BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
************
ĐỖ MINH KHƯƠNG
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẾ PHẨM BIO - G
TRÊN TĂNG TRỌNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
TỪ 2 ĐẾN 10 TUẦN TUỔI
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư
ngành Chăn Nuôi - Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG
Tháng 8 năm 2011
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện: Đỗ Minh Khương
Tên khóa luận: “Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm BIO - G trên tăng trọng của gà
Lương Phượng từ 2 đến 10 tuần tuổi”.
Đã hoàn thành khóa luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi - Thú Y.
Ngày……../…….../………..
Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành biết ơn quý Thầy Cô trường Đại học Nông Lâm, quý
Thầy Cô Khoa Chăn Nuôi - Thú Y đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS. Dương Nguyên Khang,
Ths.Nguyễn Kiên Cường đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi
thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn TS. Võ Thị Hạnh, Viện sinh học Nhiệt đới đã cung
cấp chế phẩm BIO - G cho tôi thực hiện đề tài này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp Chăn Nuôi 33 đã cùng chia sẻ và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Lần nữa tôi xin cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc
đến tất cả mọi người.
Đỗ Minh Khương
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm BIO - G trên tăng trọng của
gà Lương Phượng từ 2 đến 10 tuần tuổi” nhằm khảo sát tác động của bốn mức bổ
sung 0; 2,5; 5 và 7,5 g chế phẩm BIO - G trong một lít nước uống đến sức sinh
trưởng và năng suất của gà Lương Phượng từ 2 - 10 tuần tuổi.
Thời gian tiến hành đề tài từ 8 tháng 3 năm 2011 đến 18 tháng 5 năm 2011,
tại Trại bò thuộc Trung tâm Nông - Lâm - Ngư, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh. Chúng tôi tiến hành khảo sát trên giống gà Lương Phượng 2 tuần tuổi
được chia lô ngẫu nhiên đồng đều giới tính, trọng lượng và khỏe mạnh. Đến tuần
thứ 3 chúng tôi tiến hành bổ sung chế phẩm BIO - G vào các lô thí nghiệm với các
nồng độ như sau:
Lô I: Cám hỗn hợp.
Lô II: Cám hỗn hợp + Bổ sung 2,5 g BIO - G/1 lít nước.
Lô III: Cám hỗn hợp + Bổ sung 5 g BIO - G/1 lít nước.
Lô IV: Cám hỗn hợp + Bổ sung 7,5 g BIO - G/1 lít nước.
Kết quả cho thấy trọng lượng bình quân của lô I, lô II, lô III và lô IV lần lượt
là 1.820; 2.039; 1.986 và 1.951 g/con. Bình quân lượng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg
tăng trọng của các lô I, II, III và IV lần lượt là 3,34; 2,81; 2,98 và 3,03 kg TĂ/ kg
tăng trọng. Tỷ lệ móc hàm của các lô I, II, III và IV lần lượt là 80,82; 83,29; 82,27
và 81,77 %. Tỷ lệ quầy thịt của các lô I, II, III và IV lần lượt là 68,21; 69,17; 67,59
và 68,35 %. Tỷ lệ ức của các lô I, II, III và IV lần lượt là 18,63; 20,0; 18,73 và
18,98 %. Tỷ lệ đùi của các lô I, II, III và IV lần lượt là 23,01; 24,1; 23,54 và 23,79
%.
Từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng bổ sung chế phẩm BIO - G ở mức 2,5
g/lít nước uống đã cho kết quả tốt nhất về năng suất và hiệu quả kinh tế.
iv
MỤC LỤC
Trang tựa .......................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................................. ii
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... iii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iv
Mục lục............................................................................................................................ v
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................ viii
Danh sách các bảng ........................................................................................................ ix
Danh sách các hình và biểu đồ ........................................................................................ x
Chương 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
2.1 Một số đặc điểm cơ bản của ngành chăn nuôi gia cầm............................................. 3
2.1.1 Tốc độ sinh sản nhanh ............................................................................................ 3
2.1.2 Tốc độ sinh trưởng nhanh ...................................................................................... 3
2.1.3 Khả năng chuyển hóa thức ăn tốt ........................................................................... 3
2.1.4 Sản phẩm có giá trị cao .......................................................................................... 4
2.1.5 Khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao .............................................................. 4
2.2 Sơ lược về một số giống gà ....................................................................................... 4
2.2.1 Gà Lương Phượng .................................................................................................. 4
2.2.2 Gà Tam hoàng ........................................................................................................ 5
2.2.3 Gà Mía .................................................................................................................... 6
2.2.4 Gà Ta Vàng ............................................................................................................ 6
2.2.5 Gà Ri ...................................................................................................................... 6
v
2.2.6 Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới và Việt Nam ........................................ 7
2.2.6.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới .......................................................... 7
2.2.6.2 Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam ........................................................... 8
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt ................................................ 10
2.3.1 Con giống và công tác giống................................................................................ 10
2.3.2 Thức ăn và dinh dưỡng ........................................................................................ 11
2.3.3 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng ...................................................................... 12
2.3.3.1 Nhiệt độ ............................................................................................................. 12
2.3.3.2 Ẩm độ ................................................................................................................ 12
2.3.3.3 Ánh sáng............................................................................................................ 13
2.3.3.4 Thông thoáng .................................................................................................... 13
2.3.3.5 Nước uống ......................................................................................................... 13
2.3.3.6 Chăm sóc quản lý .............................................................................................. 14
2.4 Sơ lược về Probiotic ................................................................................................ 15
2.5 Giới thiệu về chế phẩm BIO - G ............................................................................. 16
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................ 19
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài .................................................................... 19
3.1.1 Thời gian .............................................................................................................. 19
3.1.2 Địa điểm ............................................................................................................... 19
3.1.3 Nội dung ............................................................................................................... 19
3.2 Phương pháp tiến hành ............................................................................................ 19
3.2.1 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................. 19
3.2.1.1 Con giống .......................................................................................................... 19
3.2.1.2 Thức ăn cho gà thí nghiệm ................................................................................ 20
3.2.1.3 Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi .................................................................... 21
3.2.2 Chăm sóc và nuôi dưỡng ...................................................................................... 21
3.2.2.1 Bổ sung chế phẩm ............................................................................................. 21
3.2.2.2 Chăm sóc và quản lý ......................................................................................... 21
3.2.2.3 Quy trình vệ sinh phòng bệnh ........................................................................... 22
vi
3.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................... 22
3.2.3.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng ...................................................................................... 22
3.2.3.2 Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ............................................................................... 22
3.2.3.3 Chỉ tiêu về sức sống .......................................................................................... 23
3.2.3.4 Chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt ............................................................................ 23
3.2.3.5 Hiệu quả kinh tế ................................................................................................ 23
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................... 24
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 25
4.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng ............................................................................................ 25
4.1.1 Trọng lượng bình quân ......................................................................................... 25
4.1.2 Tăng trọng tuyệt đối ............................................................................................. 29
4.2 Các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ............................................................................... 32
4.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng tuần ........................................................................ 32
4.2.2 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng ................................................................... 35
4.3 Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng ................................................................... 38
4.4 Giết mổ khảo sát...................................................................................................... 39
4.5 Hiệu quả kinh tế ...................................................................................................... 40
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 42
5. 1 Kết luận .................................................................................................................. 42
5. 2 Đề nghị ................................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 43
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 45
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
∑
: Tổng
CFU
: Colony - forming unit (số đơn vị khuẩn lạc/1ml mẫu)
FAO
: Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực thế giới)
LTĂTT
: Lượng thức ăn tiêu thụ (g/con/tuần)
ME
: Metabolis Energy (năng lượng trao đổi)
Pn
: Trọng lượng trung bình ở tuần n
Pn - 1
: Trọng lượng trung bình ở tuần n - 1
TĂ
: Thức ăn
TB
: Trung bình
TTBQ
: Trọng lượng bình quân (g/ngày)
TTTĂ
: Tiêu tốn thức ăn
TTTĐ
: Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày)
UI
: Unit international (1 đơn vị UI tương ướng 25 mg mẫu chuẩn quốc
tế)
X
: Giá trị trung bình
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Sản lượng thịt gia cầm của các khu vực năm 2003 ......................................... 8
Bảng 2.2 Sản lượng thịt gia cầm sản xuất ở các nước đang phát triển ........................... 8
Bảng 2.3 Sản phẩm gia cầm qua các năm ....................................................................... 9
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................................. 20
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp ............................................... 20
Bảng 3.3 Lịch chủng ngừa ............................................................................................ 22
Bảng 4.1 Trọng lượng bình quân của gà qua các tuần khảo sát.................................... 25
Bảng 4.2 Tăng trọng tuyệt đối của các lô gà qua các tuần............................................ 29
Bảng 4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ................................................................................... 32
Bảng 4.4 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng ............................................................. 35
Bảng 4.5 Tỷ lệ nuôi sống .............................................................................................. 38
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt của gà ở 10 tuần tuổi ............................... 39
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................. 41
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
HÌNH
Hình 4.1 Gà trống và gà mái Lương Phượng lúc 10 tuần tuổi ...................................... 29
Hình 4.6 Đùi và ức của gà trống mổ khảo sát lúc 10 tuần tuổi ..................................... 40
Hình 4.6 Đùi gà trống và mái gà mổ khảo sát lúc 10 tuần tuổi .................................... 40
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Trọng lượng bình quân của gà ở 10 tuần tuổi ........................................... 26
Biểu đồ 4.2 Trung bình tăng trọng tuyệt đối của gà từ 2 đến 10 tuần tuổi ................... 30
Biểu đồ 4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình từ 2 đến 10 tuần tuổi........................... 33
Biểu đồ 4.4 Lượng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg tăng trọng .............................................. 35
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ sống .................................................................................................. 40
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cùng với sự hội nhập và phát triển của nước ta hiện nay, ngành chăn nuôi
nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng, trong đó chăn nuôi gà có những
bước phát triển đáng kể, các mô hình chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp
được phát triển mạnh với các giống gà siêu thịt, siêu trứng được nhập ngoại về làm
cho công tác lai tạo giống gà ngày càng phong phú và đa dạng, đã đáp ứng phần nào
nhu cầu thực phẩm cho người tiêu dùng.
Con gà với khả năng sinh sản cao và vòng quay sản phẩm nhanh nên việc
chăn nuôi gà ở nước ta đang được cải thiện rất nhiều. Nhà chăn nuôi tự đầu tư cho
mình về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng,con giống, thức ăn và chuồng trại. Trong đó
con giống được đặc biệt quan tâm chú ý. Thức ăn đóng vai trò quan trọng về mặt
sinh học cũng như kinh tế, nên việc cân đối thức ăn đầy đủ dinh dưỡng là rất cần
thiết. Trong quá trình nuôi thức ăn chiếm khoảng 70 % - 80 % giá thành sản phẩm.
Nếu ta bổ sung chế phẩm Probiotic vào thức ăn thì khả năng tăng trọng như mong
muốn sẽ tốt và nhanh hơn. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng, bổ sung chế phẩm
Probiotic vào thức ăn đã cải thiện hương vị, kích thích thèm ăn, kích thích tiêu hóa,
ổn định hệ vi sinh vật đường ruột theo hướng có lợi, giảm pH đường ruột, hạn chế
phát triển các vi khuẩn có hại... đã giúp gà mau lớn nhờ hấp thu nhiều dưỡng chất
có lợi. Nhờ vậy, các nhà chăn nuôi có thể cung cấp thức ăn cho vật nuôi với giá
thành thấp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được phân công của Bộ môn Sinh lý - Sinh
hóa, Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Dương Nguyên Khang, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
1
tài: “Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm BIO - G trên sự tăng trọng của gà
Lương Phượng từ 2 đến 10 tuần tuổi”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
Mục đích
Khảo sát tác động của chế phẩm Probiotic BIO - G trong nước uống đến sinh
trưởng và năng suất của gà Lương Phượng.
Yêu cầu
Theo dõi ảnh hưởng của các mức độ bổ sung 0; 2,5; 5 và 7,5 g của chế phẩm
BIO - G trong 1lít nước uống đến sự tăng trọng của gà Lương Phượng từ 2 đến 10
tuần tuổi, thông qua các chỉ tiêu tăng trọng bình quân, tăng trọng tuyệt đối, tiêu tốn
thức ăn, tỷ lệ nuôi sống, chất lượng quầy thịt và hiệu quả kinh tế.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Một số đặc điểm cơ bản của ngành chăn nuôi gia cầm
2.1.1 Tốc độ sinh sản nhanh
Sức đẻ trứng của gà mái thật đáng kinh ngạc vì một gà mái nặng 1,8 kg có
thể đẻ 290 - 310 quả trứng/năm, khối lượng trứng đó gấp 10 lần trọng lượng cơ thể
của gà mái. Với tốc độ sinh sản cao như vậy, một gà mái hướng chuyên trứng có thể
cho ra đời 90 đến 100 gà mái con trong một năm (gà trống con bị loại bỏ). Một gà
mái hướng thịt có thể sản xuất ra 150 đến 170 gà con trong một năm để nuôi thịt.
Tốc độ sinh sản cao cho khả năng tăng đàn nhanh. Có thể áp dụng chọn lọc với
cường độ cao trong công tác giống để tiến bộ di truyền thể hiện nhanh, từ đó nhanh
chóng xuất hiện những tổ hợp giống cao sản.
2.1.2 Tốc độ sinh trưởng nhanh
Một số loài gia cầm có tốc độ sinh trưởng rất cao trong 2 tháng tuổi đầu, đó
chính là sức sản xuất thịt của gia cầm. Gà con hướng thịt ở 1 ngày tuổi nặng 40 g,
sau 6 đến 7 tuần nuôi, trọng lượng cơ thể có thể đạt 1,8 đến 2,3 kg. Tốc độ tăng
trọng nhanh đã rút ngắn thời gian nuôi, giảm mầm bệnh, tăng nhanh vòng quay vốn,
lợi nhuận cao.
2.1.3 Khả năng chuyển hóa thức ăn tốt
Trong chăn nuôi, lượng tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 kg sản phẩm sẽ quyết
định giá thành sản phẩm và lợi nhuận. Gia cầm có khả năng chuyển hóa thức ăn tốt
hơn so với các thú khác. Để sản xuất ra trứng hoặc thịt, gia cầm cần khoảng từ 2,4
đến 2,5 kg thức ăn cho 1 kg trứng hoặc từ 2,0 đến 2,2 kg thức ăn cho 1 kg tăng
trọng.
3
Trong chăn nuôi gia cầm người ta không ngừng tìm mọi biện pháp để giảm
tiêu tốn thức ăn cho 1 kg trứng hoặc thịt. Khả năng chuyển hóa dinh dưỡng từ thức
ăn vào thịt và trứng của gia cầm rất cao, đặc biệt đối với gà đẻ trứng.
2.1.4 Sản phẩm có giá trị cao
Ngành chăn nuôi gia cầm đã cung cấp thịt trứng là hai thực phẩm chính có
giá trị dinh dưỡng cao cho người. Thịt gia cầm có hàm lượng protein cao, hàm
lượng chất béo thấp, dễ chế biến nên được ưa chuộng. Hiện nay với thời gian nuôi
ngắn và năng suất thịt cao nên thịt gà là nguồn cung cấp protein động vật giá rẻ nhất
cho loài người. Trứng gà và trứng vịt là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ
tiêu hóa, đặc biệt rất tốt cho cơ thể đang phát triển, hồi phục sức khỏe sau khi bệnh
hoặc cơ thể lao động trí óc căng thẳng.
2.1.5 Khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao
Trong chăn nuôi gà công nghiệp, 95 % thao tác trong chăn nuôi đã được cơ
giới và tự động hóa như cho ăn, cho uống, thu lượm trứng và dọn phân. Khả năng
cơ giới hóa đã nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ lao động của con người,
từ đó giảm giá thành sản phẩm.
2.2 Sơ lược về một số giống gà
2.2.1 Gà Lương Phượng
Gà Lương Phượng có nguồn gốc từ vùng ven sông Lương Phượng thuộc tỉnh
Quảng Tây - Trung Quốc. Đây là giống gà thịt lông màu, được TP Nam Ninh
(Quảng Tây - Trung Quốc) lai tạo thành công sau hơn 10 năm nghiên cứu sử dụng
dòng trống địa phương và dòng mái nhập của nước ngoài. Gà Lương Phượng là
giống gà kiêm dụng, được du nhập vào nước ta năm 1997 và hiện nay đang được ưa
chuộng.
Gà Lương Phượng có màu lông đa dạng: gà con có màu lông nâu đen hoặc
tro có đốm, nâu, nâu nhạt. Con trống lúc trưởng thành có màu lông nâu đỏ, điểm
mút của lông cánh, lông đuôi và lông cổ có màu đen, ngực nở, chân màu vàng hoặc
xám nhạt. Con mái có lông màu nâu có đốm đen, nâu nhạt, vàng đen, điểm mút lông
đuôi có màu đen, vàng đốm hoa hoặc đen đốm hoa, mỏ và chân có màu vàng nâu
4
hay xám. Gà Lương Phượng có phẩm chất thịt thơm dai, vị đậm và tỷ lệ phần thịt có
giá trị cao.
Về năng suất: Ở 3 tháng tuổi trọng lượng gà mái đạt 1,7 - 1,9 kg, gà trống đạt
1,9 - 2,2 kg. Nếu nuôi theo hình thức công nghiệp hoàn toàn thì trọng lượng gà
trống lúc 10 tuần tuổi trung bình đạt 2,2 kg, gà mái trung bình đạt 1,7 - 1,8 kg. trọng
lượng gà trống lúc 12 tuần tuổi trung bình đạt đến 2,5 kg, gà mái đạt trung bình 1,9
kg. Tiêu tốn thức ăn từ 2,9 - 3,1 kg. Đến 6 tháng tuổi gà mái bắt đầu đẻ trứng, năng
suất đạt từ 160 - 170 trứng/năm. Gà Lương Phượng dễ nuôi, thích nghi cao, có thể
nuôi nhốt hay nuôi thả vườn. Do có những ưu điểm trên nên hiện nay gà Lương
Phượng đã được nuôi ở các trang trại và hộ gia đình và đang được các nhà chăn
nuôi ưa chuộng.
2.2.2 Gà Tam hoàng
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Sau ngày giải phóng Trung Quốc (1949),
công ty xuất nhập khẩu Trung Sơn độc quyền thu mua loại gà này để xuất khẩu qua
cửa khẩu Thạch Kỳ, nên được gọi là gà Thạch Kỳ. Gà Thạch Kỳ thuần chủng nhỏ
con, khả năng sinh trưởng, sinh sản không cao. Cho nên, khoảng cuối thập niên 70,
các nhà chăn nuôi ở Hồng Kông đã lai gà Thạch Kỳ với giống gà Kabir (Israel) tạo
ra giống gà Thạch Kỳ lai có tên Thạch Kỳ - Kabir, hay còn gọi là Thạch Kỳ tạp. Gà
Thạch Kỳ - Kabir được đưa trở lại Trung Sơn và được chọn lọc qua nhiều thế hệ với
các mục tiêu khác nhau, tạo ra các dòng gà Tam Hoàng có ngoại hình và năng suất
khác nhau. Hiện nay, gà Tam Hoàng được nuôi phổ biến ở nước ta. Gà có màu lông
vàng hoặc vàng hoa mơ, chân và da vàng, thân ngắn, lưng bằng, ngực nở, đùi phát
triển, bước đi ngắn, chân thấp hơn so với gà Tàu Vàng vùng Nam Bộ. Gà Tam
Hoàng có sức kháng bệnh cao và có phẩm chất thịt ngon hợp với thị hiếu người tiêu
dùng Việt Nam. Giống gà Tam Hoàng được nhập vào Việt Nam 1993 và nuôi ở
Quảng Nam, sau đó được nuôi khảo sát tại xí nghiệp gà giống Lương Mỹ - Nam Hà
và tiếp tục được nhân giống rộng. Sau 2,5 tháng nuôi, gà trống đạt trọng lượng
trung bình từ 1,8 - 2,0 kg, gà mái đạt từ 1,7 - 1,8 kg và năng suất trứng từ 150 - 160
5
quả/năm. Tùy điều kiện nuôi dưỡng từng nơi mà trọng lượng bình quân, trọng
lượng trứng đạt được cũng khác nhau.
2.2.3 Gà Mía
Gà Mía có nguồn gốc ở xã Phùng Hưng, huyện Tùng Thiện, tỉnh Hà Tây
(nay thuộc xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây). Gà Mía là giống gà duy nhất ít bị pha tạp so
với các giống gà nội khác. Ngoại hình gà Mía hơi thô: mình ngắn, đùi to và thô, mắt
sâu, mào đơn, chân có 3 hàng vảy, da đỏ sắc lông gà trống màu đỏ tía, gà mái màu
nâu xám hoặc vàng. Nói chung màu lông gà Mía tương đối thuần nhất. Tốc độ mọc
lông chậm. Khối lượng cơ thể lúc mới nở là 43 g/con. Gà trống trưởng thành nặng
3,2 - 3,8 kg, gà mái nặng trung bình 2,6 - 3 kg. Nuôi thâm canh cho sản lượng trứng
60 - 75 quả/mái/năm, khối lượng trứng 52 - 55 g.
Gà Mía có chất lượng thịt thơm, da giòn, mỡ dưới da ít, sức khoẻ tốt, thích
hợp trong điều kiện chăn nuôi thả vườn nhưng tuổi đẻ muộn, sản lượng trứng thấp
nên hiện nay gà Mía được nuôi theo hướng thịt và ở một số vùng như TP. Hồ Chí
Minh, Bình Định, chủ yếu để lai với một số giống gà nội và nhập nội khác tạo gà
lai nuôi thịt (Nguyễn Đức Hưng, 2006).
2.2.4 Gà Ta Vàng
Con trống có dáng vẻ hùng dũng, hăng hái, háo chiến; lông mướt, màu vàng
đỏ tía, óng ánh xanh đen. Nuôi một năm gà trống có trọng lượng khoảng 2,2 - 2,5
kg.
Con mái có màu lông vàng nhạt, lông cổ vàng sậm hơn có sọc đen. Nuôi một
năm có trọng lượng khoảng 1,5 - 2 kg; 6 tháng tuổi gà bắt đầu đẻ, năng suất trứng:
80 - 100 trứng/năm. Gà mái ấp trứng và nuôi con tốt. Gà mới nở có lông màu vàng
nhạt và có 2 sọc dài trên lưng song song từ cổ đến đuôi.
2.2.5 Gà Ri
Giống gà nội nuôi chăn thả, là một trong những giống gà phân bố rộng rãi
nhất trong các vùng nông thôn miền Bắc Việt Nam. Gà chịu tìm mồi, đề kháng bệnh
tốt, trứng và thịt thơm ngon, màu sắc và hình dáng phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng. Dòng gà Ri phổ biến nhất là dòng có màu lông vàng rơm và vàng nâu, có
6
đốm đen ở cổ, cánh, đuôi; con trống có màu lông sặc sỡ màu vàng đỏ tía ánh xanh
đen là chủ yếu. Khối lượng cơ thể lúc mới nở là 28 g, lúc 4 tháng tuổi gà trống
trung bình đạt 1,7 kg, gà mái 1,2 kg, khối lượng cơ thể khi 1 năm tuổi, con trống
nặng 1,8 - 2,5 kg; con mái nặng 1,3 - 1,8 kg.
Ưu điểm nổi bật nhất của gà Ri là gà mọc lông, phát dục sớm (4 - 4,5 tháng
đã bắt đầu đẻ), thịt trứng thơm ngon, sản lượng trứng đạt 120 - 150 quả/mái/năm,
thích nghi với khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới, ít mẫn cảm đối với bệnh cầu trùng,
bạch lỵ, đường hô hấp. Nhưng tầm vóc bé, trứng bé, sản lượng trứng thấp và tính
đòi ấp cao. Vì vậy, gà Ri thích hợp với chế độ nuôi quảng canh theo hướng cả thịt
và trứng ở từng hộ gia đình. Trong tương lai, khi mà trên đại trà ngành gà nuôi các
giống gà cao sản, nuôi thâm canh thì gà Ri sẽ được coi là một đặc sản (Nguyễn Đức
Hưng, 2006).
2.2.6 Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới và Việt Nam
2.2.6.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới
Trong vài thập niên trở lại đây, ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới phát
triển mạnh về cả số lượng và chất lượng. Đó là kết quả của việc áp dụng những
thành tựu di truyền chọn giống kết hợp với các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng có
cơ sở khoa học. Năm 1999, tổng đàn gia cầm trên thế giới khoảng 10 tỷ con, trong
đó 96,7 % gà, 1,8 % vịt, còn lại là các gia cầm khác. Tổng đàn gà trên thế giới cũng
tăng theo thời gian, cụ thể năm 2000 là 14.831,9 triệu con; năm 2002 là 16.373,16
triệu con; năm 2004 là 16.605,13 triệu con.
Sản lựợng thịt gia cầm trên thế giới năm 2003 đạt 75,8 triệu tấn và đến năm
2008 sản lượng thịt gia cầm đã đạt đến 92,9 triệu tấn.
Với các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan... sản lượng
thịt gia cầm cũng phát triển nhanh qua các năm (bảng 2.2).
7
Bảng 2.1 Sản lượng thịt gia cầm của các khu vực năm 2003
(Đơn vị tính: triệu tấn)
Châu lục
Thịt gà
Thịt gà tây
Thịt vịt
Thịt ngỗng
Thế giới
65,00
5,35
3,31
2,13
Châu Á
20,50
0,16
2,70
1,99
Châu Âu
10,10
2,07
0,45
0,08
Châu Mỹ
30,50
2,98
0,08
0,10
Châu Phi
3,10
---
0,06
0,06
Châu Đại Dương
0,80
---
---
---
(FAO, 2004. Ghi chú: ký hiệu “ - - - ” là ít hơn 50 ngàn tấn)
Bảng 2.2 Sản lượng thịt gia cầm sản xuất ở các nước đang phát triển
(Đơn vị tính: 1.000 tấn)
Tên nước
Năm 2000
Năm2001
Năm 2003
9.025
9.310
9.518
Ấn Độ
575
595
1.440
Indonesia
804
807
952
Lào
10
11
14
Malaysia
770
780
765
Myanmar
176
196
256
Philippin
322
333
635
Thái Lan
1.117
1.200
1.227
Trung Quốc
(Nguyễn Đức Hưng, 2006)
2.2.6.2 Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
Từ năm 1996, cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi gia
cầm có những bước tiến nhảy vọt. Nhiều giống gia cầm có lông màu, năng suất
trứng và thịt khá được nhập vào nước ta, thích hợp với chăn nuôi trong gia đình
như gà Tam Hoàng, Kabir, Lương Phượng, gà Ai Cập; các giống vịt siêu thịt, siêu
trứng. Không chỉ gà mà nhiều đối tượng gia cầm khác cũng được nhập nội và
khuyến khích phát triển như bồ câu Pháp, ngan Pháp, chim cút, đà điểu... Tuy vậy
8
dịch cúm gia cầm trong các năm 2003 - 2005 và ngay cả hiện tại đã và đang gây
tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Bảng 2.3 Sản phẩm gia cầm qua các năm
Tổng đàn gia
Đàn gà (triệu
Thịt gia cầm
Trứng (tỷ
cầm (triệu con)
con)
(nghìn tấn)
quả)
1980
61,52
48,39
-
1,10
1985
87,80
64,82
-
1,47
1990
103,82
80,18
167,90
1,90
1995
140,05
107,96
197,08
2,82
2000
198,05
147,05
286,51
3,71
2001
276,01
218,04
322,60
4,16
2002
297,90
233,30
362,30
4,72
2003
323,30
254,10
372,72
4,85
2004
277,10
218,20
316,40
3,94
2005
279,90
219,90
321,90
3,95
Năm
(Cục Chăn nuôi, 2005)
Cơ cấu giống gia cầm 80 % là các giống địa phương, chỉ có 20 % là các
giống cao sản nhập nội, và những giống gia cầm cao sản này được nuôi chủ yếu
theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Phân bố đàn gia cầm: đàn gà chủ yếu tập
trung tại các tỉnh phía Bắc chiếm 75 %, còn 25 % tập trung ở phía Nam, đàn vịt chủ
yếu tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long (55 %), còn lại phân bố ở các tỉnh phía
Bắc và miền Trung. Phương thức chăn nuôi gia cầm chủ yếu là chăn nuôi nhỏ ở
nông hộ, nuôi thả rông chiếm đến xấp xỉ 70 % ở gà và 92 - 93 % ở vịt. Chăn nuôi
gia cầm bán công nghiệp và công nghiệp đã hình thành nhiều trang trại, xí nghiệp ở
các vùng.
Sản phẩm gia cầm tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2000, sản lượng thịt
286,51 nghìn tấn, sản lượng trứng 3,71 tỷ quả. Năm 2003, sản lượng thịt 372,72
nghìn tấn và trứng 4,85 tỷ quả. Đến năm 2004, có 316,40 nghìn tấn thịt và 3,94 tỷ
quả trứng. Như vậy sản lượng gia cầm bắt đầu giảm từ năm 2004 do dịch cúm gia
9
cầm. Ngay từ cuối năm 2003 và quý I năm 2004, dịch cúm gia cầm bùng phát trên
diện rộng khắp 57 tỉnh thành, 38 triệu con gia cầm bị tiêu hủy. Đảng và Nhà nước
đã có chính sách hỗ trợ tích cực nên đến hết tháng 3 năm 2004 dịch cúm gia cầm cơ
bản đã được dập tắt và sẵn sàng cung cấp con giống để tái phát triển đàn gia cầm
(Nguyễn Đức Hưng, 2006).
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt
2.3.1 Con giống và công tác giống
Các giống gà trên thế giới rất phong phú hơn 150 giống, chúng khác nhau về
ngoại hình, trọng lượng cơ thể, màu sắc, kiểu dáng, bộ lông…
Sự hình thành giống gia cầm trải qua 4 thời kỳ:
- Giống ban đầu được hình thành do chọn lọc tự nhiên qua nhiều thế hệ nối
tiếp mang những đặc tính khác nhau do xa cách địa lý, môi trường sống khắc
nghiệt.
- Giống được chọn lọc do con người tác động ở mức độ cao hơn có năng suất
khá hơn giống ban đầu. Tùy thuộc sự tác động của con người mà sự chọn lọc theo
chiều hướng nặng cân hay đẻ sai.
- Giống chuẩn được hình thành do sở thích nhu cầu của con người theo
hướng thịt hay trứng, hình dạng gần giống với các giống gà công nghiệp ban đầu.
- Giống cao sản là những giống mà con người tác động mạnh bằng các
phương pháp chọn lọc nhân tạo với nhiều thủ thuật trong chọn và nhân giống.
Công tác giống trong chăn nuôi gia cầm
- Trong chăn nuôi, công tác giống gia cầm có nhiều thuận lợi hơn so với các
ngành chăn nuôi khác vì khả năng sinh sản cao, chu kỳ sản xuất ngắn nên việc chọn
giống dễ dàng, nhanh chóng xác định được những tính trạng tốt của quần thể hoặc
cá thể trong thời gian ngắn.
- Mục đích của công tác giống là nâng cao sức sinh trưởng, sức sinh sản, khả
năng chuyển hóa thức ăn và sức sống, sức kháng bệnh.
10
Cơ sở của việc chọn giống là ứng dụng các đặt tính cơ bản của di truyền học.
Những đặc tính cơ bản này dựa trên các định luật di truyền của Menden, sự tương
tác gen và tương tác của các tính trạng.
- Màu sắc lông: đối với gà thịt có bộ lông trắng hoặc sáng khi giết thịt, người
ta dễ dàng làm sạch lông, trái lại gà có màu lông sẫm hoặc đen thường để lại gốc
lông và sắc tố đen trên da, làm cho quầy thịt không đẹp, giảm phẩm chất quầy thịt.
Chính vì vậy mà khi tổ hợp lai chuyên thịt người ta thường tạo ra gà có màu lông
trắng hoặc sáng,
- Màu da và màu da chân: chúng thường do sắc tố dưới da quyết định. Màu
chân đen hay xám do sự hiện diện của sắc tố melanin trong lớp mô dưới da quyết
định, còn lớp biểu bì không chứa sắc tố.
- Tốc độ mọc lông: tính trạng mọc lông nhanh sẽ thuận lợi cho việc rút ngắn
thời gian nuôi thịt. Khi giết thịt ở lứa tuổi sớm, gia cầm sẽ có ít lông măng, gốc lông
trưởng thành khô, không để lại gốc lông lớn và dinh dưỡng trên da làm cho quầy
thịt xấu và dễ bị nhiễm khuẩn (Hồ Hoàng Lâm, 2008).
2.3.2 Thức ăn và dinh dưỡng
Trong quá trình sống gia cầm ăn và uống theo bản năng nhằm cung cấp đủ
nhu cầu năng lượng cho mọi hoạt động, đồng thời tích lũy dinh dương cho sinh
trưởng và sinh sản.
Nhu cầu duy trì gồm : tạo nhiệt để ổn định thân nhiệt, cung cấp năng lượng
cho mọi hoạt động sống hằng ngày, cần thiết cho việc sữa chữa, tái tạo và thay thế
những tế bào mô, biểu bì, máu bị thoái hóa.
Nhu cầu về sinh trưởng là lượng chất cần thiết cho sự lớn lên của cơ thể, gia
tăng khối lượng của bộ xương, cơ và các cơ quan khác của cơ thể.
Sử dụng thức ăn hổn hợp như biện pháp tăng năng suất thịt và trứng. Sự cân
bằng dinh dưỡng, đặc biệt protein không những có tỷ lệ thích hợp trong khẩu phần
mà nó còn nằm trong sự cân bằng với mức năng lượng, những thành phần acid
amine phải cân đối nhất là các acid amine giới hạn như lysin và methionin.
11
Gà có mức tăng trọng tuyệt đối cao so với các loài thú khác như heo,
bò…nhưng do khối lượng cơ thể không lớn nên thức ăn vào bị giới hạn. Do đó,
thức ăn của gà phải chứa hàm lượng chất dinh dưỡng cao và cân đối hơn các loài
khác.
Thức ăn phải cân đối các thành phần như: protein, năng lượng, chất xơ,
cacbonhydrate, chất khoáng, vitamine, enzyme và kháng sinh. Ngoài ra còn phù hợp
với từng lọai giống, từng giai đoạn sinh trưởng, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng (Hồ
Hoàng Lâm, 2008).
2.3.3 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng
2.3.3.1 Nhiệt độ
Mọi sự thay đổi nhiệt độ môi trường đều ảnh hưởng đến hoạt động sống của
gà. Gà con bị lạnh quá hoặc nóng quá đều có thể chết hàng loạt. Trong trường hợp
này gà không đủ sức hoạt động bình thường như không ăn uống, không phát triển,
đề kháng kém với bệnh tật và yếu tố bất lợi của ngoại cảnh.
Nhiệt độ chuồng úm gà con trong tuần đầu được úm ở nhiệt độ từ 33 - 35oC,
sau mỗi tuần giảm đi 2oC. Sau 3 tuần tuổi gà sẽ phát triển tốt ở nhiệt độ 21 - 24oC.
Nhiệt độ chuồng nuôi cần ổn định trong chuồng nuôi cả ngày và đêm. Đây là yếu tố
quan trọng đối với gà con, nhất là trong tuần đầu. Quan sát sự phân tán của gà con
trong chuồng, có thể đánh giá được tình trạng nhiệt, nếu gà phân tán đều trong
chuồng, gà con nhanh nhẹn, là nhiệt độ chuồng úm đạt tối ưu, khi đó gà con ăn
nhiều, khỏe và lớn nhanh. Nếu gà nằm túm tụm xa nguồn nhiệt, thở nhanh, ăn ít,
uống nước nhiều là nhiệt độ quá nóng nên cần giảm nguồn nhiệt (Lâm Minh Thuận,
2004).
Nhiệt độ chuồng nuôi ảnh hưởng đến lượng nước và thức ăn tiêu thụ hàng
ngày của gà. Khi nhiệt độ tăng gà ăn ít hơn và uống nước nhiều hơn từ đó ảnh
hưởng đến tăng trọng và khả năng chuyển hóa thức ăn (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.3.3.2 Ẩm độ
Ẩm độ cao sẽ làm giảm quá trình thải nhiệt qua da và niêm mạc đường hô
hấp, đây là con đường thải nhiệt quan trọng nhất của gia cầm nói chung và gà nói
12
riêng. Đặc biệt ẩm độ cao kết hợp với nhiệt độ cao sẽ gây hại nghiêm trọng cho gà.
Mặc khác, ẩm độ cao sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật có hại phát triển sẽ gây ô
nhiễm tiểu khí hậu chuồng trại, làm hư hại thức ăn và gây hại chính sức khỏe của
gà.
Ẩm độ trong chuồng úm gà con tốt nhất là từ 60 - 75 %. Ẩm độ không khí
tốt nhất trong chuồng nuôi là từ 50 - 70 %, với mức ẩm độ này thì hơi nước trong
phân sẽ bóc hơi nhanh hơn làm phân sẽ khô và gà khỏe mạnh (Lâm Minh Thuận,
2004).
2.3.3.3 Ánh sáng
Chế độ chiếu sáng cho gà con là rất quan trọng. Ánh sáng với cường độ vừa
phải có tác dụng tăng quá trình trao đổi chất, tăng chuyển hóa Ca và P từ đó làm
tăng sự sinh trưởng xương ở gà con. Ánh sáng giúp gà nhận biết và lấy thức ăn, nên
gà con trong tuần đầu tiên cần thời gian chiếu sáng 23 giờ/ngày. Từ tuần thứ hai trở
đi giảm hai giờ mỗi tuần cho đến khi thời gian chiếu sáng là 12 giờ/ngày và ổn định
trong suốt thời kỳ sinh trưởng (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.3.3.4 Thông thoáng
Trong quá trình nuôi, lượng khí O2 giảm đi, CO2 và các chất khí có hại được
sinh ra. Trong các khí độc trong chuồng thì khí amoniac đáng lưu ý nhất, vì nồng độ
khí này tăng cao khi điều kiện vệ sinh chuồng nuôi kém, thông thoáng kém, chất
độn chuồng ẩm ướt và gây tác động xấu đến gia cầm, vì vậy việc thông thoáng trao
đổi không khí trong chuồng nuôi là rất quan trọng.
Khi khí NH3 tăng cao đến 15 ppm sẽ gây cay mắt và chảy nước mắt. Khi đạt
50 ppm thì gà khó thở chảy nước mắt, nước mũi và chết (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.3.3.5 Nước uống
Nước không phải là chất dinh dưỡng nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong
quá trình trao đổi chất. Nước chiếm khoảng 55 - 75 % trong cơ thể gia cầm. Nước
tham gia trong thành phần của máu, trong dịch tế bào, dịch tiêu hóa… trứng chứa
65 % nước. Do đó trong chăn nuôi gà công nghiệp việc thiếu nước uống thường gây
hậu quả nghiêm trọng cho đàn gà, gà có thể bị chết sau 24 giờ bị khát nước, thậm
13
chí chỉ thiếu 10 % nước uống gà thịt sẽ chậm lớn, hiệu qủ sử dụng thức ăn kém,
năng suất gà đẻ trứng giảm mạnh hoặc ngưng đẻ.
2.3.3.6 Chăm sóc quản lý
Nhiệt độ chuồng úm gà con trong giai đoạn đầu phải đạt 33 - 35oC dưới chụp
úm, sau mỗi tuần nhiệt độ giảm 2oC. Khi trời lạnh phải bật thiết bị úm trước sao cho
nhiệt độ chuồng úm đủ nhiệt độ khi thả gà con. Quan sát sự phân bố của gà con
trong chuồng, gà con sởn sơ, nhanh nhẹn là nhiệt độ tối ưu, khi đó gà con ăn nhiều,
khỏe mạnh và lớn nhanh. Nếu gà nằm túm tụm dưới nguồn nhiệt, ăn ít, uống ít là gà
bị lạnh cần tăng cường nguồn nhiệt. Nếu gà nằm túm tụm ở góc chuồng xa nguồn
nhiệt, gà thở nhanh, ăn ít, uống nhiều là do nhiệt độ quá nóng cần giảm nguồn nhiệt.
Chế độ chiếu sáng cho gà con rất quan trọng. Ánh sáng cần để gà nhận biết
và lấy thức ăn nên gà con trong tuần đầu chiếu sáng 23 giờ trong ngày,tuần thứ 2
giảm 2 giờ chiếu sáng trong ngày mỗi tuần cho đến khi thời gian chiếu sáng trong
ngày còn 12 giờ ổn định suốt thời kỳ sinh trưởng. Cường độ chiếu sáng cho gà con
khoảng 3,5 - 4 W/m2 vừa đủ cho gà nhìn thấy thức ăn là đủ, ánh sáng trắng hoặc
màu cam nhẹ thích hợp cho gà con.
Mật độ gà con úm có xu hướng tăng cao nhằm tiết kiệm năng lượng sưởi ấm
và tận dụng chuồng trại một cách hiệu quả nhưng vẫn phải đảm bảo điều kiện tiểu
khí hậu chuồng nuôi. Úm trên lồng trong 2 tuần đầu có thể nuôi với mật độ 50
gà/m2, sau đó giảm dần mật độ. Khi úm dưới nền mật độ thích hợp là 25 - 30 gà/m2.
Gà hướng trứng nên được cắt mỏ để tránh hiện tượng cắn mổ, bới thức ăn
làm rơi vãi lãng phí thức ăn đảm bảo sự đồng đều. Nên cắt mỏ lần đầu lúc gà được
10 - 21 ngày tuổi, cắt mỏ trên của gà ở khoảng 1/3 từ ngoài vào, mỏ dưới chỉ đốt
nóng đầu mỏ để hạn chế phát triển . Cắt mỏ sớm vào những ngày đầu không có lợi
vì gà con rất khó uống nước và việc tập ăn cũng gặp khó khăn, thao tác khó nên dễ
bỏ sót, mỏ nhanh chóng phát triển nên phải cắt lại trong thời gian ngắn. Thiết bị cắt
mỏ với lưỡi dao được nung nóng nên vừa cắt mỏ vừa đốt vết cắt để bịt những mạch
máu tránh chảy máu. Lưỡi dao phải bén để vết cắt gọn không gây dập mỏ gà con.
Cắt mỏ không đúng quy cách sẽ gây thương tổn không thể khắc phục.
14
Sau khi cắt mỏ nên tăng mực nước và thức ăn trong máng nhằm tránh đau
cho gà.
Cho gà ăn đúng giờ, không để thức ăn thừa trong máng sẽ có tác dụng kích
thích gà ăn nhiều hơn, hiệu quả sử dụng thức ăn cao. Vệ sinh máng ăn, máng uống,
sát trùng chuồng trại, thực hiện quy trình phòng bệnh nghiêm ngặt, hạn chế tham
quan, thực hiện cùng nguyên tắc cùng vào cùng ra… có tác dụng giảm tối thiểu khả
năng mắc bệnh nên gà đạt trọng lượng xuất chuồng trong thời gian ngắn nhất (Hồ
Hoàng Lâm, 2008).
2.4 Sơ lược về Probiotic
Từ probiotic có nguồn gốc từ Hy Lạp có nghĩa là “cho cuộc sống”. Probiotic
là sản phẩm lên men của các vi sinh vật có lợi như Lactobacillus acidophilus,
Streptococcus faecium, Bacilluss subtilis… và một số loại nấm men có lợi được bổ
sung vào thức ăn có tác dụng điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột, ức chế vi sinh
vật có hại (Lâm Minh Thuận, 2004).
Công dụng
Tiết enzyme tiêu hóa, ổn định pH trong ruột giúp cho quá trình tiêu hóa và
hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn.
Bảo vệ niêm mạc ruột, cạnh tranh với các vi khuẩn gây hại khác như
Escherichia coli, Samonella… bằng cách cạnh tranh vị trí trên niêm mạc ruột và tiết
ra một số kháng sinh chống lại chúng.
Ngoài ra probiotic còn tiết ra acid lactic làm giảm pH ngăn chặn sự hình
thành các amin độc trong ruột (Lâm Minh Thuận, 2004).
Cơ chế tác động của Probiotic
Tác động kháng khuẩn: cạnh tranh và tiết ra các chất kháng khuẩn ức chế cả
vi khuẩn Gram dương và Gram âm, gồm có các acid hữu cơ, hydrogen peroxide và
chất diệt vi khuẩn gây bệnh do vi khuẩn có lợi tổng hợp. Những hợp chất này làm
giảm những sinh vật gây bệnh, làm ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn gây
bệnh và sự tạo ra các độc tố của chúng.
15