi trường vật chất – không gian. Theo kiến trúc sư Yoshinobv Ashihara đã nhận định:
“trong việc thiết kế không gian bên ngoài thì điều quan trọng nhất là phải diễn tả ý định

của mình một cách đầy đủ tới cả không gian đảo ngược (tức là phải có liên hệ với
không gian bên trong). Chỉ khi nào kiến trúc sư chú ý đồng thời cả không gian bị
chiếm chỗ bởi tòa nhà và không gian trống còn lại và cũng chỉ khi nào ông ta hình
dung toàn bộ tòa nhà và không gian xung quanh như một tổng thể kến trúc: phần có
mái, phần không có mái, thì việc đó mới thực sự được coi có thiết kế không gian bên
ngoài”. Thiết kế cảnh quan cần chú ý một số yếu tố như địa hình cảnh quan, con người
từ đó mới xác định được hình thức tổ chức không gian, nguyên tắc phối kết và sắp xếp.
2.1.3 Địa hình cảnh quan
Địa hình là yếu tố vô cùng quan trọng và luôn hiện diện trong kiến trúc cảnh
quan. Mọi thành phần vật thể của kiến trúc cảnh quan như nhà cửa, cây cối, đường đi,
mặt nước… luôn được gắn chặt vào địa hình, chính vì thế, xử lý tốt về địa hình luôn là
nền tảng quan trọng nhất và không thể thiếu trong một thiết kế tốt.
Địa hình là cơ sở cho mọi hoạt động ngoài trời, bao gồm tất cả các hoạt động
lao động và giải trí của con người, vì vậy, bản thân địa hình đã chứa trong nó thuộc
tính cơ bản là “công năng” trong kiến trúc. Có những công năng luôn tiềm tàng trong
mảnh đất và địa hình tự nhiên cũng mang lại không ít rắc rối cho người muốn khai thác
nó. Vì vậy muốn thiết kế tốt cần phải hiểu hết bản chất của địa hình để khai thác triệt
để thuận lợi và hạn chế những bất lợi do địa hình đem lại. Địa hình sẽ được tiếp cận ở
6


11 khía cạnh bao gồm: 1. bức xạ mặt trời; 2. nhiệt độ, độ ẩm; 3. gió; 4. mưa; 5. tiếng
ồn; 6. khói bụi; 7. san nền; 8. giao thông; 9. cấp, thoát nước; 10. trường nhìn; 11. tổ
chức không gian.

7


2.1.4 Yếu tố con người
Con người là một thành tố đặc biệt trong cảnh quan. Khi thiết kế kiến trúc cảnh

quanm con người vừa là đối tượng nghiên cứu, vừa là chủ thể sáng tạo. Tìm hiểu nhân
tố con người không giúp cho mục đích nghiên cứu được cụ thể, mà còn giúp sáng tạo
những công trình phục vụ tốt hơn về mặt vật chất và tinh thần cho con người.
Kiến trúc cảnh quan nghiên cứu các đối tượng tồn tại cụ thể trong môi trường
cảnh quan với mục đích cuối cùng là phục vụ và tạo được điều kiện thoải mái nhất cho
con người. Hay nói cách khác, tạo nên những điều kiện tiện nghi tốt nhất phục vụ trực
tiếp cho con người. Đó luôn là thách thức đối với nhà thiết kế. Theo KTS. Hà Nhật
Tân, trong kiến trúc cảnh quan điều kiện tiện nghi được chia ra thành 6 loại:
 Tiện nghi nhiệt (nóng, lạnh, oi bức hay dễ chịu).
 Tiện nghi ánh sáng còn gọi là tiện nghi thị giác, là sự thoải mái, dễ chịu về ánh
sáng đủ để nhìn rõ chi tiết và gây được cảm giác tâm lý về màu sắc.
 Tiện nghi âm thanh là sự yên tĩnh, để dễ dàng thu nhận tiếng nói, âm nhạc hoặc
các tín hiệu thông tin cần thiết.
 Tiện nghi môi trường không khi: không có hoặc dưới ngưỡng cho phép về các
loại khí độc hại, bụi bặm, các mùi khó chịu.
 Tiện nghi hoạt động: các tiện nghi về kích thước thuận lợi cho việc đi, đứng,
ngồi, nghỉ ngơi, hoạt động, v.v… của con người trong không gian.
 Cảm giác thẩm mỹ còn gọi là tiện nghi thẩm mỹ, là môi trường đẹp, dễ chịu,
phù hợp với chức năng hoạt động của không gian nhất định.
2.2 Điều kiện tự nhiên khu vực thiết kế
2.2.1 Vị trí địa lý

8


Vị trí khu đất quy hoạch dự án trên địa bàn phường Cát Lái_ Quận 2_ Thành Phố
Hồ Chí Minh được giới hạn bởi các đường ranh sau:
 Phía Tây Bắc giáp : Khu dân cư Cát Lái giai đoạn 1 quy mô 50 Ha.
 Phía Đông Bắc giáp : Rạch Bà Cua.
 Phía Tây Nam giáp : Đường Nguyễn Thị Định và cụm II – KCN Cát Lái .

 Phía Đông Nam giáp : Đường dự kiến 60m và cụm IV – KCN Cát Lái.
2.2.2 Địa hình
 Địa hình khu vực tương đối bằng phẳng và thấp, hướng dốc không rõ ràng.
 Cao độ tự nhiên khá thấp của khu vực dự án, xung quanh được sông rạch bao
bọc, điều kiện thoát nước rất tốt.
 Cao độ trung bình của đường và vỉa hè là +2.1m đến +2.5m đảm bảo cho cây
trồng sau này phát triển tốt tương đương với cao độ của các khu dân cư lân cận.
 Công tác san lấp mặt bằng xây dựng 2.00m sau khi công tác giải tỏa mặt bằng
hoàn thành tạo điều kiện cho công tác thi công trồng cây xanh sau này.
2.2.3 Địa chất
Về địa chất, đất có cấu tạo nền đất là phù sa cổ, thành phần chủ yếu gồm sét pha,
cát pha, sỏi laterite, cát sạn. Cường độ chịu tải của nền đất diễn biến không đều theo
từng khu vực. Một số khu vực sát ven sông có cấu tạo nền đất là đất thịt nặng, dưới là
đất sét nặng chứa nhiều chất hữu cơ; sức chịu tải <0,7kg/cm2.
Độ pH của đất biến thiên từ 4,5 – 4,7 ở tầng mặt và 4,8 – 5 ở tầng dưới.
Kết quả khoan khảo sát tại các hố khoan, địa tầng tại vị trí xây dựng công trình
được phân thành các lớp sau:
Lớp A:

9


Thành phần gồm:

Cát san lấp

Lớp này phân bố như sau:
Bảng 2.1 Lớp A của tầng địa chất
Độ sâu mặt lớp


Độ sâu đáy lớp

Bề dày lớp

SPT

( m)

(m)

(m)

(búa)

0.0

1.7

1.7

-

Hố khoan

HK1

Lớp 1:
Thành phần gồm:

Bùn sét, xám xanh đen, trạng thái chảy


Lớp này phân bố như sau:

Bảng 2.2 Lớp 1 của tầng địa chất
Hố khoan

Độ sâu mặt lớp (m) Độ sâu đáy lớp (m)

Bề dày lớp (m)

SPT (búa)

HK1

1.7

14.3

0-1

16.0

Sau đây là các chỉ tiêu cơ lý:
+

Thành phần hạt:
-

Hạt sạn


:

0.0

%

-

Hạt cát

:

11.6

%

10


-

Hạt bụi

:

40.0

%

-


Hạt sét

:

48.4

%

+

Độ ẩm tự nhiên W

:

88.11

%

+

Dung trọng tự nhiên g

:

14.8

kN/m3

+


Dung trọng khô gd

:

7.8

kN/m3

+

Dung trọng đẩy nổi g'

:

4.8

kN/m3

+

Tỷ trọng hạt Gs

:

2.61

+

Hệ số rỗng eo


:

2.350

+

Độ rỗng n

:

70.1

%

+

Độ bão hòa S

:

98.0

%

+

Giới hạn Atterberg:
-


Giới hạn chảy WL

:

79.6

%

-

Giới hạn dẻo WP

:

39.5

%

-

Chỉ số dẻo IP

:

40.1

%

-


Độ sệt IL

:

1.21

+

Lực dính kết C

:

5.9

+

Góc nội ma sát j

:

03°24'

+

Hệ số nén lún, a100-200

:

0.277


11

kPa

x10-2

kPa-1


×