Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

tiểu luận điều kiện kết hôn theo quy định luật hôn nhân và gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.73 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

Trang

A- MỞ ĐẦU..........................................................................................................................2
B- NỘI DUNG.......................................................................................................................3
I- Khái quát chung............................................................................................................3
1. Khái niệm hôn nhân:..................................................................................................3
2. Khái niệm kết hôn:.....................................................................................................3
II- Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014..........4
1. Tuổi kết hôn.................................................................................................................5
2. Ý chí tự nguyện.............................................................................................................6
4. Các bên kết hôn không thuộc trường hợp cấm kết hôn..................................9
a, Cấm kết hôn giả tạo........................................................................................................10
b, Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn..........................11
c, Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người đang có chồng, có vợ.............................................................................13
d) Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu
về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con
nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ
vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng........15
5. Không thừa nhận kết hôn cùng giới tính............................................................16
III- Mở rộng.........................................................................................................................17
1. Thực trạng tuân thủ quy định về điều kiên hôn nhân theo luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014 ở Việt Nam................................................................................17
2. Một số kiến nghị, giải pháp cho thực trạng vi phạm điều kiện kết hôn theo Luật
Hôn nhân và gia đình 2014................................................................................................19
C- KẾT LUẬN.....................................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................22


1


A- MỞ ĐẦU
Công dân có quyền mưu cầu hạnh phúc, và m ột trong nh ững vi ệc th ể
hiện quyền mưu cầu hạnh phúc là hôn nhân. Từ thời cộng sản nguyên
thủy, khi con người mới tách ra khỏi thiên nhiên đã có s ự liên kết gi ữa đàn
ông và đàn bà nhằm mục đích duy trì nòi giống. Cùng v ới s ự phát tri ển c ủa
xã hội và khả năng nhận thức của con người, sự liên kết đó được tác d ộng
và củng cố trở thành một quan hệ xã hội. Được duy trì và phát tri ển b ởi các
quy ước chung của xã hội gọi là vợ chồng, dần dần quan h ệ v ợ ch ồng đ ược
định hình, được các văn bản quy phạm pháp luật gọi với nhiều tên gọi
khác nhau và cuối cùng là hôn nhân.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của gia đình, t ừ quan niệm gia đình là t ế
bào của xã hội nên trong từng thời kỳ phát triển, Đảng và Nhà n ước ta luôn
dành sự quan tâm lớn tới vấn đề gia đình, đề ra những chủ trương th ể chế
hóa bằng pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng. Khi nhà n ước qu ản lý
và điều chỉnh quan hệ hôn nhân, sự kiện khởi đầu của hôn nhân là kết hôn
là một sự kiện pháp lý quan trọng mà nhà n ước r ất quan tâm. K ết hôn luôn
dựa trên quan điểm bình đẳng, tự nguyện. Tuy nhiên để làm phát sinh
quan hệ hôn nhân thì phải đáp ứng được điều kiện kết hôn do lu ật đ ịnh.
Điều kiện kết hôn được coi là yếu tố quan trọng cần được s ửa đ ổi, bổ
sung sao cho phù hợp với biến động xã hội ngày nay. Để hi ểu thêm v ề v ấn
đề này em xin được lựa chọn phân tích về " Điều kiện kết hôn theo luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014". Do hiểu biết còn hạn chế nên trong bài
còn thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để cho bài làm
cũng như kiến thức của em thêm hoàn thiện.

2



B- NỘI DUNG
I- Khái quát chung
1. Khái niệm hôn nhân:
Hôn nhân là sự liên kết giữa nam và nữ nhằm để chung sống lâu dài,
cùng nhau xây dựng gia đình và được pháp luật th ừa nhận. Quan h ệ hôn
nhân được hình thành do sự kiện kết hôn và được biểu hi ện là m ột quan
hệ xã hội gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam nữ với tư cách là v ợ
chồng.
Trong xã hội mà các quan hệ vợ chồng được coi là quan hệ pháp luật
thì sự liên kết giữa người nam và người nữ mang ý nghĩa nh ư một tr ạng
thái pháp lý. Trong đó quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng cùng tồn t ại.
Hôn nhân là một trong những cơ sở hình thành gia đình, gia đình là tế bào
của xã hội. Do vậy pháp luật Việt Nam đã có s ự điều ch ỉnh bằng Lu ật Hôn
nhân và gia đình năm 2014, quy định rõ về những điều kiện, các quy ền và
nghĩa vụ,…
Như vậy, đến đây, hôn nhân không cò chỉ đơn giản là mối liên kết
giữa nam và nữ nữa, mà nó còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật, ph ải
tuân theo những thủ tục và quy định của pháp luật. Nói cách khác, hôn
nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi thực hiện các quy định c ủa pháp
luật về kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn nhằm chúng sống v ới nhau và
xây dựng gia đình hạnh phúc, ấm no, tiến bộ.
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân có
các đặc điểm: tồn tại giữa những người khác gi ới, có tính ch ất 1 v ợ m ột
chồng, là sự liên kết dựa trên cơ sở tự nguyện của hai bên nam n ữ xác lập
mối quan hệ hôn nhân nhằm chung sống lâu dài, xây d ựng gia đình h ạnh
phú. Trong đó, các bên bình đẳng như nhau trước pháp luật và ph ải tuân
thủ quy định của pháp luật.
2. Khái niệm kết hôn:


3


Xét dưới góc độ xã hội học. Theo từ điển Hán Việt, kết hôn nghĩa là
người nam lấy vợ. Ở đây họ mặc định rằng người nữ không có vai vế,
quyền lợi gì, và mặc nhiên rằng người vợ chỉ có 1 người chồng, kết hôn là
một vợ một chồng đối với phía vợ, do đó kết hôn trong tr ường h ợp này là
người nam lấy vợ. Theo từ điển tiếng Việt, kết hôn là vi ệc nam n ữ chính
thức lấy nhau thành vợ thành chồng. Trong từ điển tiếng Việt đã có ti ến bộ
hơn khi có sự công bằng và bình đẳng h ơn trong vi ệc k ết hôn đ ối v ới c ả
nam và nữ. Nói tóm lại, dưới góc độ xã hội, kết hôn được hiểu là việc xác
lập quan hệ vợ chồng.
Dưới góc độ pháp lí: kết hôn là một chế định pháp lí.
Chế định kết hôn là tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh
việc xác lập quan hệ vợ chồng, bao gồm các quy phạm pháp lu ậy v ề đi ều
kiện kết hôn, đăng kí kết hôn và hình th ức xử lí đ ối v ới nh ững tr ường h ợp
vi phạm pháp luật về kết hôn.
Kết hôn còn được hiểu là một sự kiện pháp lí mà nó đ ược tiến hành
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác lập quan hệ vợ chồng giữa
nam và nữ. khi hai bên tuân thủ những quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng kí kết hôn.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng đã có quy đ ịnh về khái
niệm hôn nhân, tại khoản 5, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình: “kết hôn là
việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy đ ịnh c ủa lu ật
này về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn”.
Kết hôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó được quy định là một
quyền cơ bản của con người ( theo khoản 1, Điều 36, Hiến pháp 2013),
đồng thời khoản 1 Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 cũng đã quy định kết hôn
là một quyền nhân thân. Nó là quyền tự nhiên cơ bản của con ng ười đ ược
pháp luật ghi nhân và bảo vệ. Kết hôn là cơ sở quan trọng đ ể tạo d ựng gia

đình, góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã h ội loài ng ười.

4


Đồng thời, kết hôn còn là cơ sở pháp lí để Nhà n ước bảo v ệ quy ền và l ợi
ích hợp pháp của người kết hôn.
II- Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014.
Điều kiện kết hôn là những yêu cầu, nguyên tắc, những điều kiện
cần thiết theo quy định của pháp luật mà khi đáp ứng đủ các đi ều kiện
trên thì nam nữ có thể kết hôn với nhau một cách hợp pháp. D ựa trên c ơ s ở
sự phát triển và không ngừng thay đổi của xã hội, điều kiện kinh tế, s ự
phát triển về sinh học, yêu cầu về điều kiện cuộc sống,…Luật Hôn nhân và
gia đình Việt Nam đã đưa ra những điều kiện cần thi ết để phát sinh quan
hệ pháp lý - kết hôn.
1. Tuổi kết hôn
Theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000, nam từ 20 tr ở lên,
nữ từ 18 trở lên là đủ tuổi kết hôn. Theo quy định này thì nam đã bước
sang 20,
nữ đã bước sang 18 mà kết hôn là không vi ph ạm đi ều ki ện v ề tu ổi k ết
hôn.
Tuy nhiên, với quy định điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia
đình 2014, độ tuổi kết hôn của nam và nữ sẽ được nâng lên và đ ược tính
theo tuổi tròn, tức là bắt buộc nam phải từ đủ 20 tuổi tr ở lên, n ữ ph ải t ừ
đủ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tuổi kết hôn là căn c ứ
vào sự phát triển tâm sinh lý của con người, căn cứ vào các đi ều kiện kinh
tế- xã hội ở nước ta. Nam nữ kết hôn là xác lập quan hệ hôn nhân – c ơ s ở
của gia đình. Gia đình phải thực hiện các chức năng xã h ội của nó. M ột

trong những chức năng đó là chức năng sinh đẻ nhằm duy trì và phát tri ển
nòi giống. Căn cứ vào sự phát triển tâm lý của con người, khi nam nữ đạt
tuổi trưởng thành sẽ có những suy nghĩ đúng đắn và nghiêm túc trong việc
kết hôn của mình. Đó là một trong những yếu tố đảm bảo cho quan hệ hôn
5


nhân có thể tồn tại bền vững. Đồng thời, khi đạt tuổi tr ưởng thành, nam
nữ có thể tự mình lựa chọn và quyết định việc kết hôn. M ặt khác, khi đ ạt
độ tuổi trưởng thành, nam nữ đã có thể tham gia vào quá trình lao đ ộng và
có thu nhập. Điều đó có nghĩa là sẽ bảo đảm cho h ọ có th ể có cu ộc s ống ổn
định về kinh tế sau khi kết hôn. Đây là một trong nh ững yếu tố quan tr ọng
bảo đảm cho quan hệ hôn nhân tồn tại bền vững. Nh ư vậy, quy định độ
tuổi cho phép nam nữ kết hôn là tạo điều kiện cho việc xây d ựng gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Đối với tr ường h ợp nam
nữ ly hôn mà một trong hai hoặc cả hai chưa đủ 18 tuổi, nghĩa là ch ưa đ ủ
năng lực hành vi dân sự sẽ có thể gây ảnh hưởng bất lợi đến các bên.
Tuổi kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 là
tuổi tối thiểu cho phép nam nữ kết hôn. Khi đến tuổi luật đ ịnh, nam n ữ k ết
hôn vào tuổi nào là tùy hoàn cảnh công tác, điều ki ện sinh ho ạt, s ở thích
của mỗi người. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không có quy đ ịnh v ề
tuổi kết hôn tối đa dểcđảm bảo nguyên tắc tự do, tự nguyện kết hôn.
Về cách tính tuổi kết hôn: Điểm a Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và
gia đình 2014 đã quy định về độ tuổi kết hôn của nam là t ừ đủ 20, n ữ t ừ đ ủ
18. Ví dụ: Chị A sinh ngày 1/1/1990 thì đến ngày 1/1/2008 ch ị A tròn 18
tuổi, từ sau ngày 1/1/2008 trở đi chị A có quy ền kết hôn.
Các trường hợp vi phạm về độ tuổi kết hôn sẽ bị xử lý hành chính theo
như Nghị định số 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 9 năm 2013
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính
tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác

xã; cụ thể là điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định Hành vi tảo hôn, tổ
chức tảo hôn :
“1.Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

6


2.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý
duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù
đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó."
Hoặc có thể bị xử lý hình sự theo điều 183 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy
định về tội tổ chức tảo hôn:
"Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến
tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm."
2. Ý chí tự nguyện
Xuất phát từ quyền con người được công nhận trên toàn thế giới trong Bản
Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền của Liên Hợp Quốc năm 1948. Điểm b Điều 8
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “ Việc kết hôn do nam nữ tự
nguyện quyết định”.
Khoản 1 Điều 39 Bộ luật dân sự 2015 quy định : “ Cá nhân có quyền kết
hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, m ẹ, con,
quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quy ền nhân thân
khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan h ệ gi ữa các
thành viên gia đình”.
Tự nguyện trong kết hôn là việc hai bên nam nữ tự mình quy ết đ ịnh
việc kết hôn và thể hiện ý chí là mong muốn trở thành vợ chồng của nhau.
Mỗi bên nam nữ không bị tác động bởi bên kia hay c ủa bất kỳ ng ười nào

khác khiến họ phải kết hôn trái với nguy ện vọng của h ọ. S ự mong mu ốn
trở thành vợ chồng xuất phát từ tình yêu thương giữa họ và nhằm m ục
đích là gắn bó với nhau, cùng nhau xây dựng gia đình. Sự t ự nguy ện của các
bên trong việc kết hôn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hôn nhân có th ể
tồn tại lâu dài và bền vững.
Thứ nhất, để đảm bảo việc kết hôn hoàn toàn tự nguy ện, nh ững
người muốn kết hôn phải cùng có mặt tại cơ quan đăng ký kết hôn n ộp t ờ
7


khai đăng ký kết hôn. Trong trường hợp đặc biệt nếu m ột trong hai ng ười
không thể đến nộp hồ sơ đăng ký kết hôn mà có lý do chính đáng thì có th ể
gửi cho ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn đơn xin n ộp hồ s ơ v ắng m ặt,
trong đơn phải nêu rõ lý do vắng mặt, có xác nh ận c ủa UBND c ấp xã n ơi c ư
trú. Vào ngày UBND tiến hành đăng ký kết hôn và trao gi ấy ch ứng nh ận k ết
hôn thì đôi nam nữ phải có mặt để một lần nữa, hai người phải trả lời
trước cán bộ hộ tịch và đại diện cơ quan đăng ký kết hôn rằng đ ến lúc bấy
giờ họ vẫn hoàn toàn tự nguyện kết hôn với nhau.
Thứ hai, pháp luật không cho phép cử người đại diện trong việc đăng
ký kết hôn, đồng thời pháp luật cũng không cho phép nh ững ng ười k ết hôn
vắng mặt tại lễ đăng ký kết hôn. Thông thường, lễ đăng ký kết hôn gi ữa
công dân Việt Nam với nhau tại Việt Nam được tiến hành tại ủy ban nhân
dân cấp xã. Tuy nhiên, trong những trường hợp quá cần thiết đ ể đảm bảo
quyền lợi cho hai bên nam nữ hoặc của con cái h ọ, l ễ đăng ký k ết hôn có
thể được tiến hành tại nhà ở, cơ quan, đơn vị bộ đội, bệnh viện… nh ưng
dù ở đâu cũng phải có mặt cả hai người kết hôn.
Thứ ba, pháp luật quy định việc kết hôn phải không có hành vi cưỡng ép
kết hôn, lừa dối để kết hôn hoặc cản trở việc kết hôn tự nguyện, tiến bộ. Do đó,
những trường hợp kết hôn do cưỡng ép, bị lừa dối đều coi là kết hôn trái pháp
luật.

3. Năng lực chủ thể của hai bên kết hôn
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014, một
trong các điều kiện để nam nữ có thể kết hôn với nhau đó là c ả hai bên
nam nữ phải không mất năng lực hành vi dân s ự. Theo quy đ ịnh c ủa pháp
luật hiện hành, người mất năng lực hành vi dân s ự là ng ười do b ị m ắc
bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nh ận th ức, làm chủ
được hành vi của mình nên tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất
năng lực hành vi dân sự khi có yêu cầu của người có quy ền, l ợi ích liên

8


quan và trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015.
Theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, khi nam, nữ kết hôn, gi ữa
họ phát sinh quan hệ hôn nhân và gia đình, đ ồng th ời h ọ ph ải th ực hi ện
nghĩa vụ đối với vợ, với chồng mình và đối với các con. Nh ưng nh ững
người đang mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không th ể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì không th ể nhận th ức và
thực hiện được trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ. Do v ậy,
nếu họ kết hôn sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của vợ hoặc chồng và con cái
họ. Hơn nữa, một trong những điều kiện kết hôn quan trọng đ ể đảm b ảo
cho hôn nhân có giá trị pháp lý là phải có s ự t ự nguy ện c ủa các bên nam,
nữ. Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà
không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì không th ể th ể
hiện được ý chí của họ một cách đúng đắn trong việc kết hôn, không th ể
đánh giá được sự tự nguyện của họ. Đồng thời, căn cứ khoa h ọc cho rằng,
bệnh tâm thần là loại bệnh có tính di truy ền nên các nhà làm lu ật cũng cho
rằng, cần phải có quy định cấm những người mắc bệnh này kết hôn đ ể
bảo đảm cho con cái sinh ra được khỏe mạnh, bảo đảm cho nòi giống đ ược

phát triển tốt và bảo đảm cho gia đình hạnh phúc.
Như vậy, khi toàn án ra quyết định tuyên bố một người bị mất năng
lực hành vi dân sự thì người đó bị cấm kết hôn. Quy ết định có hiệu l ực
pháp luật của tòa án là cơ sở để cơ quan đăng ký kết hôn từ ch ối đăng ký
kết hôn nếu người bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự xin đăng
ký kết hôn. Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam hi ện nay quy đ ịnh c ấm
người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn là xuất phát t ừ tính nhân đ ạo
của pháp luật xã hội chủ nghĩa nhằm bảo vệ quyền tự do kết hôn c ủa m ỗi
các nhân, người kết hôn phải được tự mình lựa chọn quy ết đ ịnh. Đ ồng th ời
bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho vợ chồng, con cái và các thành viên khác
trong gia đình.
9


4. Các bên kết hôn không thuộc trường hợp cấm kết hôn
Điểm d Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định
“d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm k ết hôn theo
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 c ủa Lu ật này”.
Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống nh ư v ợ chồng
với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn ho ặc chung s ống
như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, m ẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi v ới con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, m ẹ k ế
với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương
mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh
sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình đ ể mua bán
người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nh ằm
mục đích trục lợi.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, các bên kết hôn
không thuộc trường hợp cấm kết hôn. Cụ thể:

10


a, Cấm kết hôn giả tạo
Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy đ ịnh:
“11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư
trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng ch ế đ ộ ưu đãi
của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích
xây dựng gia đình.”
Vậy kết hôn giả hay kết hôn giả tạo là thuật ngữ chỉ về một
cuộc hôn nhân theo những hợp đồng, thỏa thuận ngầm trái quy định với
pháp luật để tiến hành kết hôn vì những lý do khác h ơn là nh ững lý do xây
dựng gia đình hay kết hôn trên cơ sở tình yêu. Thay vào đó, một cuộc hôn
nhân được dàn xếp cho lợi ích cá nhân (về kinh tế, tài sản, địa vị xã hội,
vấn đề cư trú, nhập cảnh...) hoặc một số nhóm mục đích khác chẳng hạn
như hôn nhân chính trị. Trong nhiều trường hợp nó được gọi là hôn nhân
giả tạo. Kết hôn giả nói chung là vẫn đảm bảo về m ặt th ủ tục và c ặp v ợ
chồng vẫn được cấp hôn thú tuy nhiên mục đích kết hôn không đảm bảo,

việc kết hôn và các thủ tục pháp lý chỉ là hình th ức trên m ặt gi ấy t ờ, ch ứ
hai người không hề chung sống với nhau hoặc nhanh chóng ly hôn sau khi
đã đạt mục đích. Những cuộc hôn nhân giả thường ký một hợp đồng hoặc
thỏa thuận ngầm để khai thác lỗ hổng pháp lý hay kẽ hở của pháp luật v ới
nhiều hình thức tinh vi khác nhau.
Như vậy, việc kết hôn giả vì những mục đích khác h ơn là mục đích
xây dựng gia đình đã dần phá vỡ ý nghĩa cao đẹp của mái ấm gia đình, đ ồng
thời đây cũng là hành vi lách luật, gây ra rắc rối cho c ơ quan qu ản lý v ề an
sinh – xã hội cũng như kinh tế, gây ra tổn hại đ ến l ợi ích chung c ủa toàn
thể cộng đồng.
b, Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản tr ở kết hôn
Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ
tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
11


Theo đó, tảo hôn là trường hợp kết hôn trong đó v ợ và ch ồng ho ặc
một trong hai người là trẻ em hoặc người chưa đến tuổi kết hôn. T ập t ục
tảo hôn trước đây có mặt ở nhiều nơi, chủ yếu ở vùng cao, n ơi đ ồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống với nhiều hủ tục lạc hậu. Việc tảo hôn sẽ gây
ảnh hưởng rất lớn tới đời sống vợ chồng, sức khỏe của bà m ẹ và trẻ em.
Kết hôn qua sớm khi chưa có nhận thức đầy đủ, ch ưa đến tuổi tr ưởng
thành sẽ rất khó khăn trong lao động, kiếm sống, phát tri ển kinh t ế gia
đình. Xây dựng gia đình khi chưa nhận thưc s đầy đủ, không s ựa vào tình
yêu sẽ khiến vợ chồng có nhiều bất đồng không đáng, đồng th ời khi v ợ
chồng đã trưởng thành họ sẽ có sự nhìn nhận lại về cuộc hôn nhân c ủa
mình nên rất dễ rạn nứt đổ vỡ. Đặc biệt kết hôn và sinh con khi c ơ th ể
chưa phát triển hoàn thiện sẽ gây nguy hiểm và ảnh hưởng rất lớn đến
người vợ và con của họ. Nhận thấy những nguy hiểm và hạn chế đó mà

Nhà nước đã nghiêm cấm tảo hôn để đảm bảo cuộc sống h ạnh phúc c ủa
gia đình.
Cấm người đại diện trong kết hôn, nghĩa là toàn bộ quá trình t ừ đăng
kí cho đến tổ chức kết hôn đều phải do hai bên nam n ữ ti ến hành, không
có trường hợp cử người đại diện tiến hành thay.
Cấm các hành vi lừa dối, cưỡng ép, cản trở kết hôn. Cưỡng ép kết
hôn, cản trở kết hôn là hành vi cưỡng ép người khác kết hôn trái v ới sự tự
nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân
tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh th ần, yêu
sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác. Trong đó:
Uy hiếp tinh thần là hành vi đe dọa sẽ gây thiệt h ại về danh d ự, tính
mạng, sức khỏe cho người khác khiến họ rơi vào trạng thái lo s ợ, ho ảng
loạn nên phải thực hiện hành vi trái với ý muốn của h ọ. Ví d ụ: anh A uy
hiếp chị B nếu không cưới anh thì anh A sẽ giết cả nhà chị B, đ ồng th ời,
ngày nào anh cũng nhắn khủng bố tinh thần, g ửi nh ững món quà man r ợ có
máu tới tặng chị, theo dõi hành vi của cả gia đình chị và còn tới nhà đe d ọa
12


cả bố mẹ chị. Trong trạng thái bị đe dọa tới không lối thoát ch ị B đành
chấp nhận lấy anh A.
Hành hạ ngược đãi, được thể hiện qua các hành vi đối x ử m ột cách
tồi tệ, khiến cho người khác đau đớn về tinh th ần l ẫn v ật ch ất đ ến m ức
không chịu được nên quyết định phải làm theo việc trái ý muốn của h ọ. Ví
dụ: vì quá yêu chị C, mà không được chị C chấp nhận. D đã giam l ỏng ch ị C
trong một gian phòng ở nhà mình. Ngày ngày bức ép ch ị C ph ải yêu mình,
mắng chửi, xúc phạm, xé quần áo, có hành vi cưỡng hiếp ch ị C, sau đó l ại
tiến hành đánh đâhp dã man ép chị C đồng ý lấy mình. Sau ba tháng b ị hành
hạ dã man, chị C đành chấp nhận lấy anh D.
Yêu sách về vật chất là những hành vi đòi h ỏi về vật ch ất m ột cách

quá đáng. Ví dụ: E và G yêu nhau và muốn tính chuy ện c ưới xin, nh ưng vì
nhà E quá nghèo, nên gia đình G có ý không thuận. Khi E đến xin c ưới G thì
gia đình nhà G đưa ra điều kiện thách cưới là 10 cây vàng, 2 con trâu, 5 con
heo,… khiến E bối rồi và không thể chuẩn bị được để từ chối ý mu ốn c ủa
E. hành động của gia đình G được coi là hành động ngăn cản hôn nhân c ủa
G và E.
Về lừa dối kết hôn, đây là hành vi có ý của một bên làm cho bên kia
hiểu sai lệch dẫn đến đang kí kết hôn. Nếu không có hành vi này thì bên b ị
lừa dối đã không đăng kí kết hôn. Ví dụ: A và B yêu nhau m ột th ời gian. Vì
thấy không hợp nên A chủ động chi tay B. B níu kéo không thành nên đã gi ả
vờ là mình có thai với A và yêu cầu A ch ịu trách nhi ệm v ới cái thai trong
bụng. Vì trách nhiệm, A đành đồng ý kết hôn với B.
Như vậy, hành vi tảo hôn vi phạm điều kiện kết hôn về đ ộ tuổi, các
hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn đều là các hành
vi vi phạm về ý chí tự nguyện của hai bên nam nữ khi xác lập quan hệ hôn
nhân, do vậy các hành vi đó đều bị pháp luật cấm. Nhà n ước đã có quy đ ịnh
chặt chẽ về vấn đề này, cụ thể là tại điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015
quy định:
13


“Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ,
cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ
hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi,
uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”
c, Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn ho ặc chung s ống nh ư
vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có ch ồng mà k ết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có v ợ

Điều 36 Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia
đình. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một ch ồng,…”
Trên nguyên tắc hiến định, Khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân gia đình
khẳng định hôn nhân phải được xây dựng trên nguyên tắc một v ợ một
chồng. Hệ thống pháp luật nước ta quy định khi kết hôn nam nữ phải tuân theo
nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng. Những người được quyền kết hôn phải
là những người chưa có vợ có chồng hoặc đã có vợ/ chồng nhưng vợ/chồng chết
hay vợ chồng đã ly hôn. Vì vậy Điểm c Khoản 2 Điều 5 và Điểm d Khoản 1
Điều 8 quy định cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn ho ặc chung
sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, ch ưa có chồng mà k ết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có v ợ. Tuy
nhiên đối với những trường hợp nam nữ lấy nhau nhưng không đăng kí kết hôn
và chung sống với nhau trong quan hệ vợ chồng trên thực tế trước khi luật Hôn
nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực thì vẫn được Nhà nước thừa nhận. Ngoài
ra người đang có vợ, có chồng còn bao gồm cả những người đã sống chung với
người khác như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987 và đang chung sống như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn.
Hiện nay vẫn còn tồn tại một số trường hợp một chồng hai vợ hoặc một
vợ hai chồng. Đó là trường hợp cán bộ, bộ đội miền Nam đã có vợ, có chồng ở
miền Nam nhưng khi tập kết ra Bắc lại lấy vợ, lấy chồng khác. Nhà nước đặc
biệt quan tâm tới vấn đề này và coi đây là hậu quả chiến tranh, những trường
14


hợp này theo nhà nước là cần được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các
đương sự, đặc biệt là đối với phụ nữ và con. Trên tinh thần đó Tòa án nhân dân
tối cao đã ra thông tư số 60/DS ngày 22/2/1978 hướng dẫn các tòa án địa
phương khi giải quyết các vụ việc liên quan. Do đó, tuy vi phạm nguyên tắc hôn
nhân một vợ, một chồng nhưng không bị coi là kết hôn trái pháp luật.
Luật hôn nhân gia đình cấm người đang có vợ, có chồng k ết hôn

hoặc chung sống như vợ chồng với người khác nhằm xóa bỏ chế độ đa thê
dưới thời phong kiến. Xuất phát từ bản chất của hôn nhân xã h ội ch ủ
nghĩa, chỉ có hôn nhân một vợ một chồng mới bảo đảm sự bền vững và
hạnh phúc gia đình, vợ chồng mới thực sự thương yêu, quý trọng, chăm
sóc, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cấm người đang có vợ, có
chồng chung sống như vợ chồng với người khác nh ằm ch ống ảnh h ưởng
lối sống của xã hội tư sản trong hôn nhân. Chung sống nh ư vợ chồng là
hành vi của hai bên nam nữ tuy không phải là vợ chồng nh ưng đã ăn ở v ới
nhau và coi nhau là vợ chồng. Người đang có vợ hoặc có chồng mà chung
sống như vợ chồng với người khác sẽ ảnh hưởng tới quy ền của ng ười v ợ,
người chồng hợp pháp của họ, đồng thời ảnh hưởng tới lối sống lành
mạnh trong gia đình và xã hội, ảnh hưởng tiêu cực tới vi ệc xây d ựng ch ế
độ hôn nhân gia đình mới xã hội chủ nghĩa.
Để đảm bảo cho nguyên tắc kết hôn một vợ, một chồng; Nhà nước ta đã có
nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn, ví dụ như khi đăng kí kết hôn thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn phải xác minh tình trạng hôn nhân của các
bên nam, nữ và chỉ tiến hành đăng kí kết hôn cho họ khi cả nam và nữ đều đang
không có vợ, có chồng. Bên cạnh đó cũng có các biện pháp xử lý đối với những
người có hành vi vi phạm như xử phạt hành chính
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000đồng đối với một trong các hành
vi sau:

15


d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồnggiữa những người có họ trong phạm
vi ba đời;
đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồnggiữa người đã từng là cha, mẹ nuôi

với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng
của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng" ( khoản 1, điều 48, Nghị định số
67/2015/ NĐ-CP sửa đổi nghị định 110/2013/NĐ-CP).
Hoặc có thể bị xử lý hình sự theo điều 182 Bộ luật Hình Sự 2015 quy định
tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung
sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc
chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì
quan hệ đó.”
d) Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ ch ồng gi ữa nh ững
người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có h ọ trong
phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là
cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ v ợ v ới con r ể,
cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của ch ồng
Theo quy định của pháp luật, những người có h ọ trong ph ạm vi ba
đời bị cấm kết hôn với nhau. Cách tính như sau: Những người có cùng m ột
gốc sinh ra thì cha mẹ là đời thứ nhất, anh chị em cùng cha mẹ ho ặc cùng
16


cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh ch ị em con chú, con bác,

con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Như vậy, nh ững ng ười có h ọ trong
phạm vi ba đời bị cấm kết hôn với nhau, cụ thể là: Cấm kết hôn gi ữa anh
chị em cùng cha mẹ, khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha; cấm bác ru ột, chú
ruột, cậu ruột kết hôn với cháu gái; cấm cô ruột, dì ru ột k ết hôn v ới cháu
trai; cấm anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì k ết hôn v ới
nhau.
Dựa trên nghiên cứu sinh học, việc hôn nhân trong phạm vi ba đ ời sẽ
gây suy thoái giống nòi, biến đổi nguồn gen tốt, xuất hiện n ững nguồn gen
kajn nguy hiểm, gây biến dạng dị tật. Kết hôn trong ph ạm vi ba đ ời,, con
sinh ra có thể bị bại não, liệt, thiểu năng trí tuệ,… do v ậy, Lu ật hôn nhân
gia đình cấm những người có quan hệ huyết thống kết hôn v ới nhau đ ể
đảm bảo cho con cái sinh ra được khỏe mạnh, nòi giống phát triển lành
mạnh, đảm bảo lợi ích gia đình và xã hội.
Pháp luật về hôn nhân và gia đình không chỉ cấm kết hôn giữa nh ững
người có quan hệ huyết thống mà còn cấm kết hôn gi ữa nh ững ng ười có
quan hệ cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người đã t ừng là cha, m ẹ
nuôi với con nuôi; bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố d ượng v ới
con tiêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Vì quan h ệ gi ữa ng ười
với người ở Việt Nam vô cùng phức tạp, đồng th ời Việt Nam là m ột qu ốc
gia có lích sử phong kiến với các thuần phong mỹ tục t ừ xa x ưa. Nh ững quy
định này nhằm làm ổn định, lành mạnh các mối quan hệ trong gia đình,
phù hợp với đạo đức xã hội, bảo đảm thuần phong, mỹ tục của dân t ộc,
bảo đảm các nguyên tắc của cuộc sống.
Điểm b khoản 2 điều 48 Nghị Định 67/2015/NĐ-CP quy định về việc
kết hôn cùng trực hệ như sau:
“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000đồng đối với một trong các
hành vi sau:

17



b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồngvới người có cùng dòng máu về trực
hệ.”
Bên cạnh đó, điều 184 Bộ luật Hình sự 2015 cũng quy định về tội loạn
luân :
“Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ,
là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác
cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
5. Không thừa nhận kết hôn cùng giới tính.
Luật hôn nhân gia đình 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người
cùng giới tính” nhưng quy định cụ thể “không thừa nhận hôn nhân giữa
những người cùng giới tính” tại khoản 2 Điều 8.
Kết hôn là mưu cầu hạnh phúc chính đáng của mỗi con ng ười. th ế
giới ngày càng phát triển thì không chỉ có hai phái nam n ữ mà còn có th ế
giới thứ ba ( người đồng tính). Xuất phát từ nhu cầu hạnh phúc, nh ững
người đồng giới cũng có nhu cầu kết hôn, tìm kiếm cuộc sống hai người. Xã
hội cũng đã có sự thừa nhận mạnh mẽ đối với giới tính th ứ ba này, nhi ều
quốc gia trên thế giới đã chấp nhận hôn nhân đồng giới nh ư ở Mỹ. Tr ước
xu thế hội nhập, sự phát triển của kinh tế, chính trị của đất n ước. Các nhà
làm luật đã thay đổi cách nhìn nhận về kết hôn đồng gi ới. Thay vì cấm k ết
hôn như trước kia, thì Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã đ ể ng ỏ v ề
vấn đề này, nhằm tạo ra sự hợp lí, nhân đạo và tiến bộ. Nh ư vậy nh ững
người đồng giới tính vẫn có thể kết hôn tuy nhiên sẽ không được pháp luật
bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Đây cũng đ ược coi là m ột b ước ti ến nh ỏ
trong việc nhìn nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính c ủa nhà
nước ta trong tình hình xã hội hiện nay.
III- Mở rộng
1. Thực trạng tuân thủ quy định về điều kiên hôn nhân theo luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 ở Việt Nam.


18


Mặc dù đã có những quy định pháp luật về vấn đề kết hôn, hôn
nhân, gia đình. Tuy nhiên do chưa thể phổ biến sâu rộng, ý th ức nhân dân
còn hạn chế đặc biệt là với người đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Do vậy ở những n ơi này, việc tuân th ủ
pháp luật vẫn chưa được triệt để, nghiêm túc. Còn tình trạng nhân dân
không biết luật, tuân theo phong tục tập quán ở địa ph ương. Cán b ộ, các c ơ
quan có thẩm quyền chưa vào cuộc kịp thời, công tác quản lí hôn nhân vfa
gia đình còn buông lỏng, chưa được nâng cao hoạt động tuyên truy ền pháp
luật còn hạn chế. Nên …
Tình trạng tảo hôn vẫn không có dấu hiệu giảm mà xảy ra ở 63 tỉnh thành
trên cả nước. Trung du miền núi phía Bắc là các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao hơn so
với các vùng khác trong cả nước. Trong độ tuổi từ 10 - 17 tuổi, cứ 10 em trai thì
có 01 em có vợ, 05 em gái có 01 em có chồng. Các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao là
Lai Châu, Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, trong đó
tỉnh Lai Châu có tỷ lệ tảo hôn cao nhất là 18,6%. Hôn nhân cận huyết xảy ra chủ
yếu ở miền núi phía Bắc: Tại tỉnh Lai Châu, từ năm 2004 - 2011 có trên 200 đôi;
ở Lào Cai có 224 đôi; theo Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao
Bằng, hôn nhân cận huyết thống ở Cao Bằng diễn ra nhiều nhất đối với dân tộc
Dao 64% và Mông 61%. ở Nghệ An tỉ lệ các em nữ kết hôn ở tuổi 13 vô cùng
phổ biến. Tảo hôn vi phạm nghiêm trọng quy định về độ tuổi mà pháp luật về
hôn nhân và gia đình quy định.
Đặc biệt tục bắt vợ đã trở thành một thông lệ diễn ra trong đời sống các
dân tộc thiểu số nhất là đối với dân tộc H’Mông. Trong những năm gần đây, tục
bắt vợ đã có nhiều biến tướng, xuất hiện những kẻ lợi dụng việc này để bắt giữ
người trái pháp luật,… ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống pháp luật, cuộc sống
của các bé gái,… Tục bắt vợ vi phạm vè quy định kết hôn tự nguyện của hai
bên, một số trường hợp nó còn vi phạm về tuổi kết hôn và hôn nhân cận huyết

thống.
Hôn nhân cận huyết thống vẫn diễn ra ở nhiều nơi trong cả nước, tập
trung nhiều ở các dân tộc thiểu số dãy Trường Sơn và Tây Nguyên. Nguyên
19


nhân là do hiểu biết còn hạn chế, không được tư vấn về sức khỏe sinh sản, hôn
nhân và gia đình, sự phổ biến của pháp luật ở những vùng này còn hạn chế. Nên
người dân còn chưa nhận biết được rằng hôn nhân cận huyết thống gây ra hệ lụy
vô cùng nghiêm trọng về vấn đề nòi giống. ở một số tỉnh ở Tây Nguyên. Đặc
biệt là Đăklăk hôn nhân cận huyết thống vẫn diễn ra khá phức tạp, các cặp đôi
còn chưa đăng kí kết hôn, sống chung như vợ chồng, nhưng hầu hết những đứa
trẻ sinh ra đều bị bại não, teo não, dị tật bẩm sinh, mang các nguồn gen đột biến
nguy hiểm,… thậm chí có trường hợp các em nhỏ trong làng bị dị tật bại não do
cả làng sống chung và chỉ kết hôn trong làng với nhau, nguồn gen không được
mở rộng. Thêm vào đó là tục nối dây xảy ra phổ biến ở người Ê-Đê và Vân Kiều
. Hai tập tục trên ở phía dãy Trường Sơn và khu vực Tây Nguyên đã vi phạm
các quy định về hôn nhận cận huyết, sự tự nguyện trong hôn nhân, và quy định
về kết hôn một vợ một chồng.
Kết hôn giữa những người cùng giới cũng diễn ra nhiều hơn, do sự để ngỏ
của pháp luật về vấn đề này. Một số trường hợp xảy ra tranh chấp do các cuộc
hôn nhận không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Nhìn chung dù đã có những quy định cụ thể về các đièu kiện đăng kí kết
hôn, tuy nhiên tình trạng vi phạm những điều kiện này còn diễn ra rất phổ biến
và chưa có dấu hiệu giảm ở các địa phương trong cả nước.
2. Một số kiến nghị, giải pháp cho thực trạng vi phạm điều kiện kết hôn
theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Bài trừ nạn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống là nhiệm vụ cấp bách
vừa trước mắt, vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị. Để thực hiện việc đấu tranh
bài trừ nạn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, đòi hỏi mỗi cán bộ, Đảng viên,

từng tổ chức đoàn thể phải chủ động, năng động, sáng tạo trong cuộc đấu tranh
này, cụ thể là: Đối với mỗi cán bộ, đảng viên phải thật sự gương mẫu trong đấu
tranh bài trừ nạn tảo hôn và HNCHT, phải coi là nhiệm vụ củađảng viên trong
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thờ ơ, vô cảm với
các tệ nạn này là một trong những biểu hiện của suy thoái, nhất là đối với con,
em của cán bộ, đảng viên. Đối với cấp chính quyền cơ sở, ngoài những nhiệm
20


vụ tổ chức, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc
phòng thì nhiệm vụ tổ chức, quản lý, điều hành việc tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về hôn nhân và gia đình cũng là một nhiệm vụ rất cơ bản, cấp bách và lâu
dài.
Cần giáo dục tuyên truyền sâu rộng những quy định của pháp luật về hôn
nhân đến các vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có nhiều dân tộc thiểu
số. Muốn vậy trước hết người cán bộ địa phương cần tích cực thường xuyên
tuyên truyền, giảng giải cho bà con hiểu. Chỉ ra cái sai cái đúng, ngăn chặn
những hành vi lệch lạc trái với quy định kết hôn. Đồng thời tiến hành giáo dục
phổ cập, đưa những kiến thức cơ bản về điều kiện kết hôn đến sâu rộng, đặc biệt
là đối với lứa tuổi thanh niên. Không chỉ tuyên truyền giáo dục giới tính sức
khỏe sinh sản mà còn phải giáo dục về quy định về việc kết hôn. Ngăn chặn
những tập tục vi phạm quy định như tục nối dây, bắt vợ,…
Các cơ quan có thẩm quyền cần làm nghiêm và rõ đối với các trường hợp
đăng kí kết hôn. Xử phạt nghiêm các trường hợp tảo hôn, xử lí kịp thời với các
trường hợp kết hôn trái pháp luật. không bao che, cho qua đối với những trường
hợp đăng kí kết hôn mà không đủ điều kiện. xử lí theo đúng các quy định đã có
trong các nghị định và Bộ luật hình sự.
Nhà trường cần hcung tay giúp sức bảo vệ các học sinh. Nhất là các bạn
nữ dân tộc thiểu số. Kết hợp giáo dục, động viên, tuyên truyền cho cả phụ huynh
và học sinh hiểu rõ và tường tận về quy định điều kiện kết hôn.

Lên án những hành vi lệch lạc, biến tướng về hôn nhân trong xã hội. đấu
tranh với những trường hợp kết hôn trái quy định, đi ngược lại với thuần phong
mỹ tục, truyền thống văn hóa của người dân.
Không ngừng hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật về hôn nhân và
gia đình cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và tuyền
thống của Việt Nam. Nhất là về vấn đề kết hôn đồng giới.

21


C-KẾT LUẬN
Điều kiện kết hôn luôn là vấn đề quan trọng, đặt lên hàng đầu trước
khi hai bên đăng kí kết hôn. Dựa trên sự phát triển về kinh tế, chính tr ị,
khoa học công nghệ và cả sinh học. Mỗi quốc gia có 1 quy đ ịnh riêng.
Những quy định về điều kiện kết hôn ở Việt Nam là h ợp lí và phù h ợp v ới
điều kiện phát triển hiện tại của đất nước. Điều kiện kết hôn là c ơ sở nền
tảng để hướng tứoi hôn nhân bình đẳng tự nguyên. Xây d ựng h ạnh phúc
gia đình lâu dài và vững bền. Sự bền vững và hạnh phúc của gai đình là
động lực phát triển xã hội, xây dựng kinh tế, ổn định đ ất n ước. Do v ậy,
việc tuân thủ những quy định về điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014 là vô cùng quan trọng.
Trên đây là bài nghiên cứu của em. Do tài liệu và phạm vi tìm hiểu
nghiên cứu còn hạn hẹp. Bài làm còn nhiều thiếu sót. Rất mong các th ầy cô
xem xét và góp ý. Em xin chân thành cảm ơn!

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, giáo trình Luật Hôn nhân và Gia

đình, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 2015.
2. Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Bộ luật hình sự năm 2015.
4. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
5. Nghị định số 110/2013/NĐ-CP năm 2013, quy đinh xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp,hôn
nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp h ợp tác
xã.
6. Nghị định số 67/2015/NĐ-CP năm 2015, sửa đổi, bổ sung Ngh ị định
110/2013/NĐ-CP.
7. Trần Thị Thu Hiền- Viển Kiểm Sát Nhân Dân Thành phố Đ ồng H ới,

“Những điểm mới của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014”,
26/01/2015

23



×