Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Luận văn kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty tnhh cơ khí htmp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.27 KB, 57 trang )

Đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ” ở công ty
TNHH cơ khí HTMP Việt Nam


Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội, nó là một công cụ không thể
thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô.Trong nền kinh tế thị
trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án
sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó,các doanh
nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu
vào, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng
cụ(CCDC) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó việc
hạch toán NVL luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Công tác hạch toán NVL, CCDC đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp NVL,
CCDC một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp
hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử dụng NVL,CCDC tiết kiệm
có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam được thành lập vào tháng 9 năm 2004.
Mục đích chính của công ty là sản xuất, chế tạo các loại khuôn mẫu và các chi tiết
chính xác, chất lượng cao thoả mãn được các yêu cầu của khách hàng tại Việt Nam
và nước ngoài. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu hoạt động của công ty em nhận
thấy được sự quan trọng của vật liệu, công cụ dụng cụ với quá trình sản xuất kinh
doanh sự cần thiết phải quản lý vật liệu nhằm đáp ứng kịp thời, nhu cầu vật liệu
phục vụ sản xuất.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ và nhất là bảo đảm nguồn vốn lưu động cho việc dự trữ tài sản lưu động ở
công ty. Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng với sự
nhận thức vai trò và tầm quan trọng của NVL,CCDC trong công ty trong toàn bộ
công tác hạch toán kế toán. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên và các cán bộ



kế toán ở công ty nơi em thực tập, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam để
viết báo cáo thực tập nghề nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn, với nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực
tập tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo để báo cáo đựơc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY…………………………

08

I.Khái quát tình hình chung của công ty TNHH Cơ khí HTMP VN

08

1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Cơ khí HTMP VN...

08

2. Mô hình của công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam……….

09


3. Tổ chức bộ máy của công ty……………………………………

10

4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty……………….

13

4.1. Bộ máy kế toán của công ty…………………………………..

13

4.2. Chính sách kế toán của công ty………………………………

15

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL,CCDC…….

19

I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL,CCDC………………...

20

1. Khái niệm và đặc điểm của NVL,CCDC……………………...

20

2. Vai trò của NLVL,CCDC trong sản xuất kinh doanh……….


20

II. Phân loại và đánh giá NVL,CCDC……………………………….

20

1. Phân loại NLVL,CCDC………………………………………...

20

2. Đánh giá NLVL,CCDC…………………………………………

21

III. Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC……………………………...

24

IV. Thủ tục quản lý N-X-T kho NVL,CCDC các chứng từ………...

24

V. Kế toán chi tiết NVL,CCDC………………………………………

26

1. Phương pháp ghi thẻ song song………………………………..

26


2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển………………………..

27

3. Phương pháp sổ số dư…………………………………………..

28

VI. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC…………………………………...

29

1. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKTX…..

29

2. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKĐK…..

34

CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TAI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ HTMP VIỆT NAM……………...

37

1. Một số đặc điểm về NVL,CCDC tại công ty…………………...

37



2. Phân loại và đánh giá NVL,CCDC tại công ty………………...

37

3. Kế toán chi tiết NVL,CCDC ở công ty…………………………

37

CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ, BIỆN PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL,CCDC TẠI CÔNG TY
TNHH CƠ KHÍ HTMP VIỆT NAM………………………………...

56

1. Bộ máy sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động của cty…

56

2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở công ty………………...

57

3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC……

58

4. Kết luận…………………………………………………………...

59


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY:
I. Khái quát tình hình chung của công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam
1) Quá trình phát triển của Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam.


Tiền thân là 1 phòng thiết kế khuôn mẫu không có thiết bị chế tạo ra đời vào
năm 2001. Mục đích chính của công ty là sản xuất các loại khuôn mẫu và các chi
tiết chính xác chất lượng cao, thoả mãn đựơc các yêu cầu của khách hàng tại Việt
Nam và nước ngoài.
Trong năm 2002 phòng thiết kế khuôn mẫu đã trích lãi đầu tư mở rộng sản
xuất bằng việc xây dựng 1 xưởng cơ khí chế tạo quy mô nhỏ.
Sau 2 năm liên tục phát triển do nhu cầu của việc sản xuất kinh doanh tháng 9
năm 2004 xưởng cơ khí chế tạo chính thức trở thành Công ty TNHH cơ khí HTMP
Việt Nam ngày nay với đủ các chức năng : thiết kế, chế tạo và kinh doanh các sản
phẩm khuôn mẫu, cũng như các sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu.
Cho đến nay công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam đã có hai xưởng thiết kế
chế tạo khuôn ( một xưởng khuôn nhựa và một xưởng khuôn xốp ) với tổng diện
tích làm việc trên 800m2 - Số 27- D1- Khu đô thị mới Đại Kim- Hoàng Mai- Hà
Nội.
Trang thiết bị máy móc của Công ty hiện nay:
1) Máy phay
2) Máy phay vạn năng

:
:

10 cái
05 cái


3) Máy xung điện

:

04cái

4) Máy cắt dây

:

02cái

5) Máy tiện
6) Máy khoan

:
:

06 cái
03 cái

7) Máy EDM

:

01 cái

8) Máy mài phẳng

:


02 cái .

9) Máy thử khuôn
:
01 cái
Và các máy móc thiết bị phụ, công cụ dụng cụ khác. Ngoài ra, với sự hợp tác
chặt chẽ với các đối tác trong nước và Công ty I & D - MouldManfacturing Pte.
Ltd( Singapore), Công ty hoàn toàn có đủ năng lực thiết kế và chế tạo khuôn mẫu có
yêu cầu kỹ thuật cao và phức tạp.
* Các khách hàng chủ yếu trong thời gian qua:
1) Công ty cổ phần nhựa Hanel.
2) Công ty cổ phần Sao Mai ( Bộ Quốc Phòng).
3) Công ty Mount tech ( 100% vốn của Đức).
4) Công ty SX và KD ga Đà Hải ( Liên doanh Đài Loan).
5) Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Protec( 100% vốn của Mỹ).
6) Công ty đo lường điện (Tổng công ty điện lực ).


7) Công ty nhựa và điện lạnh Hoà Phát.
8) Công ty MatsushitaViệt Nam.
9) Công ty TNHH Nguyễn Thắng......
* Một số khuôn mẫu tiêu biểu đã cung cấp :
+ Các khuôn mẫu xốp cho các sản phẩm : ti vi, tủ lạnh, đèn hình, bếp
ga............của các Công ty LG, Deawoo, Hanel, Matsusita....
+ Các khuôn mẫu chế tạo mũ bảo hiểm xe máy.
+ Bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa.
+ Bộ khuôn mẫu và sản phẩm nhựa ( Nắp đậy kỹ thuật cho bình chứa hoá chất
).
+ Bộ khuôn mẫu chế tạo bánh răng.

Ngoài việc thiết kế chế tạo khuôn mẫu, Công ty còn cung cấp các dịch vụ
khác: các sản phẩm mũ EPS ( xốp hình ) đen, trắng, các sản phẩm nhựa chuyên
dụng có yêu cầu kỹ thuật cao, dịch vụ sửa chữa khuôn mẫu.
Qua sáu năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích lệ.
Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm của Giám
đốc. Sáu năm phát triển Công ty đã trải qua những bước thăng trầm và gặt hái được
không ít thành công. Đến nay dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, Công ty đã trở thành
1 doanh nghiệp có uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước về trình độ khoa
học công nghệ , trang bị kỹ thuật .....
2) Mô hình của Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam hình thức vốn và lĩnh
vực kinh doanh.
- Mô hình của Công ty
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam, đến nay (30/02/2012) toàn thể Công
ty có trên 200 công nhân viên.
- Hình thức sở hữu vốn : tự có ( tự cung tự cấp )
- Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp
vì việc mua nguyên vật liệu và sử dụng lao động và sản phẩm hoàn thành là thuộc
ngành công nghiệp . Ngành sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu ( thiết kế , chế tạo
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu cũng như các sản phẩm có liên
quan đến khuôn mẫu.
3) Tổ chức bộ máy của Công ty :


3.1) Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một phương
thức sản xuất. Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng rất
nhiều của các nhân tố, nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp và nhân tố thuộc về

Nhà nước.
Đối với Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam, những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu thuộc về bản thân doanh nghiệp: như tư liệu sản xuất, yếu tố con
người, môi trường cạnh tranh ... và các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Trong
đó các yếu tố đầu vào bao gồm : nguyên liệu luôn được cung cấp đầy đủ kịp thời
thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại......máy móc thiết bị sản
xuất hay chính là tài sản cố định , công cụ dụng cụ phải luôn được đảm bảo đầy đủ
và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật........Mặt khác dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
và các giám sát sản suất lao động Công ty luôn bố trí hợp lý nhằm phát huy tôí đa
hiệu quả. Sức sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào vịêc cung cấp đầy đủ máy móc thiết
bị, vật tư sự bố trí lao động hợp lý, nên nhờ đó mà lợi nhuận của Công ty từ khi
thành lập đến nay đều đạt được đáng kể, dưới sự lãnh đạo của Giám đốc cùng với sự
tự giác và ý thức làm việc và tay nghề của cán bộ, kỹ sư, công nhân viên Công ty.
Sự kết hợp nhuần nhuyễn ấy sẽ tạo ra những sản phẩm tốt được thị trường chấp
nhận
Với phương châm chất lượng là trên hết và yếu tố con người là quyết định đội
ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo chuyên sâu về cơ khí và khuôn mẫu phần lớn
đã tốt nghiệp cao đẳng , đại học và hầu hết có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm
trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Đại đa số công nhân viên kỹ thuật này đã gắn bó cùng
Công ty từ những ngày đầu thành lập.

3.2) Hiện tại đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên là :
+

Kỹ sư

Chiếm 5%

+


Kỹ thuật viên Việt Nam

Chiếm 75%

+

Kỹ thuật từ nước ngoài

Chiếm 2,5%


+

Kế toán , nhân viên văn phòng

+ Lao động phổ thông

Chiếm 10%
Chiếm 7,5%

Với đội ngũ lao động nêu trên cho thấy lao động của Công ty chủ yếu là lao
động nam. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì ngành sản xuất chính là khuôn mẫu là sản
phẩm của ngành cơ khí chế tạo . Lực lượng lao động tuy ít so với một số công ty
khác nhưng lao động ở đây có tay nghề mà đại đa số đã qua trường lớp đào tạo
chuyên nghiệp.
3.3) Thu nhập của lao động tại Công ty
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm 2008 là 6.550.250.000 và năm
2009 là 6.720.140.000 .
Tiền lương bình quân của một lao động khoảng 2.500.000đ/người.Với thu

nhập như trên đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, tạo cho
người lao động yên tâm trong công tác , sáng tạo trong công việc, có điều kiện để
học hỏi thêm. Chính vì thế mà tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao.
Có được thành tích nói trên không thể phủ nhận vai trò của lãnh đạo cùng với sự cần
cù, nghiêm túc, nhiệt tình, sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công ty.
3.4) Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành đạt của
Công ty . Vì vậy trong thời gian hoạt động Công ty không ngừng cải tiến bộ máy
làm việc theo hướng gọn nhẹ, khoa học. Bộ máy quản lý được tổ chức theo chức
năng, trưởng các đơn vị có nhiệm vụ quản lý các đơn vị mình, nhận chỉ thị trực tiếp
của Giám đốc và tổ chức công việc, báo cáo kịp thời nhanh chóng có hiệu quả đã
thực hiện trong phạm vi phân công phụ trách.


*Sơ đồ bộ máy Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam

Giám đốc

Phòng hành
chính kế toán

Phòng kỹ thuật

Phân xưởng xốp

Phân xưởng
nhựa

- Giám đốc :
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động của Công ty

là người đại diện pháp nhân của Công ty quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam là công ty tư nhân hình thức vốn là tự có (
vốn của Công ty là chính của bản thân Giám đốc) Chính vì thế vai trò của Giám đốc
là rất quan trọng.
- Phòng hành chính kế toán :
Ghi chép phản ánh 1 cách đầy đủ chính xác mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
phát sinh trong Công ty , phân tích đánh giá tình hình tài chính nhằm cung cấp
thông tin cho Giám đốc quyết định. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế
toán hiện hành và tổ chức chức năng chứng từ sổ sách kế toán.
- Phòng kỹ thuật :
Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật toàn Công ty . Xây dựng các định mức kỹ
thuật cho từng mặt hàng, thiết kế bản vẽ theo đúng đơn đặt hàng, quản lý điện năng
cho toàn Công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc theo đúng định kỳ.
Đồng thời kết hợp cùng phòng kế toán trong vấn đề tuyển dụng, điều động nhân sự
lao động bố trí phân công lao động một cách hợp lý có hiệu quả.
- Phụ trách hai phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa:


Có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo công nhân làm tốt trách nhiệm của mình. Bố
trí công nhân làm đúng công đoạn trong quy trình sản xuất, đảm bảo tiến độ công
việc. Quản lý hai phân xưởng cũng như công nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau để
hoàn thành tốt kế hoạch khi cần .
3.5) Quy trình sản xuất của Công ty
Nhận đơn đặt hàng Thiết kế bản vẽ theo đơn đặt hàng Phân loại và chọn
lựa NVL thích hợp  Tổ chức gia công  Lắp ghép  Kiểm tra sản phẩm hoàn
thành Vận chuyển  Tổ chức lắp ghép chạy thử tại khách hàng  Sản phẩm tạo
ra từ khuôn là sản phẩm như ý muốn .Kết thúc quá trình
Quy trình công nghệ sản xuất là một quy trình liên tục được tổ chức trên dây
truyền tự động, khép kín . Mỗi cán bộ công nhân viên được giao làm những công
việc khác nhau phù hợp với chuyên môn của mình . Từ vấn đề nguyên vật liệu đến

khi sản phẩm hoàn thành vận chuyển lắp ghép đến Công ty khách hàng. Mỗi công
đoạn của quy trình đều có một mức độ quan trọng , song công việc quan trọng là
thiết kế bản vẽ ( hoặc kiểm tra lại bản vẽ của khách hàng(nếu có)) vì nếu sai kích
thước sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm ,sản phẩm làm ra
sẽ không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng . Vì vậy công đoạn này cần phải
đặc biệt lưu ý . Chính vì thế kỹ sư phải có trình độ , có tác phong và phải có ý thức
làm việc.
4) Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
4.1. Bộ máy kế toán của Công ty
 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp
tập trung, theo hình thức này toàn công ty có một phòng kế toán. Trong công việc
đều được tổ chức tại phòng này còn các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy
kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán ghi chép ban đầu thu nhập, tổng hợp kiểm
tra, sử lý sơ bộ chứng từ rồi đưa lên phòng kế toán của Công ty theo đúng quy định.


Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.

Do công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên sơ đồ bộ máy kế
toán :


*Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:

Kế toán trưởng

Kế toán tiền
lương


Kế toán tập hợp
chi phí và tính giá
thành

Thủ quỹ

Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán trong phòng kế toán :
 Kế toán trưởng :
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của
phòng cũng như mọi hoạt động khác của Công ty có liên quan đến vấn đề tài chính
và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. Cùng với phòng kỹ thuật xem xét
vấn đề tuyển chọn nhân sự . Kế toán trưởng có vai trò quan trọng tham mưu cho
Giám đốc trong vấn đề kinh doanh.
+ Tổ chức công tác kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài
chính của Nhà nước.
+ Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán .
+

Kiểm tra tính pháp lý ở các loại hợp đồng kế toán tổng hợp vốn kinh

doanh, các quỹ ở Công ty trực tiếp kiểm tra giám sát chỉ đạo đối với các nhân viên
trong phòng.
 Kế toán tiền lương :
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương chịu trách nhiệm thanh toán lương, bảo
hiểm và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lương của
cán bộ công nhân viên trong Công ty được trả làm 2 kỳ : kỳ 1 - lương được tạm ứng
1/2 số lương theo hợp đồng vào ngày 15 hàng tháng và đến ngày 30 thanh toán toàn
bộ số lương , phụ cấp , thưởng và các khoản phụ cấp khác ( nếu có ).
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành :
Để thực hiện tốt , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán

cần thực hiện các nhiệm vụ :
+ Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của Công ty để xác định đối tượng kế toán
tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành cho phù hợp.


+

Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với

phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đã chọn lựa.
+

Tổ chức tập hợp kiểm kê hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối

tượng, tránh lãng phí và sử dụng nguyên liệu vật liệu không đúng mục đích.
+

Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh , tổ chức phân tích chi phí

tại Công ty
+ Kiểm kê đánh gía sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
 Thủ quỹ
Có nhiệm vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến tiền : thanh toán các khoản
nộp khác. Định kỳ báo cáo cho Giám đốc về vấn đề thu chi của Công ty, nợ phải trả
và phải thu của khách hàng , phải trả công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp
khác. Nói chung là có nhiệm vụ thu - chi và đảm bảo tiền mặt tại quỹ của Công ty.
4.2. Chính sách kế toán của Công ty
*Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam không có phòng kinh doanh mà

công tác kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là do Giám đốc cùng phòng kế toán
chịu trách nhiệm. Vì quy mô sản xuất nhỏ việc thu nhập chứng từ và sử lý chứng từ,
quy trình lưu chuyển chứng từ kế toán hết sức đơn giản. Chính vì vậy việc hạch toán
không gặp mấy khó khăn.
Bên cạnh đó phòng kế toán lại được trang bị một hệ thống máy tính hết sức
hiện đại nhằm phục vụ cho công tác kế toán và in các mẫu biểu báo cáo, mặt khác
nhân viên văn phòng đều có trình độ, năng lực làm việc lên công tác kế toán của
Công ty hết sức thuận lợi. Ngoài ra do ở địa bàn thành phố lên việc tiếp cận thông
tin về chuyên môn và các thông tin sửa đổi của Bộ tài chính hết sức nhanh nhạy.
Khắc phục những khó khăn khai thác triệt để các nhân tố thuận lợi qua các năm
hoạt động sản xuất Công ty đã đạt được các chỉ tiêu về kinh tế sau :


Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

7.521.457.532

10.805.735.658 12.520.750.400

1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

8. Tổng lợi nhuận trước thuế. 3.163.253.057

9.Thuế thu nhập doanh

4.782.752.146

6.195.753.200

nghiệp.

790.813.264

1.195.688.037

1.548.938.300

2.372.439.793

3.587.064.109

4.646.814.900

10. Lợi nhuận sau thuế.

Qua số liệu trên cho thấy :
Sau khi thành lập Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh mặt hàng khuôn
mẫu . Khắc phục những khó khăn từ điều kiện kinh tế, xã hội môi trường bên trong
doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh đã thu được những thành tựu đáng kể:
Doanh thu hàng năm tăng và năm sau tăng hơn năm trước từ năm 2007
là 7.521.457.532 và đến năm 2008 là 10.805.735.658 và tăng lên 12.520.750.400
năm 2009. Một con số tăng đáng kể nhưng sau khi trừ đi các loại chi phí như : chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí khác.... thì lợi nhuận sau thuế đạt

năm 2007 - 2.372.439.793 và đến năm 2008 – 3.587.064.109 và đến năm 2009 lợi
nhuận sau thuế là 4.646.814.900. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 25% Lợi
nhuận trước thuế. Dự kiến đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế là trên 5 tỷ . Với lợi
nhuận thu được trong các năm trước sẽ bổ sung vào nguồn vốn để mở rộng sản xuất
.
Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng với sự điều hành trực tiếp
của Giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty ra sức lao động hoàn thành nhiệm vụ
được giao tạo ra những sản phẩm có uy tín và được khách hàng chấp nhận. Nâng
cao doanh thu tạo uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước.
 Chế độ kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam là một doanh nghiệp áp dụng chế
độ kế toán theo Quyết định số 144 /2001/ QĐ - BTC ban hành 21/12/2001 quy định
sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế một phần
quyết định số 1177 TC / QĐ/ CĐKT


 Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán ở Công ty. Để
thuận tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính
- Niên độ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là tiền Việt Nam, còn các ngoại tệ
khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.
 Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty
Hiện nay trong chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ quy định rất nhiều chế độ
khấu hao : khấu hao tổng hợp, khấu hao theo số dư giảm dần , khấu hao tổng số,
khấu hao theo số lượng sản phẩm,…nhưng ở Công ty áp dụng theo phương pháp
khấu hao theo thời gian. Theo phương pháp này việc khấu hao được tính như sau :
NG. TSCĐ
- Mức khấu hao hàng năm =
TG. sử dụng
- Mức khấu hao năm = NG. TSCĐ x tỷ lệ khấu hao.

 Phương pháp hạch toán thuế GTGT ở Công ty
- Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này thuế GTGT đầu vào được hạch toán
vào tài khoản 133 ( Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ) giá trị hàng hoá, vật tư
mua vào có thuế. Thuế GTGT đầu ra được coi là khoản thu hộ ngân sách Nhà nước
về khoản lệ phí trong doanh thu bán hàng.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty.
- Hàng tồn kho của Công ty là tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới hình
thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là do mua ngoài sử dụng vào sản xuất
kinh doanh còn thừa từ quý này chuyển sang quý sau , năm trước chuyển sang năm
sau .
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm : nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ , sản phẩm dở dang , sản phẩm hoàn thành ( sản phẩm đã làm xong nhưng
chưa vận chuyển cho khách hàng)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên .
Theo phương pháp này người kế toán về TSCĐ vật tư phản ánh thường xuyên
liên tục trong phạm vi nhập, xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá trên hàng tồn kho. Giá
trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định vào bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán. Nhưng nguyên tắc số tồn kho trên sổ kế toán luôn trùng với số tồn kho
thực tế.


 Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức Nhật ký chung trình tự ghi
sổ được thể hiện trên sơ đồ :
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt


SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi sổ hàng ngày
Ghi sổ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Nhìn chung, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty theo đúng mẫu sổ trong chế độ quy định với
hình thức Nhật ký chung và tiến hành ghi sổ theo đúng nội dung và phương pháp
hạch toán.
 Chế độ chứng từ kế toán ở Công ty
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi , giấy đề nghị tạm
ứng , giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ .
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản giao nhận tài sản cố
định , thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho,
thẻ kho, biên bảng kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá

- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương : bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT (
lập 3 liên ), hoá đơn tiền điện , hoá đơn tiền nước, phiếu mua hàng


Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy định chung
theo Quyết định 1177TC/ QĐ- CĐKT ngày 01/1/1997 của Bộ tài chính ban hành và
Quyết định 144/2001sửa đổi bổ sung ban hành 21/12/2001.
 Chế độ tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống TK kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
bao gồm 44 TK cấp 1 và 87 TK cấp 2, các TK nằm ngoài bảng cân đối kế toán 8
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể Công ty không sử dụng một số
tài khoản sau:
1) TK 1113 : Tiền đang chuyển
2) TK 121 : đầu tư tài chính ngắn hạn .
3) TK 128 : đầu tư ngắn hạn khác.
4) TK 129 : dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
5) TK 136 : phải thu nội bộ
6) TK 141 : thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
7) TK 228 : đầu tư dài hạn khác
8) TK 229 : dự phòng giảm gía đầu tư dài hạn .,....................
- Các tài khoản được Công ty sử dụng đều mở chi tiết cho từng đối tượng việc ghi
chép trên các tài khoản này được Công ty thực hiện theo chế độ kế toán quy định.
 Các loại sổ kế toán nơi Công ty đang áp dụng :
- Sổ chi tiết thanh toán : TK131, TK 331; Sổ chi phí quản lý , kinh doanh, chi phí
sản xuất; Sổ chi tiết tạm ứng; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái; Sổ TSCĐ; Sổ chi tiết TK131,
TK 331, TK 152.
 Các báo cáo Công ty phải lập.
Hệ thống báo cáo quá trình kinh doanh ở Công ty có đầy đủ hệ thống sổ sách báo

cáo và được ghi chép đầy đủ, trung thực hoạt động hàng ngày, tháng, quý, năm. Các
phân xưởng phòng ban cung cấp đầy đủ các số liệu thống kê báo cáo cho các phòng
ban liên quan để Công ty lắm chắc các thông tin về kinh tế. Định kỳ lập báo cáo gửi
cơ quan cấp trên:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh : mẫu số B02 - DN
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NL,VL và CCDC trong sản xuất KD
1.Khái niệm và đặc điểm của NL,VL và CCDC
1.1 Khái niệm:


- NL,VL trong các doanh nghiệp của sản xuất là đối tượng lao động –một trong
ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,cung cấp dịch vụ-là
cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
- CC,DC là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi
trên tài sản cố định hữu hình (có giá trị tài sản nhỏ hơn 10 triệu đồng,và thời gian sủ
dụng nhỏ hơn 1 năm),hoặc thoả mãn điều kiện ghi nhận là TSCĐ hữu hình nhưng
không có tính bền vững như thuỷ tinh,gốm sứ…
1.2.Đặc điểm
a) Đặc điểm của NL,VL
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất NL,VL thay đổi hoàn toàn hình thái vật
chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
b)Đặc điểm của CC,DC:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hinh thái vật chất ban đầu,
giá trị bị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.CC,DC thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và

hạch toán như tài sản lưu động.
2. Vai trò của NL,VL và CCDC trong sản xuất kinh doanh.
NLVL-CC,DC là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản
xuất,chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.Sự ảnh hưởng của NLVL,
CCDC đối với sản xuất không chỉ ở mặt lượng mà còn cả ở mặt chất-NLVL ,CCDC
phải đảm bảo đúng chất lượng,quy cách,chủng loại thì sản xuất sản phẩm mới đạt
yêu cầu.
Do vậy tăng cường công tác quản ly,công tác kế toán NVL,CCDC nhằm đảm
bào sử dụng hiệu qua tiết kiệm NVL,CCDC hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung.
II .Phân loại và đánh giá NL,VL và CCDC:
1.Phân loại NLVL và CCDC
a. Phân loại NLVL:

Căn cứ vào nguồn gốc hình thành:
- NVL mua ngoài;
- NVL tự chế biến, gia công;
- NVL được tài trợ, được góp;


Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế của vật liệu:
- NVL chính;
- Vật liệu phụ;
- Nhiên liệu;
- Phụ tùng thay thế;
- Các loại vật liệu khác;
Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất,chế tạo sản phẩm;
- NVL dùng cho công tác quản lý;
- NVL dùng cho các mục đích khác;

b. Phân loại CCDC:
Căn cứ vào nguồn hình thành:
- CCDC mua ngoài;
- CCDC tự chế biến, gia công;
- CCDC được tài trợ, được góp;
Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế:
- Công cụ, dụng cụ;
- Bao bì luân chuyển;
- Đồ dung cho thuê;
Căn cứ vào mục đích công dụng:
- CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh;
- CCDC dùng cho quản lý;
- CCDC dùng cho các mục đích khác;
Căn cứ theo phương pháp phân bổ:
- Phân bổ một lần;
- Phân bổ hai lần;
- Phân bổ nhiều lần;
2 .Đánh giá NLVL-CCDC
a. Đối với NVL,CCDC nhập kho:
Với NVL,CCDC mua ngoài nhập kho:
Giá gốc NL,VL giá mua ghi trên
các loại thuế
Và CCDC
hoá dơn sau khi trừ đi không được
mua ngoài =

các khoản chiết khấu, + hoàn lại

nhập kho


giảm giá

Với NVL,CCDC tự gia công chế biến nhập kho:

chi phí có liên
quan trực
+ tiếp đến việc
mua hàng


Giá gốcVL,

=

CCDC nhập kho

giá gốc VL

+

chi phí chế biến

xuất kho

Với NVL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
Giá gốc NVL, giá gốc NVL

tiền công

chi phí vận chuyển


= xuất kho thuê + phải trả cho + bốc dỡ và các chi

CCDC
Nhập kho

ngoài chế biến

người chế
biến

phí có liên quan
trực tiếp khác

Với NVL,CCDC nhận góp vốn liên doanh,vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được
ghi nhận theo giá cả thực tế do Hội đồng định giá đánh giá lại và được chấp nhận.
Với NVL,CCDC được biếu tặng:
Giá gốc NVL giá trị hợp ly ban đầu các chi phí khác có liên
Và CCDC = của những NVL,
Nhập kho

+ quan trực tiếp đến việc

CCDC tương đương

tiếp nhận

Với NVL,CCDC được cấp:
Giá gốc NVL, giá ghi trên sổ của đơn vị
CCDC

Nhập kho

=

cấp trên hoặc giá được

chi phí vận chuyển
+

đánh giá lại theo giá trị thuần

bốc dỡ,chi phí có liên
quan trực tiếp khác

b. Đối với NVL,CCDC xuất kho :
Tuỳ theo hoạt động của DN cũng như yêu cầu của của nhà quản ly cán bộ kế
toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
Phương án nhập trước xuất trước (FIFO): trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất
trước,và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thi giá trị hàng xuất được tính theo giá của
lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO): trong phương pháp này áp dụng
dựa trên gải định là hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị xuất kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ tồn kho.



Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị thực tế của NVL,CCDC xuất
kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập,áp dụng đối với DN sử dụng ít
NVL,CCDC có giá trị lớn và có thể nhận diện được
Phương pháp giá bình quân gia quyền:giá trị của loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương
tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua và sản xuất trong kì ( bình quân
gia quyền cuối kì ). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc mỗi khi lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hinh doanh nghiệp ( bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập ).
Giá trị thực tế NVL, = số lượng NVL
CCDC nhập kho

CCDC xuất kho

×

Đơn giá bq
gia quyền

Trong đó giá đơn vị bình quyền có thể tính một trong các phương án sau:
Phương án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Đơn giá bq
giá trị thực tế NVL và + giá trị thực tế NVL và
gia quyền cả = CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
kỳ dự trữ

số lượng NVL và CCDC + số lượng NVL và CCDC
Tồn kho đầu kỳ

nhập kho trong kỳ


Phương án 2: Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá
bình quân
gia quyền

giá trị thực tế NVL giá trị thực tế NVL và
và CCDC tồn kho + CCDC nhập kho của
từng lần nhập
= trước khi nhập

sau mỗi lần số lượng NVL và
CCDC tồn kho

nhập

số lượng NVL và
CCDC nhập kho của

+

trước khi nhập

từng lần nhập

Phương pháp giá hạch toán của NVL,CCDC nhập kho:
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua
hệ số giá:
Giá trị thực tế NVL,
Hệ số chênh


=

lệch giá

giá trị hạch toán NVL,

+

CCDC tồn kho đầu kỳ
CCDC tồn kho đầu kỳ

+

giá trị thực tế NVL,CCDC
nhập kho trong kỳ
giá trị hạch toán MVL,
CCDC nhập kho trong kỳ


Giá trị thực tế NVL, = giá trị hạch toánNVL,
CCDC xuất kho

CCDC xuất kho

×

hệ số chênh
lệch giá


III. Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC:
Để phát huy vai trò,chức năng của kế toán trong công tác quản lý NVL,CCDC
trong DN,kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép,phản ánh chính xác,kịp thời số lượng,khối lượng,phẩm
chất,quy cách và giá trị thực tế của từng loại,từng thứ NVL,CCDC nhập,xuất và tồn
kho.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán,phương pháp tính giá
NVL,CCDC nhập ,xuất kho.Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp
hành các nguyên tắc,thủ tục nhập,xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ
kế toán.
- Mở các loại Sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NVL,CCDC theo đúng chế
độ,phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng,tình hình dự trữ và sử dụng
NVL,CCDC theo dự toán,tiêu chuẩn,định mức chi phí và phát hiện các trường hợp
vật tư ứ đọng hoặc thiếu hụt,tham ô,lãng phí,xác định nguyên nhân và biện pháp xử
lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá NVL,CCDC theo chế độ quy định của Nhà
nước.
- Cung cấp thông tin vè tình hình nhập,xuất,tồn kho NVL,CCDC phục vụ công
tác quản lý.Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng,bảo quản và sử dụng
NVL,CCDC.
IV.Thủ tục quản lý nhập-xuất kho NVL,CCDC các chứng từ kế toán liên quan.
1.Thủ tục nhập kho: bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và
hợp đồng mua hàng đã ky kết,phiếu báo giá để tiến hành mua hàng.Khi hàng về đến
nơi,nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá
hàng mua về các mặt số lượng,khối lượng , chất lượng và quy cách,căn cứ vào kết
quả kiểm nghiệm,ban kiểm nghiệm lập”Biên bản kiểm nghiệm vật tư”.Sau đó bộ
phận cung cấp hàng lập”Phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn,giấy báo nhận hàng và
biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho.Thủ tục sau
khi cân,đong,đo,đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào Phiếu nhập và sử dụng để phản

ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào Thẻ kho,trường hợp phát hiện
thừa,thiếu,sai quy cách,phẩm chất,thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và


cùng người giao lập biên bản.Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu
nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
2.Thủ tục xuất kho: căn cứ vào kế hoạch sản xuất,kinh doanh các bộ phận sử
dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư.Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung
cấp vật tư viết Phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt.Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ
kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào Phiếu xuất,sau đó ghi số lượng xuất và tồn
kho của từng thứ vật tư vào Thẻ kho.Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển Phiếu
xuất kho cho kế toán vật tư,kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số liệu ghi
sổ ké toán.
3. Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán
ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và
các quyết định có liên quan gồm:
-Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
-Phiếu xuất kho(Mẫu số 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu số 03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm,hàng hoá (Mẫu số 08-VT)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(Mẫu số 02-BH)
-Hoá đơn bán hàng
-Hoá đơn GTGT
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,tuỳ
thuộc vào tình hình cụ thể của từng DN,kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ
kế toán hướng dẫn như:
-Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(Mẫu số04-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư(Mẫu số 05-VT)
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu số07-VT)

V. Kế toán chi tiết NVL,CCDC:
Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng DN mà có thể lựa chọn vận dụng môt trong
các phương pháp sau:
1. Phương pháp ghi thẻ song song
SƠ ĐỒ 1:Phương pháp thẻ song song

Thẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
vật liệu


- Ưu điểm, nhược điểm :
+ Ưu điểm : Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho và kế toán bị trùng lặp, việc kiểm tra
đối chiếu dồn hết vào cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thơì của kế toán.


2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
SƠ ĐỒ 2 : Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho

Phiếu nhập

Bảng kê
nhập


Phiếu xuất

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê
xuất

Sổ kế toán
tổng hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

- Ưu điểm, nhược điểm:
+ Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt số lượng.
Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế hoạch do đó hạn chế chức năng của
kế toán.


×