Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ BIẾN TÍNH NHIỆT GỖ KEO LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

NGÔ TẤN LĨNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ BIẾN TÍNH NHIỆT GỖ KEO LAI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

NGÔ TẤN LĨNH

XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ BIẾN TÍNH NHIỆT GỖ KEO LAI

Ngành: Chế biến Lâm sản
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: PGS-TS ĐẶNG ĐÌNH BÔI
KS HOÀNG VĂN HÒA


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2012


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ba và mẹ, người đã sinh ra tôi, nuôi dưỡng và dạy bảo tôi nên người.
Tất cả quý thầy cô Trường Đại học Nông Lâm, thầy, cô khoa Lâm
Nghiệp và thầy cô bộ môn Chế Biến Lâm Sản đã giảng dạy tôi trong suốt
quá trình học tập ở trường.
Thầy PGS-TS Đặng Đình Bôi và KS Hoàng Văn Hòa, đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Trung tâm nghiên cứu Chế biến lâm sản – Giấy và Bột giấy Đại học
Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh dã cung cấp thiết bị cho tôi thực hiện đề tài.
Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên và anh chị em công
nhân Công ty Trường Tiền đã tạo điều kiện và giúp tôi gia công mẫu trong
quá trình thực hiện đề tài.
Các bạn trong lớp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
TP.HCM, ngày 10 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Ngô Tấn Lĩnh

ii


TÓM TẮT

Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình biến tính nhiệt đến một số tính
chất của Keo lai tại Trung tâm nghiên cứu Chế biến lâm sản – Giấy và Bột giấy Đại

học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh ”. Thời gian thực hiện: Từ ngày 10/02/2012 đến
ngày 10/06/2012.
Địa điểm thực hiện: Trung tâm nghiên cứu Chế biến lâm sản – Giấy và Bột
giấy Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: biến tính nhiệt
gỗ Keo lai bằng cách nung gia nhiệt cho gỗ ở các mốc nhiệt độ 1600C, 1800C,
2000C, 2200C với các khoảng thời gian khác nhau.
Nghiên cứu đã tìm ra nhiệt độ và thời gian biến tính thích hợp cho gỗ Keo
lai để có được các chỉ tiêu tốt nhất, có thể góp phần cải thiện và nâng cao giá trị sử
dụng nguyên liệu Keo lai trong việc sản xuất đồ mộc.
Kết quả thu được như sau: Độ hút nước thấp nhất là gỗ biến tính ở mốc nhiệt
độ 2200C với thời gian biến tính 12h. Độ ổn đinh kích thước cao nhất ở các mẫu
biến tính ở nhiệt độ 2200C và thời gian 10h. Ứng suất uốn tĩnh và độ cứng lớn nhất
của gỗ biến tính là các mẫu gỗ biến tính ở mốc nhiêt độ 1600C và thời gian 16h.
Như vậy muốn gỗ sau biến tính đạt độ ổn định kích thước cao và hút nước ít nhất
thì biến tính ở nhiệt độ 2200C, nhưng khi đó các tính chất cơ học như ứng suất uốn
tĩnh và độ cứng sẽ giảm. Ngược lại, gỗ biến tính sẽ giữ được ứng suất uốn tĩnh và
độ cứng khi biến tính ở mốc nhiệt độ 1600C nhưng độ hút nước sẽ giảm không
nhiều nên tính ổn định kích thước không cao.

iii


MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM TẠ ..............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU..............................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................ ix
Chương 1: MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2. Mục đích – mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................ 3
1.2.1. Mục đích .................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 3
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 4
Chương 2: TỔNG QUAN ........................................................................................... 5
2.1. Giới thiệu về Trung tâm nghiên cứu Chế biến lâm sản - Giấy và Bột giấy
Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh ...................................................................... 5
2.1.1. Hoạt động tại trung tâm ............................................................................. 5
2.1.2. Xưởng nghiên cứu và thực hành................................................................ 6
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu biến tính gỗ .................................................. 6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về gỗ biến tính trên thế giới ................................... 6
iv


2.2.2. Tình hình nghiên cứu biến tính gỗ tại Việt Nam ....................................... 8
2.3. Cơ sở lý thuyết của quá trình biến tính .......................................................... 10
2.3.1. Một số phương pháp biến tính gỗ ............................................................ 10
2.3.2. Cơ sở lý thuyết của công nghệ biến tính gỗ bằng phương pháp nhiệt .... 12
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gỗ biến tính bằng phương pháp nhiệ: 13
2.4.1. Ảnh hưởng của nguyên liệu gỗ ................................................................ 13
2.5. Sơ lược về cây keo lai .................................................................................... 14
2.5.2. Mô tả cây ................................................................................................. 14
2.5.3. Phân bố và sinh thái ................................................................................. 15
2.5.4. Mô tả cấu tạo của gỗ ................................................................................ 15
2.5.5. Tính chất vật lý và cơ học........................................................................ 17

2.5.6. Giá trị sử dụng ......................................................................................... 17
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 18
3.1. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 18
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 19
3.2.1. Các phương pháp xác định độ ẩm ........................................................... 19
3.2.2. Phương pháp biến tính gỗ ........................................................................ 20
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu thăm dò ........................................................... 20
3.3.

Giới hạn các yếu tố nghiên cứu ............................................................... 21

3.3.1. Các yếu tố đầu vào................................................................................... 21
3.3.2. Các yếu tố đầu ra ..................................................................................... 21
3.4. Biến tính gỗ Keo lai ....................................................................................... 22
3.5. Cách thực hiện các thí nghiệm đánh giá gỗ Keo lai sau khi biến tính ........... 22
3.5.1. Thí nghiệm xác định độ hút nước của gỗ ................................................ 23

v


3.5.2. Thí nghiệm xác định tỷ lệ giãn nở các chiều của gỗ sau khi ngâm nước 24
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - THẢO LUẬN ........................................... 29
4.1. Xác định độ ẩm của mẫu gỗ trước khi biến tính ............................................ 29
4.2. Sự thay đổi về tính chất vật lý ........................................................................ 29
4.2.1. Sự thay đổi màu sắc của gỗ biến tính ...................................................... 30
4.2.2. Độ hút nước của gỗ Keo lai biến tính ...................................................... 31
4.2.3. Tỷ lệ giãn nở theo các chiều của gỗ keo lai biến tính ............................. 32
4.3. Sự thay đổi về tính chất cơ học ...................................................................... 34
4.3.1. Ứng suất uốn tĩnh của gỗ Keo lai biến tính ............................................. 34
4.3.2. Độ cứng của keo lai biến tính .................................................................. 36

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 38
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 38
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 40
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 42

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt và ký hiệu

Ý nghĩa

Thứ nguyên

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

ASTM D143:

Tiêu chuẩn của Mỹ

STT:

Số thứ tự

KL


Khối lượng

P:

Tải trọng phá hoại

kG

m0

Khối luợng khô kiệt của gỗ

g

l

Khoảng cách giữa 2 đầu gối tựa

cm

b

Bề rộng mẫu

cm

h

Chiều cao mẫu


cm

H

Độ hút nước

%

Dtt

Độ giãn nở theo chiều tiếp tuyến

%

Dxt

Độ giãn nở theo chiều xuyên tâm

%

Ddt

Độ giãn nở theo chiều dọc thớ

%

Ứng suất nén dọc thớ

kG/cm2


vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang 
Bảng 3.1: Bảng kê chỉ tiêu thử một số tính chất cơ, vật lý mẫu gỗ............................ 21
Bảng 4.1: Độ hút nước cực đại trung bình (%) của các mẫu biến tính ở nhiệt độ
1600C đến 2000C............................................................................................. 31 
Bảng 4.2: Độ hút nước cực đại trung bình (%) của mẫu đối chứng và các mẫu biến
tính ở nhiệt độ 2000C ..................................................................................... 31 
Bảng 4.3: Độ giãn nở trung bình (%) của mẫu đối chứng và các mẫu biến tính ở
nhiệt độ 2200C................................................................................................. 33 
Bảng 4.4: Ứng suất uốn tĩnh trung bình (kG/cm2) của mẫu đối chứng và các mẫu
biến tính ở nhiệt độ 1600C ............................................................................. 35 
Bảng 4.5: Ứng suất uốn tĩnh trung bình (kG/cm2) của mẫu đối chứng và các mẫu
biến tính ở nhiệt độ 2000C ............................................................................. 35 
Bảng 4.6: Độ cứng trung bình (kG/cm2) của mẫu đối chứng và các mẫu biến tính ở
1600C ................................................................................................................ 37 

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang 
Hình 1.1: Biểu đồ xuất nhập khẩu của ngành gỗ từ năm 2006 dến 2011 .................. 2 
Hình 2.1: Cây keo lai................................................................................................ 15 
Hình 2.2: Cấu tạo thô đại gỗ Keo lai ........................................................................ 16 
Hình 2.3: Mạch gỗ của Keo lai ................................................................................ 16 
Hình 3.1: Thiết bị biến tính gỗ ................................................................................. 19 
Hình 3.2: Gia công mẫu ở Công ty Trường Tiền ..................................................... 23 

Hình 3.3: Mẫu thử độ hút nước ................................................................................ 23 
Hình 3.4: Mẫu thử xác định ứng suất uốn tĩnh......................................................... 25 
Hình 3.5: Mẫu thử độ cứng ...................................................................................... 26 
Hình 3.6: Máy thử độ cứng ...................................................................................... 27 
Hình 3.7: Cân phân tích............................................................................................ 27 
Hình 3.8: Thước kẹp điện tử .................................................................................... 28 
Hình 4.1: Gỗ keo lai trước và sau khi biến tính. ...................................................... 29 
Hình 4.2: Sự thay đổi màu sắc của mẫu gỗ biến tính ............................................... 30 
Hình 4.3: Biểu đồ độ hút nước của các mẫu gỗ ....................................................... 32 
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ giãn nở của các mẫu gỗ....................................... 34 
Hình 4.5: Biểu đồ ứng suất uốn tĩnh của các mẫu gỗ biến tính ở 1600C ................. 35 
Hình 4.6: Biểu đồ ứng suất uốn tĩnh của các mẫu gỗ biến tính ở 2000C ................. 36 
Hình 4.7: Biểu đồ độ cứng của các mẫu gỗ biến tính ở 1600C ................................ 37 

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ rất lâu con người đã sử dụng những sản phẩm gỗ. Ngày nay, với sự phát
triển của nền kinh tế, xã hội nhu cầu của con người về sản phẩm gỗ ngày càng cao,
đòi hỏi các sản phẩm gỗ ngày càng đa dạng và phong phú. Trong những năm gần
đây, ngành công nghiệp chế biến gỗ ở các nước trên thế giới có xu hướng không
ngừng gia tăng, do nhu cầu sử dụng gỗ và sản phẩm từ gỗ ngày càng tăng lên cả về
chất lượng và số lượng.
Ở nước ta, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ liên tục tăng: Năm 2006 là 1,904 tỷ
USD, năm 2007 trên 2,364 tỷ USD, năm 2008 tăng lên 2,779 tỷ USD và đến tháng
11 năm 2011 là 3,5 tỷ USD. Mục tiêu đến năm 2020 là 7 tỷ USD, con số này có thể
đạt nếu ngành gỗ tiếp tục có tăng trưởng 35%/năm. Sản phẩm gỗ chế biến trở thành

mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch thứ 5 sau dệt may, dầu thô, giày dép và thủy sản.
Nếu không kể năm 2009 do khủng hoảng tài chính, ngành gỗ chế biến luôn có tốc
độ tăng trưởng ngoạn mục. Với kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ trong những năm qua
Việt Nam đang khẳng định vị trí số 1 ở khu vực Đông Nam Á về sản xuất và xuất
khẩu đồ gỗ trên thế giới. Với tốc độ phát triển như vậy, Việt Nam đang trở thành
một trong mười nước hàng đầu về sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ lớn trên thế giới.
Trước sự phát triển đó thì tình hình khai thác gỗ tự nhiên diễn ra đến mức báo
động gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, đòi hỏi chúng ta phải tìm ra
phải tìm ra một nguồn nguyên liệu gỗ khác có thể đáp ứng được sự phát triển của
ngành công nghiệp chế biến gỗ.

1


Hình 1.1: Biểu đồ xuất nhập khẩu của ngành gỗ từ năm 2006 dến 2011
(Đơn vị: Triệu USD)
Đứng trước thực trạng gỗ rừng tự nhiên ngày càng khan hiếm, thay thế vào đó
là gỗ mọc nhanh rừng trồng. Trong khi đó, gỗ mọc nhanh rừng trồng lại không đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của con người do đặc tính của gỗ rừng trồng kém
hơn rất nhiều so với gỗ rừng tự nhiên.
Gỗ rừng trồng thường có tính chất cơ lý thấp, tỷ lệ biến dạng cao, độ ổn định
kích thước thấp. Chính vì những tính chất trên của gỗ rừng trồng mà ta thấy được
những mặt hạn chế của gỗ rừng trồng khi dùng làm nguyên liệu cho ngành chế biến
lâm sản. Do đó cần phải biến tính để hạn chế thấp nhất những nhược điểm của gỗ
rừng trồng so với gỗ rừng tự nhiên.
Gỗ Keo lai là một loài cây rừng trồng, với đặc điểm dễ trồng, mọc nhanh, chu
kỳ khai thác ngắn, trữ lượng gỗ lớn, cây gỗ có thân tương đối thẳng. Sản phẩm mộc
được chế biến từ gỗ Keo lai – một trong những sản phẩm từ rừng trồng công nghiệp
đã được sử dụng nhiều tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trong nước để xuất khẩu
đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.


2


Mặt khác, hiện tại nguồn nguyên liệu đầu vào từ gỗ Keo lai phải qua giai đoạn
xử lý thuốc bảo quản, sau đó sấy khô để chống côn trùng, nấm mốc để thỏa mãn
yêu cầu nguyên liệu chế biến. Điều này thật sự là một rào cản đối với sản phẩm khi
phải thâm nhập vào các thị trường nước ngoài, nơi đòi hỏi nghiêm ngặt về nồng độ
hóa chất, tính độc hại đối với người sử dụng và môi trường. Do đó, biến tính gỗ
Keo lai, không sử dụng hóa chất, với mục tiêu ổn định kích thước, giảm độ hút
nước, đồng thời tăng khả năng kháng côn trùng, nấm mốc cho nguyên liệu..., sẽ có
nhiều khả năng mở ra hướng sử dụng nguyên liệu gỗ Keo lai một cách thông minh,
kinh tế, tiết kiệm và thân thiện với môi trường, phù hợp với xu hướng chung của
cộng đồng xã hội hiện nay.
1.2. Mục đích – mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mục đích của đề tài là tìm ra một cách xử lý gỗ Keo lai đáp ứng các yêu cầu
của chế biến và cải thiện môi trường.
1.2.1. Mục đích:
Cải thiện một số tính chất cơ, lý của gỗ Keo lai bằng quá trình xử lý gỗ ở
nhiệt độ cao. Làm cho Keo lai có đủ các chỉ tiêu để có thể đưa vào sử dụng trong
ngành chế biến gỗ, hạn chế tình hình khai thác gỗ rừng tự nhiên.
1.2.2. Mục tiêu:

 Xây dựng các thông số công nghệ của quá trình biến tính như nhiệt độ, thời
gian.

 Đánh giá một số chỉ tiêu trên gỗ keo lai sau khi biến tính cụ thể như: độ hút
nước, tỷ lệ dãn nở theo chiều tiếp tuyến, tỷ lệ dãn nở theo chiều xuyên tâm, ứng
suất uốn tĩnh, độ cứng.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:

1.3.1. Phạm vi nghiên cứu:
Có nhiều phương pháp biến tính gỗ nhưng ở đây chúng tôi chọn phương pháp
xử lý nhiệt đối với gỗ rừng trồng là gỗ Keo lai. Trong phạm vi của đề tài chúng tôi
chỉ nghiên cứu một số tính chất cơ lý của gỗ sau biến tính, cụ thể là tính chất hút
nước, giãn nở, ứng suất uốn tĩnh và độ cứng. Còn các yếu tố công nghệ đầu vào
3


chúng tôi chỉ giới hạn ở hai thông số là nhiệt độ và thời gian, còn các thông số khác
xem như không thay đổi.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Gỗ Keo lai được lấy từ Công ty đồ gỗ Trường Thịnh ở địa chỉ ấp 3, xã Hội
Nghĩa, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Gỗ tươi sau khi cưa xẻ tại Công ty
Trường Thịnh theo các độ dày khác nhau được đem đi biến tính ở Trung tâm
nghiên cứu Chế biến lâm sản – Giấy và Bột giấy Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí
Minh rồi đem gia công tại công ty Trường Tiền theo đúng tiêu chuẩn.

4


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu về Trung tâm nghiên cứu Chế biến lâm sản - Giấy và Bột
giấy Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh:
2.1.1. Hoạt động tại trung tâm:
Trung tâm nghiên cứu Chế biến lâm sản, Giấy và bột giấy thuộc trường Đại
học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập năm 2003 nhằm tăng
cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực Chế Chế biến lâm sản - Giấy và bột giấy.
Trung tâm có các hoạt động chính sau: Nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực gỗ,
vật liệu gỗ, các cây có sợi, và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực Chế biến

lâm sản - Giấy và bột giấy. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật, sản xuất thử
trên cơ sở các kết quả nghiên cứu. Đồng thời hướng dẫn cho sinh viên chuyên
ngành Chế Chế biến lâm sản, và chuyên ngành Giấy và bột giấy thực tập và nghiên
cứu.
Bên cạnh đó trung tâm còn cung cấp một số dịch vụ khoa hoc kỷ thuật và
công nghệ như: thông tin tư vấn và chuyển giao công nghệ cho các tổ chức và xí
nghiệp, đào tạo và huấn luyện các khóa ngắn hạn từ một tuần đến một tháng cho
các chuyên ngành như máy chế biến gỗ (Wood machining), kỹ nghệ trang sức đồ
mộc (Finishing), kỹ nghệ sấy gỗ (Kiln drying), thiết kế sản phẩm nội thất (Interior
design) và quản lý sản xuất (Wood production management for team leaders). Bên
cạnh đó trung tâm cũng nhận đào tạo theo hợp đồng cho các tổ chức xí nghiệp theo
các yêu cầu chuyên biệt, ngoài ra trung tâm còn tổ chức Hội nghị - Hội thảo khoa
học trong lĩnh vực chế biến lâm sản, Giấy và bột giấy, hướng dẫn các cơ sở sản
xuất sử dụng tối ưu nguồn nguyên liệu, kiểm định tính chất gỗ, định danh gỗ và vật

5


liệu gỗ, đánh giá chất lượng các loại hàng từ lâm sản, giấy và bột gấy và nhận sấy
gỗ cho các công ty, xí nghiệp.
2.1.2. Xưởng nghiên cứu và thực hành:

 Xưởng nghiên cứu và thực hành sấy ra đời vào giữa năm 2009 nhằm đáp
ứng nhu cầu nghiên cứu, thực tập, áp dụng kỷ thuật sấy cho sinh viên và các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu. Với đội ngũ kỷ thuật viên có kinh nghiệm bao gồm 4 kỷ
thuật viên và khoảng 15 công nhân trong đó chủ yếu là sinh viên thực tập.

 Xưởng có 11 là sấy hơi nước với 3 kích cỡ lò khác nhau như sau: 5 lò cỡ
lớn với kích thước xếp gỗ là 2,8 x 4 x 6,5 m và 2 lò cỡ nhỏ với kích thước xếp gỗ
là 2,8 x 4 x 4 m. Các lò được cung cấp nhiệt bởi một nồi hơi đốt bằng phoi bào với

công suất 1000 kg hơi/giờ. Ngoài ra Trung tâm còn có khu hong phơi có kích thước
15 x 60 m cùng 2 kho chứa gỗ sấy có kích thước 15 x 30 m và 15 x 60 m.

 Xưởng cũng cộng tác với một số công ty dể nghiên cứu và ứng dụng các kỷ
thuật sấy mới và bước đầu đã có những thành công, sấy được một số loại gỗ khó
sấy như căm xe, sồi, chiêu liêu, gõ đỏ, cà chích, nghiên cứu thành công quy trình
khử mùi formandehit trong ván MDF, ván dăm.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu biến tính gỗ:
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về gỗ biến tính trên thế giới:

 Biến tính nhiệt trên gỗ là một trong những phương pháp được nghiên cứu
và phát triển từ rất sớm. Nghiên cứu về xử lý nhiệt lần đầu được thực hiện vào
những năm đầu của thế kỷ XX. Công trình xử lý nhiệt trên gỗ sớm nhất là vào
những năm 1920.

 Vào năm 1936 một số nhà khoa học của Liên Xô đã tìm ra phương pháp
đưa vào trong vật liệu gỗ các loại hóa chất Monome hoặc Polime, dung dịch
Bakelit 5 – 10%. Năm 1966 G.V.Klard viện nghiên cứu gỗ vùng Siberi đã sử dụng
dung dịch Furfurol tẩm vào gỗ tạo vật liệu gỗ có độ bền cơ học cao. Vào khoảng
năm 1982 có nhiều nghiên cứu biến tính gỗ, ví dụ phương pháp cho vào gỗ dung
dịch U – F có khối lượng phân tử thấp bằng phương pháp tẩm có áp lực, các loại

6


nhựa tổng hợp và hợp chất của chúng, phương pháp biến tính gỗ hóa cơ bằng cách
hóa dẻo gỗ bằng Urê.

 Năm 1937, Stamm và Hansen đã nghiên cứu về độ co rút và giãn nở trên
gỗ đã qua xử lý nhiệt. Các dữ liệu cho thấy tính thấm hút ẩm của gỗ khô giảm một

cách đáng kể. Đối với gỗ được xử lý nhiệt trong môi trường không khí thì độ cứng
mất đi nhiều hơn khi được xử lý trong môi trường chất khí. Đến năm 1946, Stamm
lần đầu tiên có báo cáo thử nghiệm một cách hệ thống về khả năng làm tăng tính
kháng nấm mốc cho gỗ khi xử lý trong bồn kim loại nóng. Báo cáo cũng xác định
về khả năng cải thiện được độ bền và độ ổn định kích thước. Hệ số co rút và giãn
nở (ASE) giảm xuống 40%, còn độ uốn tĩnh giảm 20%.

 Năm 1972, Burmester đã chứng minh về khả năng cải thiện các tính chất
của gỗ nếu xử lý nhiệt trong điều kiện có áp suất. Quá trình này sau đó được
Giebeler phát triển vào năm 1983. Ông đã nghiên cứu về độ ổn định kích thước khi
xử lý nhiệt gỗ tươi trên các chủng loại gỗ khác nhau trong điều kiện có áp suất. Kết
quả cho thấy rằng tỷ lệ giãn nở giảm 50% - 80% trên các loại gỗ như Dẻ, cây Bulô, Thông, Bạch dương và cây Vân sam, nhiệt độ xử lý từ 180-2000C.

 Năm 1984, Hillis phát hiện rằng các ảnh hưởng mạnh xảy ra trên
hemicellulose và lignin khi gỗ được xử lý ở nhiệt độ 1000C trong 2 tiếng đồng hồ.

 Những năm sau này, các nhà khoa học ở nhiều quốc gia khác nhau vẫn tiếp
tục nghiên cứu về gỗ xử lý nhiệt, các đặc điểm thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học chính là đặc tính khô, sự thay đổi thành phần hóa học của gỗ (Troy, 1994;
Tjeerdsama, 1998); tăng độ ổn định kích thước (Stamm, 1946; Seborg, 1953); cải
thiện độ bền (Dirol, 1993; Jamsa, 1998; Kamdem, 1999); các tính chất cơ - lý
(Viitaniemi, 1994; Byeon HeeSeop, 1996).

 Năm 1993, Dirol và Guyonnet đã xử lý gỗ bằng phương pháp Retification
để cải thiện độ bền, gỗ được xử lý ở nhiệt độ 2000C-2600C trong khoảng thời gian
ngắn, không có không khí. Gỗ Retified được định nghĩa là gỗ tự nhiên được xử lý
bằng phương pháp Retiffication chứa các liên kết hóa học ở mức phân tử đã bị biến
đổi.
7



 Năm 1995, Viitaniemi và Jamsa đã tiến hành nghiên cứu về gỗ xử lý nhiệt.
Viitaniemi đã công bố các bài viết thảo luận xung quanh vấn đề cải thiện độ bền và
các tính chất khác của gỗ đã qua xử lý nhiệt vào năm 1997, 1998.

 Gần đây, có Luận văn tiến sĩ nghiên cứu về “Sự thay đổi màu sắc và cấu
trúc acid trong suốt quá trình xử lý nhiệt” (từ năm 1997 đến năm 2004) của Bror
Sundqvist, thuộc Ngành Khoa học vật liệu gỗ, Skelleftea, Đại học kỹ thuật Lulea,
Thụy Điển, đã tiến hành trên một số loại gỗ Bu – lô, Vân sam Nauy và Thông
Scots, đánh giá sự thay đổi màu sắc ở các mức độ khác nhau liên quan đến thay đổi
nhiệt độ xử lý đồng thời xác định hàm lượng các acid trong gỗ sau khi đã xử lý.

 “Biến tính gỗ Thông bằng xử lý nhiệt trong môi trường không khí” được
thực hiện bởi Bruno M. Esteves và các cộng sự (Idalina J. Domingos, Helena M.
Pereira), đã xử lý nhiệt gỗ Thông, một trong những loại gỗ có độ bền và độ ổn định
kích thước thấp. Quá trình xử lý nhiệt được thực hiện trong lò Oven từ 2 đến 24
tiếng đồng hồ ở nhiệt độ 170 – 2000C, sau đó so sánh với quá trình xử lý nhiệt bằng
hơi. Độ ẩm thăng bằng (EMC) và độ ổn định kích thước (ASE) theo các chiều
xuyên tâm và tiếp tuyến được đánh giá ở các mức ẩm của môi trường (RH) là 35%,
65% và 85%. Ngoài ra còn xác định ứng suất tĩnh, lực uốn cong và khả năng hút
ẩm. Kết quả thu được với cùng mức giảm khối lượng, độ ẩm thăng bằng, độ ổn
định kích thước được cải thiện nhiều hơn khi áp dụng phương pháp xử lý nhiệt
bằng lò Oven, nhưng mức giảm lực cơ học thì giống nhau. Hàm lượng
hemicellulose giảm 50% dẫn đến giảm lực uốn cong ở mức tương tự.
Nhìn chung công nghệ biến tính gỗ trên thế giới đã rất phát triển và đã có
nhiều thành công to lớn trong nghiên cứu, sản xuất ra nhiều sản phẩm gỗ biến tính
sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy vậy ngành chế biến gỗ Việt Nam chưa
thể áp dụng những kết quả nghiên cứu này vào sản xuất được do nước ta có nguồn
nguyên liệu gỗ rừng trồng vùng nhiệt đới, thiết bị công nghệ chưa phù hợp.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu biến tính gỗ tại Việt Nam:


 Vào cuối những năm 1969, bộ môn gỗ - ván nhân tạo thuộc Viện nghiên
cứu Lâm nghiệp và sau đó ở Viện công nghiệp rừng đã tiến hành thí nghiệm biến
8


tính các loại gỗ Vạng trứng (Endoepermum sinensis Benth), gỗ mỡ (Manglietica
album raeush), gỗ trám trắng (Canarium album raeush) bằng phương pháp nhiệt –
cơ và hóa – cơ kết hợp. Năm 1980, bằng phương pháp cơ – hóa – nhiệt tác giả
Nguyễn Trọng Nhân (Viện nghiên cứu Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam) đã nghiên
cứu tạo ra được sản phẩm gỗ ép làm thoi dệt từ gỗ Vạng trứng thay cho thoi dệt
nhập từ Trung Quốc, Liên Xô.

 Năm 2004 Vũ Huy Đại và Nguyễn Minh Hùng, Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam đã nghiên cứu anh hưởng của xử lý vi sóng đến tính chất cơ lý chủ yếu của gỗ
Tràm trắng. Kết luận thông qua các chỉ tiêu về tính chất vật lý và cơ học của gỗ
được xác định sau khi gỗ được xử lý bằng vi sóng cho thấy tính ổn định về kích
thước của gỗ được cải thiện, nhưng cường độ cơ học của gỗ bị giảm.

 Ngoài ra, trên Tạp chí Khoa học – Công nghệ nhiệt, số 66 tháng 11 năm
2005, Nguyễn Huy Bích đã trình bày khái quát về công nghệ EDS (Ecology –
Diversity – Synergy) một trong những công nghệ biến tính các nguyên liệu có
nguồn gốc sinh học bằng nhiệt độ, được người Nhật phát minh và được tổ chức
UNIDO – Tổ chức phát triển công nghiệp liên hiệp quốc (Tokyo) giới thiệu rộng
rãi tại các quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á, Châu Phi, Trung và Nam Mỹ.
EDS có thể dùng cho biến tính gỗ tròn hay gỗ tạp. Có thể phân tích khả năng sử
dụng và những ưu điểm nổi bật khi áp dụng công nghệ EDS khi xử lý các nguyên
liệu có nguồn gốc sinh học, trong đó có gỗ.

 Năm 2006, Hoàng Thị Thanh Hương, Khoa Lâm Nghiệp, Đại học Nông

Lâm TP.HCM đã nghiên cứu biến tính gỗ Cao su, Hông, Điều bằng phương pháp
hóa, nhiệt, cơ. Sử dụng trong xây dựng và sản xuất đồ mộc. Đây là những loại gỗ
tạp dễ bị hư hại bởi nấm mốc và mối mọt. Kết quả nghiên cứu cho thấy với nhiệt độ
trong khoảng từ 130 ÷ 1600C có thể làm mềm hóa và biến tính được gỗ.

 Đề tài “Nghiên cứu xử lý một số loại gỗ rừng trồng từ nhóm 5 đến nhóm 8
làm nguyên liệu đóng tàu đi biển” với mục tiêu xây dựng được công nghệ, thiết bị
biến tính và bảo quản một số loại gỗ rừng trồng phổ biến ở Việt Nam nhằm nâng
cao độ ổn định kích thước, độ bền cơ học, độ bền tự nhiên của gỗ đáp ứng yêu cầu
9


nguyên liệu đóng tàu, thuyền đi biển, thuộc chương trình Khoa học và Công nghệ
trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006 – 2010: Nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn,
mã số KC.07/06-10 (Kèm theo Quyết định số 606/QĐ – BKHCN ngày 07 tháng 04
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).

 Đỗ Thị Ngọc Bích thuộc khoa Chế biến lâm sản, trường Đại Học Lâm
Nghiệp đã thực hiện điều tra, tổng hợp các nghiên cứu về công nghệ sấy gỗ, xử lý
biến tính gỗ và bảo quản lâm sản.
Tuy nhiên, do điều kiện về máy móc và thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu
của công nghệ biến tính gỗ, do đó chất lượng gỗ biến tính cũng chưa đáp ứng được
theo tiêu chuẩn. Vì vậy hướng nghiên cứu biến tính gỗ ở trong nước là hết sức cần
thiết và có ý nghĩa. Nó đã mở ra hướng nghiên cứu quá trình biến tính gỗ của nước
ta đặc biệt là gỗ rừng trồng, mềm, có tốc độ tăng trưởng nhanh, thay thế các loại gỗ
cứng, sinh trưởng chậm từ gỗ rừng tự nhiên. Đây là điều rất phù hợp với chủ
trương chính sách trồng rừng và sử dụng gỗ rừng trồng của Nhà nước ta.
2.3. Cơ sở lý thuyết của quá trình biến tính:
2.3.1. Một số phương pháp biến tính gỗ:

2.3.1.1. Biến tính hóa cơ:
Biến tính gỗ bằng phương pháp hoá cơ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao
bằng cách nhồi hoặc tẩm vào tế bào gỗ các monone hay polime đồng thời dưới tác
dụng của nhiệt độ hay các tác nhân hoá học khác làm cho nó đóng rắn trong các
vách tế bào gỗ. Đó là các chất kết dính có nguồn gốc khác nhau, các loại nhũ dịch...
Ngoài ra người ta còn tiến hành làm mềm gỗ bằng các dung dịch amoniac và các
chất khác. Xử lý gỗ bằng amoniac có sự tham gia của nước sẽ làm tăng độ dẻo gỗ
nhờ thuỷ phân các liên kết este phức tạp trong cấu trúc tế bào gỗ. Sau khi nén gỗ,
nước và amoniac tác dụng như những chất làm dẻo và chúng được đẩy ra ngoài
trong quá trình sấy. Kết quả nén gỗ cho ta sản phẩm với kết cấu mới, ổn định và có
tính chất vật lý cao.

10


2.3.1.2. Biến tính nhiệt hóa học:
Cơ sở hóa học của phương pháp này là biến tính gỗ bằng các loại keo tổng
hợp rồi tiến hành xử lý nhiệt. Dưới tác dụng của nhiệt trong thời gian nhất định, các
loại keo sẽ chuyển hóa từ trạng thái lỏng đến trạng thái đặc rồi đóng rắn hoàn toàn
trong các vách tế bào gỗ.
Bằng phương pháp này ta có thể xác định loại hình liên kết có hiệu quả nhất
để ứng dụng trong quá trình biến tính gỗ. Phương pháp này cũng tạo ra hàng loạt
sản phẩm mới đa dạng với nhiều chức năng khác nhau: cách âm, cách nhiệt, chịu
mài mòn, chịu lửa, hoá chất, chống lại sự phá hoại của nhiều sinh vật, chịu được
các điều kiện khí hậu khắc nghiệt...
2.3.1.3. Biến tính phóng xạ hoá học:
Cơ sở của phương pháp này là dùng gỗ tự nhiên có độ ẩm ban đầu nhỏ 10%
cho vào thiết bị kín tạo chân không thấp từ 0,005-0,013 μpa, trong khoảng thời gian
từ 20-30 phút rồi tẩm các monome. Nhờ độ chân không thấp gỗ sẽ dễ dàng hấp thụ
các monome, thời gian thực hiện phương pháp này phụ thuộc cấu tạo từng loại gỗ,

độ quánh của các monome.
Gỗ sau khi tẩm người ta lấy các monome dư ra ngoài thiết bị và đưa thùng gỗ
vào buồng chiếu sáng. Dưới tác dụng của ánh sáng đặc biệt các monome sẽ được
polime hóa trong các mao quản, trên các vách tế bào gỗ, tạo cho gỗ có tính chất ưu
việt hơn nhiều so với các tính chất ban đầu của nó.
2.3.1.4. Biến tính cơ nhiệt:
Dưới tác dụng của nhiệt độ trong môi trường ẩm sẽ làm cho nguyên liệu gỗ
mềm ra, tính dẻo của nó cũng biến đổi theo. Căn cứ vào tính chất này, người ta
nghiên cứu xử lý nhiệt dưới nhiều hình thức khác nhau: đốt nóng hay hấp nóng gỗ
trong các thiết bị kín, sau đó gỗ được nén ép trong các khuôn nóng để ổn định về
hình dạng và kích thước. Quá trình nén làm giảm thể tích gỗ, tăng khối lượng
riêng. Điều quan trọng khi nén gỗ phải giữ nguyên được cấu trúc, không phá vỡ
vách tế bào và làm dập các mao mạch, mà chỉ thu hẹp kích thước nguyên liệu gỗ
ban đầu tới giới hạn tuỳ ý. Phương pháp này có thể sản xuất ra các sản phẩm có

11


tính chất có thể dự đoán được: khối lượng riêng, độ nén, độ trương nở, độ hút
nước... của sản phẩm.
2.3.2. Cơ sở lý thuyết của công nghệ biến tính gỗ bằng phương pháp nhiệt:
Gỗ là một loại vật liệu tự nhiên, có các thành phần chủ yếu của gỗ là các chất
hữu cơ (chiếm từ 99 đến 99,9%). Thành phần hóa học của gỗ gồm bốn nguyên tố
chính: cacbon, hydro, nitơ. Các loại gỗ khác nhau, ở các vị trí khác nhau trên thân
cây có tỷ lệ các thành phần hợp chất hữu cơ không giống nhau nhưng tỷ lệ thành
phần các nguyên tố hóa học lại xấp xỉ nhau. Hàm lượng trung bình của các bon là
49,5%, hydro là 6,4%, oxy là 42,6%, nitơ là 1% và một số nguyên tố vi lượng khác.
Mặt khác, gỗ được cấu tạo từ các tế bào, khi tế bào gỗ trưởng thành, có dạng
hình ống, như vậy tạo nên cấu trúc xốp trong gỗ, các ống mạch tạo thành hệ mao
dẫn có tính thẩm thấu nước từ môi trường vào gỗ, khi đó xảy ra hiện tượng trương

nở do tác động của nước với các cấu tử trong gỗ như cellulose, hemicellulose và
lignin làm cho cấu trúc và tính chất cơ học, vật lý, hóa học của gỗ thay đổi. Hiện
tượng này có ý nghĩa quan trọng trong công nghệ biến tính gỗ.
Ngoài ra, liên kết hoá học giữa các thành phần trong gỗ là những liên kết yếu.
Giữa các thành phần tạo nên gỗ luôn có liên kết vật lý, liên kết này cũng là những
liên kết yếu. Cơ tính, lý tính của gỗ sẽ thay đổi khi liên kết hoặc cấu trúc các thành
phần gỗ thay đổi. Liên kết giữa lignin và cellulose có ý nghĩa quyết định đến tính
chất cơ học, vật lý của gỗ. Lignin có vai trò như một chất liên kết các sợi cellulose
trong vách tế bào làm cho gỗ có tính chất cơ học, lý học nhất định. Liên kết lignin
và cellulose có ảnh hưởng lớn đến mức độ giãn nở và hút nước cuả gỗ. Tính chất
cơ học và hiện tượng giãn nở của gỗ phụ thuộc vào mức độ liên kết, bản chất hoá
học của các thành phần có trong gỗ mà trước tiên phải kể đến vai trò của nhóm
hydroxyl, chiều dài các phân tử cellulose, hemi cellulose, lignin và liên kết giữa các
thành phần đó.
Do đó độ ổn định kích thước kém và độ bền thấp, thường xảy ra trong điều
kiện không khí khác nhau, các nghiên cứu nhằm cải thiện độ bền được tiến hành
trên cơ sở giới hạn mức độ hút ẩm bằng cách phá hủy hoặc kết hợp các nhóm

12


hydroxyl trong gỗ. Quá trình này được xem như một quá trình biến tính trên gỗ,
thay đổi tính chất gỗ theo hướng có lợi và nâng cao hiệu quả sử dụng hơn.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gỗ biến tính bằng phương
pháp nhiệt:
2.4.1. Ảnh hưởng của nguyên liệu gỗ:
Mỗi loại gỗ khác nhau có đặc điểm, cấu tạo, tính chất khác nhau, gỗ cứng hay
gỗ mềm đều ảnh hưởng đến công nghệ và chất lượng gỗ biến tính. Độ ẩm gỗ cũng
là điều kiện tiên quyết cho chất lượng gỗ sau này.
Các thành phần cellulose, hemicellulose, lignin trong gỗ dưới tác động của

nhiệt độ cao (>130 oC) sẽ bị chảy loãng hoặc mềm ra làm cho kết cấu gỗ yếu đi.
Ngoài ra chiều thớ, mắt gỗ, độ rộng vòng năm, tỉ lệ gỗ sớm, gỗ muộn, chiều dài tế
bào... cũng ảnh hưởng đến công nghệ biến tính gỗ.
2.4.2. Ảnh hưởng của quá trình xử lý:
Các yếu tố cơ bản của quá trình biến tính như nhiệt độ, thời gian xử lý, độ ẩm
ban đầu của gỗ ảnh hưởng rất lớn đến mức độ biến đổi cấu trúc bên trong các tế bào
và tính chất gỗ sau khi biến tính.
Bên cạnh đó các nhân tố bên ngoài cũng tác động không ít đến quá trình xử lý
này, bao gồm môi trường xảy ra sự biến tính, sự tham gia của oxy, độ ẩm và các
chất hóa học vô cơ. Hầu hết các hình thức biến tính nhiệt đều được tiến hành trong
điều kiện không có mặt oxy, vì sự hiện diện của oxy giống như một chất xúc tác
cho những thay đổi thành phần của gỗ trong suốt quá trình xử lý, dẫn đến những
biến đổi không mong muốn trong tính chất cơ học và vật lý như ASE – độ ổn định
kích thước cao hơn, giảm khối lượng… đồng thời đây còn là điều kiện thuận lợi
cho côn trùng, nấm mốc tấn công. Sự tồn tại của nước trong gỗ suốt quá trình gia
nhiệt giúp đẩy nhanh quá trình truyền nhiệt bên trong gỗ, làm quá trình phân hủy
các thành phần chính trong vách tế bào gỗ diễn ra nhanh hơn. Quá trình biến đổi do
nhiệt diễn ra trên gỗ ướt nhanh hơn gấp 10 lần trên gỗ khô (Skaar). Các chất vô cơ
cũng ảnh hưởng đến quá trình biến đổi tính chất trong gỗ. Ngoài ra, tương ứng với

13


từng môi trường biến tính khác nhau như hơi, khí, chân không, Nitơ… sẽ ảnh
hưởng đến quá trình biến tính nhiệt trên gỗ.
2.5. Sơ lược về cây keo lai:
2.5.1. Nguồn gốc cây keo lai:
Tên Việt Nam: Gỗ keo lai.
Tên khoa học: Acacia mangium x Acacia auriculiformis (Acacia hybrid).
Họ thực vật: Trinh nữ (Minosaceae).

Họ phụ: Trinh nữ (Mimosoideae).
Keo lai là sự kết hợp giữa hai loài: Keo lá tràm (Acacia Auriculiormis) và
Keo tai tượng (Acacia Mangium) và được tuyển chọn từ những cây đầu dòng có
năng suất cao. Cây có nguồn gốc ở Australia, được trồng phổ biến ở Đông Nam Á,
ở Việt Nam cây được trồng rộng rãi trên toàn quốc trong những năm gần đây. Cây
mọc tốt ở hầu hết các dạng đất, thích nghi nhất là ở các tỉnh từ Quảng Bình trở vào.
Cho đến nay, keo lai đã được khẳng định là loài cây có khả năng chịu đựng được
khô hạn, tăng trưởng nhanh và ưu việt hơn Keo lá tràm kể cả trên đất cát nghèo
dinh dưỡng. Cây Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn cây bố mẹ. Nhằm hạn chế
tình trạng phân ly của giống lai, Keo lai thường được tạo cây con bằng phương
pháp vô tính (giâm hom).
2.5.2. Mô tả cây:
Thân cây thẳng, tròn đều, tỉa thưa tự nhiên tốt, phân nhành ở độ cao 5 – 7 m,
thân và cành chịu lực kém, giòn. Vỏ thân cây còn non có màu trắng xanh giống vỏ
Keo lá tràm, không tạo góc hay các đường rạch giống Keo tai tượng, khi lớn vỏ
chuyển sang màu nâu. Lá cây có hình dạng và kích thước trung gian giữa bố và mẹ
(nhỏ hơn Keo tai tượng và lớn hơn Keo lá tràm). Chiều dài lá từ 15 – 20 cm, chiều
rộng từ 4 – 6 cm, lá có dạng bảng có từ 3 - 4 gân chính. Keo lai có hoa màu trắng
hơi bạc. hoa tự hình bông. Mùa ra hoa vào tháng 3 - 4 và tháng 8 - 9, hoa dài 8 - 10
cm. Quả keo lai có hình bầu dục, quả có mầu nâu nhạt,vỏ quả khô xoắn lại, mỗi quả
có từ 5 - 7 hạt.

14


Hình 2.1: Cây keo lai
2.5.3. Phân bố và sinh thái:
Keo lai phân bố hầu hết ở các Châu lục và được trồng rộng rãi ở hầu hết các
nước Châu Á. Keo lai có khả năng sinh sống trong vùng đất thiếu dinh dưỡng, điều
kiện khí hậu khắc nghiệt. Đặc biệt nó không làm nghèo đất mà còn làm cho đất tốt

hơn. Vùng sinh thái thích nghi với sự phát triển của loài cây này là độ cao so với
mực nước biển là 600m, lượng mưa trung bình hàng năm là 1800-2000mm, cấp đất
trung bình, nhiệt độ trung bình từ 26-300C. Keo lai thích hợp với cả 3 miền nước ta.
Hiện nay keo lai còn được trồng rộng rãi nhằm cung cấp Oxy và hấp thụ khí
CO2 điều này rất có lợi cho môi trường.
2.5.4. Mô tả cấu tạo của gỗ:
2.5.4.1. Cấu tạo thô đại:
Vỏ cây bảo vệ thân cây, nó giúp ích rất nhiều cho việc định danh gỗ. Tuy
nhiên đặc điểm và màu sắc thay đổi theo độ tuổi. Phần gỗ: gỗ giác có màu vàng
nhạt, tầng trong là gỗ lõi có màu vàng sẫm. Tỉ lệ gỗ giác, gỗ lõi khác nhau theo độ
tuổi và theo vị trí trên thân cây. Gỗ lõi do tế bào chết hình thành, chất hữu cơ tích
dần trong gỗ lõi bị oxy hoá làm cho màu của nó sậm lại. Keo lai có giác lõi phân
biệt, vòng tăng trưởng rõ ràng, độ rộng hẹp của vòng năm không đều, tùy thuộc vào
điều kiện và vùng sinh trưởng.

15


×