BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PHÂN BÓN LÁ HTD 04
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CÂY XÀ LÁCH ROMAINE
(Lactuca sativa var capitata L.)
Sinh viên thực hiện
Ngành
Niên khóa
: Nguyễn Thị Nhi
: Nông học
: 2007 - 2011
Tháng 07/2011
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PHÂN BÓN LÁ HTD 04 ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CÂY XÀ LÁCH
ROMAINE (Lactuca sativa var capitata L.)
Tác giả
NGUYỄN THỊ NHI
Khóa luận tốt nghiệp được đệ trình để đáp ứng điều kiện cấp bằng kĩ sư ngành
Nông học
Giảng viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN BÁ HÙNG
TS. PHẠM THỊ MINH TÂM
Tháng 07/2011
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường và các quý thầy
cô khoa Nông học – Trường ĐH Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi chân
thành cảm ơn cô Phạm Thị Minh Tâm đã hướng dẫn tận tình giúp tôi hoàn thành đề
tài.
Tôi biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bá Hùng – Giám đốc Công ty TNHHLD
Organik Đà Lạt đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình và tạo điều kiện tốt cho tôi thực hiện đề
tài.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty TNHHLD Organnik
Đà Lạt đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong học tập, nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Đà lạt, 26/ 07/ 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhi
TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ NHI, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07/2011.
Đề tài: “Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá HTD 04 đến sinh trưởng và năng suất
cây xà lách Romaine (Lactuca sativa var capitata L.)”.
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Bá Hùng
TS. Phạm Thị Minh Tâm
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 03/2011 đến tháng 05/2011 tại trại của Công ty
TNHHLD Organik – Xuân Thọ – TP. Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng nhằm xác định ảnh
hưởng của nồng độ phân bón lá HTD 04 đến sinh trưởng và năng suất cây xà lách
Romaine, qua đó xác định nồng độ phân bón lá HTD 04 thích hợp bổ sung cho cây để
cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên Randomized Complete
Block Design (RCBD), đơn yếu tố, 3 lần lặp lại với 6 nghiệm thức.
6 nghiệm thức là:
- NT1: nền + phân bón lá HTD 04 nồng độ 80 ml/10 lít.
- NT2: nền + phân bón lá HTD 04 nồng độ 100 ml/10 lít.
- NT3: nền + phân bón lá HTD 04 nồng độ 120 ml/10 lít.
- NT4: nền + phân bón lá HTD 04 nồng độ 140 ml/10 lít.
- NT5: nền + phân bón lá HTD 04 nồng độ 160 ml/10 lít.
- NT6 (ĐC): bón phân bón lá Nutra Green theo qui trình kĩ thuật của công ty.
Nền (dùng cho 1 ha): 1500 kg phân Dynamic + 17,6 kg N + 17,6 kg P2O5 + 8,8 kg
K2O.
Lượng nước phun phân HTD 04 và Nutra Green cho 1 ha: 820 lít. Phun lần đầu
tiên vào 7 NST, sau đó, chu kì phun là 10 ngày/lần phun, ngưng phun trước thu hoạch
7 ngày.
Kết quả thí nghiệm cho thấy ở NT3 sử dụng phân bón lá HTD 04 tại nồng độ 120
ml/10 l cho chiều cao cây trung bình là 28,07 cm/cây, số lá (33,93 lá/cây), đường kính
tán trung bình cây là 36,50 cm và tỉ lệ cuốn bắp (92 %), năng suất thực thu (26,46
tấn/ha) và lợi nhuận (152.030.000 đồng/ha) cao hơn các NT khác và đối chứng. Sử
dụng phân bón lá HTD 04 tại nồng độ 140 ml/10 l ở NT4 và nồng độ 160 ml/10 l ở
NT5 thì hiệu quả kinh tế thấp hơn ở NT3 (120 ml/10 lít).
Tóm lại, sử dụng phân bón lá HTD 04 tại nồng độ 120 ml/10 l cho năng suất và
hiệu quả kinh tế cao nhất so với các nồng độ khác và so với phân bón lá đối chứng
(Nutra Green). Tuy nhiên, đây là kết quả ban đầu của việc khảo nghiệm ảnh hưởng của
các nồng độ phân bón lá HTD 04 đến sinh trưởng và năng suất cây xà lách Romaine
tại Đà Lạt. Cũng với nồng độ phân bón lá HTD 04 từ 80 đến 160 ml/10 l, nên tiếp tục
nghiên cứu trên cây xà lách ở các thời vụ khác trên các vùng đất khác nhau.
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ................................................................................ ........................... i
Lời cảm ơn ............................................................................. ........................... ii
Tóm tắt ................................................................................... ........................... iii
Mục lục ................................................................................... ........................... v
Danh sách chữ viết tắt ............................................................ ........................... viii
Danh sách các bảng ................................................................ ........................... ix
Danh sách hình và đồ thị ........................................................ ........................... x
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................. ........................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................. ........................... 1
1.2 Mục tiêu .................................................................................... ........................... 2
1.3 Yêu cầu ..................................................................................... ........................... 2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................. ........................... 3
2.1 Giới thiệu chung về cây xà lách ............................................... ........................... 3
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển ............................................. ........................... 3
2.1.2 Phân loại khoa học................................................................. ........................... 5
2.1.3 Đặc điểm thực vật học ........................................................... ........................... 6
2.1.3.1 Rễ ....................................................................................... ........................... 6
2.1.3.2 Thân .................................................................................... ........................... 6
2.1.3.4 Lá ........................................................................................ ........................... 6
2.1.3.5 Hoa, quả và hạt ................................................................... ........................... 6
2.1.4 Một số sâu, bệnh hại thường gặp trên cây xà lách ................ ........................... 7
2.1.5 Sơ lược về cây xà lách Romaine ........................................... ........................... 7
2.1.5.1 Đặc tính sinh vật học .......................................................... ........................... 7
2.1.5.2 Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ........................................... ........................... 8
2.2 Cơ sở bón phân cho cây xà lách ............................................... ........................... 8
2.3 Sơ lược về phân bón lá ............................................................. ........................... 9
2.4 Cơ chế hấp thụ dinh dưỡng qua lá và một số lưu ý khi sử dụng .......................... 10
2.5 Giới thiệu về phân bón lá HTD ................................................ ........................... 11
2.5.1 Phân bón lá HTD 04 .............................................................. ........................... 12
2.5.2 Một số kết quả nghiên cứu .................................................... ........................... 12
Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... ........................... 14
3.1 Vật liệu thí nghiệm ................................................................... ........................... 14
3.2 Dụng cụ và trang thiết bị .......................................................... ........................... 14
3.3 Điều kiên thí nghiệm ................................................................ ........................... 14
3.3.1 Địa điểm thí nghiệm .............................................................. ........................... 14
3.3.2 Thời gian thí nghiệm ............................................................. ........................... 15
3.3.3 Khí hậu, thời tiết ................................................................... ........................... 16
3.4 Phương pháp ............................................................................. ........................... 16
3.4.1 Kiểu thí nghiệm ..................................................................... ........................... 16
3.4.2 Qui mô thí nghiệm ................................................................. ........................... 17
3.4.3 Qui trình kĩ thuật ................................................................... ........................... 18
3.4.3.1 Làm đất ............................................................................... ........................... 18
3.4.3.2 Bón phân ............................................................................. ........................... 18
3.4.3.3 Chăm sóc ............................................................................ ........................... 19
3.4.4 Cách lấy mẫu ......................................................................... ........................... 19
3.4.5 Chỉ tiêu theo dõi .................................................................... ........................... 19
3.4.5.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng ................................................. ........................... 19
3.4.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ..................... ........................... 20
3.4.5.3 Tỉ lệ sâu, bệnh hại ............................................................... ........................... 20
3.4.5.4 Chỉ tiêu về cảm quan .......................................................... ........................... 21
3.4.6 Xử lí số liệu ........................................................................... ........................... 21
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................... ........................... 22
4.1 Ảnh hưởng của các nồng độ phân bón lá HTD 04 đến sinh trưởng ..................... 22
4.1.1 Ảnh hưởng của các nồng độ phân HTD 04 đến động thái phát triển chiều cao cây
....................................................................................................................................
.................................................................................................................................... 22
4.1.2 Ảnh hưởng của các nồng độ phân HTD 04 đến tốc độ phát triển chiều cao cây
.................................................................................................................................... 23
4.1.3 Ảnh hưởng của các nồng độ phân HTD 04 đến động thái phát triển số lá ....... 24
4.1.4 Ảnh hưởng của các nồng độ phân HTD 04 đến tốc độ phát triển số lá ............ 25
4.1.5 Ảnh hưởng của các nồng độ phân HTD 04 đến động thái phát triển đường kính
tán ................................................................................................... ........................... 26
4.1.6 Ảnh hưởng của các nồng độ phân HTD 04 đến tốc độ phát triển đường kính tán
.................................................................................................................................... 27
4.2 Ảnh hưởng của các nồng độ phân đến thời gian cuốn bắp và tỉ lệ cuốn bắp ....... 29
4.3 Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá HTD 04 đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất .................................................................................... ........................... 31
4.4 Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá HTD 04 đến độ chặt của bắp..................... 32
4.5 Tình hình sâu bệnh hại ............................................................. ........................... 34
4.6 Chỉ tiêu về cảm quan ................................................................ ........................... 34
4.7 Hiệu quả kinh tế ....................................................................... ........................... 35
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... ........................... 37
5.1 Kết luận..................................................................................... ........................... 37
5.2 Đề nghị ..................................................................................... ........................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... .............. 39
.....................................................................................................................
PHỤ LỤC .................................................................................................... .............. 41
.....................................................................................................................
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC
: đối chứng
NST
: ngày sau trồng
NSLT
: năng suất lí thuyết
NSTP
: năng suất thương phẩm
NSTT
: năng suất thực thu
NT
: nghiệm thức
Stt
: số thứ tự
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Nhu cầu các chất đa lượng tính bằng kg/ha .................................................... 8
Bảng 2.2 Số liệu phân tích cây trong điều kiện có độ phì tối ưu các chất vi lượng tính
bằng ppm chất khô.......................................................................................................... 8
Bảng 3.1. Kết quả phân tích đất khu thí nghiệm ..........................................................15
Bảng 3.2 Số liệu khí hậu, thời tiết................................................................................16
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của các nồng độ phân bón lá HTD 04 đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây ................................................................................................................22
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các nồng độ phân bón lá HTD 04 đến tốc độ tăng trưởng
chiều cao cây ................................................................................................................23
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các nồng độ phân bón lá HTD 04 đến động thái tăng trưởng
số lá (lá/cây)..................................................................................................................24
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các nồng độ phân bón lá HTD 04 đến tốc độ tăng trưởng số
lá (lá/cây) ......................................................................................................................25
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của các nồng độ phân bón lá HTD 04 đến động thái tăng trưởng
đường kính tán (cm) .....................................................................................................26
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các nồng độ phân bón lá HTD 04 đến tốc độ tăng trưởng
đường kính tán (cm) .....................................................................................................27
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá HTD 04 đến thời gian cuốn búp của cây
xà lách ...........................................................................................................................28
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá HTD 04 đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất ...........................................................................................................31
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá HTD 04 đến độ chặt bắp giai đoạn thu
hoạch .............................................................................................................................32
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá HTD 04 đến độ ngọt của cây xà lách
......................................................................................................................................34
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá HTD 04 đến hiệu quả kinh tế ..........34
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 3.1 Làm đất .................................................................................................... 18
Biểu đồ 4.1 Tỉ lệ cuốn bắp của các NT .................................................................. 29
Hình 4.1 Xà lách Romaine 28 NST ........................................................................ 30
Hình 4.2 Xà lách Romaine 44 NST ........................................................................ 30
Hình 4.3 Xà lách Romaine 35 NST ........................................................................ 30
Hình 4.4 Nguyên bắp giai đoạn thu hoạch ............................................................. 33
Hình 4.5 Bắp Romaine bổ đôi ............................................................................... 33
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặt vấn đề
Xà lách (Lactuca sativa var capitata L.) là một trong những loại rau ăn lá có vai trò
lớn đối với sức khỏe con người. Xà lách không những chế biến được nhiều món ăn
ngon mà còn chứa rất nhiều muối khoáng với những nguyên tố kiềm giúp tinh thần
tỉnh táo và giúp cơ thể tránh được bệnh tật. Cứ 100 g xà lách sẽ cung cấp khoảng 93,4
g nước, 2,1 g protein, 0,3 g chất béo, 0,5 g chất xơ, 2,5 g cacbuahydrat, 50 mg canxi,
58 mg natri, 28 mg phospho, 2,4 mg sắt, 1,2 mg chất khoáng, 0,14 mg vitamin B1, 10
mg vitamin C và một số thành phần khác (Mai Thị Phương Anh, 1996).
Hiện nay, ở nước ta, người trồng rau đã lạm dụng quá nhiều hóa chất bảo vệ thực
vật và phân bón cho rau quả với mục đích lợi nhuận. Dư lượng hóa chất bảo vệ thực
vật và nitrat tồn dư trong rau quả có thể gây ngộ độc cấp tính hoặc ảnh hưởng lâu dài
cho người tiêu dùng. Bởi vậy, ngộ độc thực phẩm đang là một vấn đề bức xúc,cần
được giải quyết. Hơn nữa, Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO. Những thách
thức lớn nhất đối với hàng nông sản nói chung và sản phẩm rau nói riêng của Việt
Nam khi hội nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO là số lượng, chất lượng, giá
thành và vấn đề an toàn thực phẩm. Bốn thách thức trên đã trở thành bốn tiêu chí cạnh
tranh trên thị trường thế giới trong đó tiêu chí “an toàn thực phẩm” vẫn là bài toán khó
nhất (Nguyễn Xuân Cự, 2007).
Để giải quyết được vấn đề trên, việc sử dụng phân hữu cơ có nguồn gốc sinh học là
yếu tố hết sức cần thiết góp phần giảm bớt dư lượng hóa chất độc trên nông sản. HTD
04 cũng là một trong những phân hữu cơ vi sinh hỗ trợ cho sản xuất rau hữu cơ và rau
an toàn. Tuy nhiên, tùy vào mỗi loại cây trồng, đất trồng mà sử dụng với liều lượng
khác nhau.
1
Trước những yêu cầu thực tiễn trên, để tìm ra lượng phân thích hợp cho cây xà lách
Romaine mang lại hiệu quả kinh tế cao, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Ảnh hưởng
của nồng độ phân bón lá HTD 04 đến sinh trưởng và năng suất của cây xà lách
Romaine” .
1.2 Mục tiêu
Xác định nồng độ phân bón lá HTD 04 thích hợp sử dụng cho cây xà lách Romaine
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.3 Yêu cầu
Theo dõi một số đặc tính sinh trưởng và năng suất của cây.
Tính hiệu quả kinh tế của cây khi sử dụng phân bón lá HTD 04 ở các nồng độ khác
nhau.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về cây xà lách
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Theo Ryder và Whitaker, xà lách có nguồn gốc từ Địa Trung Hải, thuộc họ cúc và
chi lactuca. Có rất nhiều loài xà lách hoang dại được sử dụng như nguồn chống chịu
sâu và bệnh (Mai Thị Phương Anh, 1996).
Cây xà lách có tên thực vật là Lactuca xuất phát từ tiếng la-tinh “lac” nghĩa là
“sữa”, tên tiếng Anh là Lettuce bắt nguồn từ tiếng Pháp Laitue cũng có nghĩa là “nhiều
sữa”, do từ thân cây rau tiết ra chất nhựa đục như sữa. Người Hi Lạp cổ gọi nó là
Tridax, người Ba Tư cũ gọi là Kahn (Adchoices, 2010).
Xà lách Lactuca sativa có nguồn gốc từ loại xà lách dại Lactuca sericola mọc
quanh khu vực Địa Trung Hải và vùng Cận Đông, nhưng hình dáng chủ yếu của xà
lách dại là thân thẳng, có nhiều nhánh, lá có vị đắng và nhựa cây màu trắng sữa, trải
qua quá trình lai tạo và biến đổi đã hình thành các loại xà lách đa dạng và phong phú
như hiện nay. Hình dạng ban đầu của rau xà lách rất xốp mềm, nhiều lá và đôi khi có
những loại “có cuống”, các loại có đầu thưa và cứng xuất hiện lâu sau này. Ở châu Âu,
vào thế kỷ XVI, XVII, các loại xà lách có lá giống lá cây sồi xuất hiện (Adchoices,
2010).
Loại xà lách trồng vườn (sativa L.) xuất hiện ở Trung Quốc vào thế kỷ V. Ở
Trung Quốc, rau xà lách là biểu tượng cho may mắn. Nó được dùng trong những bữa
tiệc sinh nhật, năm mới và một số dịp đặc biệt khác (Fortin, 2002).
Năm 1493, Chistopher Columbus đã đưa hạt giống xà lách đến châu Mỹ. Xà lách đã
phát triển nhanh chóng ngay từ năm 1494 tại Bahamas, đến 1565 cây xà lách trở thành
loại rau thông dụng nhất tại Haiti. Tại Hoa Kỳ, xà lách cũng theo chân các thuyền của
người truyền giáo Tây Ban Nha đến khai phá vùng đất mới (Fortin, 2002).
3
Năm 1623, các hình dạng rau xà lách xanh nhạt, xanh thẫm và có đốm đỏ xuất
hiện. Loại này rất phổ biến ở Italia vào thời kỳ Trung Nguyên. Xà lách Romaine hay
Cos (thường được gọi đơn giản là Romaine hay Cos) là một biến thể của rau xà lách
ban đầu là lá dài và cứng với đường gân chạy dọc thân lá. Loại xà lách Romaine hình
thành những chiếc lá thẳng đứng hình hoa hồng đặc dài và mỏng dần với đặc điểm của
loại ban đầu (Fortin, 2002).
Romaine là loại xà lách dễ trồng. Loại xà lách có tâm hình trụ này ngày nay được
gọi là rau xà lách La Mã hoặc phổ biến hơn là Romaine. Theo lịch sử về các loài rau,
vào thế kỉ XIV, khi các Giáo Hoàng rời từ thành Rome tới xứ Avignon đã mang theo
loại cây này và cho trồng rộng rãi trong các khu vườn của cung điện. Bởi vậy,
Romaine còn có tên khác là Avignon.
Ngoài ra, ở Anh, Romaine còn được gọi là xà lách Cos theo tên đảo Hi Lạp. Vào
thời kì sơ khai ở Trung Quốc, loại rau này cũng được trồng để ăn sống hoặc nấu chín.
Nhưng cũng có ý kiến cho rằng tên Cos không bắt nguồn từ đảo Kos ở Hi Lạp, mà là
danh từ tiếng Ả Rập “Lettuce”. Nó được mang từ miền tây qua thành Rome và được
gọi là “Lattuga romana” ở Italia và ở Pháp là “Laitue romaine”. Bởi vậy, Cos chỉ là tên
tiếng Anh khác của Romaine (Adchoices, 2010).
Năm 1806 đã có đến 16 loài xà lách được trồng tại các nhà vườn Mỹ. Từ đó trở
thành loại cây hoa màu có giá trị nhất, với 85 % sản lượng xà lách tại Mỹ là do vùng
phía Tây cung cấp như : California, Arizona, Colorado, Washington, Oregon và Idaho
(Spinach, 2006).
Rau xà lách (Lactuca sativa) đã sớm trở thành một loại rau phổ biến trên thế giới.
Không chỉ sự quen thuộc mà cả tên Latinh của nó đơn giản được dựa trên đặc điểm dễ
nhận thấy đó là mủ sữa tiết ra từ thân cây (Fortin, 2002).
Ngày nay, có rất nhiều loại xà lách khác nhau nhưng tất cả đều bắt nguồn từ loại
xà lách dại cổ xưa mọc lên từ các khu vực Bắc Âu, châu Á, Bắc Phi và một số vùng ở
Bắc Mĩ. Cho đến nay, rau xà lách đã có mặt rải rác khắp trên toàn cầu (Adchoices,
2010).
4
2.1.2 Phân loại khoa học
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Asterales
Họ: Asteraceae
Chi: Lactuca
Loài: L. sativa (Biggs, 1995).
Xà lách được chia thành rất nhiều loại, được lựa chọn theo hình thái lá, màu sắc,
cũng như phạm vi phân bố và sử dụng của mỗi nhóm. Trong đó có 6 loại xà lách phổ
biến nhất trong nhóm xà lách trồng được sắp xếp theo hình thái đầu và cấu trúc lá.
Butterhead (hay còn gọi là Buttercrunch, Boston Bibb hay xà lách đầu chanh).
Loại xà lách này hình thành đầu lá thưa thớt, lá mềm,cuốn búp. Mặt lá ngoài có thể
xanh hoặc màu kem nâu hoặc màu bơ ở trong mặt lá trong. Đây là loại xà lách phổ
biến nhất ở châu Âu.
Xà lách Trung Quốc: có lá dài, hình gươm không có đầu, có vị đắng và đậm, phù
hợp khi sử dụng với các món rán và món hầm.
Crisphead, còn gọi là Iceberg: có nhiều lá, lá cứng, xanh nhạt, giòn, xếp khít với
nhau giống như bắp cải. Loại này không chịu được nhiệt độ nóng, dễ mọc, có giá trị về
cấu trúc giòn hơn là về hương vị. Nó rất phổ biến ở Mỹ.
Xà lách Looseleaf: lá mềm, mịn, có vị thơm ngon. Thân lá có màu sắc thay đổi
đáng kể. Màu xanh đa dạng từ xanh nhạt tới đỏ và màu hồng. Một số loại xếp nếp và
nhăn lại, một số loại có hình thùy sâu. Lá xà lách lớn nhanh và dễ trồng nhất.
Summer Crisp, còn gọi là Batavia: lá xếp dày và có cấu trúc giòn.
Romaine hay còn gọi là xà lách Cos: loại này xuất hiện từ thời La Mã và được xếp
vào loại xà lách búp, có hình dạng kéo dài, nhiều lá, được sử dung như một loại xà
lách trộn với cái tên “Salad caesar” (Cutler, 1997).
5
2.1.3 Đặc điểm thực vật học
2.1.3.1 Rễ
Bộ rễ ăn nông 10 - 15cm, phân bố hẹp, nhưng phát triển rất nhanh. Ở giai đoạn cây
con nghĩa là từ khi nảy mầm đến khi mang 2 – 3 lá thật. Rễ xà lách ưa ẩm, có khả năng
chịu úng tốt hơn chịu hạn. Bởi vậy, xà lách là đối tượng nghiên cứu thuỷ canh (Mai
Thị Phương Anh, 1996).
2.1.3.2 Thân
Thân xà lách thuộc loại thân thảo, giòn, rất ngắn, không phân nhánh, phát sinh các lá
mọc sát nhau. Ngoài ra, trong thân còn có dịch trắng như sữa có thể dùng làm thuốc
trong y học. Thời gian đầu, thân phát triển rất chậm nhưng giai đoạn sau khi cây đạt
cao nhất về sinh khối trở đi thì thân phát triển cao vống rất nhanh và bắt đầu ra hoa
(Mai Thị Phương Anh, 1996).
2.1.3.3 Lá
Lá cây xà lách thường mọc dày trên trục thân với số lượng rất lớn, lá sắp xếp trên thân
hình xoắn ốc. Lá ngoài có màu xanh đến xanh đậm, lá trong có màu xanh nhạt đến
trắng. Các lá phía trong mềm, chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn các lá ngoài. Bề mặt lá
không phẳng mà lồi lõm, gấp khúc do đặc tính di truyền của loài. Tùy theo giống mà lá
có thể khác nhau, cuốn hoặc không cuốn, lá đơn nguyên hoặc lá chia thùy, mọc cách
thành hình sao ở góc và không có lá kèm. Ở giai đoạn cây con và trong suốt quá trình
sinh trưởng, cây xà lách có tốc độ ra lá và tăng kích thước lá rất nhanh đến khi đạt tới
mức độ đặc trưng cho giống (Mai Thị Phương Anh, 1996).
2.1.3.4 Hoa, quả và hạt
Hoa lưỡng tính. Chùm hoa chứa số lượng hoa lớn. Các hoa nhỏ duy trì chặt chẽ với
nhau trên một đế hoa, với 5 đài hoa, 5 nhị và 2 lá noãn. Quả bế đặc trưng, mang chùm
lông do đài tồn tại để phát tán. Hạt có phôi thẳng và lớn, hơi dài và dẹt, có màu nâu
vàng, không có nội nhũ (Mai Thị Phương Anh, 1996).
6
2.1.4 Một số sâu, bệnh hại thường gặp trên cây xà lách
- Sâu hại:
+ Cây xà lách tương đối ít sâu, chủ yếu là sâu xám cắn cây con, sâu khoang ăn lá và
rệp (Nguyễn Mạnh Chinh, 2005). Sâu hại vào vụ hè và vụ thu nhiều hơn vào vụ mùa
xuân. Tất cả những loại sâu hại trên có thể kiểm soát bằng thuốc trừ sâu và bả
(Adchoices, 2010).
- Bệnh hại:
+ Chủ yếu là bệnh thối nhũn vi khuẩn và thối gốc (do nấm Rhizoctonina solani). Ngoài
ra, trên cây xà lách còn gặp bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne sp. Để phòng
trừ bệnh này, cần làm đất kĩ, bón thêm vôi và dùng thuốc. Cụ thể là:
Ó Bệnh thối nhũn vi khuẩn có thể dùng thuốc: Cuprosat 345 SC, COC 85 WP.
Ó Bệnh thối gốc có thể dùng thuốc: Validacin 5 L, Anvil 5 SC, Monceren 250 SC.
Ó Phòng trừ tuyến trùng có thể dùng chế phẩm Sincocin. Nếu ruộng bị nặng thì luân
canh cây khác (Nguyễn Mạnh Chinh, 2005).
+ Bệnh phấn trắng: xuất hiện ở 15 oC – 20 oC, đặc biệt là đêm lạnh, ngày nóng bệnh
phát triển nhanh (Messiaen và ctv, 1991).
+ Bệnh Sclerotinia: phát triển trên mặt đất, phá hại gốc và lá già. Khi mầm bệnh xâm
nhập vào cổ rễ thì cây bị héo nhưng không đổi màu. Nếu không có biện pháp luân
canh, bệnh sẽ phát triển dễ dàng hơn (Seales, 1984).
+ Bệnh Bremia lactucae: xuất hiện vết đốm, màu xám ở giữa gân lá, làm thủng lá,
mầm bệnh có thể phát tán qua mưa, nhiệt độ 20 oC (Seales, 1984).
+ Tipburn: là một hiện tượng rối loạn sinh lý đôi khi xảy ra trên cây xà lách. Nguyên
nhân chính là do thiếu canxi, gặp điều kiện nóng, khô (Seales, 1984).
2.1.4 Sơ lược về cây xà lách Romaine
2.1.5.1 Đặc tính sinh vật học
Lá hình thìa, thẳng đứng, giòn với đường sống lá kéo dài tới gần đầu lá. Đầu lá hơi tù.
Các lá hơi cuộn lại và sắp xếp thưa thớt. Những lá bên trong mịn màng và xanh hơn
những lá bên ngoài.
7
Cây cao khoảng 30 cm, thời gian sinh trưởng khoảng 70 ngày (Poincelot, 2003).
2.1.5.2 Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng
- Khí hậu: rau xà lách Romaine là một loại rau thuộc vùng ôn đới và có chất lượng tốt
nhất khi trồng trong điều kiện thời tiết mát và ẩm. Thông thường loại rau này đòi hỏi
khí hậu tương đối lạnh để lá và bắp cuộn tốt. Mặc dù loại rau này chịu được sương
nhẹ, ánh nắng mặt trời nhưng nhiệt độ cao của mùa hè thường làm cây cuộn chậm,
thân mọc cao lên và có vị đắng hơn (Poincelot, 2003).
Xà lách phản ứng khá lớn với ánh sáng (Acquaab, 1999).
Thích hợp với quang chu kỳ ngày dài, tuy nhiên xà lách có thể phát triển tốt quanh
năm tại Đà lạt, trong điều kiện có nhà che plastic.
Nhiệt độ lý tưởng để rau xà lách sinh trưởng và phát triển là 16,0 – 18,3 oC.
- Thổ nhưỡng: xà lách Romaine có thể phát triển tốt ở nhiều loại đất khác nhau. Tuy
nhiên, đất phải thoát nước tốt, pH tối thích 6,0 – 6,8 (Cutler, 1997).
Khả năng giữ nước và thoát nước tốt là rất quan trọng, nhất là đối với xà lách cuốn
búp. Đất quá cứng trong quá trình gieo mầm sẽ không đảm bảo. Thời gian sinh trưởng
ngắn nên cần bón các loại phân dễ tiêu, phân chuồng hoai mục (Rice và Rice, 2000).
2.1.5.3 Cơ sở bón phân cho xà lách
Bảng 2.1: Nhu cầu các chất đa lượng của cây xà lách. Đơn vị: kg/ha (Hoàng Minh
Châu, 1998).
Sản lượng (tấn/ha)
N
P2O5
K20
MgO
CaO
18
68
21
130
8
20
Bảng 2.2: Số liệu phân tích cây trong điều kiện có độ phì tối ưu các chất vi lượng tính
bằng ppm chất khô (Hoàng Minh Châu, 1998).
Fe
Mn
Cu
B
Mo
Zn
128
51
8
19
0,03
38
Qua các bảng số liệu trên, ta thấy cây xà lách có thời gian sinh trưởng tuy ngắn nhưng
cũng lấy đi lượng dinh dưỡng không nhỏ từ đất. Nếu không bổ sung kịp thời, nguồn
8
dinh dưỡng trong đất nhanh chóng bị suy thoái và cạn kiệt. Bởi vậy, bón phân cho xà
lách để bổ sung dinh dưỡng là rất cần thiết. Ngoài việc bón phân qua rễ thì bón phân
qua lá cho xà lách cũng rất tốt vì cây sẽ hấp thụ nhanh hơn.
2.2 Sơ lược về phân bón lá
Theo Lê Văn Tri (2000), có hai cách chính để bón phân cho cây trồng đó là bón
phân qua rễ và bón phân qua lá. Nếu kết hợp cả hai cách trên sẽ đem lại hiệu quả kinh
tế cao hơn. Khi bón phân qua lá, lượng phân được hòa tan vào nước ở nồng độ cho
phép, phun ướt đẫm lá,thân cây, quả và nó được chuyển vào bên trong và được sử
dụng ngay để kích thích toàn bộ cây. Nếu bón với nồng độ cao, cây sẽ bị ngộ độc và
chết. Nếu bón với nồng độ thấp thì hiệu quả không rõ.Vì vậy, trong một quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Phân bón
lá có thể có các chất đa lượng, trung lượng, vi lượng hoặc các chất kích thích tăng
trưởng.
Từ những năm 1950, các nhà khoa học Mỹ đã chứng minh được rằng cây trồng
có thể tiếp nhận chất dinh dưỡng qua lá, chủ yếu qua khí khổng của lá. Hiệu quả sử
dụng của các chất dinh dưỡng phun qua lá hơn từ 10 – 20 lần so với bón qua đất. Các
nhà khoa học Ý còn thấy rằng nhiều chất dinh dưỡng hữu cơ khác như các axit amin
cũng có thể đi vào cây qua lá.
Dùng phân bón lá có nhiều ưu điểm:
+ Chất dinh dưỡng được cung cấp cho cây nhanh hơn bón gốc
+ Hệu suất sử dụng dinh dưỡng cao hơn
+ Chi phí thấp hơn
+ Ít ảnh hưởng đến môi trường và đất trồng.
Theo kết quả đã được công bố, hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng qua lá đạt tới
95 %. Ở Philipin dùng phân bón lá cho tăng năng suất lúa 1,5 lần so với dùng phân
bón gốc qua rễ và gấp 3,3 lần khi không bón phân (Đặng Xuân Toàn, 2009).
9
2.3 Cơ chế hấp thụ dinh dưỡng qua lá và một số lưu ý khi sử dụng
Lá là một bộ phận quan trọng của cây trồng, làm nhiệm vụ quang hợp cho cây và hấp
thụ chất dinh dưỡng thông qua lỗ khí khổng. Lỗ khí khổng có kích thước trung bình
100 micromet, số lượng khá lớn, có thể chiếm tới 1 % diện tích lá. Bởi vậy, muốn có
hiệu quả cao cần phun phân lên bề mặt lá có chứa nhiều lỗ khí khổng nhất.
Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến sự đóng mở khí khổng:
· Trời râm khí khổng mở, nắng gắt khí khổng đóng.
· Đất quá khô lỗ khí khổng đóng lại.
· Gió làm khí khổng đóng lại.
· Nhiệt độ: 10 – 30 oC, lỗ khí khổng mở, To > 30 oC lỗ khí khổng đóng lại.
Vì vậy, khi phun phân bón lá, ngoài yếu tố cây trồng cần chú ý đến yếu tố ngoại
cảnh và thời điểm phun phân, khi ánh sáng chiếu mạnh, đất quá khô, gió khô, nhiệt độ
lớn hơn 30 0C lỗ khí khổng đóng lại cây sẽ hấp thụ kém. Phải tránh phun trước và sau
khi mưa, nếu phun trước khi mưa chế phẩm sẽ bị rửa trôi, hiệu lực kém hoặc không có
hiệu lực, còn nếu phun sau khi mưa thì khả năng hấp thụ của cây bị kém do cây đã bị
no nước. Tránh phun vào lúc nắng to vì khi này lượng nước của chế phẩm bay hơi
nhanh, tỷ lệ lỗ khí khổng của lá bị đóng cao, làm giảm khả năng hấp thụ của chế phẩm.
Không được gây tác động cơ học mạnh lên cây khi sử dụng bình bơm, có thể kết hợp
pha chế phẩm với thuốc trừ sâu bệnh, nhưng phải pha ở nồng độ loãng và không được
phun phân bón lá cho những ruộng gặp sâu bệnh mà không thể cứu chữa hoặc những
ruộng thiếu nước bị hạn nặng (Lê Văn Tri, 2000).
Cây hấp thụ phân qua lá càng nhanh khi lá còn non, việc hấp thụ được thực hiện
qua hai bề mặt lá. Vì vậy, phải làm ướt mặt lá càng nhiều càng tốt. Cần tránh phun
phân bón lá khi trời quá nóng hoặc khi có gió mạnh, tránh phun khi trời giá hoặc
những thời gian lạnh và khô, phun phân bón lá lí tưởng là lúc trời có mây, lặng gió và
có mưa nhẹ. Phân bón lá có lợi ích lớn nhưng phải coi việc phun phân là một biện
pháp bổ sung, cấp cứu, tương đương như một mũi tiêm trong y học (Nguyễn Xuân
Hiển và ctv, 1996).
10
2.4 Giới thiệu phân bón lá HTD
Công ty Long Đỉnh (2008) đã nghiên cứu, sản xuất phân bón lá hữu cơ vi sinh với các
đặc tính sau:
- Phân bón lá hữu cơ vi sinh HTD được chiết xuất từ nguyên liệu hữu cơ. Do vậy,
không gây ô nhiễm môi trường, không gây hại cho người sử dụng. Ngoài ra, phân còn
có tác dụng xua đuổi côn trùng nhờ hệ amin. Các amin này xúc tác với nhau tạo ra mùi
khó chịu, buộc côn trùng phải tránh xa. Điểm đáng chú ý là mùi chỉ có tác dụng trên
côn trùng.
- HTD với hệ vi sinh vật hữu ích phần lớn thuộc nhóm hô hấp hiếu khí (vi khuẩn cần
oxygen: aerobic organism), chúng phát triển tạo sự cạnh tranh dinh dưỡng, ức chế sinh
trưởng và “ăn thịt” bacteria có hại trong môi trường. Mặt khác, khi vào đất, các
bacteria có ích tạo ra nhiều hoạt động hiệu quả về dinh dưỡng hơn cho cây trồng thông
qua các phản ứng: nitrat hoá, phản nitrat hoá. Những phản ứng này giúp làm giảm các
chất độc từ đất như thuốc BVTV, phèn, mặn, kim loại nặng, đồng thời chúng còn giúp
làm giảm mật số tuyến trùng nematode trong đất thường gây hại rễ cây. Khi sử dụng
kết hợp với phân bón sẽ tiết kiệm được lượng phân tới 35 %. Hơn nữa, trong HTD còn
có hoạt tính enzym tác động đến sự nảy nầm của bào tử nấm; sự hiện diện của hoạt
tính enzym trên bề mặt bào tử nhiều loại nấm làm nấm không tấn công được qua biểu
bì lá, thân cây để gây bệnh.
- Các thành phần chính của HTD bao gồm: nhóm enzymes đã được kích hoạt bằng các
phản ứng sinh hoá; nhóm các vi khuẩn hữu ích gồm trên 80 loại bacteria và một phần
nhỏ các chất khoáng đa, vi lượng.
- Hiện nay, Công ty Long Đỉnh đã sản xuất và đưa ra thị trường 8 loại của bộ sản
phẩm HTD để ứng dụng cho nhiều giai đoạn và đối tượng cây trồng:
+ HTD 01: dùng chung cho mọi loại cây trồng, xua đuổi côn trùng, tăng sức đề kháng.
+ HTD 02: chủ yếu dùng cho cây lúa để xua đẩy rầy, ruồi, bọ chích hút và sâu bệnh,
tăng khả năng chịu phèn, chống lép hạt.
+ HTD 03: dùng cho cây cảnh, giúp nhiều hoa, chống rụng hoa, phục hồi nhanh khi
cây bị suy dinh dưỡng, nấm bệnh.
11
+ HTD 04: dùng cho các loại rau màu, giúp xanh lá, xua đuổi côn trùng, tăng sức
kháng bệnh, tăng đậu trái, giúp trái tươi hơn sau thu hoạch.
+ HTD 05: tăng sinh trưởng cà phê, chè, tiêu, điều, bông vải và giúp cây mượt lá, đẹp
lá, xanh lá. Xua đuổi côn trùng như bọ trĩ, bướm sâu đục cành, bọ chích hút, nhện đỏ.
Tăng sức đề kháng chống bệnh, chống rụng trái, chín đều, mẩy hạt.
+ HTD 06: giúp cây con các loại mạnh khỏe, nhiều rễ, rễ mạnh. Xua đuổi côn trùng
cắn lá và tự đề kháng bệnh hại về sau.
+ HTD 07: hỗ trợ cho thanh long và cây họ xương rồng, giúp cây sinh trưởng mạnh,
tránh thối gốc, tuyến trùng
+ HTD 08: tăng năng suất cây có củ, khoai mì, khoai lang giúp cây sinh trưởng mạnh
nhiều lá. xua đuổi côn trùng, giảm tuyến trùng và sùng, hà hại củ.
2.4.1 Phân bón lá HTD 04
- HTD 04 là một trong 8 loại phân của dòng phân HTD đã nêu ở phần 2.4.
- Thành phần của phân HTD 04 gồm:
+ Đa enzymes: cellulase, dehydrogena, catalase.
+ Vi sinh vật có ích: Bacillus sp, Trichoderma sp, vi sinh vật cố định đạm, phân
giải phospho, kali.
+ Chất hữu cơ tự nhiên: acid humic, acid fulvic.
+ Đệm hữu cơ và hoạt chất sinh học đặc biệt.
- Công dụng:
+ Giúp rau màu mượt lá, xanh lá, nảy mầm nhanh, sinh trưởng mạnh, ra nhiều rễ.
+ Xua đuổi côn trùng gây hại: bọ chích hút, bướm sâu đục thân, nhện đỏ, rầy, rệp.
+ Giúp cây trồng tự đề kháng nấm bệnh hại.
+ Không ô nhiễm môi trường, không độc và không mùi.
2.4.2 Một số kết quả nghiên cứu
Công ty Long Đỉnh (2010) tiến hành thử nghiệm và thu được các kết quả sau:
+ Theo Trương Tửng, Sở NN-PTNT Trà Vinh xác nhận, khi dùng chế phẩm sinh
học HTD phun cho các loại hoa, rau màu hạn chế được sâu bệnh và kéo dài được thời
gian bảo quản.
12
+ Phun (HTD 04 + HTG) trên rau húng quế: phục hồi sinh trưởng của rau húng quế,
đồng thời rút ngắn thời gian thu hoạch (10 ngày xuống 6 – 7 ngày) giảm hầu hết tình
trạng lá bị già và sâu bệnh hại trên lá.
+ Họ bầu bí: Phun (HTG + HTD 04) làm tăng hiệu quả tăng sinh trưởng và tăng đậu
quả biểu hiện rõ rệt ở Trà Vinh.
+ Đu đủ, cam trồng trên đất bị phèn ở tỉnh Bến Tre: phun (HTG + HTD 04) giúp
cây sinh trưởng mạnh trở lại Bến Tre.
+ Hiệu quả xua đuổi côn trùng của HTD 04 trên khổ qua, dưa leo, bầu, bí > 80 % .
+ Sử dụng HTD 04 trên sơ ri ở Gò Công: phun 3 lần HTD 04 trên cây sơ ri, kết quả
thu hoạch vượt trội về số lượng và chất lượng. Trái to, bóng mượt, không dư lượng
BVTV, tỉ lệ hao hụt rất thấp < 3 %.
13
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu thí nghiệm
- Giống xà lách Romaine. Đặc tính giống đã được mô tả ở phần 2.1.4
- Phân bón lá hữu cơ vi sinh HTD 04 của công ty Long Đỉnh. Đặc tính của phân được
mô tả ở phần 2.4.1
- Phân bón lá Nutra Green (đối chứng): do Công ty lương thực Tiền Giang sản xuất
theo công thức của Inergi Agroscience Limited.
+ Đặc điểm của phân: thích hợp cho tất cả các loại cây trồng, bảo vệ hiệu quả, chống
lại dịch bệnh, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, tiết kiệm, không độc hại.
+ Thành phần:
Nitrogen: 3,53 %.
S: 0,02 %.
Phosphate: 0,01 %.
B: 0,02 %.
Potassium: 0,003 %.
Fe: 2,57 ppm.
Lysine: 9 %.
Zn: 5,8 ppm.
3.2 Dụng cụ, trang thiết bị
- Cuốc, vá, bình phun thuốc, vòi xoa, thước đo, cân.
3.3 Điều kiện thí nghiệm
3.3.1 Địa điểm thí nghiệm
- Các thí nghiệm được tiến hành tại trang trại của công ty TNHHLD Organik, xã Xuân
Thọ, thành phố Đà Lạt.
- Đặc điểm đất thí nghiệm: Đất podzolic vàng đỏ.
Thí nghiệm được bố trí trên vùng đất chuyên trồng rau. Qua kết quả phân tích đất cho
thấy: đất khu thí nghiệm có sa cấu thịt pha sét, pH đất chua, N tổng số: nghèo, K tổng
số và P tổng số: giàu; N dễ tiêu: nghèo, K dễ tiêu và P dễ tiêu: giàu. Hàm lượng mùn
14