Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn huyện hoài ân, tỉnh bình định ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.9 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN PHONG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ÂN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, Năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN PHONG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ÂN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành:

CHÍNH SÁCH CÔNG


Mã số:

834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS BÙI NHẬT QUANG

HÀ NỘI, Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, tài liệu được trích dẫn trong luận văn theo nguồn đã công
bố. Kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Phong


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆNCHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG .......................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 25

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG Ở HUYỆN HOÀI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .................... 35
2.1. Các vấn đề môi trường của huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định ................... 35
2.2. Tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ................................. 48
2.3. Kết quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở huyện Hoài Ân ........ 55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ÂN, TỈNH
BÌNH ĐỊNH ............................................................................................................67
3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường huyện Hoài Ân .................... 67
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực
tiễn huyện Hoài Ân trong thời gian tới ........................................................... 69
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MT

: Môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

TN&MT


: Tài nguyên và môi trường

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

H.1 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng BOD5 sông An Lão

37

H.2 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng TSS sông An Lão

37


H.3 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng TSS sông Kim Sơn

38

H.4 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng BOD5 sông Kim Sơn

38

H.5 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng BOD5 các đầm, ao, hồ

39

H.6 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng COD các đầm, ao, hồ

39

H.7 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Amoni các đầm, ao, hồ

40


H.8 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Phosphat các đầm, ao, hồ

40

H.9 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Coliform nước ngầm

42

H.10 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Cadimi trong đất

43

H.11 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Đồng trong đất

43

H.12 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Asen trong đất

44


H.13 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Chì trong đất

44

H.14 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Kẽm trong đất

44

H.15 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng COD nước thải

45

H.16 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng BOD5 nước thải

45

H.17 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Nts nước thải

46


H.18 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Pts nước thải

46

H.19 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng COD nước thải

47

H.20 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng BOD5 nước thải

47

H.21 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Nts nước thải

47

H.22 -

Đồ thị diễn biến hàm lượng Pts nước thải

48



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa ngày nay thì sự
phát triển bền vững phải dựa trên ba yếu tố cấu thành là kinh tế, xã hội và môi
trường, đây là xu hướng chung của thế giới, các quốc gia châu Á và Nhà nước
ta. Xã hội ngày càng phát triển, cùng theo đó là hàng loạt các vấn đề cần giải
quyết. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì vấn đề về môi
trường ngày càng diễn biến phức tạp. Và hiện tượng ô nhiễm môi trường
không phải chỉ diễn ra ở các nước phát triển mà ở cả các nước đang phát triển,
trong đó có Việt nam ta.
Trong những năm đầu thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu
tiên phát triển kinh tế, gắn phát triên kinh tế với bảo vệ môi trường chưa được
chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời công tác bảo vệ môi trường với sự
phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều địa phương,
dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Đối tượng
gây ô nhiễm môi trường chủ yếu từ hoạt động sản xuất của các nhà máy trong
các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị, khu đông
dân cư. Ô nhiễm môi trường gồm ba loại chính là ô nhiễm đất, ô nhiễm nước
và ô nhiễm không khí. Các chất thải ngày càng nhiều và phong phú hơn, trong
khi đó các biện pháp xử lý thì kém hiệu quả cùng với sự không quan tâm một
cách chính đáng đã làm cho môi trường ngày một tồi tệ hơn.
Hoài Ân là huyện trung du phía Bắc tỉnh Bình Định. Kinh tế của
huyện chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp. Hiện nay Hoài Ân c ng
như nhiều địa phương khác đang tập trung thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, một trong những tiêu chí khó thực hiện
nhất đó là tiêu chí về môi trường. M c dù huyện đã triển khai nhiều giải pháp
để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nhưng không đạt hiệu quả cao.
Dọc các tuyến đường, khu chợ vùng nông thôn của huyện Hoài Ân, rất dễ


1


dàng bắt g p những bãi rác lộ thiên lẫn cả rác thải sinh hoạt (bao ni lông, chai
nhựa, chai thủy tinh…) và xác chết của gia súc, gia cầm… Giữa ngày nắng
gắt, mùi hôi thối càng nồng n c, trở thành nỗi ám ảnh cho người đi đường.
Chính thói quen đổ các loại rác thải và vứt xác gia súc, gia cầm chết bừa bãi
của người dân đã làm môi trường sống bị ô nhiễm nghiêm trọng và ảnh hưởng
đến sức khỏe của chính họ. Ô nhiễm môi trường nông thôn đã và đang là
hiểm họa đối với sức khỏe con người. Chính người dân nông thôn phải gánh
chịu hậu quả của sự ô nhiễm do mình góp phần gây ra, khi tỉ lệ mắc các bệnh
về đường tiêu hóa, hô hấp… ngày càng cao.
Bên cạnh vấn nạn nhức nhối trên, các làng nghề truyền thống c ng là
tác nhân gây ô nhiễm tại vùng nông thôn. Hầu hết các làng nghề đều n m
trong khu dân cư, lại không có biện pháp xử lý nước thải, chất thải rắn, khí
thải… nên nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng cho cộng đồng càng lớn. Ngoài
ra, những năm gần đây, môi trường nông thôn c n bị đe dọa bởi việc lạm
dụng hóa chất trong nông nghiệp như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực
vật. Do yêu cầu tăng năng suất, sản lượng, mở rộng sản xuất..., một bộ phận
người nông dân sử dụng hóa chất nông nghiệp ngày càng nhiều. Theo thống
kê, hàng năm, trên địa bàn huyện, người dân tiêu thụ hàng chục tấn thuốc trừ
sâu, trừ cỏ và hàng trăm tấn phân bón hóa học các loại. Theo thói quen, hầu
hết bà con nông dân vứt các loại bao bì, chai thuốc ngay ra môi trường khi
vừa sử dụng xong. Vẫn biết như vậy là ô nhiễm, độc hại nhưng do không có
hố chứa thu gom rác thải trên cánh đồng nên đành tiện đâu xả đó.
Chất thải trong chăn nuôi c ng là một trong những tác nhân gây ô
nhiễm môi trường do không được xử lý đúng cách. Toàn huyện hiện nay có
hơn 18.000 hộ gia đình chăn nuôi heo, trong đó chỉ có hơn 1.000 trang trại,
gia trại qui mô được đầu tư công trình khí sinh học, tuy nhiên chỉ đáp ứng một

phần việc xử lý chất thải chăn nuôi. Toàn bộ chất thải này được người dân vô
tư xả thẳng ra đồng lúa, vườn tược, kênh mương nội đồng… bốc mùi hôi thối.
Hiện nay, huyện chưa xây dựng được công trình xử lý chất thải tập

2


trung, qui mô lớn, chỉ thực hiện thu gom trên một số địa bàn trung tâm của
huyện, được chôn lấp tại bãi rác tạm. Các địa phương c n lại tự tổ chức thu
gom, xử lý theo phương thức nhóm, hộ gia đình.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể thấy r ng việc lựa chọn đề tài “Thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình
Định” làm Luận văn Chính sách công là xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của
thực tế và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn hiện nay nói chung c ng như
trên địa bàn tỉnh Bình Đình nói riêng đang là chương trình thời sự nóng bỏng,
được các ngành, cấc cấp ngày càng quan tâm; đã có rất nhiều bài viết trên các
báo, tạp chí; đề tài khoa học, luận văn, công trình nghiên cứu về ô nhiễm môi
trường và việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường. Dưới dây là một số
bài viết có liên quan đến đề tài:
- Bài viết của Nguyễn Hữu Chí, Vụ trưởng Vụ Giáo dục, Ban Tuyên
giáo Trung ương “Về việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước Việt
Nam trong vấn đề bảo vệ môi trường”, bài viết đã đánh giá thực trạng ô
nhiễm môi trường ở Việt Nam, kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 41
– NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (Khóa IX) “Về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và
nêu ra các nhiệm vụ theo tinh thần Chỉ thị số 29 – CT/TW ngày 21/01/2009
của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41 – NQ/TW
của Bộ Chính trị (Khóa IX).

- Bài viết của nhóm tác giả ThS. V Quốc Chính, ThS. Nguyễn Duy
Phú, KS. Lê Văn Cư Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam về “Xã hội hóa công
tác quản lý chất thải sinh hoạt nông thôn - thực trạng và giải pháp”. Trên cơ
sở kết quả điều tra thực địa đánh giá những tồn tại trong các mô hình tổ chức
dịch vụ quản lý chất thải nông thôn, bài viết đã đề xuất một số giải pháp về cơ
chế chính sách; tổ chức quản lý; công nghệ, kỹ thuật; giải pháp huy động sự

3


tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải nông thôn nh m đẩy mạnh xã
hội hóa công tác quản lý chất thải, góp phần bảo vệ môi trường nông thôn.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hồ Thị Ngọc Quyên tại Đại học Đà Nẵng
“Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường và đề xuất các giải pháp giảm thiểu
ô nhiễm môi trường tại làng nghề thủ công đã mỹ nghệ Non Nước, quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”. Trên cơ sở đánh giá thực trạng ô nhiễm môi
trường, tác giả đã đề xuất các giải pháp nh m giảm thiểu ô nhiễm môi trường và
bảo vệ môi trường tại làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non Nước.
- Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày
14/11/2004 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của tỉnh Bình Định đã đánh giá Các cấp ủy
đảng, chính quyền địa phương đã quan tâm nhiều hơn đến công tác bảo vệ môi
trường; truyền thông nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường đã có
những chuyển biến tích cực, hình thức đa dạng phong phú, thu hút sự hưởng ứng
đông đảo, nhiệt tình của quần chúng nhân dân. Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực
hiện chính sách vẫn c n nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế cần phải tập trung khắc
phục trong thời gian sớm nhất để chính sách bảo vệ môi trường ngày càng được
thực hiện có hiệu quả hơn.
Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khão hữu ích. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến những lĩnh vực riêng. Chưa có đề tài nào

đánh giá một cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách về bảo vệ
môi trường trên cơ sở thực tiễn của một địa phương vùng nông thôn cụ thể
như huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định. Do đó tôi chọn đề tài “Thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định” cho
Luận văn thạc sĩ Chính sách công của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, làm rõ việc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường tại huyện Hoài Ân; Đề xuất các giải pháp để tổ chức
thực hiện có hiệu quả hơn chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn huyện

4


Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết về
chính sách côngvà vận dụng vào đối tượng nghiên cứu của đề tài; Nghiên cứu
làm rõ thông tin vềthực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nông
thôn ở huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định; Đưa ra biện pháp tăng cường tổ chức
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường.
4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường từ thực tiễn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên các quan điểm, chủ
trưởng, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường, đồng thời vận
dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên ngành khoa học
xã hội, trong đó chú ý nhiều đến tiếp cận thực hiện chính sách có sự tham dự,
tham gia của các chủ thể nghiên cứu.

5.2 - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên
cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin: c n gọi là phân tích và tổng hợp.
Được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có
sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị
quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa
phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp ho c gián
tiếp tới chính sách bảo vệ môi trường ở nước ta nói chung và huyện Hoài Ân
nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ chức và học
giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực địa: nh m quan sát và thu thập thông tin

5


ở các điểm đen về ô nhiễm môi trường, gồm quan sát tại chổ kết hợp với g p
gỡ, trao đổi và phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế.
- Phương pháp phân tích chính sách: là đánh giá tính toàn vẹn, tính
thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nh m điều chỉnh cho phù
hợp với mục tiêu và thực tế.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày
số liệu, tính toán các đ c trưng của đối tượng nghiên cứu nh m phục vụ cho
quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Phương pháp này được
sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách ở huyện Hoài Ân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
- Đề tài này có ý nghĩa về m t lý luận, người học nghiên cứu và vận
dụng các lý thuyết về chính sách công và quy trình phân tích một chính sách

công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý
thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất
các giải pháp chính sách nh m nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách
đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận
dụng các lý thuyết về chính sách công, quy trình phân tích chính sách công để
xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở
huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định để từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách
trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
và các ngành có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường để chính sách có thể mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế, xã

6


Luận văn đầy đủ ở file:Luận văn Full















×