BỘ GIÁO GIỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KỸ THUẬT TRỒNG
CÂY ỚT (Capsicum annuum L.) VỤ XUÂN HÈ 2012
TẠI HUYỆN ĐĂKPƠ, TỈNH GIA LAI
Sinh viên thực hiện: AN THỊ THANH HẠ
Ngành
: NÔNG HỌC
Niên khóa
: 2008 -2012
Tháng 07/2012
i
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KỸ THUẬT TRỒNG
CÂY ỚT (Capsicum annuum L.) VỤ XUÂN HÈ 2012
TẠI HUYỆN ĐĂKPƠ, TỈNH GIA LAI
Tác Giả
AN THỊ THANH HẠ
Khóa luận được đệ trình đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Nông Học
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. PHẠM HỮU NGUYÊN
Tháng 07/2012
ii
LỜI CẢM ƠN
Lòng thành kính, ghi ơn bà, bố mẹ nội ngoại đã nuôi dưỡng, dạy dỗ và truyền
cho con ý chí để con theo đuổi việc học và có được như ngày hôm nay. Cảm ơn ông xã
đã luôn bên cạnh động viên chăm sóc em trong những ngày làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố
Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa Nông Học cùng toàn thể các quý thầy cô đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn đến thầy Phạm Hữu Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi đến anh em, bạn bè thân yêu lớp DH08NHGL đã động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học cũng như hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến các cán bộ Phòng Nông Nghiệp, trung tâm Khuyến Nông,
Phòng Thống kê huyện Đăkpơ, chủ tịch Hội Nông Dân 2 xã điều tra đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra.
Xin hãy nhận nơi tôi lời cảm ơn chân thành nhất.
Gia Lai, Tháng 07/2012
Tác giả
An Thị Thanh Hạ
iii
TÓM TẮT
Đề tài “ Điều tra tình hình sản xuất, kỹ thuật trồng cây ớt vụ Xuân – Hè năm
2012 tại huyện Đăkpơ, tỉnh Gia lai” đã tiến hành từ tháng 02 – 05/2012. Tổng số hộ
điều tra trên 2 xã Tân An và Phú An là 45 hộ, tất cả đều trồng theo kiểu truyền thống.
Việc điều tra được tiến hành theo mẫu phiếu đã soạn thảo sẵn.
Kết quả điều tra:
• Tình hình sản xuất: Tổng diện tích đất tại 45 hộ là 22,65 ha, trong đó diện tích
đất trồng ớt là 6,46 ha, diện tích trồng ít nhất là 600 m2, nhiều nhất là 3200 m2, phổ
biến nhất 1501 m2 – 2500 m2. Sản lượng đạt được đối với ớt 207- Việt Nông là 90 tấn,
Demon – Việt Nông là 3,1 tấn, 368 – Trang Nông là 5,3 tấn, 378 – Trang Nông là 7,2
tấn, 108 – Chánh Nông là 3,7 tấn, 018 – Chánh Nông là 1,2 tấn, 107 – GCTMN là 6,3
tấn, 106 GCTMN là 10,6 tấn, 072 – Thành Nông là 3,8 tấn/ diện tích đất trồng.
• Giống: Có 45 hộ sử dụng hạt giống F1, chiếm 100 %. Có 60 % hộ trồng ớt
207; 11,1 % hộ trồng ớt 106; 4,4 % hộ trồng ớt demon, 072, 368 và 378; 6,7 % hộ
trồng ớt 1062,2 % hộ trồng ớt 108 và 018. Giống F1 được bà con nông dân chọn nhiều
nhất là giống 207 của Việt Nông và giống 106 của GCTMN.
• Kỹ thuật trồng:
* Làm đất: Biện pháp xử lý đất chủ yếu theo phương pháp truyền thống là cày, bừa,
phơi đất, bón vôi nông nghiệp, phủ đất bằng vỏ trấu, xác bã mía, ngô, màng phủ nông
nghiệp.
* Nguồn nước tưới: Có 2 nguồn nước chính sử dụng cho việc trồng ớt là: Nước giếng
(91,1 %) và nước ao hồ (8,9 %). Chất lượng nước tưới đều tốt.
* Phân bón: Công thức phân bón phổ biến nhất cho 1.000 m2 đất trồng ớt là : Vôi 51 –
100 kg + phân gà 58 – 84 kg + 100 – 250 kg phân bò + 60 – 80 kg phân tro + 14 – 19
kg N + 17 – 25 kg P2O5 + 17 – 24 kg K2O.
* Thuốc BVTV: Nông dân đã chọn đúng chủng loại thuốc sử dụng cho các loại sâu,
bệnh hại. Các loại thuốc đều trong danh mục cho phép sử dụng, 100% hộ nông dân
điều tra đều pha thuốc theo khuyến cáo trên bao bì nhưng số lần phun nhiều hơn so với
khuyến cáo. Các hộ trồng ớt phun thuốc BVTV từ 6 - 15 lần /vụ.
iv
* Chăm sóc: Sau khi trồng trồng từ 18 – 25 ngày, tiến hành cắm chà, giăng dây để
trồng ớt không bị đổ ngã. 100% nông hộ không tiến hành tỉa nhánh, bấm ngọn ớt.
* Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch: Ớt được thu hoạch cách mặt đất bằng các vật
dụng khác nhau và mang về nhà bỏ thành đống dưới có lót bạt hoặc có thể cho vào bao
rồi đem đi bán. Sau khi thu hoạch bạt phủ, chà được thu dọn để sử dụng tiếp vào vụ
sau.
* Chi phí sản xuất: Bình quân chi phí đầu tư cho 1.000 m2 ớt chỉ thiên 207 là
8.360.000 VNĐ, ớt 107 – 106 là 8.120.000 VNĐ, các loại khác là 8.180.000 VNĐ. Lợi
nhuận bình quân 1 hộ trồng ớt 207 là từ 25.600.000 – 49.140.000 VNĐ/1.000 m2/vụ,
ớt 107 – 106 lợi nhuận từ 280.000 – 8.680.000 VNĐ/1.000 m2/vụ, các loại khác lợi
nhuận từ 10.820.000 – 20.300.000 VNĐ/1.000 m2/vụ.
* Thị trường tiêu thụ: Thương lái đến tận nơi lấy đi phân phối ở các điểm trong và
ngoài tỉnh Gia Lai, chiếm 88,9 %. Tự bán để tăng thêm thu nhập chiếm 11,1%.
v
MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. ii
TÓM TẮT....................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................. xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2.Mục đích, yêu cầu và giới hạn của đề tài .................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................................... 2
1.2.3 Giới hạn đề tài ........................................................................................................ 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1. Giới thiệu về cây ớt .................................................................................................. 3
2.1.1 Nguồn gốc............................................................................................................... 3
2.1.2 Phân loại ................................................................................................................. 3
2.1.3 Đặc tính thực vật học của cây ớt ............................................................................ 3
2.1.4 Một số sâu bệnh hại trên ớt .................................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất ớt trên thế giới và Việt Nam ...................................................... 7
2.2.1 Tình hình sản xuất ớt trên thế giới ......................................................................... 7
2.2.2 Tình hình sản xuất ớt trong nước ........................................................................... 9
2.3. Một số kết quả nghiên cứu về cây ớt ở việt nam .................................................... 11
2.3.1 So sánh giống ....................................................................................................... 11
2.3.2 Các biện pháp kỹ thuật khác ................................................................................. 12
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 13
3.1. Thời gian và địa điểm ............................................................................................. 13
3.2.1 Phương tiện và trang thiết bị ................................................................................ 13
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 13
vi
3.3 Xử lý số liệu ............................................................................................................ 14
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 15
4.1. Điều tra tổng quát ................................................................................................... 15
4.1.1 Điều tra tự nhiên ................................................................................................... 15
4.1.1.1 Vị trí địa lý - địa hình ........................................................................................ 15
4.1.1.2 Điều kiện khí hậu – tài nguyên .......................................................................... 16
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................ 16
4.1.2.1 đất đai ................................................................................................................ 16
4.1.2.2 Dân số ................................................................................................................ 20
4.2. Kết quả điều tra nông hộ ........................................................................................ 20
4.2.1. Tình hình chung về các nông hộ điều tra ............................................................ 20
4.2.1.1 Tình hình nhân khẩu và lao động tại 45 hộ điều tra .......................................... 20
4.2.1.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ................................................................... 21
4.2.1.3 Phương thức sản xuất ớt tại 45 hộ điều tra ........................................................ 22
4.2.2 Giống .................................................................................................................... 23
4.2.3 Kỹ thuật canh tác .................................................................................................. 23
4.2.3.1 Kỹ thuật làm đất ................................................................................................ 25
4.2.3.2 Phương thức trồng ............................................................................................. 27
4.2.3.3 Thời gian sinh trưởng ........................................................................................ 30
4.2.2.4 Lượng hạt giống và mật độ trồng ớt .................................................................. 31
4.2.3.5 Nguồn nước tưới ................................................................................................ 32
4.2.3.6 Tình hình sử dụng phân bón .............................................................................. 32
4.2.3.7 Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ ................................................................ 37
4.2.3.8 Tình hình sử dụng thuốc BVTV ........................................................................ 40
4.2.4 Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch ........................................................................ 42
4.2.5 Thị trường tiêu thụ ................................................................................................ 43
4.2.6. Chi phí sản xuất – hiệu quả kinh tế ..................................................................... 44
4.2.6.1 Chi phí sản xuất ................................................................................................. 44
4.2.6.2 Hiệu quả kinh tế................................................................................................. 44
4.2.7 Việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong việc trồng ớt ............................................ 45
4.2.8 Nhận xét thuận lợi – khó khăn.............................................................................. 45
vii
4.2.9 Đề xuất của nông dân trồng ớt.............................................................................. 46
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 48
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 48
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 50
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 52
viii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
: Bảo vệ thực vật
GCTMN
: Giống cây trồng miền nam
NSG
: Ngày sau gieo
NST
: Ngày sau trồng
NTT
: Ngày trước trồng
STT
: Số thứ tự
VietGAP
: Good agricultural practice
GCTMN
: Giống cây trồng miền nam
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình sản suất ớt một số nước trên thế giới năm 2010 ............................ 8
Bảng 2.2: Tình hình sản suất ớt trên thế giới từ năm 2006 – 2010 ................................. 8
Bảng 2.3: Xuất khẩu ớt khô của Trung Quốc (2004 – 8/2009) ...................................... 9
Bảng 4.1: Số liệu khí tượng của Gia Lai tháng 1 – 6/2012 .......................................... 16
Bảng 4.2:Tình hình sử dụng đất huyện Đăkpơ năm 2011 ............................................ 17
Bảng 4.4: Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Đăkơ từ 2009 - 2011 ...................... 19
Bảng 4.5: Diện tích trồng rau và ớt huyện Đăkpơ năm 2012 ....................................... 19
Bảng 4.6: Tình hình dân số tại 2 xã Tân An và phú An. .............................................. 20
Bảng 4.7: Số nhân khẩu của các hộ điều tra ................................................................. 20
Bảng 4.8: Thành phần lao động tại 45 hộ điều tra ........................................................ 21
Bảng 4.9: Tổng diện tích đất của 45 hộ điều tra ........................................................... 21
Bảng 4.10: Phân bố diện tích trồng ớt tại 45 hộ điều tra .............................................. 22
Bảng 4.11: Cơ cấu giống ớt được trồng tại 45 hộ điều tra ........................................... 23
Bảng 4.12: Thời điểm trồng ớt tại 45 hộ điều tra ......................................................... 24
Bảng 4.13: Công thức luân canh với cây ớt tại 45 hộ điều tra ..................................... 24
Bảng 4.14: Kỹ thuật làm đất tại 45 hộ điều tra ............................................................. 25
Bảng 4.15: Lượng vôi bón cho 1.000 m2 đất trồng ớt tại 45 hộ điều tra ..................... 26
Bảng 4.16: Số ngày phơi đất tại 45 hộ điều tra............................................................. 26
Bảng 4.17: Vật liệu che phủ đất tại 45 hộ điều tra ....................................................... 27
Bảng 4.18: Xử lý hạt giống ớt ...................................................................................... 28
Bảng 4.19: Số ngày ươm hạt giống tại 45 hộ điều tra .................................................. 28
Bảng 4.20: Thời gian trồng dặm (ngày) tại 45 hộ điều tra ........................................... 29
Bảng 4.21: Phương thức cắm chà, giăng dây ............................................................... 29
Bảng 4.22: Thời gian sinh trưởng của các loại ớt ......................................................... 30
Bảng 4.23: Mật độ trồng ớt tại 45 hộ điều tra trên 1.000m2 ......................................... 31
Bảng 4.24: Nguồn nước tưới và chất lượng nước sử dụng cho trồng ớt ...................... 32
Hình 4.6: Thuốc BVTV tại nông hộ điều tra ................................................................ 33
Bảng 4.25: chủng loại phân bón cho các giống ớt tại 45 hộ điều tra............................ 34
x
Bảng 4.26: Lượng phân hữu cơ, vô cơ sử dụng trong giai đoạn bón lót ớt tại 45 hộ
điều tra trên diện tích 1.000m2 ...................................................................................... 35
Bảng 4.27: Lượng phân vô cơ sử dụng ở giai đoạn bón thúc trên diện tích 1.000m2 .. 36
Bảng 4.28: Quy trình sử dụng phân bón đối với ớt chỉ thiên trên 1.000 m2/vụ........... 36
Bảng 4.30: Chủng loại thuốc BVTV được sử dụng phổ biến trên 45 hộ điều tra. ....... 40
Bảng 4.31: Sử dụng thuốc BVTV tại 45 hộ điều tra ................................................... 41
Bảng 4.32: Số lần phu thuốc và tỷ lệ (%) nông hộ phun thuốc BVTV cho ớt ............. 41
Bảng 4.33: Thời gian phun thuốc lần đầu tiên sau khi trồng ớt .................................. 42
Bảng 4.34: Thời gian cách ly (phun thuốc) trước khi thu hoạch. ................................. 42
Bảng 4.35: Xử lý chất thải BVTV trong sản xuất ớt ................................................... 43
Bảng 4.36: Thị trường tiêu thụ ớt ................................................................................. 43
Bảng 4.37: Hiệu quả kinh tế các loại ớt điều tra trên diện tích 1.000m2 ...................... 44
Bảng 4.38: Việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong trồng ớt ......................................... 45
Bảng 4.39: Lĩnh vực đề xuất của nông dân .................................................................. 46
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Đăkpơ, tỉnh Gia Lai ............................................ 15
Hình 4.2: Cày đất bằng máy tại hộ Nguyễn Văn Hưng xã Tân An .............................. 25
Hình 4.3: Cắm chà giăng dây 1 tầng ............................................................................ 30
Hình 4.4: Cắm chà, giăng dây 2 tầng ........................................................................... 30
Hình 4.5: Giếng nước tưới của hộ Nguyễn Thị Bích xã Phú An ................................. 33
Hình 4.6: Thuốc BVTV tại nông hộ điều tra ................................................................ 33
Hình 4.7: Rầy mềm (Aphis maydis).............................................................................. 37
Hình 4.8: Bệnh thán thư (Collectotrichum gloeosporioides) ....................................... 37
Hình 4.9: Bệnh héo rũ xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra ................... 38
Hình 4.10: Bệnh khẩm lá ớt do Tobamovirus gây ra .................................................... 38
Hình 4.11: Thu hoạch ớt cho vào bao bì cách ly mặt đất ............................................. 42
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây ớt (Capsicum annuum L.) là cây gia vị có đời sống khá dài, cho quả trong
nhiều năm, được con người trồng trọt và thu hái từ rất lâu đời. Ớt là gia vị thường
thấy nhất ở Việt Nam cũng như các nước. Trong các bữa ăn bất kể là món gì cũng
cần có ớt. Có nhiều người khi ăn thiếu ớt sẽ thấy bữa ăn thiếu ngon. Đặc biệt ớt
thường dùng pha nước chấm. Ớt cũng pha với bột cà ri. Ớt ăn tươi, chế biến thành
tương ớt hoặc phơi khô làm bột ớt để dự trữ ăn được lâu. Ớt được trồng ở khắp nơi và
có quanh năm. Ở nước ta, miền Trung có tập quán ăn nhiều ớt hơn các nơi khác.
Ớt cũng còn dùng làm thuốc. Tác dụng chủ yếu của ớt là kích thích tiêu hóa,
trị cảm lạnh, thấp khớp, sốt rét. Lá ớt dùng đắp trị mụn nhọt. Ớt dùng làm gia vị là
loại ớt cay. Ngoài ra có loại ớt không hoặc chỉ hơi cay, dùng xào nấu như một thứ rau
xanh, gọi là ớt ngọt. Ớt cay có nhiều giống với hình dạng quả khác và màu sắc quả
khác nhau. Ớt chỉ thiên quả nhỏ, rất cay, mọc hướng thẳng lên trời. Loại ớt tím, ớt cà
quả thòng xuống. Có giá trị nhất là ớt sừng trâu, quả dài và cong, trồng nhiều để xuất
khẩu.(Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2008).
Đăk Pơ là vùng trồng rau lớn của tỉnh với 2.300 ha, phân bố chủ yếu ở các xã
ĐăkPơ, Tân An, Cư …Phong phú về chủng loại rau nhưng trong đó cây ớt là cây chủ
lực với diện tích 428,7 ha. Thực tế, trong những năm qua, cây ớt được đánh giá là
một trong những cây ngắn ngày cho hiệu quả kinh tế cao và đã giúp nhiều người dân
thoát nghèo. Rau ở Đăk Pơ đã xuất đi Đà Nẵng, Bình Định, Quảng Nam (Nguồn:
Vĩnh Hoàng, Báo Gia Lai, 2011)
Để có thêm những thông tin về tình hình sản xuất và kỹ thuật trồng cây ớt
đang được áp dụng phổ biến tại địa phương, ý kiến của người dân trong sản xuất và
tiêu thụ ớt ở các vùng trồng ớt huyện Đăkpơ, qua đó đưa ra những khuyến cáo về sau
của các ngành chức năng tại địa phương. Đề tài “ Điều tra tình hình sản xuất, kỹ
2
thuật trồng cây ớt vụ Xuân – Hè năm 2012 tại huyện Đăkpơ, tỉnh Gia lai” được
thực hiện.
1.2.Mục đích, yêu cầu và giới hạn của đề tài
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu về tình hình sản xuất và kỹ thuật trồng ớt tại huyện Đăkpơ để làm cơ
sở cho những khuyến cáo về sau cho các ngành chức năng tại địa phương.
1.2.2 Yêu cầu
- Thu thập và ghi nhận tổng quát điều kiện tự nhiên, xã hội, hiện trạng sử dụng
đất, tình hình chung sản xuất nông nghiệp và cây ớt tại địa phương.
- Điều tra khảo sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp nông hộ để tìm hiểu các
thông tin về: Kỹ thuật canh tác (Thời vụ, cơ cấu cây rau, kỹ thuật làm đất, giống ớt,
mật độ gieo trồng, tưới nước, bón phân, tình hình sâu bệnh hại chủ yếu và các biện
pháp phòng trừ); Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch; Quản lý, xử lý chất thải; Chi phí
sản xuất, thị trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế; Việc áp dụng khoa học kỹ thuật
trong sản xuất; Nhận xét của người dân về các vấn đề có liên quan đến sản xuất ớt.
- Đưa ra được quy trình trồng ớt phổ biến tại địa phương.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Đề tài thực hiện trong thời gian có hạn nên chỉ điều tra 45 hộ trồng ớt thuộc
huyện Đăkpơ, tỉnh Gia lai.
Chỉ tiến hành phỏng vấn nông hộ, không thu thập mẫu để phân tích các thành
phần đất và chỉ tiêu về nội chất của ớt.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về cây ớt
Cây ớt có tên khoa học là Capsicum annuum L, thuộc họ cà: Solanaceae.
2.1.1 Nguồn gốc
Ớt là cây trồng thuộc họ cà Solanaceae. Có nguồn gốc từ Mexico, Trung và
Nam Mỹ. Safford đã phát hiện quả ớt khô tại một nghĩa địa có 2000 năm tuổi ở Peru.
(Mai Thị Phương Anh, 1999).
2.1.2 Phân loại
Theo tác giả Mai Thị Phương Anh, (1999) có 5 loài ớt được trồng trọt chính
trong tổng số 30 loài ớt.
Loài capsicum annuum L.
Loài C. frutescens L.
Loài C. chinense Jacquin
Loài C. pendulum (Willdenow) L.
Loài C. pubescens Ruiz and Pavon
2.1.3 Đặc tính thực vật học của cây ớt
- Rễ: Rễ cọc, phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ. Do việc cấy chuyển, rễ cọc
chính đứt, một hệ rễ chùm khỏe phát triển, vì thế nhiều khi nhầm tưởng ớt có hệ rễ
chùm.
- Thân: Ớt là cây bụi thân gỗ 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đôi khi có thể
gặp các dạng (giống) có thân bò, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5 – 1,5 m, có thể
là cây hàng năm hoặc lâu năm nhưng thường được gieo trồng như cây hàng năm.
- Lá: Lá đơn, mọc xoắn trên thân chính. Có nhiều dạng lá khác nhau nhưng
thường gặp nhất là dạng lá mác, trứng ngược, mép lá ít răng cưa. Lông trên lá phụ
thuộc vào các loài khác nhau, một số loài có mùi thơm. Lá thường mỏng, kích thước
trung bình 1,5 – 12 cm x 0,5 – 7,5 cm.
4
- Hoa: Các hoa hoàn thiện và quả thường được sinh đơn độc trên từng nách lá,
chỉ có loài C. chinense thường có 2 – 5 hoa trên một nách lá. Hoa có thể mọc thẳng
đứng hoặc buông thõng. Hoa thường có màu trắng, một số giống có màu sữa, xanh
lam và tím. Hoa có 5 - 7 cánh hoa, có cuống dài khoảng 1,5 cm, đài ngắn có dạng
chuông 5 - 7 răng dài khoảng 2 mm bọc lấy quả. Nhụy đơn giản có màu trắng hoặc
tím. Hoa có 5 – 7 nhụy đực với ống phấn màu xanh da trời hoặc tím trong khi nhóm
C. frutescens và C. chinense có ống phấn màu trắng xanh. Kích thước của hoa cũng
phụ thuộc vào các loài khác nhau, nhưng nói chung đường kính cánh hoa từ 8 – 15
mm.
- Quả: Thuộc loại quả mọng, có nhiều hạt với thịt quả nhăn và chia làm 2
ngăn. Các giống khác nhau có kích thước quả, hình dạng, độ nhọn, màu sắc, độ cay
và độ mềm của thịt quả rất khác nhau. Quả chưa chín có thể có màu xanh hoặc tím,
quả chín có màu đỏ, da cam, vàng, nâu, màu kem hoặc hơi tím.
- Hạt: Hạt có dạng thận, màu vàng rơm, chỉ có hạt của C. pubescens có màu
đen. Hạt có chiều dài khoảng 3 – 5 mm. Một gram hạt ớt ngọt có khoảng 160 hạt, còn
ớt cay khoảng 220 hạt.(Mai Thị phương Anh, 1999).
2.1.4 Một số sâu bệnh hại trên ớt
* Một số sâu hại trên ớt
- Bọ trĩ: Nhiều loài, trong đó có Scirtothrips dorsalis, Thrips palmi.
Đặc điểm gây hại: Gặp điều kiện thời tiết khô và nóng thích hợp, bọ trĩ phát
triển nhanh với mật độ rất cao có thể làm phần lớn lá bị vàng khô, cây sinh trưởng
kém rõ rệt. Đồng thời bọ trĩ cùng với các loại rầy, rệp, bọ phấn là những môi giới
truyền bệnh virus rất nguy hiểm đối với cây ớt.
Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác:
Che phủ bằng rơm rạ hoặc là thuốc lá có thể tiêu diệt bọ trĩ.
Tưới nước mạnh lên lá.
Ngoài ra chăm sóc cây sinh trưởng tốt, đảm bảo đủ nước làm giảm thiệt hại
của bọ trĩ gây ra đặc biệt trong thời kỳ cây con.
+ Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy dính màu vàng hoặc xanh da trời có thể thu hút bọ
trĩ trưởng thành.
5
+ Biện pháp sinh học: Khuyến khích hoặc sử dụng các loài bọ rùa, ong ký sinh.
+ Biện pháp hóa học: Có nhiều loại thuốc hiệu quả như Confidor, Hopsan, Cyperin,
Pyrinex phun vào buổi chiều tối có hiệu quả cao. Có thể dùng dầu khoáng.
- Sâu xanh đục trái (Helicoverpa armigera):
Đặc điểm gây hại:
Sâu xanh đục quả phá hại nhiều loại cây như cà chua, cà tím, bông, ngô, ớt.
Sâu đục lỗ gần cuống quả, lỗ đục về sau có sẹo màu sẫm. Phía trong quả thấy có hốc
chứa phân sâu và mô quả bị thối.
Biện pháp phòng trừ:
+ Vệ sinh đồng ruộng, cầy bừa kỹ để tiêu diệt nhộng còn nằm trong đất.
+ Dùng bẫy đèn bắt bướm, bẫy bả chua ngọt để diệt sâu trưởng thành.
+ Trong điều kiện sâu xanh phát triển mạnh, bắt buộc chúng ta phải dùng
thuốc bảo vệ thực vật để bảo vệ cây trồng như các chế phẩm sinh học NPV, Bt (ViBt
16000 UI), Vibamec1.8 EC, Vimatrine 0.6 L hoặc kết hợp NPV và Bt.
- Rệp bông (Aphis gossypii):
Đặc điểm gây hại:
Rệp hút nhựa làm lá cây cong và xoăn lại, cây sinh trưởng kém, lá có thể vàng
và khô, quả nhỏ và dễ bị cháy xám. Chất thải của rệp là môi trường cho nấm bồ hóng
phát triển phủ đen lá. Rệp còn là môi giới lan truyền bệnh virus rất phổ biến và nguy
hiểm cho cây ớt.
Biện pháp phòng trừ:
+ Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, không bón nhiều phân đạm.
+ Khi rệp nhiều dùng thuốc phun trừ.
- Nhện trắng (Polyphagotarsonemus latus):
Đặc đặc điểm gây hại:
Nhện trưởng thành cái đẻ trứng rải rác trên mặt lá. Trứng hình ôvan, màu trắng
và khá lớn hơn so với kích thước nhện trưởng thành. Nhện tập trung sống thành đám
quanh gân chính ở mặt dưới lá, chích hút nhựa làm lá non xoắn cong cụp xuống và
nhỏ hơn bình thường, thậm chí hẹp đi như dạng sợi chỉ. Nơi nhện tập trung tạo thành
những mảng màu nâu, giòn, nếu bị nặng thì lá khô và rụng. Nhện còn bò sang phá hại
6
hoa và quả, làm hoa rụng, quả nhỏ, vỏ quả biến màu và sần sùi. Nhện phát triển trong
điều kiện thời tiết ấm và khô, tuy vậy bị hạn chế bởi nhiệt độ cao (trên 350C).
Biện pháp phòng trừ:
+ Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, không để ruộng khô cạn.
+ Khi nhện phát triển cần tưới nước cho ruộng đủ ẩm, phun các thuốc đặc trị
như Comite, Nissorun, Ortus, Danitol.(Phạm Văn Biên và ctv, 2003)
* Một số bệnh hại trên ớt
- Bệnh thán thư (Collectotrichum nigrum ; C. glogosporioides hoặc C.capsici).
Đây là bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt và thường xuất hiện vào các tháng
nóng, ẩm trong năm (tháng 5,6,7). Bệnh lan truyền do nấm tồn tại trên tàn dư cây của
vụ trước nên trồng ớt phải tuân thủ luân canh nghiêm ngặt. Khi thấy bệnh xuất hiện
thì dùng thuốc Zineb 80% với nồng độ 0,1 – 0,2 % trước khi thu hoạch ít nhất 14
ngày. Hoặc có thể dùng Benlat 50WP 0,1 – 0,2 %, Manneb, Daconil...
Triệu chứng bệnh: Đầu tiên có vết ướt trên quả, sau đó lan rộng ra biến thành
màu tối thường có vết vòng, ở giữa trung tâm vết bệnh có màu đen. Trong thời tiết
ẩm thấy có lớp bào tử nấm màu hồng cam trên bề mặt vết bệnh. Khi xuất hiện không
tưới lên cây, vì tưới lên cây là hình thức lây bệnh nhân tạo nhanh nhất.
- Bệnh héo xanh: Có hai nguyên nhân dẫn đến bệnh héo xanh (nhân dân ta
quen gọi là héo rũ, chết ẻo...).
+ Héo xanh do nấm (Fusarium oxysporum): Xuất hiện chủ yếu ở các giai đoạn
cây con đến khi ra hoa. Có thể dùng Fudazol 0,1 % phun lên lá và tưới vào gốc cây.
Triệu chứng: Vết bệnh ăn ở phần thân gốc, ăn thành mảng, có vết nấm đốm
trên bề mặt. Nấm bệnh làm hư hại đến bó mạch dẫn, do vậy cây héo xanh và chết.
+ Héo xanh do vi khuẩn (Ralstonia solanacearum trước kia được gọi là
Pseudomonas solanacearum). Nhiệt độ cao và ẩm ướt là nguyên nhân thúc đẩy bệnh
phát triển, thường gây thành dịch. Bệnh lây lan qua đất.
Triệu chứng: Các lá dưới biến vàng, héo và rụng, cây có thể bị chết. Bó mạch
bị biến nâu. Khi cắt đoạn thân gần gốc đặt vào nước sẽ thấy một chất dịch vàng chảy
ra. Đó chính là dịch vi khuẩn. Có thể dùng dấu hiệu này để đoán trước dịch bệnh.
Chọn chân đất dễ thoát nước để trồng ớt, đảm bảo chế độ luân canh tuyệt đối ít nhất 3
– 5 vụ với các cây trồng khác không cùng họ với ớt.
7
- Ngoài ra còn gặp các bệnh như sương mai (Phytophthora capsici), bệnh thối
xốp vi khuẩn (Erwinia spp.), đốm lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris pv.
vesicatoria)... Dùng Zineb BTN 80 % với nồng độ 0,1 – 0,2 % CuSO4 ; CuOH ;
CuOC và các thuốc chống nấm đặc hiệu khác.
- Bệnh Virus : Là một bệnh hại tương đối nặng đối với các vùng trồng ớt trên
thế giới. Có nhiều loại virus gây hại cho ớt, các loại gây hại cho cà chua, dưa chuột,
khoai tây, thuốc lá đều gây hại cho ớt, nên cần luân canh tuyệt đối, không trồng ớt
sau các cây trồng này.
Biện pháp: Tiêu diệt môi giới truyền bệnh là rệp, tuy nhiên tốt nhất vẫn là
dùng các giống chống bệnh, làm sạch đồng ruộng. Nên xử lý hạt trước khi gieo với
Na3PO4 10 % trong 2 giờ, sau đó rửa trong nước chảy 45 phút để hạn chế bệnh virus
khảm thuốc lá. Có thể xử lý hạt tươi hay hạt khô. Để hạn chế virus đốm gân ớt có thể
xử lý bằng cách ngâm hạt với HCl 5 % trong 4 – 6 giờ (pha loãng 1 : 19), sau đó cũng
để ở nước chảy 45 phút.(Mai Thị Phương Anh, 1999)
2.2. Tình hình sản xuất ớt trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất ớt trên thế giới
Cây ớt ngày nay được trồng rộng rãi khắp nơi trên thế giới. Các nước
Inđônêxia, Trung Quốc và Triều Tiên là những nước có diện tích trồng lớn nhất. Ở
Triều Tiên, ớt là cây dẫn đầu cả về diện tích cũng như giá trị, nó được sử dụng được
ở dạng quả xanh cũng như bột khô. Dạng bột khô là phụ gia chủ yếu trong món “Kim
chi”. Theo Poupos J.M.(1994), năng suất của ớt dao động rất lớn theo hệ thống sản
xuất, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới. Trên thế giới, năng suất quả tươi trung bình đạt từ
1,7 đến 38 tấn/ha hoặc thậm chí 100 tấn /ha ( Trích dẫn bởi Hà Thị Tuyết Lan, 2010).
8
Bảng 2.1: Tình hình sản suất ớt một số nước trên thế giới năm 2010
Quốc gia
Năng suất
Diện tích (ha)
Trung Quốc
(tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
656.030
201,05
13.189.303
49.976
21,07
47.400
143.979
162,22
2.335.560
Thổ Nhĩ Kỳ
99.000
200,68
1.986.700
Nigeria
60.000
83,33
500.000
Hàn Quốc
Mexico
( Nguồn: FAO,2012 )
Bảng 2.2: Tình hình sản suất ớt trên thế giới từ năm 2006 – 2010
Ớt khô
Năm
Diện tích
(ha)
Ớt tươi
Năng
Sản
suất
lượng
(tấn/ha)
(tấn)
Diện tích
(ha)
Năng
Sản
suất
lượng
(tấn/ha)
(tấn
2006
1.790.538
15,23
2.726.739
1.765.970
15,00
26.493.530
2007
1.816.454
15,61
2.835.827
1.764.686
15,39
27.164.670
2008
1.766.502
15,85
2.799.888
1.822.912
15,29
27.877.849
2009
1.883.858
16,24
3.058.650
1.856.312
15,33
28.465.566
2010
1.918.203
16,00
3.054.861
1.859.597
14,82
27.552.507
( Nguồn: FAO,2012 )
Một số quốc gia sản xuất ớt:
*Ấn độ
Tổng giá trị xuất khẩu gia vị của Ấn Độ, nước sản xuât và xuất khẩu gia vị lớn
nhất thế giới, trong 6 tháng đầu năm đã tăng 22% lên đạt 672,28 triệu USD so với
550,6 triệu USD trong cùng kỳ.
Năm 2009 – 2010, Ấn Độ đã xuất khẩu 5.02.750 tấn gia vị và đạt giá trị 50.560,50 Rs
(1,17 tỉ USD). Xuất khẩu tiêu trong năm này giảm còn 9.100 tấn so với 9.500 tấn vào
cùng kỳ, chủ yếu là do giá hạt tiêu của Ấn Độ cao. Xuất khẩu ớt tăng 28% so với năm
trước đạt 117.500 tấn. ( />
9
* Trung Quốc:
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Trung Quốc, xuất khẩu ớt khô từ
nước này trong tháng 8/2009 đạt trị giá 7,153 triệu USD, nâng tổng lượng suất khẩu
trong tháng 8 đầu năm 2009 lên 73.557 tấn, trị giá 111,060 triệu USD, lần lượt tăng
7,8% và giảm 14,9% so với cùng kỳ năm 2008.
Bảng 2.3: Xuất khẩu ớt khô của Trung Quốc (2004 – 8/2009)
Khối lượng
+/-(%, so
Trị giá (triệu
+/-(%, so
(tấn)
theo năm)
USD)
theo năm)
2004
73.094
-19,2
114,367
48,0
2005
70.140
-4,0
100,405
-12,2
2006
69.795
-0,5
104,422
4,0
2007
56.064
-19,7
125,142
19,8
2008
96.476
71,9
179,372
43,9
2009 (8 tháng
73.557
7,8
111,060
-14,9
Năm
đầu năm)
( />2.2.2 Tình hình sản xuất ớt trong nước
• Tiền Giang
Bà Huỳnh Thị Mai, ấp Bình Phú, xã Bình Ninh, huyện Chợ Gạo (Tiền Giang)
đang thu hoạch 5.000 m2 ớt đang cho trái chín rộ vui vẻ cho biết: “Hiện nay ớt có giá
rất cao. Sáng nay, thương lái báo giá ớt là 42 ngàn đồng/kg. Tuy nhiên, giá ớt thay
đổi liên tục nên khi nào bán mới biết giá chính thức. Điều chắc chắn là mỗi kg ớt có
giá không dưới có 40 ngàn đồng”.
Bà Mai cho biết, mỗi năm bà con nơi đây trồng 2 vụ ớt, chủ yếu là giống ớt
“chỉ thiên” do giống này dễ trồng, năng suất lại cao. Thường vụ 1 kéo dài từ tháng 4 7, sau đó bà con nhổ ớt, cải tạo đất, gieo hạt trồng vụ tiếp sao cho thu hoạch trước Tết
âm lịch khoảng hơn một tháng. Mỗi vụ ớt chỉ khoảng hơn 100 ngày, trong đó 70 - 80
ngày là thời gian từ khi gieo hạt đến bắt đầu thu hoạch, thời gian thu hoạch kéo dài
trong khoảng 1 tháng.
Theo tính toán của người trồng ớt, với giá bán hiện nay, sau khi trừ chi phí
phân, thuốc, hạt giống, công chăm sóc… Người trồng ớt còn lãi gần 20 ngàn
10
đồng/kg. Nếu trồng 1 héc ta ớt (10.000 m2) sẽ thu hoạch được 10-12 tấn ớt/vụ, nông
dân có mức lãi bình quân khoảng 200 – 240 triệu đồng/vụ. Mỗi năm trồng 2 vụ ớt thì
nông dân thu lãi gần 500 triệu đồng/héc ta.
Ông Lê Văn Thời, một chủ vựa mua ớt đóng thùng xuất khẩu ở huyện Chợ
Gạo cho biết, hiện nay nhu cầu ớt xuất khẩu sang các nước Châu Á như Ấn Độ, Hàn
Quốc, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc… tăng mạnh nên ớt đang ở mức giá rất cao,
có ngày phải thu mua ớt với giá trên 50 ngàn đồng/kg. Vì khu vực này có nhiều cơ sở
mua ớt nên để có đủ lượng ớt cung cấp cho các thương nhân xuất khẩu, các cơ sở thu
mua ớt phải tổ chức cho người đến tận nhà người trồng ớt để thu mua.
Theo ông Nguyễn Văn Thinh, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Chợ Gạo, toàn huyện hiện có khoảng 650 héc ta ớt thì riêng xã Bình Ninh đã
có tới hơn 350 héc ta ớt, chiếm khoảng 97% diện tích đất trồng hoa màu của xã.
(Nguồn: Thành công, Dân Trí, 2012).
• Ninh Bình:
Vụ đông năm 2010, theo hợp đồng với Công ty TNHH ớt Việt Nam, xã Văn
Phú đưa vào trồng thử nghiệm giống ớt xuất khẩu số 7 của Trung Quốc trên diện tích
9,1 ha ở thôn Hiền Lương và Lão Cầu. Đây là giống ớt ngắn ngày (thu hoạch sau 30
ngày), ưa rét, ít nước, nên cứ 4 ngày lại cho thu hoạch một lứa. Lứa ớt thu hoạch đầu
tiên đạt năng suất 3,1 tạ/sào, giá bán 4.500 đồng/kg, vụ ớt này toàn xã đã thu được
trên 3,4 tấn sản phẩm, giá trị đạt hơn 150 triệu đồng. Đầu ra cho cây ớt được một
doanh nghiệp chuyên xuất khẩu ớt ở Hải Dương thu mua.
Ông Nguyễn Văn Dũng, thôn Hiền Lương cho biết: Cây ớt so với một số cây
hoa màu khác đã trồng tại địa phương thì cho hiệu quả cao hơn, giá trị kinh tế cao gấp
3 - 4 lần so với cây lúa, lạc, đậu và ngô trên cùng một diện tích, nhưng phải chăm sóc
thường xuyên và thời gian thu hoạch dài tới 6 tháng, giúp người dân gia tăng thu
nhập trên đất nông nghiệp, tạo việc làm ổn định. Cần nhất là việc tưới nước bón phân
phát hiện sâu bệnh phải kịp thời. Qua vụ này, bà con nông dân rất phấn khởi vì đã tìm
được cây trồng phù hợp với thời tiết cũng như thổ nhưỡng ở địa phương.
Đồng chí Phạm Tiểu Bình, Chủ tịch UBND xã cho biết: Tới đây, xã sẽ nghiên
cứu và chuyển toàn bộ diện tích cấy lúa bị hạn sang trồng ớt xuất khẩu. Thắng lợi
bước đầu trong việc trồng ớt xuất khẩu ở xã Văn Phú được xem là hướng đi mới
11
trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại địa phương, góp phần nâng cao thu nhập,
xoá đói, giảm nghèo.(Đặng Thị Thanh Nga, 2010)
2.3. Một số kết quả nghiên cứu về cây ớt ở việt nam
2.3.1 So sánh giống
KS. Trần Kim Cương, một trong những tác giả của giống ớt mới này cho biết:
Giống ớt lai F1 Long Định 3 được chọn tạo trên cơ sở lai hữu tính giữa 2 dòng ớt bố
mẹ (9950-5197 x 9955-15) là những dòng ớt có nhiều ưu điểm về năng suất, chất
lượng và tính chống chịu sâu bệnh hại được nhập nội từ nguồn giống của Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển rau châu Á. Cây có dạng hình sinh trưởng vô hạn, chiều cao
trung bình 95cm ở vụ đông xuân và 67cm ở vụ hè thu, phân nhiều cành nhánh, thời
gian cho thu hoạch kéo dài là những yếu tố cấu thành tạo nên năng suất cao. Ớt lai
Long Định 3 sớm cho quả, thu hoạch lứa đầu 65-67 ngày sau trồng ở vụ đông xuân
và 70-72 ngày ở vụ hè thu. Đây là giống ớt chỉ địa, trái lớn trung bình nặng 16g, dài
trái 14cm, đường kính 1,9cm, trước khi chín có màu vàng chanh rồi dần chuyển sang
đỏ tươi khi chín, mặt ngoài trái láng bóng, có độ cay vừa phải. Số lượng trái trên cây
đạt bình quân 50-70, năng suất trung bình đạt 45-50 tấn/ha, các hộ thâm canh tốt ở
Tiền Giang cho năng suất trên 60 tấn/ha. Giống ớt lai F1 Long Định 3 có khả năng
chống chịu tốt với nhiều đối tượng sâu bệnh hại, đặc biệt rất ít bị nhiễm bệnh xoăn lá
do virus. Ớt lai Long Định 3 thích hợp cho ăn tươi, xuất khẩu quả tươi và chế biến
dưới nhiều dạng để xuất khẩu như: ớt sấy khô, ớt bột, tương ớt… Giống đã được Hội
đồng Công nhận giống của Cục Trồng trọt (Bộ NN-PTNT) công nhận là giống tạm
thời (18-12-2010) và cho phép khu vực hóa ở các tỉnh Nam bộ, đặc biệt là vùng
ĐBSCL từ tháng 1 năm 2011.(Nguồn: Nguyên Khê, Báo Nông nghiệp Việt Nam,
2011)
Giống ớt chỉ thiên mới là ớt lai F1 được nhập khẩu từ Thái Lan, do Cty TNHH
Lâm Khải Minh đưa vào thị trường Việt Nam thử nghiệm và phổ biến trên diện rộng,
thành công nhất là tại huyện An Phú, (An Giang), huyện Thanh Bình, (Đồng Tháp),
huyện Trà Cú, (Trà Vinh), huyện Cờ Đỏ (Cần Thơ) đã được thị trường XK ưa chuộng
vì ớt võ dầy, đễ được lâu, độ cay cao…Giống ớt lai F1 Capri 45, phát triến mạnh,
năng suất cao vượt trội so với các loại giống ớt khác, chi phí đầu tư 1 công ớt có thể
nhẹ hơn từ 20-30% chi phí so với trồng các loại giống truyền thống. Người trồng chỉ
12
mất khoảng 70 ngày chăm sóc là bắt đầu thu hoạch và thời gian thu hoạch có thể kéo
dài tới 100 ngày, tùy điều kiện thời tiết và kỹ thuật canh tác kéo dài thời gian tuổi thọ
cây ớt cho trái. Trung bình một công đất trồng được 5.000 cây, nếu đạt năng suất có
thể lên tới 2,5-3 tấn/công. Để cho thời gian thu hoạch của cây ớt kéo dài, năng suất
tăng lên, nhà vườn cũng cần chăm sóc kỹ, thăm đồng thường xuyên để xử lý kịp thời,
tránh tình trạng cây bệnh, lá quắn và rụng bông.( Nguồn: Lê Hoàng Vũ, Báo Nông
nghiệp Việt Nam, 2012)
2.3.2 Các biện pháp kỹ thuật khác
* Tưới nước
Mùa mưa cần đảm bảo thoát nước tốt, mùa nắng phải tưới nước đầy đủ. Tưới
rãnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, tiết kiệm nước, không văng đất lên lá, giữ
ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. (Chú ý: Khi trên ruộng có cây bị bệnh do
các tác nhân gây bệnh ở trong đất thì hạn chế phương pháp tưới này mà chuyển sang
tưới hốc hoặc tưới phun và giảm tổi đa lượng nước tưới).
* Tỉa nhánh
Tỉa bỏ các cành, lá dưới điểm phân cành để cây ớt phân tán rộng và gốc được
thông thoáng. Nên tỉa cành lúc nắng ráo.
* Làm giàn
Giàn được làm bằng cây hay dây ni lông. Giàn giữ cho cây đứng vững, dể thu
trái, kéo dài thời gian thu hoạch, hạn chế trái bị sâu bệnh do đỗ ngã. Mỗi hàng ớt cắm
2 trụ cây lớn ở 2 đầu, dùng dây căng dọc theo hàng ớt nối với 2 trụ cây, khi cây ớt
cao tới đâu căng dây tới đó để giữ cây đứng thẳng. (Nguồn: Lương Minh Tâm, sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, 2010)
13
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm
- Thời gian: Thời gian điều tra từ ngày 18/02 đến ngày 30/05/2012
- Địa điểm: Xã Tân An và Phú An, huyện Đăkpơ, tỉnh Gia Lai.
3.2. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương tiện và trang thiết bị
Phiếu điều tra nông hộ đã được soạn sẵn (phụ lục 4).
Phương tiện đi lại, máy chụp hình, giấy giới thiệu của khoa.
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra tổng quát: Tiếp xúc với cán bộ các phòng ban chức năng, cán bộ nông
nghiệp xã để thu thập thông tin thứ cấp về bản đồ hành chính, điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất nông nghiệp và nhất là tình hình trồng ớt của
huyện Đăkpơ trong những năm gần đây.
- Điều tra nông hộ: Huyện Đăkpơ có 8 xã, nhưng trong đó diện tích trồng ớt nhiều
nhất lại tập trung ở 2 xã Tân An và Phú An. Tân An có đến 123 ha đất trồng ớt;
chiếm 28,7 %. Xã Phú An có đến 153 ha trồng ớt chiếm 35,7 %. Các xã khác như Cư
An, Ya Hội, Yang Bắc, Hà Tam, An Thành, ĐăkPơ tuy diện tích đất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao nhưng lại trồng ít ớt. Mặt khác, xã Tân An và Phú An có nhiều hộ
trồng ớt với diện tích lớn và trồng theo lối truyền thống. Dựa trên cơ sở đó, quyết
định chọn 45 hộ tại 2 xã Tân An và Phú An của huyện Đăkpơ, chọn lựa thôn trồng
nhiều nhất từ 2 xã rồi từ đó chọn ra những hộ có diện tích trên 600m2 trồng ớt trong
thôn để tiến hành điều tra.
Điều tra khảo sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp nông hộ để tìm hiểu thu thập
những thông tin về:
• Tình hình sản xuất: Thu thập và ghi nhận tổng quát điều kiện tự nhiên, xã
hội, hiện trạng sử dụng đất, tình hình chung sản xuất nông nghiệp và cây ớt tại địa