ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
QUY HOẠCH CHUNG
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ LOẠI V
LONG HÒA – CẦN GIỜ
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Tên
Trang
2.1
Phân tích chung hiện trạng theo phương pháp SWOT
8
3.1
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng
13
6.1
Bảng cơ cấu sử dụng đất phương án so sánh
23
6.2
Bảng cơ cấu sử dụng đất phương án chọn
25
6.3
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật các khu chức năng
27
4
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hìn
Tên
Trang
h
2.1
Vị trí khu vực nghiên cứu
3
3.1
Dự án chống ngập ở Thủ đô Bangkok
10
3.2
Quy hoạch bảo tồn
11
6.1
Sơ đồ định hướng phát triển đô thị phương án 1
18
6.2
Sơ đồ định hướng phát triển đô thị phương án 2
19
6.3
Sơ đồ định hướng phát triển đô thị phương án chọn
21
6.4
Bản đồ cơ cấu phương án so sánh
22
6.5
Bản đồ cơ cấu phương án chọn
24
6.6
Sơ đồ định hướng triển không gian đô thị
26
6.7
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu giai đoạn
quy hoạch
26
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BXD
Bộ xây dựng
CP
Chính phủ
NĐ
Nghị định
QCXDVN
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
QĐ
Quyết định
QH
Quốc hội
QHC
Quy hoạch chung
QLĐT
Quản lý đô thị
SQHKT
Sở quy hoạch kiến trúc
TT
Thông tư
TTG
Thủ tướng Chính phủ
UBND
Ủy ban nhân dân
6
Chương 1.
Giới thiệu chung
1.1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Cần Giờ là huyện biển duy nhất của thành phố Hồ Chí Minh giáp biển đông, nằm ở
phía Đông Nam, cách trung tâm thành phố khoảng 50 km theo đường chim bay,
chiều dài từ Bắc xuống Nam là 35km và từ Đông sang Tây là 30km. Huyện có
đường bờ biển dài khoảng 20km, có hệ thống sông rạch chằng chịt, rừng phòng hộ
trên địa bàn đóng vai trò sinh thái hết sức quan trọng đối với thành phố Hồ Chí
Minh.
Huyện Cần Giờ chia làm 7 đơn vị hành chánh: thị trấn cần Thạnh, xã Bình Khánh,
xã An Thới Đông, xã Tam Thôn Hiệp, xã Lý Nhơn, xã Long Hòa và xã Cần Thạnh.
1.2 Lý do chọn đề tài.
Xét về lợi thế so sánh gần biển và tiềm năng kinh tế, nơi đây đang và sẽ hình thành
hàng loạt cảng biển và các đô thị sinh thái kết hợp rừng – biển. Rất thích hợp cho
phát triễn du lịch biển, du lịch sinh thái cũng như nuôi trồng khai thác thủy hải sản.
Là đầu mối giao thông thủy quan trọng của thành phố. Do vậy, cần sớm định hướng
phát triển không gian và quy hoạch phát triển cho toàn vùng, bao gồm quy hoạch
tổng mặt bằng xây dựng, vừa có tính hấp dẫn mạnh, vừa có tính khả thi cao.
1.3 Mục đích nghiên cứu.
Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của khu vực nghiên cứu và chủ trương của huyện Cần
Giờ trong việc xây dựng Cần Giờ thành nơi bảo vệ khu dự trữ sinh quyển thế giới
kết hợp khai thác du lịch, đầu mối giao thông, hạ tầng kỹ thuật phía Đông Nam
thành phố, thương mại dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp – dịch.
Mục đích việc nghiên cứu sẽ đánh giá đúng tính chất, chức năng và quy mô của
từng lô đất trong khu vực nghiên cứu, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật kèm theo làm cơ
sở cho việc lập dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị, tăng cao tính hiệu quả trong
việc sử dụng đất.
7
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Theo ranh giới hành chính xã Long Hòa.
Về thời gian: Giai đoạn từ 2016 đến 2035.
Dân số toàn khu vực:
-
Năm 2016: 11500 người.
Giai đoạn 1 (2025) : 16600 người.
Giai đoạn 2 (2030): 28000 người.
1.5 Phương pháp và trình tự nghiên cứu.
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu.
Trước tiên, tiến hành khảo sát hiện trạng dựa vào bản đồ hiện trạng khu vực (đã
được phê duyệt) và khảo sát thực tế. Sau đó, căn cứ vào quy hoạch giao thông
huyện Cần Giờ đến năm 2025 và báo cáo tổng hợp Huyện Cần Giờ để xác định chỉ
tiêu sử dụng đất của khu vực từ đó tính được dân số, diện tích đất ở, thương mại
dịch vụ, cây xanh, giao thông,…rồi tiến hành lập quy hoạch chung cho khu vực
nghiên cứu. Đồng thời đề xuất các quy chế quản lý, thực thi, chính sách, các giải
pháp rôi kết luận và đề xuất kiến nghị.
1.5.2 Trình tự nghiên cứu.
Tổng hợp phân tích dữ liệu:
-
Nghiên cứu sự tác động qua lại giữa khu đất và vùng lân cận.
Đánh giá điều kiện hiện trạng sử dụng đất.
Định hướng phát triển không gian.
Nghiên cứu các mô hình đô thị và những lý luận đô thị hiện đại cần áp dụng.
Đề xuất phương án: Phương án so sánh và Phương án chọn.
8
Chương 2.
Tổng quan hiện trạng xã Long Hòa.
2.1 Vị trí và quy mô.
Hình 2.1 Vị trí khu vực nghiên cứu.
Nguồn: Tác giả.
Xã Long Hòa cách trung tâm huyện (thị trấn Cần Thạnh) khoảng 6,5km, cách trung
tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 56km (đường bộ) và cách Thành phố Vũng
Tàu khoảng 12km (đường biển); xã có đường bờ biển dài khoảng 10km (tương
đương 50% tổng chiều dài bờ biển toàn huyện);
Có vị trí tiếp giáp như sau:
-
Phía Bắc giáp xã Tam Thôn Hiệp (Đông Bắc giáp xã Long Hòa).
Phía Nam giáp Thị trấn Cần Thạnh và Biển đông.
9
-
Phía Tây giáp xã Lý Nhơn (qua sông Đồng Tranh) và cửa biển Tây Nam.
Phía Đông giáp xã Thạnh An (qua sông Lòng Tàu) và cửa biển phía Đông
Nam.
Diện tích tự nhiên: là 13.257,69 ha (18,8% toàn huyện).
2.2 Điều kiện tự nhiên.
2.2.1 Địa hình.
Khu vực nghiên cứu hiện hữu có địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, i < 0,1%,
thấp dần về phía Nam, thuộc dạng địa hình bồi tụ cửa sông, ven biển. Dạng địa hình
này bị phân cắt bởi các hệ thống kênh rạch rạch chằng chịt (mật độ dòng chảy 7.0 11km/km2). Hướng dốc không rõ rệt. Độ dốc mặt đất thay đổi từ 2,3m ( khu vực xã
Cần Thạnh) xuống đến dưới 0,5m ( khu vực rừng ngập mặn). Theo mức độ ngập
triều, phân chia địa hình thành 5 mức độ cao như sau:
-
Ngập 2 lần trong ngày: ở độ cao từ 0.0 - 0.5m.
Ngập 1 lần trong ngày: ở độ cao từ 0.5 – 1.0m.
Ngập theo chu kỳ tháng: ở độ cao từ 1.0 – 1.5m.
Ngập theo chu kỳ năm: ở độ cao từ 1.5 – 2.0m.
Ngập theo chu kỳ nhiều năm: ở độ cao hơn 2.0m.
2.2.2 Khí hậu.
Khu quy hoạch thuộc địa bàn xã Long Hòa nằm trong khu vực gió mùa, khí hậu
nóng ẩm, mưa nhiều và có sự mát mẽ của gió biển vùng cận Duyên Hải.
Nhiệt độ: Trung bình từ 280C - 300C, cao tối đa là 35,20C và thấp tối đa là 17,70C.
Mưa: Mưa tập trung theo mùa và phân bố không đều giữa các tháng. Mùa mưa từ
tháng 5 đến cuối tháng 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Độ ẩm: Trung bình từ 73% đến 85%, độ bốc hơi từ 3,5 đến 6 mm/ngày, trung bình 5
mm/ngày, cao nhất 8 mm/ngày. Độ ẩm trung bình tháng cao nhất vào tháng 7 – 9,
tháng thấp nhất vào tháng 2 - 3.
10
Gió: Hướng gió chủ yếu là tây nam. Tốc độ gió trung bình là 2-3m/s, mạnh nhất là
25-30m/s, đổi chiều rõ rệt theo mùa.
2.2.3 Địa chất
Khu vực có cấu tạo là phù sa mới, thành phần chủ yếu là sét. Sưc chịu tải của nền
đất thấp, nhỏ hơn 0.7kg/cm2. Mực nước ngầm không áp nông, cách mặt đất từ 0.5m
đến 0.8m.
2.2.4 Thủy văn.
Trong khu vực nghiên cứu quy hoạch chủ yếu là đất trồng rừng cùng các dòng sông,
là khu vực có cảnh quan đẹp, có tiềm năng phát triển lâm nghiệp và du lịch sinh
thái. Bên cạnh đó, khu đất có đường bờ biển dài, thuận lợi phát triễn du lịch biển,
vui chơi giải trí.
2.3 Điều kiện kinh tế xã hội.
2.3.1 Hạ tầng kinh tế - xã hội.
a. Giao thông
Hiện tại xã có ba tuyến đường chính, gồm: tuyến đường Rừng Sác đoạn qua xã
Long Hòa dài khoảng 14km, tuyến đường Duyên Hải - Long Thạnh - Đồng Hòa dài
khoảng 13km, tuyến đường Long Thạnh - Thạnh Thới - Hòa Hiệp dài khoảng 3km.
Hiện trạng hệ thống giao thông của xã (đường trục xã, liên xã; đường trục ấp, liên
ấp; đường trục chính nội đồng...): khoảng 48,3km.
b. Điện
Số trạm biến áp: 41, công suất 5.988 KVA.
Đường dây trung thế: 30,964km
Đường dây hạ thế: 18,084km
Có 2.934/2.968 hộ có điện, đạt 99,16% có điện sinh hoạt và sản xuất (toàn xã được
điện khí hóa 99,15%).
11
c. Trường học: xã Long Hòa có 5 trường học, gồm:
Trường Mẫu giáo Long Hòa: Gồm 1 điểm chính và 3 cơ sở phụ; có 10 nhóm lớp với
280 trẻ và 17 giáo viên; diện tích đất: 3.732m2; diện tích sân chơi, bãi tập: 780m2.
Trường Tiểu học Đồng Hòa: Gồm 10 lớp, 324 học sinh, 14 giáo viên; diện tích đất:
7.070m2; diện tích sân chơi, bãi tập: 2.121m2.
Trường Tiểu học Long Thạnh: Gồm 10 lớp, 310 học sinh, 14 giáo viên; diện tích
đất: 17.000m2; diện tích sân chơi, bãi tập: 5.000m2.
Trường Tiểu học Hòa Hiệp: Gồm 9 lớp, 238 học sinh, 12 giáo viên (Giáo viên đạt
chuẩn: 12); diện tích đất: 3.287m2; diện tích sân chơi, bãi tập: 980m2.
Trường Trung học cơ sở Long Hòa: Gồm 16 lớp, 606 học sinh, 33 giáo viên (Giáo
viên đạt chuẩn: 33 giáo viên); diện tích đất: 8.170 m2; diện tích sân chơi, bãi tập:
2.451 m2.
d. Chợ: xã có 4 chợ và 2 cửa hàng tự chọn:
Chợ Hòa Hiệp 1.088m2, 42 quầy, chợ loại 3.
Chợ Đồng Hòa 273m2, 54 quầy, chợ loại 3.
Chợ Long Thạnh 246m2, 34 quầy, chợ loại 3.
Chợ Hàng Dương 1.200m2, 57 quầy, chợ loại 3.
Cửa hàng tự chọn tiện ích của Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ Cần
-
Giờ, 60m2 (hoạt động từ tháng 7 năm 2011).
- Chi nhánh Hợp tác xã Thỏ Việt, 120m2 (hoạt động từ tháng 7 năm 2011).
e. Bưu điện
Xã có 3 bưu cục (Đồng Hòa, Long Thạnh và Hòa Hiệp) phục vụ cho nhu cầu thông
tin liên lạc của nhân dân, doanh nghiệp, du khách.
Về hệ thống thông tin liên lạc: trên 85% hộ gia đình có sử dụng điện thoại cố định
(khoảng 2.250 hộ); có trên 25% hộ gia đình có máy vi tính (đồng thời với kết nối
Internet).
2.3.2 Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
a. Kinh tế.
12
Thu nhập bình quân đầu người năm 2012: xấp xỉ 24 triệu đồng/người/năm; có 606
hộ/ 2.811 hộ (21,6%). Phấn đấu đến năm 2015 thu nhập bình quân đầu người đạt
xấp xỉ 44 - 48 triệu đồng/người/năm.
b. Lao động
Tổng lao động trong độ tuổi 7.121 người (62,9%). Trong đó: lao động đang có việc
làm: 5.650 người (79,43%), đang đi học: 637 người (8,95%), chưa có việc làm ổn
định: 834 người (11,7%).
c. Văn hóa, xã hội và môi trường
Văn hóa: Năm 2012, xã có 3/4 ấp (75%). Số hộ dân được công nhận hộ gia đình văn
hóa là 2.268 hộ, đạt tỷ lệ 80,68%.
Giáo dục: Năm 2012, xã Long Hòa được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập
mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2012 (Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10
năm 2012 Ủy ban nhân dân huyện); được công nhận đạt chuẩn quốc gia về xóa mù
chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, phổ cập trung học phổ thông (Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày
28 tháng 12 năm 2012 Ủy ban nhân dân huyện).
d. Y tế
Xã có 1 trạm y tế xã (được công nhận Trạm y tế đạt chuẩn) (có 2 cơ sở y tế tại ấp
Đồng Hòa và ấp Hòa Hiệp); nhân sự gồm: 1 bác sĩ, 1 y sĩ, 1 y tá, 4 dược trung cấp
và 3 hộ sinh.
Số lượng người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế: 6.410/11.222 người
(≈57,12%; yêu cầu là trên 70%).
2.4 Phân tích chung hiện trạng theo phương pháp SWOT.
Bảng 2.1 Phân tích chung hiện trạng theo phương pháp SWOT.
13
- Phát triển du lịch biển và du lịch sinh thái.
- Liên kết thuận tiện với các khu lân cận
- Thuận lợi cho việc quy hoạch và xây dựng, chi phí giải phóng mặt bằng thấp.
- Phá vỡ hệ sinh thái, ảnh hưởng tới môi trường
- Kinh phí đầu tư để phát triển lớn
- Khó khăn trong công tác quản lý.
Nguồn: Tác giả.
Chương 3.
Cơ sở nghiên cứu và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
3.1 Cơ sở pháp lý.
Luật Xây dựng số Số: 50/2014/QH13 ngày 18 – 06 - 2014 của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quyết định số 21/2005/QĐ – BXD ngày 22/07/2005 của Bộ xây dựng về việc ban
hành hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng.
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây Dựng về việc ban
hành Quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng.
Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dụng về
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Luật Quy hoạch đô thị do Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 5 công bố theo số
30/2009/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2009.
14
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
Nghị định số: 38/2010/NĐ-CP. ngày 07/04/2010 Về quản lý không gian, kiến trúc,
cảnh quan đô thị.
Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/08/2010 của Bộ Xây dựng về việc quy định
hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
Quyết định 6995/QĐ – UB – QLĐT ngày 24/14/1998 của Ủy ban nhân dân thành
phố về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung huyện Cần Giờ, thành phố Hồ
Chí Minh.
Quyết định số 101/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát
triển giao thông vận tải Thành Phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau
năm 2020.
Quyết định số 4821/QĐ – UBND ngày 23/10/2007 của ủy ban nhân dân thành phố
về duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2006 – 2010) huyện Cần Giờ.
Quyết định số 3942/ QĐ – UBND ngày 08/09/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố
về việc phê duyệt Đề án “ Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển” giai
đoạn 2010 – 2020.
Tờ trình số 40/TTR – UBND ngày 27/09/2010 của Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ, về việc thẩm định đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ,
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
Văn bản số 2181/SQHKT – QHC ngày 10/08/2011 của Sở Quy Hoạch – Kiến trúc
về hồ sơ Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ.
15
3.2 Cơ sở kinh nghiệm thực tiễn.
Cần giờ được xem là nơi có chế độ bán nhật triều mạnh, thủy triều lên xuống và
hiện tượng ngập lụt đang là vấn đề khó giải quyết trên địa bàn cần Giờ cũng như TP
Hồ Chí Minh. Dự án xây dựng thành phố nổi trên rừng ngập mặn ở Thái Lan.
Hình 3.1 Dự án chống ngập ở Thủ đô Bangkok.
Nguồn: tinhte.vn
Xây dựng thành phố ngay trên rừng ngập mặn, các loài thực vật bản địa sẽ đảm
nhận vai trò là bộ lọc nước tự nhiên, cung cấp nguồn không khí trong lành, và đối
phó với sự nóng lên toàn cầu bằng cách làm mát toàn thành phố bởi các vùng biển
xung quanh. Thiết kế của S + PBA cũng bao gồm kế hoạch phát triển các khu nuôi
tôm bền vững xung quanh thành phố, do nguồn nước được lọc liên tục bởi các loại
cây rừng ngập mặn. Cộng đồng và nhà ở, nơi mọi người có thể sống trên mặt nước
trong một mạng lưới các căn hộ và các con đường được nối liền với nhau.
3.3 Cơ sở lý luận.
Dựa trên các nguyên tắc của New Urbanism, Conservation Development (Quy
hoạch bảo tồn).
16
Hình 3.2 Quy hoạch bảo tồn.
Nguồn: natlands.org
Nguyên tắc của bảo tồn:
-
Bảo tồn môi trường thiên nhiên: Xác định vùng đa dạng và đặc trưng về sinh
-
thái để bảo tồn. Diện tích cây xanh mặt nước từ 30 đến 50%.
Bảo vệ mặt nước và vùng ngập nước: Không xây dựng trong vòng 30m tính từ
mép nước. Đối với những khu vực xây dựng trong vòng 30m từ mép nước thì
-
diện tích xây dựng phải không vượt quá 15% tổng diện tích cần bảo vệ.
Kết nối hệ thống: Các mảng cây xanh phải được liên kết với nhau để đảm bảo
-
sự di chuyển và tuần hoàn sinh học. Hạn chế sử dụng đường (giao thông) cụt.
Hiệu quả sử dụng đất: mật độ xây dựng phải cao hơn 17 đơn vị nhà/ha cho đất
-
ở và có hệ số sử dụng đất cao hơn 0.5 đối với công trình thương mại, dịch vụ.
Đa dạng về sử dụng đất và quy mô nhà ở.
17
3.4 Dự báo quy mô nghiên cứu.
Công thức tính dân số:
Nn = No ×
(3.1)
Trong đó:
No dân số tại thời điểm áp dụng tính
Nn dân số năm cần tính.
k tỷ lê tăng dân số tự nhiên.
-
Áp dụng:
Hiện trạng năm 2015:
Dân số khu vực quy hoạch: 4500 người.
Dân sô cả xã Long Hòa: 11500 người.
Giai đoạn 2015 – 2025: k = 3,7%.
Giai đoạn 2025 – 2035: k = 5,3%.
-
Trên cở tính toán mức độ dung nạp của quỹ đất và chia sẽ nhu cầu nhà ở mới với
khu đô thị. Dự kiến khu vực có quy mô dân số đến năm 2025 khoảng 6.500 người
và cả xã Long Hòa có 16.600 người. Đến năm 2035 khu vực có quy mô dân số
khoảng 12.000 người và cả xã Long Hòa có 28.000 người.
3.5 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng.
Theo tiêu chí đô thị loại V và xem xét đến đặc thù phát triển của đô thị và quy
chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD do Bộ
Xây dựng ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008:
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng.
STT
Hạng mục
1
2
Dân số đô thị
Tầng cao tối thiểu và tối đa
3
Đất khu dân dụng
Đất ở
Đất công cộng
Đất cây xanh và TDTT
Giao thông
Nguồn: Hướng dẫn đồ án quy hoạch 3.
Đơn vị
người
tầng
m2/người
2
m /người
m2/người
m2/người
m2/người
Chỉ tiêu
12.000
1,0 – 3,5
80
50 - 60
3–5
12 - 15
10 - 15
18
19
Chương 4.
Đánh giá tổng hợp hiện trạng và lựa chọn đất xây dựng.
4.1 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển đô thị.
4.1.1 Mặt tốt.
Đường bờ biển dài là cơ sở phát triễn loại hình du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí.
Các hoạt động dịch vụ, tham quan nghỉ mát sẽ được gia tăng trên cơ sở hình thành
các khu du lịch sinh thái vườn biển, khu nghiên cứu rừng ngập mặn, khu di tích lịch
sử Cần Thạnh – Long Hòa.
Khai thác thế mạnh tiếp giáp với biển, tổ chức đánh bắt gần bờ, xe bờ và nuôi trồng
thủy hải sản. Phát triễn các cơ sở công nghiệp chế biến thủy hải sản, chế tác các sản
phẩm thủ công từ nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Khu rừng sinh thái ngập mặn là tài nguyên quý, phải bảo tồn và phát triễn du lịch
sinh thái phục vụ tham quan du lịch, du khảo, nghiên cứu học tập.
Nguồn nước của các con kênh vẫn còn tương đối sạch, trong. Tạo được đô thị xanh
không bị ô nhiễm. Chúng ta cần có biện pháp hạn chế gây ô nhiễm cho các con
kênh trong quá trình xây dựng phát triển đô thị.
4.1.2 Mặt chưa tốt.
Khó xây dựng các công trình cao tầng do nền đất yếu. Cần tốn nhiều chi phí cho
việc san nền, ép cọc, tạo nền.
Ít có nguồn nước ngầm, nguồn nước ngọt hạn chế gây khó khăn cho sản xuất và
sinh hoạt.
Đất trống chưa sử dụng nhiều, thuận lợi cho việc định hướng phát triển khu chức
năng đô thị, giải phóng mặt bằng.
20
4.2 Các dự án quy hoạch xây dựng đã và đang triển khai.
4.2.1 Xây dựng khu nhà nghỉ dưỡng.
Địa điểm khu đất: Long Hòa, huyện Cần Giờ.
Mục đích sử dụng đất: Xây dựng khu nhà nghỉ dưỡng.
Tổng diện tích: 14.137m2.
4.2.2 Xây dựng trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch.
Địa điểm khu đất: Long Hòa, huyện Cần Giờ.
Mục đích sử dụng đất: Trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch.
Tổng diện tích: 21.517m2.
4.3 Đánh giá khả năng phát triển đô thị.
Hạ tầng kỹ thuật: Về giao thông, dự kiến phát triển hoàn thiện mạng lưới đường bộ,
đường thủy, tạo liên kết giao lưu thông suốt giữa các khu vực trong địa bàn kinh tế
trọng điểm phía Nam và cả nước với sự hình thành tuyến đường cao tốc liên vùng
phía Nam - đường vành đai 3 nối huyện Nhà Bè - Cần Giờ -Nhơn Trạch - Quốc lộ
51 - sân bay quốc tế Long Thành.
Phát triển thương mại - dịch vụ: Gắn phát triển mạng lưới trung tâm thương mại,
chợ tại thị trấn và nông thôn, đầu tư nâng cấp và xây dựng mới hệ thống chợ dân
sinh.
4.4 Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng.
Hiện trạng quỹ đất sạch dành cho xây dựng tương đối nhiều do thị trấn chưa phát
triển đô thị. Cần có biện pháp để quy hoạch định lộ trình sử dụng quỹ đất hợp lý
trong quá trình phát triển đô thị, tránh tình trạng phát triển đô thị không đồng bộ do
thiếu quỹ đất xây dựng.
21
Chương 5.
Các tiền đề phát triển đô thị.
5.1 Bối cảnh phát triển.
Được sự quan tâm thành phố và của huyện, trong những năm qua Long Hòa được
sự đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng với những công trình mới đã làm cho bộ mặt của
xã ven biển này khang trang hơn. Đó là đường giao thông nông thôn với 1.100m
đường bêtông, 2.200m đường rải sỏi đỏ, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, Nhà văn hóa
Long Hòa, Trung tâm du lịch 30/4, sân bóng Long Thạnh, khu vui chơi và chợ Hòa
Hiệp.
5.2 Tiềm năng phát triển.
Vì tiếp giáp với biển Đông nên địa hình ở Long Hòa tương đối bằng phẳng. Toàn bộ
diện tích tự nhiên của xã được phân bổ như sau: diện tích rừng chiếm khoảng
4.000ha trong đó diện tích rừng mới trồng khoảng trên 1.000ha. Diện tích nông
nghiệp là 524,29ha và đất ở là 340,44ha. Nếu tính theo tỷ lệ thì diện tích tự nhiên
của xã chiếm 9% diện tích tự nhiện của huyện Cần Giờ và được phân chia như sau:
diện tích đất nông nghiệp 3,27%, diện tích đất lâm nghiệp 66,89%, diện tích đất
diêm nghiệp 1,68%, diện tích mặt sông nước các loại 24,5%. Nhìn vào số liệu thống
kê trên cho thấy diện tích rừng chiếm 2/3 diện tích tự nhiện của xã, đây là những
thuận lợi để phát triển lâm nghiệp và du lịch sinh thái.
Với 12km bờ biển, chiếm tỷ lệ 60% tổng chiều dài bờ biển của huyện, Long Hòa
chẳng những có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ngư nghiệp và diêm
nghiệp mà còn có nhiều điều kiện để thu hút đầu tư phát triển những khu nghỉ mát
cao cấp ven biển.
5.3 Các định hướng phát triển kinh tế xã hội có liên quan.
Định hướng đến năm 2010 và 2020, huyện Cần Giờ sẽ phát triển du lịch sinh thái
theo 3 phân khu chức năng chính: khu du lịch sinh thái biển, khu du lịch sinh thái
rừng và khu du lịch sinh thái nông nghiệp.
22
Khu du lịch sinh thái biển: là khu du lịch sinh thái chủ lực trong hệ thống các khu
du lịch liên quan đến biển. Chức năng du lịch chính: là nghỉ mát, an dưỡng, hội
thảo, hội nghị, tắm biển, thể thao dưới nước, mua sắm, vui chơi giải trí, đồng thời là
cơ sở hậu cần cho toàn khu vực.
5.4 Định hướng phát triển đô thị trên địa bàn vùng.
Điểm du lịch sinh thái ven biển: nằm trải dài theo đường Duyên Hải, thuộc khu
vực ven biển Cần Thạnh-Long Hoà. Khu vực này thuận tiện việc xây dựng cơ sở
vật chất tập trung, thuận lợi về các điều kiện địa hình, hạ tầng cơ sở tương đối đủ
nhất trong toàn huyện, thuận tiện cho việc đón khách và phân bố khách đến các
điểm tham quan bằng đường bộ cũng như bằng đường thuỷ.
Chức năng du lịch: xây dựng khách sạn cao cấp, resort, bungalow, nhà nghỉ, biệt
thự, chòi lều ven biển; khu Trung tâm dịch vụ tổng hợp và khu vui chơi giải trí tiêu
biểu.
5.5 Các động lực phát triển kinh tế xã hội.
Rừng Sác và tài nguyên rừng ngặp mặn. Đặc trưng nỗi bậc của Rừng sác là tính đa
dạng về sinh học, tính năng bảo vệ môi trường là trung tâm nghiên cứu các vấn đề
sinh học động thái, cấu trúc của rừng ngặp mặn. Hàng năm thu hút hàng ngàn
lượt du khách trong nước và quốc tế đến tham quan, nghiên cứu và tìm hiểu về rừng
ngặp mặn.
23
Chương 6.
Định hướng phát triển không gian đô thị.
6.1 Định hướng phát triển đô thị.
6.1.1 Phương án 1.
Hình 6.1 Sơ đồ định hướng phát triển đô thị phương án 1.
Nguồn: Tác giả.
Đặc điểm:
Đường Duyên Hải là trục chính của đô thị và là đường liên kết với Thị trấn Cần
Thạnh hiện hữu có đường giao thông đối ngoại là đường Rừng Sác kết nối với các
vùng lân cận.
Có công trình công cộng ở trung tâm thuận lợi cho phát triển đô thị.
Hệ thống sông ngòi, kênh rạch phong phú thuận lợi cho việc phát triển đô thị sinh
thái.
24
Ưu điểm:
Tận dụng được con sông phía Tây Bắc, kết nối với khu rừng bảo tồn để phát triển
du lịch thuyền tham quan dã ngoại.
Phát triển về phía Tây, kết nối được với khu dân cư tập trung hiện hữu thu hút dân
cư vào đô thị.
Nhược điểm:
Không kết nối được với Khu lịch 30/4 hiện hữu, giảm tiềm năng phát triển du lịch
của đô thị.
Phát triển về Đông Bắc, có đường Rừng Sác đi vào đô thị gây sức ép giao thông khi
đô thị phát triển.
6.1.2 Phương án 2.
Hình 6.2 Sơ đồ định hướng phát triển đô thị phương án 2.
25
Nguồn: Tác giả.
Đặc điểm:
Đường Duyên Hải là trục chính của đô thị và là đường liên kết với Thị trấn Cần
Thạnh hiện hữu có đường giao thông đối ngoại là đường Rừng Sác kết nối với các
vùng lân cận.
Có công trình công cộng ở trung tâm thuận lợi cho phát triển đô thị.
Hệ thống sông ngòi, kênh rạch phong phú thuận lợi cho việc phát triển đô thị sinh
thái.
Ưu điểm:
Phát triển về phía Đông liên kết với Thị trấn Cần Thạnh hiện hữu.
Phát triển về phía Tây, tạo liên kết với khu dân cư tập trung hiện hữu thu hút dân cư
vào đô thị về sau.
Kết nối với Khu du lịch 30/4 hiện hữu, thuận lợi cho việc phát triển du lịch nghỉ
dưỡng mở rộng và thu hút dân cư về sau.
Nhược điểm:
Không kết nối được với dòng sông phía Tây, giảm tiềm năng phát triển du lịch sinh
thái.