BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA MỘT SỐ DÒNG NẤM
PAECILOMYCES SPP. VÀ TRICHODERMA SPP VỚI TUYẾN
TRÙNG BƯỚU RỄ (MELOIDOGYNE SPP.) TRONG ĐIỀU KIỆN
IN VITRO VÀ NHÀ LƯỚI
Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ KIỀU LÂM
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2006 - 2010
Tháng 8 năm 2010
i
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA MỘT SỐ DÒNG NẤM
PAECILOMYCES SPP. VÀ TRICHODERMA SPP. VỚI TUYẾN TRÙNG
BƯỚU RỄ (MELOIDOGYNE SPP.) TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO VÀ
NHÀ LƯỚI
Tác giả
TRẦN THỊ KIỀU LÂM
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Nông học ngành
Bảo vệ thực vật
Giáo viên hướng dẫn:
Th.s VÕ THỊ THU OANH
Th.s ĐẶNG THÙY LINH
Tháng 8 năm 2010
ii
LỜI CẢM TẠ
Lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến cha mẹ đã nuôi dưỡng, dạy dỗ và giáo dục con
nên người.
Lời cảm ơn chân thành đến cô Võ Thị Thu Oanh, chị Đặng Thùy Linh, anh Võ
Thành Hiếu đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và tạo điều kiện tốt
nhất để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn đến:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học.
Viện Cây Ăn Quả Miền Nam.
Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật.
Cùng quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm đã tận tình giảng dạy em trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị ở Bộ môn Bảo vệ thực vật Viện Cây
Ăn Quả Miền nam, các bạn trong và ngoài lớp, đặc biệt là các bạn cùng thực hiện đề
tài đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình học và thực hiện đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010
TRẦN THỊ KIỀU LÂM
iii
TÓM TẮT
Đề tài “ Khảo sát khả năng đối kháng của một số dòng nấm Paecilomyces spp.
và Trichoderma spp. với tuyến trùng bướu rễ (Meloidogyne spp.) trong điều kiện in
vitro và nhà lưới ” được tiến hành tại phòng nghiên cứu Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện
Cây Ăn Quả Miền Nam thời gian từ ngày 12 tháng 01 năm 2010 đến ngày 12 tháng 7
năm 2010.
Mục đích nghiên cứu tiềm năng sử dụng nấm Paecilomyces spp. và
Trichoderma spp. trong phòng trừ sinh học tuyến trùng gây bướu rễ Meloidogyne spp.
Kết quả nghiên cứu
Dịch trích của bốn dòng nấm Paecilomyces lilacinus, Paecilomyces sp. (2),
Paecilomyces sp. TH, Paecilomyces sp. (1) có hiệu quả nhanh làm chết 50% ấu trùng
tuổi 2 Meloidogyne spp. sau 6 giờ thí nghiệm, 99% ấu trùng tuổi 2 sau 48 giờ thí
nghiệm. Nấm Trichoderma spp. có tác dụng chậm, tỷ lệ chết của ấu trùng tuổi 2 sau 24
giờ thí nghiệm là 25% (Trichoderma sp. (1)), 35% (Trichoderma sp. (2)) và 99% sau
72 giờ thí nghiệm.
Sau 21 ngày nuôi cấy, bốn dòng nấm Paecilomyces spp. trên môi trường PDA
mọc đầy đĩa, khuẩn lạc màu tím hồng, mật số bào tử cao nhất là dòng Paecilomyces
sp. (1) 42,72 bào tử/ml. Tốc độ phát triển của đường kính khuẩn lạc cao nhất ở hai
dòng Paecilomyces sp. TH (7,9cm), Paecilomyces sp. (1) (7,9cm).
Sau 60 ngày nhân sinh khối. Bốn dòng nấm Paecilomyces spp. đều phát triển
tốt trên cả hai vật liệu, trong đó nấm được cấy trên cám Balong cho mật số cao hơn
trên bột gạo. Dòng nấm Paecilomyces lilacinus có mật số bào tử cao nhất 7,65 x1016
(cám Balong). Dòng nấm Paecilomyces sp. (2) có mật số bào tử thấp nhất 1,23 x109
(cám Balong).
Cả bốn dòng nấm Paecilomyces spp. đều không ảnh hưởng đến khả năng nảy
mầm và sự sinh trưởng của cây cà chua.
iv
Kết quả khảo sát khả năng đối kháng của các chế phẩm nấm Paecilomyces spp.
cho thấy trong điều kiện in vitro, cả bốn dòng nấm Paecilomyces spp. không ảnh
hưởng đến khả năng nảy mầm của cây cà chua. Trong điều kiện nhà lưới, cả bốn dòng
nấm Paecilomyces spp. có tác động giúp cây sinh trưởng tốt hơn, trong đó dòng
Paecilomyces sp. TH tác động tốt nhất. Dòng Paecilomyces lilacinus có hiệu quả
phòng trừ tuyến trùng cao nhất trong bốn dòng Paecilomyces spp.
Qua kết quả thí nghiệm, có thể sử dụng dòng Paecilomyces lilacinus trong
phòng trừ sinh học tuyến trùng gây bướu rễ Meloidogyne spp.
v
MỤC LỤC
Trang tựa......................................................................................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................ iii
TÓM TẮT.......................................................................................................................iv
Chương 1 ......................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu .................................................................................................................. 1
1.3 Yêu cầu ................................................................................................................... 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................. 3
2.1 Sơ lược về nấm Paecilomyces spp ........................................................................ 3
2.2 Sơ lược về nấm Trichoderma spp .......................................................................... 4
2.3 Sơ lược về tuyến trùng Meloidogyne spp. .............................................................. 5
2.3.1 Phân loại. .......................................................................................................... 6
2.3.2 Đặc điểm tuyến trùng (Meloidogyne spp.). ...................................................... 6
2.3.3 Đặc tính sinh học. ............................................................................................. 7
2.3.4 Tác hại của bệnh bướu rễ. ............................................................................... 7
2.3.5 Triệu chứng gây hại của tuyến trùng Meloidogyne spp. .................................. 8
2.4 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước. ................................................................ 9
2.4.1 Nghiên cứu trong nước. .................................................................................... 9
2.4.2 Nghiên cứu ngoài nước. .................................................................................10
2.4.3 Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne spp..............11
Chương 3 .......................................................................................................................13
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .............................................................................13
3.1 Vật liệu thí nghiệm ...............................................................................................13
3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm, phân tích thống kê và xử lí số liệu ....................22
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Xác định khả năng đối kháng với tuyến trùng Meloidogyne spp. của một số
dòng nấm Paecilomyces spp. và Trichoderma spp .................................................13
3.3.2 Khảo sát khả năng phát triển của 4 dòng nấm Paecilomyces spp. trên môi
trường PDA .............................................................................................................16
3.3.3 Chọn môi trường nhân sinh khối nấm ............ Error! Bookmark not defined.
3.3.4 Đánh giá ảnh hưởng của một số chế phẩm nấm Paecilomyces spp. đến khả
năng nảy mầm, sự sinh trưởng của cây cà chua trong điều kiện in vitro và nhà luới
................................................................................. Error! Bookmark not defined.
vi
3.3.4.1 Đánh giá khả năng gây bệnh, gây độc của một số chế phẩm nấm
Paecilomyces spp. đến khả năng nảy mầm của cây cà chua trong điều kiện in vitro
.................................................................................................................................18
3.3.4.2 Đánh giá khả năng gây bệnh, gây độc của một số chế phẩm nấm
Paecilomyces spp. đến sự sinh trưởng của cây cà chua trong điều kiện nhà lưới...19
3.3.5 Đánh giá hiệu quả quản lý tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. của các chế
phẩm nấm Paecilomyces spp. trên cây cà chua trong điều kiện nhà lưới ...............20
Chương 4 .......................................................................................................................23
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................................23
4.1 Kết quả xác định khả năng đối kháng của một số dòng nấm (Paecilomyces spp.
và Trichoderma spp.) với tuyến trùng Meloidogyne spp. trong điều kiện in vitro ....23
4.2 So sánh sự phát triển của bốn dòng Paecilomyces spp. trên môi trường PDA ...29
4.3 Chọn lọc môi trường nhân nhanh nấm Paecilomyces spp ..................................32
4.4 Kết quả khả năng gây bệnh, gây độc của một số chế phẩm nấm Paecilomyces
spp. đến khả năng nảy mầm, sự sinh trưởng của cây cà chua trong điều kiện in vitro
và nhà lưới ..................................................................................................................34
4.5 Hiệu quả phòng trị tuyến trùng Meloidogyne spp. của một vài dòng chế phẩm
nấm Paecilomyces spp. trong điều kiện nhà lưới .......................................................36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................41
5.1 Kết luận ................................................................................................................41
5.2 Đề nghị .................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................43
PHỤ LỤC .....................................................................................................................47
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Các dòng nấm Paecilomyces spp., Trichoderma spp.và liều lượng sử dụng
Bảng 3.2 Các dòng nấm Paecilomyces spp. và vật liệu nhân sinh khối sử dụng trong
thí nghiệm
Bảng 3.3 Các chế phẩm nấm sử dụng trong thí nghiệm
Bảng 3.4 Các chế phẩm nấm sử dụng trong thí nghiệm
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của dịch trích từ một số dòng nấm (Paecilomyces spp. và
Trichoderma spp.) đối kháng đến tỷ lệ chết ATJ2 ở 6 giờ sau chủng
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của dịch trích từ một số dòng nấm (Paecilomyces spp. và
Trichoderma spp.) đối kháng đến tỷ lệ chết ATJ2 ở 12 giờ sau chủng
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của dịch trích từ một số dòng nấm (Paecilomyces spp. và
Trichoderma spp.) đối kháng đến tỷ lệ chết ATJ2 ở 24 giờ sau chủng
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của dịch trích từ một số dòng nấm (Paecilomyces spp. và
Trichoderma spp.) đối kháng đến tỷ lệ chết ATJ2 ở 36 giờ sau chủng
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của dịch trích từ một số dòng nấm (Paecilomyces spp. và
Trichoderma spp.) đối kháng đến tỷ lệ chết ATJ2 ở 48 giờ sau chủng
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của dịch trích từ một số dòng nấm (Paecilomyces spp. và
Trichoderma spp.) đối kháng đến tỷ lệ chết ATJ2 ở 60 giờ sau chủng
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của dịch trích từ một số dòng nấm (Paecilomyces spp. và
Trichoderma spp.) đối kháng đến tỷ lệ chết ATJ2 ở 72 giờ sau chủng
Bảng 4.9: Mật số bào tử các dòng nấm Paecilomyces spp. trên môi trường PDA 21
NSC
Bảng 4.10: Mật số bào tử nấm Paecilomyces spp trong bột gạo và cám Balong ở 21
NSC
viii
Bảng 4.11: Mật số bào tử nấm Paecilomyces spp. trong bột gạo và cám Balong ở 60
NSC
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của các dòng chế phẩm Paecilomyces spp. đến khả năng nảy
mầm của cà chua trong điều kiện in vitro
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của một số dòng chế phẩm Paecilomyces spp. đến sự sinh
trưởng của cây cà chua trong điều kiện nhà lưới
Bảng 4.14: Sự sinh trưởng của thân cây cà chua sau 40 ngày chủng ATJ2
Bảng 4.15: Sự sinh trưởng của rễ cây cà chua sau 40 ngày chủng ATJ2
Bảng 4.16: Chỉ số bướu rễ trên cây cà chua sau khi xử lý chế phẩm Paecilomyces spp.
Bảng 4.17: Mật số tuyến trùng trong đất sau khi xử lý chế phẩm Paecilomyces spp.
trong 200ml đất ở 5 tuần sau chủng ATJ2
ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.2: Mật số tuyến trùng trong 200g đất ở 5 tuần sau chủng ATJ2
Biểu đồ 4.1: Diễn biến tỷ lệ chết trung bình của ATJ2 ảnh hưởng của dịch trích
của một số dòng nấm (Paecilomyces spp. và Trichoderma spp.) ở các thời điểm theo
dõi
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1: Khuẩn lạc nấm Paecilomyces spp. trên môi trường PDA 6NSC
(Paecilomyces sp. (2), Paecilomyces sp. TH)
Hình 4.2: Khuẩn lạc nấm Paecilomyces spp. trên môi trường PDA 6NSC
(Paecilomyces lilacinus, Paecilomyces sp. (1))
xi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCAs: (biocontrol agents) tác nhân kiểm sóat sinh học.
NSC: ngày sau cấy
PDA: Potato Dextrose Agar
ATJ2: Ấu trùng tuổi hai
CDT: Chiều dài thân
CDR: Chiều dài rễ
TLTR: Trọng lượng tươi rễ
VI: Chỉ số sinh trưởng cây
TLNM: Tỷ lệ nảy mầm
TLT: Trọng lượng tươi
CDT: Chiều dài thân
SL: Số lá
TLTT: Trọng lượng tươi thân
TLKT: Trọng lượng khô thân
TLTR: Trọng lượng tươi rễ
TLKR: Trọng lượng khô rễ
xii
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặt vấn đề
Tuyến trùng ký sinh thực vật là nhóm vi sinh vật gây hại nguy hiểm và mức độ
gây hại rất lớn. Trong đó tuyến trùng gây bướu rễ (Meloidogyne spp.) được xem là loài
tuyến trùng gây hại nghiêm trọng nhất, đây là loài phân bố rộng rãi trên thế giới và ký
sinh rất nhiều cây trồng có giá trị kinh tế quan trọng. Năng suất cây rau bị thất thu do
tuyến trùng gây bướu rễ thay đổi từ 29-90% tùy thuộc vào giống, mùa vụ và hệ thống
cây trồng. Tuyến trùng gây bướu rễ là nguyên nhân thất thu năng suất hàng năm ở
vùng nhiệt đới đến 29% ở cà chua, 23% ở cà nâu, 22% ở đậu bắp, 28% ở đậu, 15% ở
ớt, 26% ở cải bắp và 24 % ớ khoai tây (Đặng Thùy Linh và Nguyễn Huy Cường,
2009). Các phương pháp phòng trị tuyến trùng ký sinh thực vật cổ điển, thường dùng
các loại hóa chất tổng hợp nên dễ đưa đến hiện tượng kháng thuốc và khó phòng trị
hiệu quả với các mầm bệnh có trong đất. Do các loài vi sinh vật gây bệnh có khả năng
phân bố khá sâu trong đất. Việc sử dụng nông dược cũng để lại dư lượng độc chất trên
nông sản, dễ gây hại cho người tiêu dùng đồng thời cũng gây ô nhiễm môi trường,
nhất là khi được xử lý vào đất. Vì vậy, việc sử dụng các tác nhân phòng trừ sinh học
để phòng trị bệnh cây là hướng bền vững nhằm hạn chế tác hại của các nông dược đến
con người và môi trường.
Vì vậy, đề tài “ Khảo sát khả năng đối kháng của một số dòng nấm
Paecilomyces spp. và Trichoderma spp. với tuyến trùng bướu rễ (Meloidogyne
spp.) trong điều kiện in vitro và nhà lưới ” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu
Xác định hiệu quả phòng trị tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. của một số
dòng nấm Paecilomyces spp. và Trichoderma spp. trong điều kiện in vitro và nhà lưới.
1
1.3 Yêu cầu
Chọn lọc dòng nấm phòng trị tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. hiệu quả
trong điều kiện in vitro và nhà lưới.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Xác định khả năng đối kháng với tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. của
một số dòng nấm Paecilomyces spp. và Trichoderma spp. trong điều kiện in vitro.
Đánh giá hiệu quả phòng trị tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. của một vài
dòng nấm hiệu quả (in vitro) trong điều kiện nhà lưới.
1.5 Đối tượng nghiên cứu
Một số dòng nấm Paecilomyces spp., Trichoderma spp. và tuyến trùng bướu rễ
Meloidogyne spp.
1.6 Giới hạn đề tài
Các dòng nấm Paecilomyces spp., Trichoderma spp sử dụng trong thí nghiệm
có nguồn từ Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Viện Cây Ăn Quả Miền Nam. Đề tài chỉ đánh
giá hiệu quả phòng trừ của các dòng nấm Paecilomyces spp., Trichoderma spp. đối với
tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. trong điều kiện in vitro và nhà lưới.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về nấm Paecilomyces
Paecilomyces là loài nấm ký sinh đang được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới.
Nấm này có thể được tìm thấy ở nhiều môi trường, đất canh tác, đất bỏ hoang, rừng,
trên các đồng cỏ, trong các bể trầm tích hoặc ngay cả ở bùn cống. Một số loài được
phân lập từ côn trùng, có thể tìm thấy trong trứng của một số loại trứng tuyến trùng.
Paecilomyces là loài nấm thường xuyên được phát hiện trên các đồng ruộng, ở chỗ đất
bao quanh rễ của cây, nơi mà đất trồng, vi sinh vật và rễ cây có mối quan hệ gắn bó.
Giới hạn nhiệt của loài này rất rộng, từ 8°C đến 38°C , vùng cực thuận là từ 26°C đến
30°C. Paecilomyces cũng có phổ pH rất rộng, vì vậy Paecilomyces có thể sống trong
nhiều loại môi trường khác nhau.
Một số dòng nấm Paecilomyces spp. được đánh giá là có ích trong phòng trừ
một số loài côn trùng gây hại và cả trên tuyến trùng. Paecilomyces fumosoroseus được
ghi nhận là loài gây bệnh cho một số côn trùng gây hại, trong khi đó Paecilomyces
lilacinus là loài có khả năng ký sinh trên tuyến trùng. Morgan Jones và ctv, (1984) ghi
nhận Paecilomyces lilacinus là một trong những tác nhân sinh học, rất hiệu quả trong
phòng trừ tuyến trùng ký sinh cây trồng. Theo Jatala (1980) và Dunn (1982)
Paecilomyces lilacinus có khả năng ký sinh trứng tuyến trùng
gây bướu rễ
(Meloidogyne spp.) (Nguyễn Thị Hài, 2008).
Đặc điểm nấm của Paecilomyces
Paecilomyces đã được phân loại vào nhóm nấm bất toàn Deuteromycetes,
Paecilomyces cũng được phân vào chi Isarioidea, là chi bao gồm các loài nấm có quá
trình sinh trưởng và phát triển còn sơ khai, kém hoàn thiện. Hình dạng của
Paecilomyces là một sợi nấm dài và phức tạp, trên đó có nhiều sợi nấm. Sợi nấm là
cấu trúc một chùm sợi tỏa ra từ một nhánh. Sợi nấm có khả năng sinh sản gọi là
conidiophores. Từ điểm cuối của một nhánh, ngay vị trí bào tử, sản sinh ra nhiều
nhánh, từ nhánh mới bào tử mọc và sẽ phát triển khi gặp môi trường thích hợp, có đủ
3
chất dinh dưỡng. Một quần thể nấm Paecilomyces khi gặp môi trường thạch chứa
đường mạch nha sẽ sinh trưởng rất nhanh, đạt đến kích thước khoảng 5 – 7 cm trong
vòng 14 ngày ở nhiệt độ 25°C. Lúc đầu khuẩn lạc Paecilomyces sẽ có màu trắng,
nhưng sau đó khi bào tử hình thành thì khuẩn lạc Paecilomyces chuyển sang màu đỏ
rượu nho, hồng tím, những hypha sinh dưỡng sẽ trở nên trong suốt, phẳng và rộng
khoảng 2,5 – 4,0 µm, conidiophores sản sinh từ những hypha bị chìm trong chất
thạch, dài khoảng 400–600 µm. Hoặc cũng có thể sản sinh từ những hypha nổi phía
trên với độ dài bằng một nửa, các nhánh sản sinh từ một phần cơ bản của sợi nấm bị
phình to ra, đâm ra thành 1 cái cổ nhánh rõ ràng, và cứ thế lớn lên. Các bào tử nấm
thay đổi từ hình elip sang hình thoi, từ trơn nhẵn chuyển sang hơi xù xì. (Nguyễn Thị
Hài, 2008)
2.2 Sơ lược về nấm Trichoderma
Đặc điểm nấm Trichoderma
Nấm Trichoderma phân bố khắp nơi trên thế giới và thường chiếm ưu thế trong
thành phần vi sinh vật đất. Chúng có thể sống trong đất, trên xác bã thực vật,.... Nhiệt
độ tối hảo cho sự phát triển của hầu hết các loài nấm Trichoderma là 25 - 300C ( Lại
Văn Ê, 2003). Theo Kubicek-Pranz (1998), những loài Trichoderma có nguồn gốc từ
các vùng nhiệt đới (như T. citrinoviride) sẽ có khoảng nhiệt độ tối hảo cao hơn những
loài có nguồn gốc ôn đới (như T. polysporum và T. viride).
Trichoderma là một loại vi nấm được phân lập từ đất, thường hiện diện ở vùng
xung quanh hệ thống của rễ cây. Đây là loại nấm hoại sinh có khả năng ký sinh và đối
kháng trên nhiều loại nấm bệnh cây trồng. Nhờ vậy nhiều loài Trichoderma spp. đã
được nghiên cứu như là một tác nhân phòng trừ sinh học (BCAs) và đã được thương
mại hóa thành thuốc trừ bệnh sinh học (biofungicides), phân sinh học (biofertilizers)
và chất cải tạo đất (soil amendments) (Harman và ctv, 2004).
Tùy theo dòng nấm, việc sử dụng nấm Trichoderma trong nông nghiệp đã tỏ ra có
nhiều thuận lợi như: (i) Tập đoàn khuẩn lạc nấm phát triển nhanh, tạo thành cộng đồng
vi sinh vật xung quanh vùng rễ cây. (ii) Nấm có khả năng phòng trị, cạnh tranh hoặc
tiêu diệt các tác nhân gây bệnh. (iii) Cải thiện sức khỏe của cây trồng (plant health).
(iv) Kích thích sự phát triển của rễ nhờ tiết ra các chất điều hòa sinh trưởng
(phytohormones) (Harman 2000).
Đặc điểm phân loại và hình thái học của nấm Trichoderma
4
Nấm Trichoderma thuộc ngành nấm Mycota, lớp nấm Bất Toàn
(Deuteromycetes), bộ nấm Bông (Moniliales), họ Moniliaceae và chi Trichoderma
(Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998). Nấm này có giai đoạn sinh sản hữu tính thuộc
lớp Ascomycetes, bộ Hyporcaelos và chi Hypocrea (Agrios, 1997).
Ở giai đoạn phát triển đầu, khuẩn lạc của Trichoderma có màu trắng nếu được
nuôi cấy trên môi trường giàu dinh dưỡng như PDA và trong suốt nếu được nuôi trên
môi trường CMA (Corn Meal dextrose Agar). Trong quá trình phát triển nấm thường
tiết sắc tố vàng vào môi trường nuôi cấy, nhất là khi được nuôi cấy trên môi trường
PDA. ( Nguyễn Ngọc Châu, 2000)
Bào tử của nấm Trichoderma thường mọc thành chùm, ban đầu có màu trắng sau
chuyển thành màu xanh (Cook và Baker, 1989). Bào tử nấm thường có hình bầu dục,
kích thước (3 - 5) x (2 - 4) μm (dài/ngang EMBED Equation.3 1,3), vách trơn láng
hoặc sù sì (McCray, 2002). Tất cả các loài Trichoderma đều có khả năng sinh bào tử
áo (chlamydospore). Bào tử áo có hình cầu méo và đa số tồn tại ở dạng đơn bào.
.( Nguyễn Ngọc Châu, 2000)
Đa số các dòng nấm Trichoderma được ứng dụng trong nông nghiệp đều có khả
năng phân cắt các carbohydrates, chlorophenols và các loại nông dược chứa
xenobiotic.( Nguyễn Ngọc Châu, 2000)
Cơ chế tác động chính của nấm Trichoderma sp. là ký sinh và tiết ra các kháng
sinh trên các loài nấm gây bệnh. .( Nguyễn Ngọc Châu, 2000)
2.3 Sơ lược về tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp.
Bệnh bướu rễ được phát hiện đầu tiên ở Arkansas thuộc Hoa Kỳ (Tullis, 1934),
thành phần tuyến trùng gây bệnh khá phức tạp bao gồm một số loài Meloidogyne được
ghi nhận trên lúa như: M. incognita (Ibrahim và ctv, 1972), M. javanica (Linde, 1956),
M. arenaria (Linde, 1956), M. oryzae ( Maas và ctv, 1978). Cho đến nay đã thống kê
được khoảng gần 80 loài tuyến trùng ký sinh thuộc giống Meloidogyne, trong đó có 4
loài tuyến trùng ký sinh gây hại quan trọng nhất là M. incognita, M. arenaria, M.
javanica, M. hapla (Nguyễn Ngọc Châu, 2003). Tuyến trùng M. graminicola không
hại trên đậu nành, khoai lang, ngô và một số cây khác (Golden và Birchfield, 1968).
Tuy nhiên, qua khảo sát ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Nguyễn Thị Thu (2) và ctv
(1990) ghi nhận Meloidogyne graminicola cũng tấn công trên cây đậu nành ngoài ký
chủ chính là cây lúa.
2.3.1 Phân loại tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp.
5
Vị trí của tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. trong hệ thống phân loại (theo
Maggenti, 1982).
Bộ Tylenchida
Thorne, 1949
Phụ bộ Tylenchoidea
Chiwood, 1937
Họ Heteroderinae
Thorne, 1949
Phân họ Heteroderinae
Filipjev, 1934
Giống Meloidogyne
Goeldi, 1887
2.3.2 Đặc điểm tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp.
Đặc điểm hình dạng của tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp.
Tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. là giống tuyến trùng nội ký sinh, hình
dạng thay đổi tùy giai đoạn sinh trưởng. Ấu trùng các tuổi J1, J2, J3 có hình dạng
giống nhau. Con trưởng thành có kích thước lớn dạng lãi, con cái có dạng quả lê hay
dạng tròn, màu trắng (Lamberti và Taylor, 1979).
(1) Meloidogyne incognita (Kofoid White, 1919) Chitwood, 1949.
Con cái dài 0,73 mm (0,57 – 0,85), rộng 0,54 mm (0,36 – 0,66), kim chích hút 14 – 15
µm. Con đực dài 1,78 mm (1,70 – 1,90), kim chích hút dài 22,8 µm (22,2 – 23,6).
Tuyến trùng tuổi 2 dài 0,37 mm (0,35 – 0,40), kim chích dài 10 µm. Trứng dài 97 µm
(92 – 103), rộng 38,2 µm (37,8 – 42,8).
(2) Meloidogyne arenaria (Neal, 1889) Chitwood, 1949.
Con cái dài 0,78 mm (0,66 – 0,82), rộng 0,58 mm (0,35 – 0,80), kim chích dài 14 – 16
µm. Con đực dài 1,35 mm (1,18 – 1,45), kim chích dài 21,5 µm (19,6 – 21,6). Tuyến
trùng tuổi 2 dài 0,44 mm (0,38 – 0,47), kim chích dài 10,4 µm. Trứng dài 96,7 µm
(95,6 – 104,4), rộng 37,4 µm (36,1 – 42,8).
(3) Meloidogyne javanica (Treub, 1885) Chitwood, 1949.
Con cái dài 0,65 mm (0,47 – 0,71), rộng 0,44 mm (0,32 – 0,52), kim chích dài
14,8 µm. Con đực dài 0,98 – 1,42 mm, kim chích dài 20,9 µm. Tuyến trùng tuổi 2 dài
0,43 mm (0,36 – 0,47), kim chích dài 10,8 µm. Trứng dài 85,5 µm (74 – 96,5), rộng
31, 8 µm (28 – 34). (Lê Lương Tề, 2007).
Đặc tính sinh học của tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp.
Theo Phạm Ngọc Tuấn (1990) thì Birchfield (1964) quan sát thấy trên
Echinochloa colorum, con cái tuyến trùng bướu rễ M. graminicola nằm bên trong
6
bướu rễ và đẻ trứng trong bọc trứng. Vòng đời của tuyến trùng bướu rễ M.
graminicola từ 26 – 51 ngày tùy theo thời tiết trong năm. Ấu trùng có thể xâm nhập
vào rễ trong 5 giờ sau chủng.
Theo Võ Thanh Hoàng, tuyến trùng bướu rễ M. graminicola là tuyến trùng nội
ký sinh, ấu trùng có dạng con lãi kim, khi phát triển giới tính, tuyến trùng cái đổi thành
dạng quả lê, trong khi tuyến trùng đực vẫn giữ dạng lãi kim.
Theo Wallace (1969) tỷ lệ sinh sản của tuyến trùng bướu rễ M. graminicola tốt
nhất ở đất cát thô, trong khi đó sự xâm nhập tốt nhất ở đất cát thường.
Tuyến trùng bướu rễ M. graminicola cũng được tìm thấy hầu hết ở các loại đất
của Đồng Bằng Sông Cửu Long, trừ vùng đất phèn nhiễm mặn của Cà Mau
(Nguyễn Thị Thu (2) và ctv, 1988).
Sa cấu đất cũng có ảnh hưởng đến khả năng gây hại của tuyến trùng, đất nhẹ
giúp tuyến trùng dễ di chuyển, dễ lây lan và cũng thích hợp cho việc đẻ trứng. Ở đất
cạn tuyến trùng tập trung ở khoảng 4 – 12 cm mặt, trong khi ở đất có dẫn thủy tuyến
trùng tập trung ở khoảng 2 – 6 cm mặt (Võ Thanh Hoàng).
2.3.3 Tác hại của bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne spp. gây ra
Ước tính hàng năm thiệt hại do tuyến trùng ký sinh thực vật gây ra cho nền
nông nghiệp thế giới trung bình là 12,38%. Đối với các quốc gia phát triển, thiệt hại do
tuyến trùng gây ra cho một số cây trồng có giá trị về lương thực và xuất khẩu là 8,8%,
trong đó ở các quốc gia đang phát triển là 14,6%. Ở Mỹ hàng năm thiệt hại do tuyến
trùng bướu rễ gây hại ra cho nền nông nghiệp lên đến hàng trăm triệu dollar. Ở Nga
tuyến trùng gây hại trên cây cà chua, dưa chuột làm giảm năng suất 80%. Ở Srilanca
hàng năm phải tiêu tốn hơn một triệu dollar cho các biện pháp phòng trừ tuyến trùng
và nếu có dịch hại xảy ra thì mức gây hại tăng lên 20 lần. Tại Mexico, sự thiệt hại do
tuyến trùng bướu rễ M. incognita gây ra trên cà chua, khoai tây, cà phê và bắp có thể
thất thu năng suất từ 30-100%. Tuyến trùng M. incognita cũng được ghi nhân gây hại
rất nặng tại Brazil, chỉ trong hai năm 1976 và 1977 hơn 3 triệu cây cà phê đã bị hủy
diệt vì loài tuyến trùng này (Đặng Thùy Linh và Nguyễn Huy Cường, 2009).
2.3.4 Khả năng gây hại của tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp.
Theo Rao (1969) và Rey (1975) thì M. graminicola được xem là tác nhân gây
hại quan trọng, có khả năng lưu tồn trên lúa hay trong đất tại Ấn Độ. Ở Lào tuyến
trùng ký sinh thực vật thường gây hại nặng trên lúa ở giai đoạn mạ, làm mạ vàng và
7
khô đi, nếu bị nhiễm nặng mạ có thể chết (Maner,1968). (Nguyễn Thị Thu (2) và Prot,
1997 dẫn nhập).
Theo Trịnh Thị Thu Thủy và ctv (2005) khi nghiên cứu biến động số lượng
quần thể tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. hại cây Hồ tiêu ở Miền Trung và miền
Tây Nguyên, đã phát hiện được 29 loài tuyến trùng ký sinh thực vật, thuộc 10 họ khác
nhau trên các vườn trồng cây Hồ tiêu ở các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đắc Lắc,
Gia Lai, Kon Tum. Trong đó, 8 loài tuyến trùng đã được thêm vào danh mục thành
phần tuyến trùng ký sinh gây hại cây hồ tiêu đã biết trước đây. Trong 29 loài tuyến
trùng đã phát hiện, loài tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. là chủ yếu nhất và phổ
biến.( Vũ Triệu Mân, 2007 dẫn nhập).
Ở Việt Nam, M. javanica là tuyến trùng ký sinh tương đối phổ biến sau loài M.
incognita, gây hại chính trên cây lạc và cây chuối (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
Có 3 loài tuyến trùng tấn công trên đậu nành là M. incognita, M. javanica, M.
arenaria (Ibrahaim và El-Seady, 1982).
Theo Appel và Lewis (1982) thì M. incognita tấn công sẽ làm giảm trọng
lượng hạt, chiều cao cây và số lượng các nốt sần trên rễ của cây đậu nành. Cây có triệu
chứng cằn cỗi, vàng úa và có khuynh hướng héo vào mùa khô (Franklin, 1982).
Theo Đặng Ngọc Kính (1982) nếu một cây mạ khi chủng 10 bướu rễ có thể làm
giảm 30 – 50 % chiều cao và 65% năng suất.
Theo Patnaik (1969) với mức độ nhiễm nặng vào khoảng 12.000 ấu trùng M.
graminicola trên một cây, cây mạ sẽ mất màu và lá sẽ bắt đầu khô héo. Rao và Biswas
(1974) cũng cho biết năng suất hạt giảm đi phụ thuộc mức độ nhiễm của cây lúa.
Patnaik(1969) ghi nhận trong thí nghiệm có tới 62 con tuyến trùng (trong đó có 45
thành trùng cái đang sinh sản) trên một cây lúa và mặc dù cây lúa có 1785 bướu mà
cây lúa vẫn không biểu hiện triệu chứng bệnh ra trên thân lá. (Nguyễn Thị Phong Lan,
1989 dẫn chứng).
2.3.5 Triệu chứng gây hại của tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp.
Tùy từng loại tuyến trùng ký sinh mà biểu hiện triệu chứng trên cây ký chủ có
các đặc điểm khác nhau. Cho đến nay đã thống kê được khoảng gần 80 loài ký sinh
thuộc giống này, trong đó có 4 loài ký sinh gây hại quan trọng nhất là: M. incognita,
M. arenaria, M. javanica, M. hapla (Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Văn Thanh,
2003). Meloidogyne spp. là nhóm gây hại bộ phận bên dưới mặt đất như thân ngầm, rễ,
củ, chủ yếu làm tổn thương bộ rễ, bộ rễ bị quăn queo ít rễ con và biến dạng, cây sinh
trưởng kém, lá vàng úa. Tuyến trùng Meloidogyne spp. sau khi ký sinh vào trong mô
8
rễ ký chủ, ngoài việc chích hút dinh dưỡng của cây, tuyến trùng còn tiết ra các chất
kích thích làm cho các tế bào xung quanh vùng bị tấn công phát triển mạnh hình thành
các đại bào tạo nên các bướu rễ làm rễ bị huỷ và mất dần khả năng hấp thu nước và
dinh dưỡng. Bướu rễ là nơi tuyến trùng ký sinh định cư và sinh sản, đôi khi trong bướu
rễ còn tồn tại nhiều giai đoạn tuyến trùng khác nhau. Bướu rễ được hình thành sau 1 2 ngày nhiễm, một số cây trồng hình thành bướu rễ chỉ sau 24 giờ nhiễm. Qua vết
thương ở rễ do tuyến trùng ký sinh gây ra làm cho các vi sinh vật khác xâm nhập dễ
dàng và bệnh trở nên nặng hơn.
Appel và Lewis (1982) báo cáo rằng khi tuyến trùng M. incognita tấn công cây
đậu nành sẽ làm giảm trọng lượng hạt, chiều cao cây và số lượng các nốt sần trên rễ.
Cây đậu nành có triệu chứng cằn cỗi, vàng úa và có khuynh hướng héo vào mùa khô
(Franklin, 1982).
2.4 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước
2.4.1 Nghiên cứu trong nước
Theo Nguyễn Bá Khương (1978) có tới 20 loài tuyến trùng gây hại đã được tìm
thấy ở các tỉnh phía Nam, quan trọng nhất là tuyến trùng nốt sưng như M. incognita,
M. javanica, M. Arenaria.
Nguyễn Thị Thu (2) (1988) đã dẫn chứng tài liệu của Wallace (1969) tỷ lệ sinh
sản của tuyến trùng bướu rễ M. graminicola tốt nhất ở đất cát thô, trong khi đó sự xâm
nhập tốt nhất ở đất cát thường. M. graminicola cũng được tìm thấy hầu hết ở các loại
đất của Đồng Bằng Sông Cửu Long, trừ vùng đất phèn nhiễm mặn của Cà Mau.
Meloidogyne spp. là nhóm tuyến trùng ký sinh quan trọng nhất và có số lượng
thành phần loài rất lớn khoảng 88 loài khác nhau (Vũ Triệu Luân vả Lê Lương Tề,
1998). Theo Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (2000), đến nay có 5 loài
Meloidogyne hiện diện ở Việt Nam. Meloidogyne arenaria phân bố ở Sơn La (thị xã
Sơn La), Hải Phòng (Minh Đức), Nam Hà (Lý Nhân), Thái Bình (Quỳnh Dao).
Meloidogyne cynariensis phân bố ở Lâm Đồng (Đà Lạt). Meloidogyne
graminicola phân bố ở Nghệ An (Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quỳnh Lưu, Nam Đàn).
Meloidogyne incognita phân bố ở khắp mọi nơi. Meloidogyne javanica phân bố ở Cao
Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Phú Thọ, Thái Bình, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định, Ninh
Bình, Quảng Bình, Lâm Đồng.
Theo Trần Vũ Phến (1987) dẫn chứng tài liệu của Yik và Brichfield (1978) cho
biết tuyến trùng cái M. graminicola đẻ khoảng 260 đến 325 trứng, tuyến trùng trưởng
thành với tỷ lệ con đực trên con cái 1/12.
9
Theo Hollis (1966) và Panik (1969) quan sát thấy rằng M. graminicola đòi hỏi
41 giờ để ấu trùng có thể cố định trong mô phân sinh rễ. Bướu rễ sẽ được thành lập sau
4 giờ xâm nhiễm. Trong rễ, con đực hình giun, con cái phình to ra.
Theo Lê Lương Tề (1977), tuyến trùng bướu rễ sẽ kéo dài vòng đời ở điều kiện
nhiệt độ thấp, và theo Corinek (1965), tuyến trùng bướu rễ chỉ đẻ trứng khi nhiệt độ
lớn hơn hay bằng 14 0C, tuyến trùng bướu rễ sẽ chết nếu như nhiệt độ lớn hơn 400C.
Trứng tuyến trùng M. graminicola nở tốt nhất ở 25 – 30 0C. Ở nhiệt độ khoảng
21 – 23,50C, mật số tuyến trùng trong đất và số bướu hình thành sẽ cao nhất (Võ
Thanh Hoàng).
Theo Nguyễn Thị Thu (2) và ctv (1997) hai ngày sau chủng, một số lượng lớn
tuyến trùng tuổi 2 (J2) đã được ghi nhận hiện diện trong rễ cây lúa ở cả hai chế độ
nước. Số lượng tuyến trùng xâm nhập vào rễ gia tăng theo thời gian quan sát. Hai ngày
sau chủng 31,4% J2 chủng đã xâm nhập vào trong rễ cây lúa trong điều kiện đất bão
hòa, trong khi đó thì trong điều kiện ngập nước chỉ có 7,1% J2 đã xâm nhập vào trong
rễ. Sự xâm nhập cao nhất xảy ra vào 16 ngày sau chủng với sự hiện diện của 76,4% J2
trong rễ ở điều kiện đất bão hòa và 40,6% J2 trong điều kiện đất ngập nước.
Tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nguyễn Thị Thu (2) và ctv ( 2002) ghi
nhận có một số loài tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne hiện diện gây hại trên lúa như
M. graminicola, M. incognita, M. Javanica. Tuy nhiên, loài tuyến trùng bướu rễ
M. graminicola chiếm ưu thế hơn còn các loài khác chỉ phát hiện thấy rải rác trên một
số chân ruộng cao hoặc ruộng luân canh lúa - màu. Ngoài ra, tuyến trùng bướu rễ
M. graminicola cũng được ghi nhận tấn công cả trên đậu nành.
2.4.2 Nghiên cứu ngoài nước
Tuyến trùng (Nematodes) được biết đến từ lâu ở Ai Cập khoảng 1500 năm
trước công nguyên. Năm 1930, Nagakura đã nghiên cứu được giống Meloidogyne.
Đây là loài tuyến trùng bướu rễ gây hại nặng trên nhiều loài cây trồng (Goddi 1887).
Meloidogyne incognita (Kofoid – White, 1949) là loài phổ biến ở vùng nhiệt
đới, gây hại hầu hết các loại cây trồng và cây dại như: cà chua, thuốc lá, ớt, hồ tiêu, cà
pháo, bầu bí, chuối, dứa, …
Nhiệt độ thích hợp cho tuyến trùng bướu rễ M. graminicola nằm trong khoảng
28 - 300C. Tốc độ phát triển các giai đoạn của tuyến trùng như trứng, ấu trùng phụ
thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ. Do đó trong những năm khô hạn cây bị bệnh do tuyến trùng
giảm đi, điều kiện trong đất không cho phép ấu trùng sống lâu dài nên không kịp gây
hại cho cây trồng ( Taylor, 1968).
10
Mặc dù tuyến trùng bướu rễ M. graminicola được ghi nhận gây hại chủ yếu
trong điều kiện đất bảo hòa (Tandingan, 1993), hoặc trên lúa mọc trong điều kiện đất
rẫy (Plowright và Bridge, 1990) và không ghi nhận gây hại trên đất ngập nước (Prot và
Matias, 1994), nhưng mật số ATJ2 lại hiện diện rất cao trong điều kiện ngập nước so
với điều kiện lúa rẫy (Prot và Matias, 1994).
2.4.3 Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp.
Việc đánh giá thiệt hại do tuyến trùng gây ra đã được tiến hành nhưng để có
đầy đủ cơ sở dữ liệu và kỹ thuật cho việc đánh giá thì khó khăn hơn nhiều so với côn
trùng ( Bhatti và Singh, 1992).
Trichoderma được sử dụng như là một tác nhân để kiểm soát sinh học bệnh
bướu rễ do Meloidogyne spp. gây ra (Windham, 1993).
Sự kết hợp của Trichoderma harzianum và chế phẩm Neem trong việc phòng
trừ tuyến trùng gây bướu rễ trên cây cà chua cho kết quả tốt hơn so với khi chỉ sử dụng
Trichoderma harzianum ( Kumar và Kana, 2006).
Năm 1989, Windham và cộng sự đã báo cáo khả năng sinh sản của loài tuyến
trùng gây bướu rễ Melodoigyne arenaria giảm xuống khi đất được xử lý trước bằng
Trichoderma harzianum và Trichoderma koningii. Khi phối hợp T.harzianum với sản
phẩm cây Neem (Azadirachta indica) bón vào đất thì quần thể tuyến trùng Tylenchulus
semipenetrans trên cây ăn trái giảm xuống rõ rệt. Một số công thức khác của T.
harzianum cũng có khả năng kiểm soát tuyến trùng M. javanica rất tốt. Trên cây cà
chua bị nhiễm tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne, và nếu đất được xử lý bằng T.
harzianum, thì số lượng bướu rễ giảm đi.
Một vài kết quả nghiên cứu đã cho thấy khả năng quản lý sự phát triển của
tuyến trùng bằng nấm Paecilomyces lilacinus trong thực tế là rất cao (Stirling,
Mankau, 1978, Stirling và ctv, 1979 và Al-Hazmi và ctv, 1982). Sử dụng bào tử nấm
Paecilomyces lilacinus để kiểm soát tuyến trùng M. incognita (Davide và Batino,
1985) trên bông vải có hiệu quả.
Cabanillas và Barber (1986) đã công bố kiểm soát thành công khả năng phá
hoại của tuyến trùng Meloidogyne spp. trên ruộng cà chua thông qua quá trình ký sinh
trên trứng của tuyến trùng bằng nấm P. lilacinus.
Tại Peru, Jatala và ctv (1979 ) đã sử dụng nấm P. lilacinus để quản lý sinh học
tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp., nhà khoa học đã quan sát được quá trình nấm
ký sinh trứng tuyến trùng, và cho thấy khả năng áp dụng biện pháp kiểm soát tuyến
11
trùng này ở nhiều vùng trên thế giới. Đến năm 1981, Jatala và ctv đã công bố kiểm
soát thành công tuyến trùng M. incognita bằng nấm P. lilacinus trên cà chua.
Thí nghiệm xử lý nấm Paecilomyces lilacinus và vi khuẩn Pasteuria penetrans
trên cây thuốc lá bị nhiễm M. javanica, cho thấy số bướu giảm và sinh trưởng của cây
tốt hơn (Shepherd và Barker, 1990), và kết quả tương tự đã được ghi nhận trên cây
khoai tây (Prasal Krishna, 1992). Nấm P.lilacinus làm giảm số nốt sần, mật số tuyến
trùng bướu rễ Meloidogyne spp. và hiệu quả càng cao khi kết hợp với các nấm đối
kháng khác (Monacrosporium lysipagum) (Khan và ctv., 2005). Theo kết quả nghiên
cứu của Ibrahim và ctv (1987), để phòng trừ bệnh bướu rễ do Meloidogyne incognyta
trên cây bắp sử dụng P. lilacinus có hiệu quả làm giảm 71% bướu rễ và 90% túi trứng.
Trong khi đó sử dụng thuốc Temik 10G (hoạt chất aldicard) hoạt chất làm giảm 58%
bướu rễ và 83% túi trứng. Đối với cây cà chua sử dụng P. lilacinus có hiệu quả làm
giảm 66% bướu rễ và 81% túi trứng và khi sử dụng thuốc Temik 10G (hoạt chất
aldicard) làm giảm 68% bướu rễ và 60% túi trứng. Năm 1987, Stephan và Saad chứng
minh rằng nấm Paecilomyces lalicinus ký sinh trên trứng của tuyến trùng bướu rễ
Meloidogyne incognita trong điền kiện in vitro. Điều kiện phát triển tốt nhất trên môi
trường đất pha cát của Paecilomyces lalicinus là ở 25oC. Đến năm 2007, Oliver và
Loper một lần nữa đã chứng minh thêm lần nữa nấm Paecilomyces lalicinus ký sinh
trên trứng của tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne incognita. Ngoài ra Dhawan và
ctv(2004) đã chứng minh trứng của tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne incognita bị
nấm P. lilacinus ký sinh với tỉ lệ kí sinh trứng 55-70% ở liều lượng 0.03 x 108 bào
tử/ml
12
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 1/2010 đến tháng 7/2010.
Địa điểm thực hiện đề tài: Tại Viện Cây Ăn Quả Miền Nam.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Xác định khả năng đối kháng với tuyến trùng buớu rễ Meloidogyne spp. của
một số dòng nấm Paecilomyces spp. và Trichoderma spp điều kiện in vitro.
Khảo sát khả năng phát triển của 4 dòng nấm Paecilomyces spp. trên môi
trường PDA và chọn lọc vật liệu nhân nhanh sinh khối nấm Paecilomyces spp.
Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm nấm Paecilomyces spp. đến khả năng nảy
mầm, sự sinh trưởng của cây cà chua trong điều kiện in vitro và nhà luới.
Đánh giá hiệu quả quản lý tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. của các chế
phẩm nấm Paecilomyces spp. trên cây cà chua trong điều kiện nhà lưới.
3.3 Vật liệu thí nghiệm
Bốn dòng nấm
Paecilomyces
spp.:
Paecilomyces
lilacinus
(Nhật),
Paecilomyces sp. phân lập từ rệp sáp vú sữa ((1)), Paecilomyces sp. phân lập từ (2)
((2)), Paecilomyces sp. phân lập từ rầy chồng cánh (TH).
Hai dòng nấm Trichoderma spp.: Trichoderma sp. (1) , Trichoderma sp. (2) sẽ
được thu thập từ Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện Cây Ăn Quả Miền Nam.
Cây cà chua bị bệnh bướu rễ do tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. gây ra.
Đất đã được khử trùng, hạt cà chua, chậu.
13