Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở SƠN LA HIỆN NAY 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.76 KB, 53 trang )

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH SƠN LA
HIỆN NAY 2018
2. Đánh giá tình hình nguồn nhân lực tỉnh Sơn La hiện nay 2018
Sơn La là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, được xác định là trung tâm và
động lực phát triển kinh tế của cả vùng, có vị trí chiến lược quan trọng về KTXH, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của cả nước. Hiện nay, toàn tỉnh có gần 1,2
triệu người. Lực lượng lao động có gần 734,74 nghìn người. Trong đó, có 60 vạn
lao động nông dân, doanh nghiệp có hơn 1.000 với gần 5 vạn công nhân, các hộ
kinh doanh công thương nghiệp có gần 2 vạn lao động. HS phổ thông có trên 21
vạn, SV hơn 1 vạn/năm; Lao động nữ 371,02 nghìn người, nam là 363,72 nghìn
người; Lao động thành thị 94,63 nghìn người, nông thôn 640,11 nghìn người; Đội
ngũ trí thức (tính từ trình độ cao đẳng chuyên nghiệp trở lên) có 3,5 vạn người.
Trí thức trình độ cao (thạc sỹ trở lên ) có 1.000 người, hơn 100 bác sỹ chuyên
khoa I, 25 bác sỹ chuyên khoa II, trên 60 chuyên viên cao cấp. Có 47 tiến sỹ (37
người đang làm việc tại Sơn La và 10 người là người Sơn La đang làm việc tại
nơi khác trong cả nước); Có 3 Phó giáo sư (01 đang làm việc tại Sơn La, 02 đang
làm việc nơi khác),…
Như vậy, từ số liệu trên có thể thấy, lao động của tỉnh Sơn La có sự chênh
lêch khá lớn giữa thành thị và nông thôn và trong các loại hình kinh tế. Điều này
tạo ra thách thức lớn cho việc điều chỉnh về quy mô, cơ cấu, đặc biệt là phân bổ
nguồn lực trên địa bàn tỉnh một cách hợp lý; tỉ lệ lao động đã qua đào tạo và có
trình độ của Sơn La trong những năm qua tăng khá nhanh, song vẫn ở mức thấp,
… Nhìn chung, bên cạnh tỉ lệ lao động qua đào tạo nói chung còn thấp, tỉnh Sơn
La vẫn còn hạn chế trong việc phát triển NNLCLC, yếu tố quan trọng đến nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế hiện nay.
Nghị quyết của HĐND tỉnh Sơn La khoá XIII về phát triển nhân lực tỉnh
Sơn La giai đoạn 2011- 2020 xác định: để đáp ứng yêu cầu phát triển CNH, HĐH
theo định hướng, các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh cần phải tập trung vào
các mục tiêu phát triển, nâng cao chất lượng NNL theo hướng phát triển nhân lực
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản sức khỏe, kỹ năng
nghề nghiệp, đạo đức và cơ cấu hợp lý theo nhu cầu phát triển của nền KT-XH;


Phát triển NNL trong mối quan hệ mật thiết giữa CNH, HĐH và đô thị, tiếp tục
phân bổ lại dân cư trên địa bàn tỉnh nhằm đạt tới sự phát triển hài hòa giữa thành
thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và các ngành khác, tạo ra sự bứt phá mới về
phát triển KT-XH; Phát triển nhân lực làm điểm tựa, thúc đẩy thị trường lao động
phát triển, góp phần đáp ứng yêu cầu lao động của tỉnh và đất nước, đồng thời có
thể chủ động hội nhập tích cực vào thị trường lao động khu vực và thế giới bằng
cách đa dạng hóa và nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu [3]. Đây là những
định hướng, mục tiêu phát triển NNL lớn của tỉnh Sơn La trong giai đoạn tới.
1


3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng NNL tỉnh Sơn La đáp ứng yêu
cầu phát triển KT-XH
3.1. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
Trước hết, Sơn La cần tăng cường đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật
chất - kĩ thuật cho giáo dục, đào tạo theo hướng đồng bộ, chuẩn hoá, tiên tiến và
từng bước hiện đại. Đổi mới công tác quản lí tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước và NNL đầu tư cho giáo dục; tập trung đầu tư xây dựng các
trường chuẩn quốc gia.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phải quan tâm xây dựng
người thầy, do vậy, cần đặc biệt quan tâm xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên. Đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục. Không chỉ thế, cần phải hết sức coi trọng việc hình thành và phát
triển đội ngũ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo và
chuẩn nghề nghiệp. Để có đội ngũ giáo viên có chất lượng tốt, cần có chính sách
ưu đãi thu hút nhân tài đang công tác trong ngành giáo dục, có kế hoạch đào tạo,
tuyển chọn những HS giỏi ở các trường phổ thông gửi vào các trường sư phạm
trọng điểm để đào tạo.
Ngoài ra, đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục
- đào tạo, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Mục đích của

đổi mới này để tạo ra NNL có chất lượng cao, có năng lực và kĩ năng thích ứng
với thị trường lao động và công nghệ luôn biến đổi, đáp ứng yêu cầu về NNL
trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH.
Bên cạnh đó, Sơn La cần rà soát, bổ sung, xây dựng, hoàn thiện và đổi mới
cơ chế chính sách, huy động các nguồn đầu tư, phát triển giáo dục; mạnh dạn
nghiên cứu, kiên quyết sửa đổi và thay thế các chính sách đã lạc hậu, bất cập,
nhất là cơ chế chính sách về khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng thu hút nhân tài;
xây dựng cơ chế hợp tác, đặt hàng với các trường đại học, cao đẳng, các viện
nghiên cứu trong việc đào tạo NNL cho Sơn La; có cơ chế chính sách và nguồn
vốn để mở rộng quy mô và chất lượng đào tạo nghề, bởi thực tế hiện nay đào tạo
nghề của Sơn La chưa thực sự phát triển, chưa phục vụ đắc lực cho mục tiêu phát
triển kinh tế, CNH, HĐH.
3.2. Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho người
dân
Sơn La cần quan tâm hơn nữa đến chính sách dân số, nâng cao chất lượng
dân số, từng bước cải thiện tiêu chí cơ bản về sức khoẻ cho nhân dân, nâng cao
chất lượng thể lực cho bà mẹ và trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng
xa. Điều này có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển con
người của Sơn La.
Cùng với thực hiện tốt chính sách dân số, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, Sơn
La cần quan tâm hơn nữa đến cải thiện môi trường sống cho người dân. Thực tế
cho thấy, những năm gần đây vấn đề môi trường ở Sơn La có nhiều diễn biến xấu,
làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, chất lượng dân số, chất lượng NNL. Do
2


đó, để có được môi trường sống lành mạnh, tạo được những con người khoẻ về
thể chất, tỉnh cần có những chính sách vĩ mô, chiến lược tổng thể lâu dài, biện
pháp đồng bộ, chứ không chỉ là các giải pháp tình thế trước mắt và ý thức trách
nhiệm của người dân, các cấp, các ngành ở Sơn La trong việc bảo vệ môi trường

cần được nâng cao; kiên quyết xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm huỷ hoại môi
trường, đưa các cơ sở sản xuất này ra khỏi khu dân cư; tăng cường kiểm tra, giám
sát việc thực hiện bảo vệ môi trường nhằm phòng ngừa, khống chế ô nhiễm môi
trường gây ra, hoặc khi có ô nhiễm môi trường xảy ra thì có thể chủ động xử lí,
giảm thiểu tối đa tác động tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Cần đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với
môi trường trong các hoạt động sản xuất. Tăng cường xây dựng cơ chế, chính
sách huy động các nguồn vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường.
3.3. Đẩy mạnh phát triển văn hoá, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá
các dân tộc
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX, Ban chấp hành Trung ương (khoá XI)
khẳng định: “Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát
triển bền vững đất nước. Văn hoá phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị
- xã hội”, “Phát triển văn hoá vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng
con người để phát triển văn hoá” [4]. Vì vậy, nâng cao chất lượng NNL không thể
thiếu môi trường văn hoá.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của văn hoá đối với sự phát triển xã hội nói
chung, NNL của Sơn La nói riêng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn
La lần thứ XIV xác định: “Phát triển NNL, nâng cao chất lượng công tác chăm
sóc sức khoẻ nhân dân, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc. Trọng
tâm là: Phối hợp xây dựng Trường Đại học Tây Bắc và một số trường của
tỉnh trở thành trung tâm đào tạo nhân lực đa ngành, NNL có chất lượng đáp ứng
yêu cầu chuyển dịch lao động của các địa phương trong vùng; gìn giữ, bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc gắn với phát triển du lịch văn hoá, nhân
văn” [5].
Vì vậy, các cấp quản lí cần tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trong
cộng đồng, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, gia đình. Đồng thời, xây dựng
và phát triển đời sống văn hoá, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của các
dân tộc Thái, H’Mông,…Tăng cường kinh phí đầu tư cho phát triển văn hoá từ
nguồn ngân sách nhà nước, đẩy mạnh công tác xã hội hoá. Coi đầu tư cho văn

hoá là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững. Khai thác và sử
dụng có hiệu quả các công trình văn hoá, sản phẩm văn hoá. Mở rộng hợp tác,
giao lưu văn hoá trong nước và quốc tế để tiếp nhận những tinh hoa văn hoá làm
giàu cho văn hoá Sơn La.
Bên cạnh đó, tiếp củng cố, mở rộng và đưa cuộc vận động “Xây dựng gia
đình văn hoá”, “Làng bản văn hoá”,… đi vào chiều sâu, bảo đảm thực chất, gắn
cuộc vận động này với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”; mấu chốt là xây dựng và thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực đạo
đức phù hợp với đối tượng, từng cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó có đội ngũ
3


cán bộ, Đảng viên, trước hết là những người đứng đầu phải thực sự nêu gương và
là tấm gương sáng về phẩm chất, đạo đức, lối sống,…
4. Kết luận
Để có được NNLCLC cho tỉnh Sơn La phải xuất phát từ yêu cầu phát triển
KT-XH, CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, có như vậy mới có mục tiêu, định
hướng phát triển đúng đắn. Để phát triển NNL, nhất là NNL có chất lượng của
Sơn La, đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ các giải pháp, trong đó chú trọng đến các
giải pháp có tính chất cơ bản, chủ yếu, mà trước hết là phải đổi mới, nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo của Sơn La. Đây được coi là giải pháp chủ yếu để
phát triển NNL có chất lượng cho tỉnh “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [4]. Cùng với đó là nâng cao chất
lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho người dân, đẩy mạnh phát triển văn
hoá, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc.
Câu 5: Vai trò của yếu tố người lao động trong lực lượng sản xuất?
Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại các ngành (đơn vị ), đồng chí hãy
đề xuất các giải pháp khắc phục?
* Vai trò của yếu tố người lao động trong lực lượng sản xuất:
Người lao động là 1 trong 2 yếu tố cấu thành của LLSX, nếu ko có yếu tố

ngựời lao động thì ko có khái niệm LLSX. Con người có thể tạo ra tư liệu sản
xuất, còn tư liệu sản xuất thì ko thể tạo ra con người. Do đó yếu tố con người
quan trọng hơn . Đặc biệt trong thời đại ngày nay, các ngành công nghệ đòi hỏi
yếu tố người lao động cần phải có trình độ tay nghề. Như vậy yếu tố con người là
chủ đạo trong LLSX.
* Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại các ngành (đơn vị ), đồng
chí hãy đề xuất các giải pháp khắc phục:
Việt Nam có quy mô dân số vào loại lớn hơn 84 triệu dân, xếp thứ 13 trên
thế giới. Đó là tiềm năng cực kỳ to lớn về nguồn lực con người để phát triển đất
nước hay có thể nói là nguồn lao động dồi dào. Dân số trong tuổi lao động có xu
hướng tăng lên. Việt Nam có lợi thế lực lượng lao động dồi dào song nhìn chung
là chất lượng chưa cao mặc dù trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn lực đang
phát triển và có xu hướng tăng cao hơn.Tuy nhiên nguồn nhân lực tại các ngành
vẫn còn 1 số hạn chế như sau:
Thứ nhất, thể chất của lực lượng lao động còn yếu: Về cơ bản, thể chất của
người lao động Việt Nam đã được cải thiện, nhưng còn thấp so với các nước trong
khu vực, thể hiện ở các khía cạnh tầm vóc, sức khoẻ, sức bền, khả năng chịu áp
lực…
Thứ hai, trình độ của người lao động còn nhiều hạn chế, bất cập, do chất
lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng, miền, địa
phương của nguồn nhân lực chưa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và
nhu cầu của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã hội.
4


Thứ ba, thiếu đội ngũ công nhân, kỹ thuật viên lành nghề để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội phát triển các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam.
Thứ tư, về cơ bản đội ngũ lao động Việt Nam giỏi lý thuyết, nhưng kém về
năng lực thực hành và ứng dụng công nghệ cao vào quá trình lao động, kém về
ngoại ngữ và hạn chế trong việc thích nghi môi trường có áp lực cạnh tranh cao.

Thứ năm, khả năng làm việc theo nhóm, tính sáng tạo, chuyên nghiệp trong
quá trình lao động còn nhiều hạn chế, khả năng giao tiếp, năng lực giải quyết
xung đột trong quá trình lao động còn yếu kém.
Thứ sáu, tinh thần trách nhiệm trong công việc, đạo đức nghề nghiệp, đạo
đức công dân, văn hoá doanh nghiệp, ý thức tuân thủ kỷ luật lao động của một bộ
phận đáng kể người lao động chưa cao.
Các giải pháp khắc phục:
Một là, tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước. Tập trung hoàn thiện bộ máy
quản lý phát triển nguồn nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng
lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nguồn nhân lực.
Đổi mới các chính sách, cơ chế, công cụ phát triển và quản lý nguồn nhân lực bao
gồm các nội dung về môi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, bảo
hiểm, bảo trợ xã hội, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý
các chính sách đối với bộ phận nhân lực chất lượng cao, nhân tài.
Hai là, bảo đảm nguồn lực tài chính. Phân bổ và sử dụng hợp lý Ngân sách Nhà
nước dành cho phát triển nhân lực quốc gia đến năm 2020. Cần xây dựng kế
hoạch phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung đẩy mạnh thực hiện các
chương trình, dự án đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện công bằng xã hội.
Đẩy mạnh xã hội hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân
lực. Nhà nước có cơ chế, chính sách để huy động các nguồn vốn của người dân
đầu tư và đóng góp cho phát triển nhân lực bằng các hình thức: Trực tiếp đầu tư
xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn hoá, thể dục thể thao; Hình
thành các quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, huy động, phát huy vai trò,đóng
góp của doanh nghiệp đối với sự phát triển nhân lực; Đẩy mạnh và tạo cơ chế phù
hợp để thu hút các nguồn vốn nước ngoài cho phát triển nhân lực Việt Nam. Sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn của nước ngoài hỗ trợ phát triển nhân lực;Thu hút
đầu tư trực tiếp của nước ngoài cho phát triển nhân lực (đầu tư trực tiếp xây dựng
các cơ sở giáo dục, đào tạo, bệnh viện, trung tâm thể thao..).
Ba là, đẩy mạnh cải cách giáo dục. Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp
chủ yếu, là quốc sách hàng đầu để phát triển nhân lực Việt Nam trong giai đoạn từ

nay đến 2020 và những thời kỳ tiếp theo. Một số nội dung chính trong quá trình
đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam bao gồm: Hoàn thiện hệ thống
giáo dục theo hướng mở, hội nhập, thúc đẩy phân tầng, phân luồng, khuyến khích
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; Mở rộng giáo dục mầm non, phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao. Phát triển
mạnh và nâng cao chất lượng các trường dạy nghề và đào tạo chuyên nghiệp. Quy
hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề
5


trong cả nước; Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, sách giáo khoa phổ
thông, khung chương trình đào tạo ở bậc đại học và giáo dục nghề nghiệp,
phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp theo hướng phát huy tư duy sáng tạo,
năng lực tự học, tự nghiên cứu, tăng thời gian thực hành, tập trung vào những nội
dung, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ; Đổi mới phương pháp dạy và học ở
tất cả các cấp học, bậc học. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở
tất cả các bậc học. Cải cách mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh
giá kết quả giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; Đổi
mới chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng
nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào giáo dục và đào tạo; Phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một đột phá chiến lược. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài,
đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
Bốn là, chủ động hội nhập. Để có thể hội nhập sâu hơn vào môi trường
kinh doanh và phát triển quốc tế với mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực
chúng ta cần chủ động hội nhập với những định hướng cơ bản là: Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật về phát triển nguồn nhân lực phù hợp với trình
độ phát triển của Việt Nam nhưng không trái với thông lệ và luật pháp quốc tế về
lĩnh vực này mà chúng ta tham gia, ký kết, cam kết thực hiện; Thiết lập khung
trình độ quốc gia phù hợp với khu vực và thế giới. Xây dựng lộ trình nội dung,

chương trình và phương pháp giáo dục và đào tạo để đạt được khung trình độ
quốc gia đã xây dựng, phù hợp chuẩn quốc tế và đặc thù Việt Nam; Tham gia
kiểm định quốc tế chương trình đào tạo. Thực hiện đánh giá và quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết, trao đổi về giáo dục và đào tạo đại học,
sau đại học và các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ giữa các cơ sở
giáo dục đại học Việt Nam và thế giới; Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để
thu hút các nhà giáo, nhà khoa học có tài năng và kinh nghiệm của nước ngoài,
người Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực đại học và
nghiên cứu khoa học, công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam; Tiếp
tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực
xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài, thu hút các trường đại học, dạy nghề có đẳng
cấp quốc tế vào Việt Nam hoạt động.
Câu 6: Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đồng chí hãy phân
tích chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa của đảng ta hiện nay?
Cơ sở lý luận của việc Đảng ta chuyển đổi tư duy từ xây dựng nền kinh tế
kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN chính là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
1. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất (LLSX) và quan hệ sản xuất
(QHSX)
1.1.

Khái niệm:
6


Lực lượng sản xuất:


-

Lực lượng sản xuất là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất tạo ra một sức sản xuất nhất định trong sản xuất vật chất.
Khái niệm Quan hệ sản xuất:

-

Quan hệ sản xuất là phạm trù biểu thị mối quan hệ giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất vật chất.
1.2.

Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
a) Vai trò quyết định của LLSX đổi với QHSX

Do nhu cầu và chính nhu cầu là động lực để con người thường xuyên cải
tạo, phát triển công cụ lao động và tư liệu sản xuất tạo ra của cải xã hội, quá trình
đó làm cho LLSX phát triển không ngừng.
-

- Trong một phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất là nội dung,

quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuât mà nội dung luôn
quyết định hình thức.
- Trình độ lực lượng sản xuất quyết định tính chất (cá nhân, xã hội hóa,

quốc tế hóa) của quan hệ sản xuất. LLSX ở trình độ nào, thì QHSX cũng được
hình thành một cách khách quan phù hợp với trình độ ấy của LLSX.
- LLSX phát triển quy định sự ra đời và biến đổi của QHSX:


+ LLSX phát triển đến trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với QHSX hiện
thời, xuất hiện đòi hỏi khách quan là xóa bỏ QHSX hiện thời (không phù hợp)
thiết lập QHSX mới thích ứng với trình độ phát triển mới của LLSX (Phù hợp
mới).
+ Biểu hiện ra ngoài xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai
cấp bị trị tất yếu phải bằng cách mạng để xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ thiết lập
quan hệ sản xuất mới dẫn đến sự ra đời một hình thái kinh tế - xã hội mới.
b) Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX theo hai hưóng:
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển;
- Kìm hãm LLSX phát triển.

2. Chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
định hướng XHCN của Đảng ta
Từ nội dung quy luật phân tích việc Đảng ta chuyển đổi tư duy, mô hình
phát triển kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, báo cấp sang phát
triến nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm mục đích gì? có tác dụng
gì đối với sự phát triển LLSX và QHSX.
2.1. Cơ sở lý luận của chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hỏa nhiều

thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam của Đảng ta: là quy luật vê sự
phù họp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
2.2. Cơ sở thực tiễn của chủ trương

7


Trước thực trạng trình độ của LLSX ở Việt Nam thập kỷ 70- 80 của thế
kỷ XX vừa thấp, vừa không đồng đều trong khi việc xác lập QHSX tiên tiến
vượt trước dựa trên chế độ công hữu về TLSX đang tỏ ra bất cập, lỗi thời kẻo
lùi sự phát triến của nền kinh tế đất nước.

a) Quả trình nhận thức và vận dụng quy luật này trước đôi mới ở Việt Nam
(trước năm 1986)
Do tác động bởi nhiều yếu tố và hạn chế về nhận thức, chúng ta đã
phạm
nhiều thiếu sót, sai lầm khi vận dụng quy luật này:
- Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến quá độ lên CNXH,

trình độ LLSX thấp kém (thỏ sơ, nhỏ lẻ..) đã áp dụng máy móc kinh nghiệm
của một số nước XHCN, dùng ý chí chủ quan xác lập QHSX quá cao, tiên tiến
YTiợt trước xa so với trình độ của LLSX vừa thấp vừa không đồng đều. Hậu
quả là sản xuất trì trệ, đình đốn, đời sống vật chất 2ặp nhiều khó khăn, xã hội
khủng hoảng.
- Đối lập tuyệt đối CNXH với CNTB;
- Đồng nhất cải tạo với việc xóa bỏ các thành phần kinh tế không XHCN,

mong muốn nhanh chóng xác lập nền kinh tế thuần nhất với hai thành phần kinh
tế và duy nhất một kiểu quan hệ sản xuất XHCN. Cụ thể:
+ Chế độ sở hữu: xóa bỏ sở hữu tư nhân về TLSX một cách ồ ạt trong khi
cơ chế ấy đang phát huy tác dụng, xây dựng chế độ công hữu TLSX tràn lan
trong khi trình độ LLSX thấp kém, phát triển không đồng đều.
+ Cơ chế tổ chức, quản lý: thực hiện cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá,
không quan tâm đến nhu cầu thị trường.
+ Chế độ phân phối: bình quân, cào bằng thông qua chế độ tem, phiếu..
b) Nhận thức và hành động của Đảng ta từ Đại hội đổi mới đến nay
(Đại hội lần thứ VI)
Nhận thức được sai lầm, Đảng ta tiến hành đổi mới tư duy và hành động,
trước hết là đổi mới tư duy về kinh tế nhằm xác lập lại QHSX thúc đẩy LLSX
phát triển, ổn định đời sống kinh tế, xã hội.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ hai thành phần (Quốc doanh, tập thể) thành


đa thành phần để phù họp với trình độ thấp và không đồng đều của LLSX.
- Chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế tập trung, bao cấp, hành chính,

mệnh lệnh, kế hoạch sang cơ chế hạch toán và cơ chế thị trường khắc phục tình
trạng trì trệ đưa lại tính năng động, sáng tạo và hiệu quả trong vận hành nền kinh
tế.
- Phương thức phân phối bình quân được thay bằng phương thức phân

phối theo hiệu quả sản xuất, kinh doanh và trình độ, năng lực đã kích thích người
lao động và toàn xã hội tích cực lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất thúc đẩy
8


xã hội phát triển;
- Chuyển ưu tiên phát triển công nghiệp nặng sang phát triển công nghiệp

gắn với hiện đại hóa khắc phục sự tụt hậu của nền kinh té và LLSX.
Để nền kinh tế phát triển đúng định hướng XHCN vai trò quyết định thuộc
về Đảng cầm quyền, đặc biệt là Nhà nước - cơ quan quyền lực thể hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền thông qua hệ thống pháp luật.
c)Trong giai đoạn hiện nay
- Việc thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo đường lối đổi mới của

Đảng đã và đang khơi dậy tiềm năng của sản xuất, khơi dậy năng lực sáng tạo,
chủ động của các chủ thể lao động trong sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất
phát triển.
- Tuy nhiên ở nước ta hiện nay: LLSX vẫn ở trình độ vừa thấp vừa không

đồng đều biểu hiện:
+ Người lao động: trình độ học vấn, đào tạo nghề, kỹ năng nghề nhiều bất

cập
+ Trình độ công cụ lao động: máv móc, trang thiết bị sản xuất của
doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương và địa phươmg đều lạc hậu hơn so với
công nghệ tiên tiến của thế giới từ 40 đến 50 năm.
+ LLSX phát triển không đều giữa các vùng, miền, ngành và lĩnh vực của
nền kinh tế.
Câu 6 : Nội dung cơ bản của cuộc đấu tranh gia cấp ở Việt Nam hiện nay? Liên
hệ với trách nhiệm bản thân đồng chí găn với địa phương?
Nhậnthức rõ hơn giá trị đích thực của chân lý độc lập, dân tộc dân chủ hòa bình
vàtiến bộ xã hội, thể hiện xu thế của thế giới đang tiến đến phát triển CNXH.Hiện
nay, ở nước ta đang quá độ đi lên CNXH bò qua chế độ TBCN vớiviệc thực hiện
nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường cósự quản lý thống
nhất của nhà nước theo định hướng XHCN. Như vậy, với nền kinh tế đan xen
nhiều loại hình sở hữu khác nhau cho nênlợi ích kinh tế giữa các giai cấp cũng
khác nhau. Đảng ta thừa nhận hiện nay vàcả trong suốt thời kỳ quá độ của nước ta
còn tồn tại một cách khách quan cácgiai cấp và đấu tranh giai cấp. Chính vì vậy
sẽ là chủ quan, sai lầm nếu xóa nhòa ranh giới giữa các giaicấp, phủ nhận đấu
tranh giai cấp hoặc hiểu một cách phiến diện cực đoan về đấutranh giai cấp, tuyệt
đối hóa mặt bạo lực trấn áp của đấu tranh giai cấp., cũngkhông nên hiểu đấu tranh
giai cấp là điều hòa lợi ích giữa các giai cấp. Cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta
hiện nay phải nhận thức cho đúng, nódiễn ra trong điều kiện mới. Bởi vì, cùng
với những biến đổi to lớn về kinh tế -xã hội, cơ cấu giai cấp, nội dung, tính chất,
vị trí của các giai cấp trong xã hội tacũng đã thay đổi nhiều, nó khác thời kỳ cách
mạng dân tộc dân chủ, hay nhữngnăm đầu chúng ta mới giành được chính quyền.
Mối quan hệ giữa các giai cấp,sự phát triển của các giai cấp trong sự nghiệp xây
dựng đất nước, bảo vệ Tổquốc dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
9


nước không còn nhưtrước đây. Ngày nay, mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng

lớp chủ yếu là mốiquan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết
và hợp tác lâu dàitrong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Lợi íchgiai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong
mục tiêu chung làđộc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu,
nước mạnh, xã hộicông bằng, dân chủ, văn minh”. Cuộc đấu tranh giai cấp, đấu
tranh giữa hai conđường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa gắn liền với cuộc
đấu tranh bảo vệđộc lập dân tộc, chống áp bức bất công, chống bóc lột, chống
nghèo nàn lạc hậu,khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển.
Vì vậy, trong báo cáo chính trịĐại hội IX của Đảng khẳng định :”Nội dung cơ bản
của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện thắng lợi sự
nghiệp côngnghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc
phục tìnhtrạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp
bức,bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành độngtiêu
cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phácủa các
thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành mộtnước xã hội
chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc”.Như chúng ta đã biết, đấu tranh giai
cấp bắt nguồn từ đối kháng về lợi íchkinh tế. Chính vì vậy, nội dung quan trọng
hàng đầu của đấu tranh giai cấp ởnước ta hiện nay là cuộc đấu tranh chống nghèo
nàn, lạc hậu, chống nguy cơ tụthậu về kinh tế. Cương lĩnh xây dựng đất nước đã
viết “Để thực hiện mục tiêudân giàu, nước mạnh theo con đường xã hội chủ
nghĩa, điều quan trọng nhất làphải cải biến căn bản tình trạng kinh tế xã hội kém
phát triển, chiến thắng nhữnglực lượng cản trở việc thực hiện mục tiêu đó, trước
hết là của các thế lực thùđịch chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Như
vậy, để thực hiện mụctiêu trên phải cải biến tình trạng kinh tế kém phát triển mà
con đường chủ yếu làthực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Chỉ
với con đường CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta mới có
thể nhanh chóng tạosự đột phá trong sự phát triển lực lượng SX, từ đó tạo sự phát
triển nhảy vọt vềkinh tế và đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát
triển, sớm thuhẹp khoảng cách phát triển so với nhiều nước trên thế giới. Sự phát
triển vữngchắc về kinh tế là điều kiện thuận lợi cho sự ổn định về mặt chính

trị.Song song với quá trình phát triển kinh tế, cần phải khẳng định tính đấutranh
giai cấp của Đảng ta trong việc lãnh đạo, điều hành phân phối lợi ích kinhtế giữa
các giai cấp. Sự tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo,vì vậy
Đảng đã xác định phải gắn tăng trưởng kinh tế với việc “từng bước cảithiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và côngbằng xã hội”.
Do lợi ích của Đảng cộng sản thống nhất với lợi ích của đại đa sốquần chúng
nhân dân nên việc chăm lo lợi ích của nhân dân cũng là chăm lo lợiích của giai
cấp, của Đảng. Công bằng xã hội thể hiện cả ở khâu phân phối hợplý tư liệu SX
lẫn ở khâu phân phối kết quả SX, ở việc tạo điều kiện cho mọingười có cơ hội
phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình, khuyến khích làmgiàu hợp pháp đi
đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo và phát huy truyền thốngtốt đẹp của dân tôc
“đền ơn, đáp nghĩa”..Về mặt tư tưởng, đấu tranh giai cấp còn là cải tạo bản thân
10


các giai cấpcách mạng và quần chúng lao động nhằm xóa bỏ những tập quán xấu,
tư tưởngtiêu cực như dựa dẫm, ỷ lại, tham nhũng, quan liêu .. đang làm suy yếu
sứcmạnh của giai cấp.Về mặt chính trị, đấu tranh giai cấp phải là sự trấn áp, đập
tan và làm thấtbại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, chống âm mưu
diễn biến hoàbình trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị - tư tưởng – văn hóa đạo đức lốisống đồng thời giữ vững độc lập dân tộc và đảm bảo định hướng
XHCN trongcon đường bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Đế thực hiện
được điều đó,việc bảo vệ vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định cùng
với việc pháthuy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Bên
cạnh đó,4 Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, thể
hiện ởquan điểm “Việt Nam muốn là bạn với các nước và các dân tộc trên thế
giới”,với tinh thần đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ quốc tế nhưng phải
đảmbảo giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia với tinh thần độc lập dân tộc và tự
lựctự cường. Đó là sách lược mềm dẻo mà Đảng ta đã vận dụng thành công
trongcuộc đổi mới. Để nội dung đấu tranh giai cấp mới có hiệu quả, ta cũng phải
vậndụng hình thức mới, phù hợp đó là đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị,

đấutranh tư tưởng, các hình thức đó biểu hiện đa dạng trong đời sống xã hội, là
quátrình gắn bó mật thiết với nhau.
Tóm lại, đấu tranh giai cấp là qui luật chung thúc đẩy sự vận động và pháttriển
của xã hội có giai cấp. Việc hiểu và vận dụng đúng quy luật trong côngcuộc đổi
mới và xây dựng đất nước sẽ là điều kiện để đảm bảo sự thành côngcủa chúng ta
trên con đường xây dựng một nước Việt Nam XHCN phồn vinh hạnh phúc,
Liên
hệ
làm tốt công tác chỉ đạo giáo viên tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh quá
trình nhận thức và quá trình hình thành nhân cách của học sinh.phải đổi mới giáo
dục một cách toàn diện; chuyển từ kiểu dạy học “ lấy giáo viên làm trung tâm”
sang kiểu “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Nói cụ thể hơn là dạy học phải
hướng vào người học. Đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình giáo dục –
dạy học . Cần phải nhận thức rằng học sinh là đối tượng của giáo dục, vì vậy phải
tôn trọng lợi ích, nhu cầu của người học. Lợi ích và nhu cầu cơ bản nhất của học
sinh là sự phát triển nhân cách của họ, cho nên mọi nỗ lực của nhà trường, của
giáo viên trong hoạt động giáo dục và dạy học đều phải hướng tới việc tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh, bằng hoạt động của mình, hình thành và phát triển
nhân cách.
Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ về chuyên môn
nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói riêng, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục ở địa phương nói chung.
Có thái độ, hành vi ứng xử của học sinh, đảm bảo cho học sinh làm chủ được và
biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó, biết phát triển ở người học ý thức về các
giá trị đạo đức, tinh thần, thẩm mỹ tạo nên bản sắc văn hoá truyền thống riêng của
từng dân tộc. phải là nhà giáo dục, bằng chính nhân cách của mình tác động tích
cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
11



+ PPDH cần phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, phát triển tư duy sáng tạo cho
HS
+ Bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu
+ Rèn luyện KN thực hành, KN nghề nghiệp
+ Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng đánh giá toàn diện, nhưng
chú trọng mặt kỹ năng thực hành, tư duy sáng tạo của học sinh.
Câu 4: Nội dung quan điểm toàn diện và Ý nghĩa của quan điểm toàn diện
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao?
Nghị quyết số số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

B- Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo
I- Quan điểm chỉ đạo:
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học;
đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa,
phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc
những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc
làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với
từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm,
trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn

với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
12


quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú
trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá
giáo dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát
triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng,
miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối
tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
II- Mục tiêu:
1- Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc,
yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có
cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo

đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2- Mục tiêu cụ thể
- Đối với g iáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết,
thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước
vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015,
nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước
năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo
dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa
phương và cơ sở giáo dục.
- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực
và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương
13


trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình
độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu
phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề
nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục
trung học phổ thông và tương đương.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp , tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng
và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều

phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực
hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao
động trong nước và quốc tế.
- Đối với giáo dục đại học , tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo
của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành
nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia;
trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa
dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh
vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
- Đối với giáo dục thường xuyên , bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng
nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến
thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều
kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền
vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học
tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.
- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở
nước ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá
văn hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy
sức mạnh của văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình
đoàn kết, hữu nghị với nhân dân các nước.
III- Nhiệm vụ, Giải pháp
1 - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi
mới giáo dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành
giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo
dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ
thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà

trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình.

14


Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự
đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã
hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường
học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các
trường đại học có đảng bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục - đào tạo phải thực sự
đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân
dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo.
Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và
học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để
xây dựng nhà trường.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân
lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình
độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức
thực hiện.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các
hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai
mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và
chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và
từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục,
đào tạo.
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa

đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục
theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành
nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào
những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa
nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng
nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng
lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc
thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước
ngoài.
Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các
chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
15


đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học.
Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp
chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu
phát triển thể lực và hình thành nhân cách.
Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh
gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các
lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo

dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với
từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật.
Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ
năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho
người học.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại,
phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo
dục đại học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức
nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công
nghệ tiên tiến của thế giới.
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các
tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.
Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối
năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà
trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo
hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực,
đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học.
Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên
cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có
cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất
lượng của cơ sở đào tạo.
Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng
kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đào
tạo đại học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi
mới kiến thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học
và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường

làm việc. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại học.
16


Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương,
từng cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm
căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo.
Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất
lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả
kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào
tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây dựng
phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng.
Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng
năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp,
trước hết là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp nhận của thị
trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất
lượng của cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát
triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân
luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp
tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể
của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới.
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống
nhất tên gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp
sau trung học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học. Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các
viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện

phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực
hành. Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển
một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình
độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng
cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỉ lệ trường ngoài công lập đối
với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo
dục do cộng đồng đầu tư.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh
đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ
chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh,
thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng
17


Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo
và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân
định công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy
mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo
của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất
lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại
Việt Nam. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản lý
nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chú

trọng quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất
lượng giáo dục, đào tạo .
Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo. Thực
hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo
tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ
quan quản lý nhà nước.
Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở Việt
Nam; quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân
sách nhà nước và theo hiệp định nhà nước.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy
vai trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường
và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp;
bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng
cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở,
giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học
trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sĩ
trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo
dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số
trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân
tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển
18



riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào
ngành sư phạm .
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao
chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển dụng,
sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở
đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi
và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn
nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những
người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ . Lương
của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành
chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu
khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường
ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ...
Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia
giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.
Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nhất
là các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là các viện
nghiên cứu.
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân
sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân
sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ
kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn
thiện chính sách học phí.
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư xây

dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng
bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển các
loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng
cao ở khu vực đô thị.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu tư xây
dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm.
Thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo (không phân biệt loại hình
cơ sở đào tạo), b ảo đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp với ngành
nghề và trình độ đào tạo . Minh bạch hóa các hoạt động liên danh, liên kết đào
tạo, sử dụng nguồn lực công ; bảo đảm sự hài hòa giữa các lợi ích với tích luỹ tái
đầu tư.
19


Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học;
khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Có chính sách
khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm
quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối
với các ngành đào tạo có khả năng xã hội hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ
các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng.
Tiến tới bình đẳng về quyền được nhận hỗ trợ của Nhà nước đối với người học ở
trường công lập và trường ngoài công lập. Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ
đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng
cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học. Khuyến khích
hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên
nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt
động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại

hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện
định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục - đào tạo.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố h óa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để
có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại h óa cơ sở vật chất kỹ thuật,
đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi
lớp không vượt quá quy định của từng cấp học.
Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
thuộc hệ thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ, công khai,
minh bạch việc sử dụng kinh phí.
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư
nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa
học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên
gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào
tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu
tiên đầu tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm
trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản
xuất thử nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách
khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát
minh trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp
20



nhập một số tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường
đại học công lập.
Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số
trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và
quốc tế, đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu
hàng đầu thế giới.
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục,
đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự
chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá và thành tựu khoa
học, công nghệ của nhân loại . Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa
phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.
Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên
các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc
học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà
nước. Mở rộng liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, chủ
yếu trong giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; đồng thời quản lý chặt chẽ
chất lượng đào tạo.
Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hoá và học
thuật quốc tế.
Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên
Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố
nước ngoài tại Việt Nam.
ĐẢNG BỘ TỈNH SƠN LA

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


HUYỆN UỶ SÔNG MÃ
*

Sông Mã, ngày 07 tháng 7 năm 2016

Số: 13 - NQ/HU

NGHỊ QUYẾT
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ HUYỆN
Về lãnh đạo đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện
giai đoạn 2016 - 2020

21


Trong những năm qua, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo huyện Sông Mã
đã có những bước phát triển mạnh: Nhận thức về xã hội hoá của các cấp, các
ngành và cộng đồng được nâng lên một bước, đặc biệt là các cấp uỷ Đảng,
chính quyền đã nhận thức sâu sắc hơn về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng
của công tác xã hội hoá trong quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện;
Các nguồn lực xã hội bước đầu được khai thác, phát huy có hiệu quả; Quy mô
mạng lưới trường lớp không ngừng phát triển, công tác phổ cập được duy trì,
chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt, … góp phần tích cực vào sự phát
triển Kinh tế - Xã hội của huyện.
Tính đến nay, toàn huyện đã có 76 đơn vị trường học và trung tâm giáo dục
thường xuyên (trong đó: mầm non công lập: 20; mầm non tư thục: 01; tiểu học:
30; THCS: 14; PTDTBT tiểu học: 01; PTDTBT THCS: 05; PTDT Nội trú: 01;
THPT: 03; Trung tâm GDTX: 01); 01 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
trong đó 20/76 trường đã đạt chuẩn quốc gia (chiếm 26,31%) và 19 trung tâm học
tập cộng đồng. Các xã, thị trấn đều có đủ các bậc học: mầm non, tiểu học, trung

học cơ sở. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực; phong trào thi đua
“Dạy tốt, học tốt” được các đơn vị trường học quan tâm tổ chức và đạt những kết
quả đáng khích lệ, hàng năm huyện đều có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi.
Trong 5 năm qua, toàn huyện có 68 học sinh trung học cơ sở được công nhận học
sinh giỏi cấp tỉnh. Năm học 2015 - 2016 toàn huyện có 1.429 phòng học (phòng
học kiên cố, bán kiên cố: 1.039 phòng, đạt 72,7%; phòng học tạm, phòng học
mượn còn: 390 phòng, chiếm 27,3%).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn một số khó khăn, tồn
tại, hạn chế đó là: Trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học còn thiếu, đặc biệt là
tại các cơ sở giáo dục ở vùng cao, vùng sâu; tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi
ra lớp ở các bậc học, ngành học chưa đạt chỉ tiêu đề ra; mạng lưới trường lớp, các
phòng chức năng, công trình phụ trợ (nhà vệ sinh, nhà tắm, sân chơi, bãi tập,
tường rào, …), nhà ở bán trú cho học sinh, nhà công vụ cho giáo viên còn thiếu, …
làm ảnh hưởng đến quá trình dạy và học của các đơn vị trường.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là: do công tác quản lý việc dạy
và học ở một số đơn vị còn hạn chế; kinh phí đầu tư xây dựng, tu sửa cơ sở vật
chất chưa đáp ứng được yêu cầu; Nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp, các
ngành, Nhân dân về xã hội hóa chưa thật sự đầy đủ, chưa thấy rõ tầm quan trọng
của công tác xã hội hóa đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện; tư tưởng
bao cấp, dựa vào ngân sách Nhà nước vẫn còn tồn tại ở nhiều cấp, ngành, đơn vị
sự nghiệp công lập; sự phối hợp giữa cấp uỷ đảng, chính quyền, gia đình và nhà
trường trong việc duy trì sĩ số học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục còn thiếu
chặt chẽ, hiệu quả chưa cao ….
Nhằm huy động tối đa các nguồn lực thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát
triển từ đó góp phần phát triển Kinh tế - Xã hội, an ninh quốc phòng và xây dựng
hệ thống chính trị địa phương và đạt được các mục tiêu của Nghị quyết số
29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi
22



mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế; Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 10/12/2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Sơn La về việc phê chuẩn Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh
Sơn La giai đoạn 2008 - 2020; Nghị quyết số 140/NQ-HĐND ngày 10/12/2015
của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung
Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020;
Nghị quyết số 01-NQ/HU ngày 27.7.2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện
Sông Mã lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện ban
hành Nghị quyết về đẩy mạnh xã hội hóa Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2016 2020, như sau:
I- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1- Quan điểm
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục là mục tiêu, là nhiệm vụ quan trọng của cấp
uỷ, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân, là động lực
thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển và là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy Kinh
tế - Xã hội của huyện phát triển nhanh, vững chắc hơn.
Đẩy mạnh xã hội hoá gắn với đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào
tạo; đồng thời tăng cường vai trò của các cấp chính quyền trong việc cung ứng
các dịch vụ Giáo dục - Đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ
người dân tốt hơn; tăng cường quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực xã hội hoá.
Thực hiện xã hội hóa không chỉ đơn thuần là huy động vốn mà còn là tạo
điều kiện để toàn xã hội, mọi người dân quan tâm, được tham gia đóng góp, quản
lý, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động trong các lĩnh vực này.
Xã hội hoá phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả; đảm bảo công bằng trong
việc tiếp cận các nguồn lực chung của huyện đối với mọi đối tượng xã hội; đảm
bảo quyền lợi cơ bản của mọi người dân, trợ giúp người nghèo, người có hoàn
cảnh khó khăn, hỗ trợ phát triển các vùng sâu, vùng xa và thực hiện công bằng xã
hội; đảm bảo sự thống nhất quản lý nhà nước, giữ vai trò nòng cốt của các trường
công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân.

2- Mục tiêu tổng quát
2.1- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cá nhân và nhân dân về vị trí,
vai trò và tầm quan trọng của xã hội hoá giáo dục, xác định rõ trách nhiệm trong
việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức của để phát triển sự
nghiệp giáo dục.
2.2- Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi thành viên
trong xã hội học tập suốt đời, góp phần nâng cao trình độ phổ cập giáo dục phổ
thông, tạo điều kiện cho việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tri thức và khả năng
thích ứng với thị trường lao động.
23


2.3- Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo
dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức
đều được đóng góp để phát triển giáo dục và được thụ hưởng thành quả giáo dục.
2.4- Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt các loại hình giáo dục công lập, ngoài
công lập, các nguồn tài chính từ Nhà nước và Nhân dân để mở rộng hợp lý quy
mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển của
tỉnh.
2.5- Tập trung xã hội hoá giáo dục ở các nội dung sau:
+ Phát triển giáo dục ngoài công lập ở bậc mầm non và bậc tiểu học.
+ Phát triển giáo dục công lập chất lượng cao để thu hút sự đầu tư của xã
hội (xây dựng trường chất lượng cao, trường đạt chuẩn quốc gia).
+ Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập (hoàn thiện hệ thống các trung tâm
học tập cộng đồng).
+ Tăng cường các hoạt động tại các cơ sở giáo dục để tăng nguồn thu hoạt
động (theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập).

3- Mục tiêu cụ thể
3.1- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng trường học ngoài
công lập.
- Đến năm 2020: Tiếp tục, củng cố, duy trì, phát triển hoạt động có hiệu
quả của các trường, nhóm trẻ độc lập tư thục và khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân xây dựng thêm các trường mầm non và tiểu
học ngoài công lập.
- Tăng số học sinh ngoài công lập: đối vơi mầm non lên 2,5 % so với tổng
số học sinh; tiểu học từ 01 đến 02% so với tổng số học sinh.
3.2- Phát triển mạng lưới trường lớp và trường đạt chuẩn quốc gia để
thu hút sự quan tâm đầu tư của xã hội.
- Đến 2020 toàn huyện dự kiến mở mới 08 trường, nâng tổng số lên 84 đơn
vị trường học, trong đó: ngành học mầm non 25 trường, bậc tiểu học 34, bậc
THCS 22 trường, bậc THPT 03 trường.
- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: Phấn đấu đến 2020 toàn huyện có
41 trường học đạt chuẩn quốc gia chiếm 48,8%.
3.3- Khuyến khích tổ chức dạy ngoại ngữ - tin học.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc dạy ngoại ngữ và tin học trong các trường phổ
thông.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở các trung tâm tin học, ngoại ngữ
tư thục.
24


3.4- Xây dựng trường Phổ thông tộc bán trú ở vùng khó khăn, tăng số
lượng học sinh bán trú.
- Phấn đấu đến năm 2020 toàn huyện có ít nhất 08 trường Phổ thông dân
tộc bán trú.
- 100% học sinh nhà ở cách trường từ 5 km trở lên được ở bán trú tại
các trường Phổ thông dân tộc bán trú.

3.5- Xây dựng các Trung tâm học tập cộng đồng để tiến tới mục tiêu xây
dựng xã hội học tập hoạt động hiệu quả, chất lượng
- Đảm bảo 100% các xã có Trung tâm học tập cộng đồng, có trụ sở làm
việc đảm bảo theo đúng quy định.
- Xây dựng Trung tâm học tập cộng đồng điểm để nhân rộng, tăng cường
hiệu quả hoạt động của loại hình này.
- Tăng cường chức năng nhiệm vụ của Trung tâm giáo dục thường xuyên
và dạy nghề gắn với hướng nghiệp và dạy nghề.
3.6- Tăng cường các hoạt động huy động nguồn xã hội hoá cho giáo
dục
- Huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị dạy và học cho các trường học đặc biệt là ở các
trường mầm non, tiểu học còn khó khăn, các điểm trường vùng sâu, vùng xa.
Đến năm 2020, nguồn kinh phí từ xã hội hoá đạt 25% trở lên so với tổng
ngân sách Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục.
- Đến năm 2020, 100% các đơn vị trường có đủ phòng học; 65% phòng
học kiên cố; 25% phòng học bán kiên cố. Triển khai xây dựng phòng thư viện, thí
nghiệm, nhà ở bán trú cho học sinh, nhà công vụ cho giáo viên; 50% số trường
tiểu học, trung học cơ sở có phòng máy vi tính để dạy học.
II- MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1- Nhóm giải pháp đảm bảo sự tiếp cận giáo dục cho cộng đồng.
1.1- Tiếp tục tuyên truyền, vận động mọi đối tượng, thành phần trong xã
hội nhận thức đúng đắn về chủ trương xã hội hoá giáo dục.
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền sâu rộng
chủ trương chính sách về xã hội hóa giáo dục để các cơ sở giáo dục công lập,
ngoài công lập và nhân dân nhận thức đúng và đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ
trương xã hội hoá giáo dục.
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương tăng cường sự lãnh đạo, phát
huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức và các
tổ chức xã hội, huy động, phối hợp mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự

nghiệp giáo dục.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư bằng nhiều hình thức phù hợp
với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của giáo dục huyện nhà.
25


×