Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA HAI DÒNG VI KHUẨN Pseudomonas PHÁT HUỲNH QUANG VỚI NẤM Fusarium sp. VÀ Phytophthora sp. GÂY BỆNH THỐI RỄ TRÊN CÂY CÓ MÚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA HAI DÒNG VI KHUẨN
Pseudomonas PHÁT HUỲNH QUANG VỚI NẤM Fusarium sp.
VÀ Phytophthora sp. GÂY BỆNH THỐI RỄ TRÊN CÂY
CÓ MÚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA: 2007-2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐOÀN THIỆN CẢNH

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011


i

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA HAI DÒNG VI KHUẨN
Pseudomonas PHÁT HUỲNH QUANG VỚI NẤM Fusarium sp.
VÀ Phytophthora sp. GÂY BỆNH THỐI RỄ TRÊN CÂY
CÓ MÚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ĐOÀN THIỆN CẢNH
Khóa luận được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng kỹ sư nông nghiệp ngành
Bảo Vệ Thực Vật


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. VÕ THỊ THU OANH
KS. NGUYỄN HUY CƯỜNG

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2011


ii

LỜI CẢM TẠ
Con xin khắc ghi công ơn sinh thành, dưỡng dục của ba mẹ đã giúp con đạt kết quả ngày
hôm nay, và những người thân yêu quý là nguồn động viên tinh thần bên con.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn:
• Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và ban chủ
nhiệm khoa Nông học đã tạo điều kiện cho tôi học tập và trao dồi kiến thức.
• Ban Lãnh Đạo Viện, Bộ môn BVTV Viện Cây Ăn Quả Miền Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi và nguồn kinh phí trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
• Quý thầy cô khoa Nông học, khoa Khoa học và các khoa khác đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt cho em vốn kiến thức quý báu trong quá trình học tập.
• TS. Võ Thị Thu Oanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
• KS. Nguyễn Huy Cường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
• Các anh chị làm việc tại bộ nôn BVTV Viện Cây Ăn Quả Miền Nam đã nhiệt tình
chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
• Các bạn trong và ngoài lớp đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 2 tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện


Đoàn Thiện Cảnh


iii

TÓM TẮT
Đoàn Thiện Cảnh, khoa Nông Học – Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh,
Tháng 8 năm 2011.
“KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA HAI DÒNG VI KHUẨN Pseudomonas
PHÁT HUỲNH QUANG VỚI NẤM Fusarium sp. VÀ Phytophthora sp. GÂY BỆNH
THỐI RỄ TRÊN CÂY CÓ MÚI Ở ĐBSCL”
Giảng viên hướng dẫn: TS. VÕ THỊ THU OANH
KS. NGUYỄN HUY CƯỜNG
Nội dung nghiên cứu
Đánh giá tính độc của 2 dòng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang trên cây
bưởi Lông Cổ Cò.
Đánh giá khả năng đối kháng của 2 dòng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh
quang với nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp. trên đĩa petri.
Đánh giá khả năng đối kháng, phòng trừ của dòng vi khuẩn Pseudomonas phát
huỳnh quang với nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp. trên cây chanh Volka trong điều
kiện nhà lưới.
Kết quả đạt được:
Khảo sát tính độc của dòng vi khuẩn Pse 8 và Pse 5: không độc với cây bưởi Lông
Cổ Cò trong ống nghiệm.
Trên đĩa petri, khả năng đối kháng của dòng vi khuẩn Pse 8 với nấm Fusarium sp.
và Phytophthora sp. là trung bình, còn dòng vi khuẩn Pse 5 thì không kháng với 2 nấm
này.
Trong điều kiện nhà lưới tính kháng của vi khuẩn Pse 8 và Pse 5 với nấm
Fusarium sp. và Phytophthora sp. ngoài nhà lưới:. Dòng vi khuẩn Pse 8 có khả năng đối

kháng với nấm. Fusarium sp.và Phytophthora sp. tốt hơn dòng vi khuẩn Pse 5, có khả
năng kích thích sự phát triền cây chanh Volka, hạn chế tác động của nấm bệnh.
Tiếp tục nghiên cứu dòng vi khuẩn Pse 8 để ứng dụng vào phòng trừ sinh học.


iv

MỤC LỤC
Trang tựa ................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH ................................................................................................ vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................. viii
Chương 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 9
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 9
1.2 Mục đích ........................................................................................................................ 2
1.3 Giới hạn đề tài ............................................................................................................... 2
1.4 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 4
2.1 Tổng quan tình hình phát triển cây ăn quả và cây có múi tại Đồng bằng sông Cửu
Long ..................................................................................................................................... 4
2.2 Giới thiệu một số giống cây có múi .............................................................................. 5
2.3 Khái quát bệnh thối rễ ở các cây có múi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ...................... 6
2.3.1 Tình hình bệnh thối rễ cây có múi tại đồng bằng sông Cửu Long ............................. 6
2.3.2 Triệu chứng................................................................................................................. 7
2.3.3 Tác nhân gây bệnh ...................................................................................................... 7
2.3.4 Điều kiện phát sinh, phát triển bệnh thối rễ ............................................................... 8
2.4 Đặc điểm sinh thái, hình thái của nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp. ................. 10

2.4.1 Nấm Fusarium sp. .................................................................................................... 10
2.4.2 Nấm Phytophthora sp. .............................................................................................. 12
2.5 Biện pháp phòng trừ bệnh thối rễ cây có múi ............................................................. 15
2.6 Vi Khuẩn đối kháng..................................................................................................... 18


v

2.6.1 Cơ chế đối kháng của vi khuẩn ................................................................................ 18
2.6.2 Tình hình sử dụng vi sinh vật đối kháng .................................................................. 19
2.6.3 Tình hình nghiên cứu vi sinh vật đối kháng trong và ngoài nước ............................ 20
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 22
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 22
3.1.1 Thời gian nghiên cứu ................................................................................................ 22
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 22
3.2 Vật liệu nghiên cứu...................................................................................................... 22
3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 23
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu đánh giá tính độc của các dòng vi khuẩn Pseudomonas
phát huỳnh quang trên các cây có múi trong phòng thí nghiệm....................................... 23
3.3.2 Phương pháp đánh giá khả năng đối kháng của các dòng vi khuẩn Pseudomonas sp.
với các nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp. trên đĩa Petri trong phòng thí nghiệm ... 24
3.3.3 Khảo sát khả năng đối kháng của 2 dòng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang
với nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp. trong điều kiện nhà lưới ............................... 25
3.4 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................... 27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 28
4.1 Đánh giá tính độc của 2 dòng vi khuẩn Pseudomonas 5 và Pseudomonas 8 trên cây
bưởi Lông Cổ Cò trong ống nghiệm ................................................................................. 28
4.2 Mức đối kháng của các dòng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang với 2 nấm
Fusarium sp. và Phytophthora sp. trên đĩa petri ............................................................... 29
4.3 Đánh giá khả năng đối kháng của 2 dòng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang

với nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp. trong điều kiện nhà lưới ............................... 32
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 41
5.1 Kết luận........................................................................................................................ 41
5.2 Đề Nghị........................................................................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 42
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 48


vi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CFU : Cloning Forming Unit
ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long
LLL : Lần lặp lại
NT : Nghiệm thức
Pse 5 : Dòng vi khuẩn Pseudomonas số 5
Pse 8 : Dòng vi khuẩn Pseudomonas số 8
VCAQMN: Viện Cây Ăn Quả Miền Nam
VK :Vi khuẩn


vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1 Khả năng đối kháng của dòng Pse 8 với Fusarium sp. ................................................ 30
Hình 4.2 Khả năng đối kháng của dòng Pse 8 với Phytophthora sp. .......................................... 30
Hình 4.3 Khả năng đối kháng của của dòng Pse 5 với Fusarium sp. .......................................... 31
Hình 4.4 Khả năng đối kháng của dòng Pse 5 với Phytophthora sp. .......................................... 32
Hình 4.5 : Biểu hiện trên rễ của nghiệm thức chỉ chủng vi khuẩn và chủng nấm ...................... 36
Hình 4.6 : Biểu hiện trên rễ của cây khi chủng vi khuẩn Pse 5 với nấm ..................................... 37

Hình 4.7 : Biểu hiện trên rễ của cây khi chủng cả vi khuẩn Pse 8 và nấm bệnh ......................... 38
Hình 4.8 : Tổng thể các nghiệm thức ........................................................................................... 39
Hình 4.9: Từng nghiệm thức của cây chanh Volka ..................................................................... 40


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Nghiệm thức thí nghiệm .................................................................................. 26
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của 2 dòng vi khuẩn Pseudomonas 8 và Pseudomonas 5 đến sự
phát triển của hạt bưởi Lông Cổ Cò trong ống nghiệm ................................................... 28
Bảng 4.2 Mức độ đối kháng của dòng vi khuẩn Pseudomonas 8 đối với nấm Fusarium
sp. và Phytophthora sp. trên đĩa ....................................................................................... 29
Bảng 4.3 Mức độ đối kháng của dòng vi khuẩn Pseudomonas 5 với nấm Fusarium sp.
và Phytophthora sp. trên đĩa ............................................................................................ 31
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của vi khuẩn Pseudomonas sp. đến trọng lượng cây chanh Volka
trong nhà lưới ................................................................................................................... 33
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của vi khuẩn Pseudomonas sp. đến sự phát triển của cây chanh
Volka khi chủng nấm bệnh trong nhà lưới ....................................................................... 34
Bảng 4.6. Tỷ lệ % thối rễ ở các nghiệm thức thí nghiệm ................................................ 35


ix

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây có múi được trồng phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long, với nhiều chủng
loại khác nhau, trong đó có nhiều loại khá nổi tiếng như: cam Sành, bưởi Năm Roi, bưởi
Da Xanh, gắn liền với nhiều vùng sản xuất nổi tiếng như: bưởi Da Xanh ở Bến Tre, quýt

Tiều ở Lai Vung – Đồng Tháp, bưởi Năm Roi ở Phú Hữu – Châu Thành – Hậu Giang.
Chúng có giá trị kinh tế cao, được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như để ăn tươi,
vắt lấy nước uống, lấy mùi vị, chế biến thức ăn, làm mứt, chế biến nước giải khát, làm
hương liệu...Ngoài ra trong sản xuất công nghiệp, người ta sử dụng vỏ và hạt của cây có
múi để tách chiết tinh dầu, bã tép để sản xuất pectin có tác dụng tốt trong việc chữa các
bệnh về tim mạch, đường ruột cũng như chống ung thư (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn, 2005).
Ngoài những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển cây có múi như đất đai màu mỡ,
nguồn nước và nhân lực phong phú, điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, trong quá trình
sản xuất, các nhà làm vườn cũng gặp các khó khăn: một số nhà vườn không nắm vững kỹ
thuật canh tác, không đủ vốn đầu tư, phát triển tự phát không có quy hoạch phát triển,
tình hình dịch bệnh. Đáng chú ý là sự xuất hiện bệnh thối rễ ở cây có múi do nấm
Fusarium sp. và Phytophthora sp. đang tàn phá các vùng trồng cây có múi khắp vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, làm nhiều nhà vườn trồng cây có múi lâm vào cảnh khốn khó
vì cây chết do bệnh thối rễ. Tuy nhiên, việc phòng trừ bệnh thối rễ bằng phương pháp hóa
học không đạt hiệu quả cao, chi phí cao, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức
khỏe của người nông dân. Trong những năm gần đây việc nghiên cứu và sử dụng các tác


2

nhân sinh học đối kháng với các tác nhân gây bệnh trong đất được quan tâm nhiều và mở
ra thêm cơ hội trong việc phòng trừ bệnh thối rễ.
Hiện nay, biện pháp phòng trừ bệnh bằng biện pháp sinh học được các nhà nghiên
cứu khoa học quan tâm. Trong số nhiều tác nhân sinh học đã được nghiên cứu và ứng
dụng trong sản xuất, trong đó có sử dụng các dòng vi khuẩn Pseudomonas sp. làm tác
nhân đối kháng với một số tác nhân gây bệnh có nguồn gốc từ đất.
Xuất phát từ thực tiễn trên và đánh giá khả năng phòng trừ của 2 dòng vi khuẩn
trên cây có múi, chúng tôi thực hiện đề tài :” Khảo sát khả năng đối kháng của 2 dòng
vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang với nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp.

gây bệnh thối rễ trên cây có múi ở ĐBSCL” .
1.2 Mục đích
Tìm ra dòng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang có khả năng đối kháng với
nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp. gây ra bệnh thối rễ trên các cây có múi.
1.3 Giới hạn đề tài
• Đề tài được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011
• Khảo sát trên 2 dòng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang (Pse 5 và Pse 8) đã
phân lập sẵn và 2 dòng nấm Phytophthora sp. và Fusarium sp.
• Khảo sát được thực hiện trên bưởi Lông Cổ Cò, chanh Volka.
• Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện In vitro và trong điều kiện nhà lưới
1.4 Nội dung nghiên cứu
• Khảo sát tính độc của 2 dòng vi khuẩn trên 1 số cây có múi : bưởi Lông Cổ Cò.


3

• Đánh giá tính đối kháng của 2 dòng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang với
2 nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp. trên đĩa petri.
• Khảo sát khả năng đối kháng của 2 dòng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh
quang với nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp. trong điều kiện nhà lưới.


4

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan tình hình phát triển cây ăn quả và cây có múi tại Đồng bằng sông
Cửu Long
Theo báo cáo của Viện Quy Hoạch và Thiết Kế Nông Nghiệp trong Hội Thảo Trái
Cây Việt Nam tại Festival Trái Cây Việt Nam lần thứ nhất, diện tích cây ăn quả trên cả

nước đến năm 2008 đạt 775.330 ha, chiếm 8,08% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp
và chiếm 23,38% đất trồng cây lâu năm của cả nước. Diện tích trồng cây ăn quả có xu
hướng tăng qua các năm từ 1985 đến 2008, trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm
2005 diện tích trồng cây ăn quả trong cả nước tăng gấp 3,83 lần. Về cơ cấu đất trồng cây
ăn quả: đến năm 2009, 10 loại cây ăn quả có diện tích lớn nhất là 581.000 ha, chiếm
73,9% so với tổng diện tích trồng cây ăn quả, trong đó cây ăn quả có diện tích lớn nhất là
cây có múi 139.400 ha (cam, quýt và bưởi) kế đến là chuối 113.900 ha, nhãn 93.500 ha,
Vải 82.700 ha, xoài 87.900 ha…
Về sản lượng theo Vụ Kế Hoạch – Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn xác
định: sản lượng cây ăn quả trong cả nước trong năm 2009 ước đạt 7 triệu tấn, tăng 2,5
triệu tấn so với năm 2000. Các loại cây ăn có sản lượng cao nhất là chuối: 1.511.300 tấn
(21,5%), nhãn: 607.700 tấn (8,68%), xoài 537.900 tấn (7,68%), bưởi 389.400 (5,56%),
vải 301.100 tấn …
Trong đó ĐBSCL là vùng trọng điểm với diện tích trồng cây ăn quả là 279.370 ha,
chiếm tỷ lệ 36 % so với cả nước. Trong khu vực này cây ăn trái được trồng tập trung tại
một số tỉnh như: Tiền Giang với diện tích 64.953 ha, Vĩnh Long: 37.362 ha, Bến Tre:


5

34.920 ha, Hậu Giang: 20.905 ha. Với sản lượng 2.874.807 tấn chiếm 41,07% so với cả
nước. Trong đó cây có múi 71.048 ha đạt sản lượng 683.765 tấn (cam, quýt, bưởi).
Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu
Sản phẩm trái cây Việt Nam chủ yếu tiêu thụ ở thị trường trong nước là chính và
do tư thương chi phối. Việc tiêu thụ qua nhiều khâu trung gian, lưu thông và phân phối,
nên gây hiện tượng nơi thừa nơi thiếu cục bộ, lúc chính vụ rớt giá, hết vụ giá tăng.
Về xuất khẩu: năm 2009 ngành rau quả Việt Nam xuất khẩu được 437 triệu USD,
tăng 7,8% so với năm 2008,với các loại quả được xuất khẩu nhiều nhất là dứa, Thanh
long, chuối, chôm chôm, nhãn, vải… Trong đó Thanh long Bình Thuận được xuất khẩu
đi Trung Quốc và các nước khu vực Đông Nam Á và năm 2010 đã xâm nhập thị trường

Châu Âu và Nhật Bản. Năm 2011, chôm chôm và nhãn cũng có triển vọng vào thị trường
Mỹ. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu trái cây Việt Nam là Trung Quốc, Đài Loan, Hồng
Kông, Thái Lan, Singapore, Hà Lan, Nga, Nhật, Mỹ, Úc. Trong đó Trung Quốc chiếm
41% giá trị kim ngạch xuất khẩu của trái cây Việt Nam.
2.2 Giới thiệu một số giống cây có múi
- Chanh Tàu bông tím (Citrus limonia): cây có tán hình oval, phân cành dày đặc nhưng
cành ngắn nên tán cây thấp. Cành có ít gai hoặc có gai ngắn. Lá hơi xoăn, màu xanh nhạt
khi non sang xanh đậm khi trưởng thành. Vỏ quả màu xanh đậm và sần, khi chín có màu
xanh hơi vàng, đáy quả có núm. Con tép màu vàng nhạt, nhiều nước, mùi vị thơm, khá
chua. Cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất trên đất phù sa ngọt ven sông. Trong sản
xuất, đa số các nhà vườn trồng chanh tàu thường áp dụng phương pháp nhân giống bằng
chiết cành nên cây có khả năng cho quả sau khi trồng 1,5 – 2,0 năm. Giống chanh này dễ
bị nhiễm bệnh loét, Tristeza, chảy mủ gốc,...trong canh tác nên chú ý để phòng trừ các
loại dịch hại này để cây sinh trưởng phát triển tốt và kéo dài tuổi thọ cho cây (Viện
Nghiên Cứu CAQMN, 2009).


6

- Chanh Volka (Citrus volkameriana) : là giống lai giữa chanh lemon và cam chua, có
nguồn gốc từ Ý. Chanh Volka gần đây được quan tâm như là một giống gốc ghép triển
vọng nhờ tính chống chịu bệnh malsecco, Tristeza, chịu lạnh tốt và tương đối chịu mặn.
Cây có múi ghép trên chanh Volka, dễ tương dung, cây mọc mạnh, ra quả sớm, nhiều
quả, quả to, vỏ dày, nước trung bình (Nguyễn Văn Kế, 2008).
- Bưởi Lông Cổ cò (Citrus maxima (Burm.) Merr.): dễ trồng, sinh trưởng mạnh và cho
quả quanh năm. Tán cây có khuynh hướng vươn cao, cành phân bố tương đối đều. Lá có
phủ lớp lông mịn, khi còn non có màu xanh nhạt, trưởng thành có màu xanh đậm, Cành
lá có hình tim ngược, bìa lá gợn sóng ít, đuôi lá nhọn, phiến lá có hình bầu dục, không có
hoặc ít phủ lên cánh lá. Quả có dạng quả lê cụt. Túi tinh dầu trên bề mặt quả biểu hiện rất
rõ khi quả đi vào thời kì chín, túi phình to ra với mật độ dày hơn so với quả non, chuyển

từ màu xanh mốc sang màu xanh nhạt, lớp lông tơ mịn vẫn bao phủ quanh quả. Con tép
khó tróc khỏi vách múi, tép có màu hồng hơi đỏ, nhiều nước, vị hơi chua, không đắng,
không the. Bưởi Lông Cổ Cò là một trong những giống bưởi được trồng phổ biến ở
ĐBSCL sau bưởi Năm roi và bưởi Da xanh.(Viện Nghiên Cứu CAQMN, 2009).
2.3 Khái quát bệnh thối rễ ở các cây có múi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
2.3.1 Tình hình bệnh thối rễ cây có múi tại đồng bằng sông Cửu Long
Bệnh thối rễ cây có múi xuất hiện trên tất cả các vùng trồng cây có múi ở Tiền
Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp và Hậu Giang. Năm 2000 khoảng trên 1.300 ha
quýt Tiều tại Lai Vung bị chết do bệnh thối rễ gây ra. Trong các năm 2001 đến 2004,
vùng trồng Cam Mật tại hai huyện Trà Ôn và Tam Bình cũng đang bị bệnh thối rễ và chết
dần. Theo đánh giá của cán bộ địa phương số cây bị chết có thể lên đến 40% diện tích
cam của hai huyện. Tại thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang bệnh thối rễ cũng gây hại
khá nghiêm trọng ở các vườn trồng cam và quýt Đường (Phạm Văn Kim, 2004).
Theo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang, Bệnh vàng lá, thối rễ hiện gây
hại trên 3.332 ha cây có múi. Nhiều nhất là Tam Bình: 2.268 ha và Trà Ôn: 637 ha. Trong
đó, bệnh vàng lá gây nhiễm với tỷ lệ từ 10 – 30% diện tích (cao nhất 50%) ở các huyện


7

Tam Bình, Mang Thít, Trà Ôn và Vũng Liêm; bệnh thối rễ trên cây có múi (tỷ lệ nhiễm 8
– 24%) ở Tam Bình và Trà Ôn.
2.3.2 Triệu chứng
Bệnh xuất hiện triệu chứng trên lá, lá bị biến vàng và cả gân lá bị vàng (khác với
triệu chứng của bệnh vàng lá Greening), vàng lá có thể xảy ra trên một vài nhánh hay trên
toàn cây, triệu chứng xuất hiện trên lá già, sau đó đến các lá non. Khi cây bị bệnh bị lay
động mạnh hoặc có gió mạnh làm cho lá vàng bị rụng nhiều, có khi trơ cả cành và cây
chết dần.
Khi quan sát bộ rễ theo hình chiếu xuống của cành bị bệnh, thì thường những rễ
theo hướng này bị hư, thối, đặc biệt là rễ non bị thối và tuột khỏi vỏ, như vậy rễ sẽ mất

khả năng hấp thu dinh dưỡng và nước để nuôi cây.
2.3.3 Tác nhân gây bệnh
Phạm Văn Kim và ctv. (1997) đã thực hiện thành công việc chứng minh tác nhân
gây bệnh vàng lá, rụng lá (thối rễ) của cây cam Mật (Citrus sinensis) và quít Tiều (Citrus
reticulata) là nấm Fusarium solani. Nấm F. solani cần có điều kiện đất bị oi nước lâu dài
để gây bệnh, vì khi chủng bào tử nấm F. solani cho cây trong điều kiện đất ráo nước
(thoáng khí) thì sau ba tháng cây vẫn không thể hiện triệu chứng của bệnh. Nhưng nếu
tạo điều kiện oi nước thì sau một tháng bệnh đã xuất hiện và gây triệu chứng vàng lá,
rụng lá và thối rễ .
Lê Thị Thu Hồng và ctv. (2002) đã nghiên cứu bệnh vàng lá chết nhanh cây quít
Tiều tại Lai Vung, Đồng Tháp và cũng có cùng kết luận là bệnh này do nhiều tác nhân
gồm Fusarium, Pythium, Phytophthora và một số tuyến trùng gây ra, mà trong đó sự
tương tác giữa tuyến trùng và nấm Fusarium solani là quan trọng. Ngoài ra, do bệnh thối
rễ thường kết hợp với các bệnh Greening và Tristeza nên gây triệu chứng chết nhanh cho
cây quít Tiều.


8

Theo Dương Minh và ctv. (2003) trong khi nghiên cứu sử dụng nấm Trichoderma
spp. để đối phó với nấm F. solani bằng biện pháp trồng cây con trong đất cát cồn (đất
không có hữu cơ) và chủng bào tử F. solani với mật số 105/300 g đất, và cũng có cùng
kết luận là F. solani là tác nhân gây bệnh thối rễ cây có múi tại Cần Thơ, Hậu Giang,
Vĩnh Long, Đồng Tháp và Tiền Giang. Nhóm nghiên cứu đã phân lập được nấm F. solani
từ rễ các loại cây như cam Mật, quít Tiều, cam Soàn (Citrus sinensis), chanh Tàu (Citrus
lemon), bưởi (Citrus maxima) và cây chanh Volka (Citrus volkameriana) dùng làm gốc
tháp và tất cả các chủng nấm F. solani này đều gây bệnh thối rễ. Đồng thời qua khảo sát,
nhiều vườn Nhãn và Chôm Chôm mắc bệnh thối rễ, nhóm khảo sát cũng xác nhận bệnh
thối rễ Nhãn, Chôm Chôm và vú sữa cũng do nấm F. solani gây ra.
Theo Phạm văn Kim ( 2000) triệu chứng sọc nâu dọc theo mạch dẫn ở rễ hoặc cổ

rễ là do enzyme của mần bệnh phá hủy vách của mạch mộc, đồng thời oxy hóa các hợp
chất phenol (do tế bào kí chủ tiết ra). Sự oxy hóa này cho ra các phân tử màu, xâm nhập
vào và nhuộm nâu các mạch mộc kí chủ.
Bệnh xuất hiện trong môi trường đất, do các tác nhân trong môi trường đất gây ra
như: nấm Fusarium solani, nhiều mẫu nấm Pythium sp., Phytophthora sp., Sclerotium sp.
Nhiều mẫu tuyến trùng Tylenchulus sp., Radophulus sp. và có cả tuyến trùng
Meloidogyne sp. cũng đã được ghi nhận (Hòa và ctv., 2005).
2.3.4 Điều kiện phát sinh, phát triển bệnh thối rễ
Bệnh xuất hiện quanh năm, nhưng bệnh thường bắt đầu phát triển phổ biến vào
đầu mùa nắng, khoảng tháng 11 và 12 dương lịch hằng năm. Cây chết hàng loạt vào
tháng 1 đến tháng 4 dương lịch và có thể tiếp tục kéo dài trong mùa mưa năm sau.
Với các vườn mới lên liếp trồng cây có múi, cây bắt đầu chết vì bệnh thối rễ từ
năm thứ năm cho đến năm thứ bảy trở về sau, tùy cách canh tác của từng vườn.


9

Với các vườn đã lên liếp lâu năm và được cải tạo lại để trồng cây có múi (quít
hoặc cam) thì cây trồng bắt đầu bị thối rễ chết cây vào sau vụ thu hoạch trái thứ hai và
cây chết nhiều vào sau khi thu hoạch trái lần thứ ba và lần thứ tư.
Khi trồng cây có múi theo lối trồng ba hàng trên mỗi liếp thì hàng giữa bị bệnh và
chết trước hai hàng hai bên.
Các vườn có cây bệnh và chết đều là những vườn không được bón phân hữu cơ mà
chỉ được bón phân hóa học. Gần như các vườn đều không được bón vôi.
Đất ở các vườn bệnh thường có thành phần sét cao trong sa cấu, chai cứng trong
mùa nắng và dẻo quánh trong mùa mưa. Ngoài ra, đất của các vườn có bệnh xảy ra rất
chua, pH trong khoảng từ 3,9 đến 4,5. Thường gặp nhất là pH = 4,3 như trên vườn
Sapoche bị bệnh tại Trà Vinh (Phạm Văn Kim, 2000) và trên vườn quít Tiều bị bệnh tại
Lai Vung – Đồng Tháp (Lê Thị Thu Hồng, 2002). Dương Minh và ctv (2004) báo cáo các
vườn cây có múi mắc bệnh tại 5 tỉnh Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp và

Tiền Giang có pH từ 3,9 đến 4,4.
Bệnh thối rễ phát sinh gây hại ở giai đoạn cây con và cây trưởng thành. Điều kiện
thuận lợi cho bệnh phát triển và gây hại nặng là thời tiết ẩm ướt, hoặc trời mưa. Ngoài ra
mức độ tác hại còn phụ thuộc vào các yếu tố: đất đai, phân bón, chăm sóc.
Điều kiện đất và nước rất đặc trưng cho vùng ĐBSCL giữ vai trò rất quan trọng
đối với bệnh thối rễ. Đất có thành phần sét cao trong sa cấu tạo ra tình trạng tế khổng
trong đất rất nhỏ, làm cho đất khó thoát nước sau các đợt mưa dài ngày vào giữa và cuối
mùa mưa. Nước chiếm các tế khổng lâu dài nên rơi vào tình trạng yếm khí do oi nước.
Tình trạng này kéo dài làm cho rễ cây trồng cạn phải hô hấp yếm khí lâu dài, các chất độc
do các tiến trình sinh hóa trong tế bào rễ sinh ra không được oxit hóa để giải độc, tích lũy
trong tế bào và gây ngộ độc cho tế bào. Từ đó các tế bào ở phần rễ non, nơi các tiến trình
sinh hóa xảy ra mạnh nhất, sẽ bị chết dần từng tế bào và tạo ra các mảng thối của rễ non.
Nấm Fusarium sp. có sẵn ngoài đất, có cơ hội xâm nhập vào rễ qua các vết thối này và


10

bắt đầu tấn công dần phần rễ này. Kể từ khi bắt đầu xâm nhập cho đến khi triệu chứng
bệnh thể hiện cần có thời gian ủ bệnh vài tháng, do đó ở các vườn, bệnh không xuất hiện
ngay mùa mưa, lúc đất bị oi nước, và triệu chứng bệnh thường xuất hiện nghiêm trọng
trong mùa nắng (Nguyễn Văn Hòa, 2008).
2.4 Đặc điểm sinh thái, hình thái của nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp.
2.4.1 Nấm Fusarium sp.
Thuộc lớp nấm bất toàn (Deuteromycetes), họ Tubercularia, bộ nấm bông
(Hyphomycetales). Giai đoạn sinh sản hữu tính chưa xác định rõ ràng đối với nầm
Fusarium spp. Tuy nhiên trong nghiên cứu gần đây từ việc dùng đoạn trình tự ITS
(Internal Transcribed Spacer) đã chỉ ra rằng Fusarium spp. gần với nhóm Liseola ,có giai
đoạn hữu tính là Gibberella (O’Donnell và ctv., 1998; trích dẫn bởi CABI, 2003).
Giới:


Fungi

Ngành:

Ascomycota

Lớp:

Sordariomycetes

Bộ:

Hypocreales

Họ:

Nectriaceae

Giống:

Fusarium

Đặc điểm sinh học, sinh thái
Nấm Fusarium là loại nấm sống trong đất, có thể tồn tại dưới dạng bào tử hậu,
bào tử hậu có hình tròn, là các bào tử một tế bào với vách tế bào dày và có sức chống
chịu cao. Các tác nhân gây bệnh thối rễ Fusarium có thể có trong rễ các cây không kí
chủ, kể cả cây cỏ dại và cây trồng. Mối tương quan giữa bệnh thối rễ Fusarium với tuyến
trùng đã được nghiên cứu, và nấm xâm nhập vào cây qua vết thương do tuyến trùng gây



11

ra, và cũng có những nghiên cứu cho thấy tuyến trùng ảnh hưởng đến tính kháng bệnh
thối rễ Fusarium (theo CABI, 2003)
Nấm có giai đoạn sinh sản vô tính, có tế bào sinh bào tử trần. Fusarium đặc trưng
bởi hệ sợi nấm gồm các sợi nấm ngăn vách màu trắng hoặc có một số màu khác nhưng
thường có màu trắng. Fusarium có cành bào tử phân sinh, giá trần bào tử đơn độc hoặc tụ
tập trong các đệm giá hoặc thành đệm giá nhầy đơn hoặc phân nhánh, các tế bào sinh bào
tử trần là các thể bình đơn độc hoặc thành cụm trên đỉnh giá bào tử trần, đỉnh các nhánh
của giá hoặc trực tiếp trên thân giá, trên các sợi nấm không phân hóa hình thái. Bào tử
trần thường ẩm ướt tụ họp thành khối cầu ở đỉnh thể bình hoặc hình chuỗi. Nấm có 2
dạng bào tử: bào tử trần lớn và bào tử trần nhỏ. Bào tử trần lớn có một đến nhiều vách
ngăn hình lưỡi liềm có hoặc không có gót ở ngăn gốc. Bào tử trần nhỏ không có hoặc có
1 – 2 vách ngăn hình elip, hình trứng, hình trụ, hình gần cầu, thường không có màu hoặc
có màu trắng nhạt. Bào tử trần lớn là bào tử đặc trưng của nấm, một số loài không có bào
tử trần nhỏ, có hoặc không có bào tử áo, một số loài có thể có quả túi. (Nguồn:
http:/en.Wikipedia. org/Wiki/fusarium)
Phân bố
Theo Bùi Xuân Đồng (1986), thì nấm bệnh phân bố rất rộng trên khắp thế giới,
Fusarium gây thiệt hại trên các loại cây trồng và gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế, đặc biệt
ở vùng Châu Phi, Châu Mỹ và các nước như Australia, Panama, Mỹ, Philippines, Đài
Loan và các nước Đông Nam Á.
Phổ ký chủ
Fusarium có rất nhiều loài khác nhau nên khả năng kí chủ rất rộng trên nhiều loại
cây trồng khác nhau như: cây ăn quả, cây rau màu và một số cây trồng khác và có thể
sống trong đất trong một thời gian dài, trong xác bã thực vật dưới nhiều dạng khác nhau,
bào tử nấm có thể tồn tại trong những điều kiện khắc nghiệt một thời gian dài sau đó gặp
điều kiện thuận lợi bào tử sẽ phát triển và lây lan (Bùi Xuân Đồng, 1986).



12

Nấm gây hại nặng trên một số cây trồng đặc biệt là cây ăn quả như: chuối, xoài,
nhãn, ổi, cam, quýt, đu đủ. Ngoài ra một số dòng nấm gây bệnh cho người và động vật
như: ung thư họng ở người, ung thư bán cầu não trên ngựa và chuột (Thiel và ctv, 1991).
Theo Labuschagne và ctv. (1996), cho rằng nấm Fusarium solani tấn công và gây
hại nặng trong điều kiện cây bị stress. Bệnh thối rễ (do nấm Fusarium solani) sẽ nặng
hơn trong điều kiện ngập nước, bón nhiều phân ure, tinh bột dự trữ trong rễ giảm và có sự
hiện diện của tuyến trùng Tylenchulus sp.
Fusarium có khả năng ký chủ rất rộng trong các điều kiện khác nhau ở khoảng
nhiệt độ 50C – 400C, nhưng phát triển thuận lợi nhất là 180C – 300C và ẩm độ 80 – 90%
(Bugnicourt, 1939).
2.4.2 Nấm Phytophthora sp.
Giới thiệu về Phytophthora sp.
Về sắp xếp tiến hóa, Phytophthora là một thành viên thuộc bộ Peronosporales bên
trong lớp Oomycetes trong giới Chromista. Oomycetes bao gồm bốn bộ, và hai trong số
đó gồm Saprolegiales và Peronosporales là các tác nhân gây bệnh cây nghiêm trọng. Hai
bộ khác gồm những nấm nhỏ, chủ yếu gồm những sinh vật gần giống nấm sống trong
nước. Bên trong bộ Peronosporales, họ Pythiaceae chứa Phytophthora
Ngành (giới) :Chromista
Lớp :

Oomycetes

Bộ :

Peronosporales

Họ :


Pythiaceae

Giống :

Phythophthora

Nấm Phytophthora sp. có thể tấn công riêng lẽ nhưng đa số có sự kết hợp với các
nấm khác như Fusarium, Pythium, Rhizoctonia.


13

Phổ ký chủ
Một loài nấm Phytophthora có thể gây bệnh trên nhiều cây như P. capsici gây hại
khoảng 40 loại cây trồng khác, nấm P. nicotianae hại trên 400 cây trồng và nấm P.
palmivora hại trên 150 loài. Nấm P. palmivora có thể gây nhiều bệnh như đen vỏ cacao,
thân và trái đu đủ, thối rễ và tàn lụi trên quýt, thối chồi trên cọ, sọc đen trên cao su, thối
rễ loét thân sầu riêng hay P. capsici gây thối rễ trên tiêu , thối rễ và trái ở dưa, bí đỏ. P.
parasitica gây bệnh thối noãn dứa, bệnh mốc sương đen thuốc lá, bệnh thối rễ cây có múi
( theo Adré Drenth và Barbara Sendall, 2001).
Sự phân bố
Theo André Drenth, Phytophthora là giống thuộc lớp nấm noãn phân bố rộng rãi
trên toàn thế giới, là “vật gây bệnh cây trồng” bao gồm xấp xỉ 60 loài (Erwin và Ribeiro,
1996). Những loài Phytophthora gây hại trên nhiều loại cây trồng và là nguyên nhân
chính gây nên một số bệnh dịch nghiêm trọng trên thế giới, gây thiệt hại hàng năm đến
hàng tỉ đô la, trong đó phải kể đến vụ mất mùa khoai tây gây nạn đói ở Châu Âu thế kỷ
19 mà tác nhân là nấm Phytophthora infestans ( theo Bourke trích dẫn bởi André Drenth,
1964). Bệnh rất phổ biến ở các vùng nhiệt đới ẩm ướt trên toàn thế giới và gây nên nhiều
bệnh khác nhau cho cây ăn quả nhiệt đới như: thối rễ, thối cổ rễ, loét thân, cháy lá, thối
quả. Nấm Phytophthora palmivora là nguyên nhân của hàng nghìn bệnh nghiêm trọng

trên nhiều loại cây trồng khác nhau như: thối rễ và thối quả cây có múi, thối thân và thối
đu đủ.
Chu kì sống
Sinh sản vô tính của Phytophthora gồm bào tử nang, bào tử động, hậu bào tử và
sinh sản hữu tính (bào tử noãn). Sợi nấm sinh dưỡng lưỡng bội sản sinh ra bào tử nang vô
tính mà có thể nảy mầm trực tiếp, hoặc có thể phân chia để sản sinh ra 8 – 12 bào tử
động, mỗi bào tử động trải qua một quá trình lan truyền và bơi vào nang trước khi nảy
mầm. Một số loài Phytophthora cinnamoni cũng sản sinh số lượng lớn hậu bào tử sợi


14

nấm. Tái sinh lưỡng tính là kết quả của việc sản sinh bào tử noãn. Tất cả các kiểu bào tử
đều có khả năng nhiễm bệnh, bào tử hậu và bào tử noãn đều có thể tồn tại qua đông và ở
trạng thái nghỉ. Tất cả các loài Phytophthora đều có giai đoạn truyền qua đất và hơn nữa
một số loài như P. palmivora còn truyền qua cả không khí (theo André Drenth)

Phương thức sinh sản
Tất cả các dòng phân lập được của Phytophthora đều có tính lưỡng tính, điều đó
có nghĩa là chúng có thể sản sinh cấu trúc sinh sản hữu tính đực và cái ( theo Galindo và
Gallegly được André Drenth trích dẫn, 1960)
Khi các dòng phân lập được đối ngược nhau về giới tính tiếp xúc với nhau có thể
kích thích qua lại để hình thành túi giao tử. Phương thức sinh sản của các loài
Phytophthora quyết định khả năng phát dịch. Hình thức sinh sản hữu tính đóng vai trò
quan trọng trong vòng đời của Phytophthora. Sinh sản hữu tính cho phép kết hợp lại
những cặp gen tương ứng ở trường hợp của những loài Phytophthora mang tính dị tản.
Bào tử noãn có thể hoạt động như một cấu trúc cho phép tồn tại trong một thời gian dài
khi không có sự hiện diện của cây ký chủ và có thể duy trì sự nhiễm bệnh vào mô cây kí
chủ trong điều kiện khí hậu nóng và khô.
Phương thức lan truyền

Các tác nhân gây bệnh lưu tồn dưới dạng bào tử trứng hoặc bào tử hậu trong đất và
được di chuyển theo vật liệu nhân giống, đất, hoặc nông cụ có chứa mần bệnh. Du bào tử
động cũng có thể di chuyển theo nước trong các kênh lạch, kênh tưới tiêu xâm nhập vào
kí chủ ( theo Cẩm nang chẩn đoán bệnh ở Việt Nam, 2009)
Bệnh Phytophthora gây hại trên cây có múi tại Đồng bằng sông Cửu Long


15

Phytophthora citrophthora được ghi nhận lần đầu tiên trên cây cam ở vùng đông
bằng sông Mekong vào năm 1950 và không quan sát thấy cho đến tận năm 1970 khi nó
được tìm thấy trên cây cam ở miền Bắc và miền Trung của Việt Nam. Từ đó bệnh đã
nhanh chóng lan rộng và hiện nay có ảnh hưởng đến tất cả các vùng trồng cây có múi như
là Thanh Trà – Thừa Thiên Huế và Ninh Bình ở Tiền Giang.
Phytophthora citrophthora tấn công vào thân và quả, kết quả dẫn đến triêu chứng
chảy nhựa và thối quả. Bệnh phát triển nhanh vào mùa mưa và nghiêm trọng nhất vào
tháng 7 và tháng 8. Tháng 3 năm 2002, tỷ lệ bệnh trên cây cam ở nông trường Cao Phong
– Hòa Bình là 10% nhưng đã tăng nhanh vào tháng 8 là 20% - 30%. Trên quýt bệnh ảnh
hưởng nghiêm trọng, ở một vài vườn tất cả các cây bị bệnh và nhiều cây đã bị chết.
Những mẫu bệnh sùi cành trên cây có múi ở tỉnh Tiền Giang được xác định là do nấm
Phytophthora citrophthora gây ra.
Những nghiên cứu về bệnh Phytophthora trên cây có múi còn rời rạc, không liên
tục ở Việt Nam, và thường hạn chế ở mức điều tra tỷ lệ bệnh và mức độ nghiêm trọng
của chúng. Chưa có nghiên cứu phát triển chiến lược quản lý bệnh, quản lý vườn ươm,
tạo ra giống kháng bệnh và sử dụng những gốc ghép kháng bệnh. Để đảm bảo cho ngành
sản xuất cây có múi phát triển trong tương lai thì đòi hỏi phải nghiên cứu những bệnh
Phytophthora và biện pháp quản lý chúng.
2.5 Biện pháp phòng trừ bệnh thối rễ cây có múi
Biện pháp hóa học
Đây là biện pháp sử dụng phổ biến hiện nay, nhưng xét về mặt lâu dài thì biện

pháp hóa học này thể hiện những mặt trái của nó như làm cho tác nhân gây bệnh trở nên
kháng thuốc, đặc biệt là gây ô nhiễm đến môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con
người một cách nghiêm trọng.
Nên rải vôi trước khi trồng để loại trừ mầm bệnh có trong đất. Hàng năm nên cung
cấp thêm vôi xung quanh gốc, quét vôi vào gốc cây trên 50 cm vào cuối mùa nắng.


16

Thăm vườn thường xuyên để phát hiện bệnh sớm, cắt bỏ những cành bị vàng, rễ
theo hình đối chiếu.
Xới nhẹ xung quanh gốc và tưới thuốc Ridomyl Gold hoặc Aliette khi có bệnh
xuất hiện
Rải thuốc trừ tuyến trùng xung quanh rễ (sử dụng Regent 0.3 G).
Biện pháp sinh học
Đây là biện pháp ngày càng được chú ý và khai thác trên phương diện an toàn, bảo
vệ môi trường.
Biện pháp sinh học trong phòng trừ bệnh cây là điều khiển môi trường, cây trồng
và sinh vật đối kháng một cách thích hợp, để tạo nên một thế cân bằng sinh học cần thiết,
giúp giảm mật số mầm bệnh xuống ngưỡng gây hại. Nhờ đó mà bệnh của cây trồng chỉ
xuất hiện ở mức độ nhẹ, không gây ảnh hưởng quan trọng đến mặt kinh tế.
Những tiến bộ đạt được gần đây trong biện pháp sinh học bao gồm việc định dạng
các tác nhân phòng trừ sinh học chẳng hạn như xạ khuẩn (You và ctv.,1996) và nấm
trong đó đó có Trichoderma spp. (theo Champer và Scott được André Drenth trích dẫn,
1995), Gliocladium spp. (Lim và Chan 1986; Heller và Theilerhedtrich 1994; Chamber
và Scott 1995) và Chaetomium globosum (Heller và Theilerhedtrich 1994). Các tác nhân
này đều có thể làm hạn chế sự phát triển của P. cinnamomi, phần lớn là bằng sự phân giải
sợi nấm, nhưng cũng có thể kích thích sự phát triển của vật chủ (El-Tarabily ctv. 1996).
Hàng loạt nghiên cứu đã được tiến hành để kiểm tra khả năng phòng trừ của P. palmivora
ở cây ca cao, có sử dụng vi sinh vât đối kháng chẳng hạn như Bacillus spp., Aspergillus

tamari,

A.gigentus,

Botryodiplodia

theobromae,

Penicillium

purpurescens,



Pseudomonas fluorescens, cũng đem lại một số thành công (Galindo, 1992). Hai loài
trong giống Myrotherium cư trú trong đất đã được phát hiện là có thể làm giảm bệnh thối
lá do P. palmivora và P. katasurae gây ra ở cây dừa. Giống nấm này sống được trong
điều kiện đất có nhiệt độ ôn hòa và đất nhiệt đới, do đó tạo điều kiện có thể phòng trừ


×