Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
PHẦN 1: ÔN TẬP PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
CHỦ ĐỀ 1: ÔN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
Ngày soạn
..../...../2018
Ngày dạy
..../...../2018
..../...../2018
Lớp dạy
12A1
12A2
STT tiết
1→2
1→2
Ghi chú
I/ MỤC ĐÍCH ÔN TẬP:
1.Kiến thức:
- Củng cố ôn luyện kiến thức đã học
- Khắc sâu và nâng cao kiến thức nhằm phát huy khả năng tư duy sáng tạo
của học sinh theo các chuyên đề thường gặp trong các đề thi
- Hướng dẫn học sinh và rèn luyện cho học sinh tính tự giác, tự học, tự đọc
sách, tự nghiên cứu
2.Kỹ năng
-Rèn luyện kỹ năng tự học, tự đọc, tự nghiên cứu, tư duy sáng tạo khi nói và
viết.
+ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề.
+ Biết cách xác định các câu trả lời về biện pháp tu từ, phương thức biểu đạt,
phong cách học…
+ Hướng dẫn lập dàn ý và viết đoạn cụ thể.
-Hiểu được những hiện tượng đời sống từ các đoạn văn.
-Tự rút ra cho bản thân những bài học.
3. Năng lực
Định hướng và phát triển các năng lực sử dụng kiến thức Tiếng Việt, năng
lực đọc văn bản, năng lực trao đổi thông tin, năng lực thẩm mĩ, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ... Biết viết đoạn văn biểu cảm bộc lộ
thái độ của mình về vấn đề.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận kiến thức +
luyện tập
1.2 Phương tiện: Máy tính, máy chiếu (projector), các trang giáo án điện tử,
đề cương, hệ thống các bài tập.
2. Học sinh
- Làm đề cương ôn tập theo yêu cầu của giáo viên
- Chuẩn bị đề cương, tài liệu, giấy bút cần thiết cho hoạt động cá nhân hoặc
hoạt động nhóm.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức :
2.Kiểm tra bài cũ : (5 phút) Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3.Tổ chức dạy học bài mới
1
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
1. Yêu cầu
Người viết cần thể hiện được sự hiểu biết về hiện tượng đời sống đang bàn
luận, đồng thời bộc lộ tình cảm, thái độ của bản thân.
2. Cách thức triển khai bài văn
- Nêu rõ hiện tượng cần bàn; phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại; chỉ ra
nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng đó.
- Cần phối hợp các thao tác lập luận trong bài viết: phân tích, so sánh, bình
luận, … Cần diễn đạt ngắn gọn, trong sáng, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và
ngữ pháp, nhất là cần nêu bật được cảm nghĩ của riêng mình.
3. Kĩ năng cần rèn luyện
- Nhận diện được hiện tượng đời sống đang bàn luận, xác định cách thức
lập luận. Tích cực cần biểu dương, ca ngợi; còn tiêu cực thì cần phê phán, lên án,
… Phê phán hay ca ngợi đều phải có lí lẽ xác đáng, có cơ sở khoa học, có cái
nhìn nhân ái, bao dung, tránh suy diễn, áp đặt.
- Huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để bài văn được
sinh động, chân thực. Trình bày những trải nghiệm (từng biết, từng sống qua và
có kết quả) của bản thân cần chân thành, thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và có sức
thuyết phục.
4. Ôn tập Kỹ năng và một số đề cụ thể:
Hoạt động
của thầy
Hoạt động của
trò
Nội dung ôn tập
Hoạt động
1:
HS ôn tập kỹ
năng viết đoạn
văn nghị luận về
một hiện tượng
đời sống
1. Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận
về một hiện tượng đời sống
GV tổ chức
cho HS ôn
tập kỹ năng
viết đoạn
văn nghị
luận về một
hiện tượng
đời sống
Hoạt động
2:
GV tổ chức
cho học sinh
lập dàn ý
một số đề
minh họa
Bước 1: Tìm hiểu đề
Xác định ba yêu cầu:
+ Yêu cầu về nội dung: Hiện tượng
cần bàn luận là hiện tượng nào (hiện tượng
tốt đẹp, tích cực trong đời sống hay hiện
tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã
hội lên án, phê phán.) ? Có bao nhiêu ý
cần triển khai trong bài viết ? Mối quan hệ
giữa các ý như thế nào?
Lập dàn ý
+ Yêu cầu về phương pháp : Các thao
tác nghị luận chính cần sử dụng ?
(giải thích, chứng minh, bình luận…)
+ Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng:
Học sinh trình
trong văn học, trong đời sống thực tiễn (chủ
bày cách giải
quyết đề. Cụ thể yếu là đời sống thực tiễn).
hóa thành các
Bước 2: Lập dàn ý
luận điểm sau đó
a. Câu mở đoạn:
chia cho từng
Giới thiệu hiện tượng đời sống cần
nhóm viết đoạn
2
Ghi
chú
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
Tổ chức học văn phân tích
nghị luận
sinh thảo
các luận điểm.
b. Câu khai triển đoạn:Là câu phát
luận theo
nhóm
HS tranh luận về triển ý được nêu ở câu mở đoạn
giải pháp,
- Khái niệm và bản chất của hiện
tượng (giải thích); mô tả được hiện tượng
GV tổng kết
thành dàn ý
chung
Gv kiểm tra
bổ sung
phần còn
thiếu.
Lập dàn ý.
Trình bày dàn ý
Nhận xét, bổ
sung
- Nêu thực trạng và nguyên nhân
(khách quan – chủ quan ) của hiện tượng
bằng các thao tác phân tích, chứng minh
- Nêu tác dụng – ý nghĩa (nếu là hiện
tượng tích cực; tác hại- hậu quả (nếu là hiện
tượng tiêu cực)
- Giải pháp phát huy (nếu là hiện
tượng tích cực); biện pháp khắc phục (nếu
hiện tượng tiêu cực)
- Bày tỏ ý kiến của bản thân về hiện
tượng xã hội vừa nghị luận
- Rút ra bài học về nhận thức, hành
Học sinh trình
động cho bản thân
GV tổ chức bày cách giải
cho học sinh quyết đề. Cụ thể c. Câu kết đoạn.
lập dàn ý
hóa thành các
Là câu khép lại vấn đề.
một số đề
luận điểm sau đó
minh họa
chia cho từng
Bước 3: Tiến hành viết đoạn văn
nhóm viết đoạn
- Triển khai bài viết theo hệ thống
văn phân tích
luận điểm, luận cứ, luận chứng đã xây dựng
Tổ chức học các luận điểm.
(theo dàn ý)
sinh thảo
- Một đoạn văn nghị luận xã hội
luận theo
HS tranh luận về
thường có yêu cầu về số lượng câu chữ nên
nhóm
giải pháp,
cần phân phối lượng thời gian làm bài sao
cho phù hợp, tránh viết dài dòng, sa vào kể
lể, giải thích vấn đề không cần thiết. Trên cơ
GV tổng kết Trình bày dàn ý sở dàn ý, cần luyện cách viết và trình bày
sao cho ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và có
thành dàn ý
tính thuyết phục cao.
chung
Bước 4: Đọc lại và sửa chữa để
Nhận xét, bổ
hoàn chỉnh đoạn văn
sung
2. Hướng dẫn luyện tập viết đoạn
văn nghị luận về hiện tượng đời sống
Đề số 1: Dành cho học sinh Trung bình, yếu
“Trong quyển lưu bút cuối năm học, học sinh viết:“Nhưng mìn hứa sẽ mãi
lè bẹn thân đeng wên teo dzà mái trừng iu zấu nì nha”. Xin tạm dịch: “ Nhưng
3
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
mình hứa sẽ mãi là bạn thân, đừng quên tao và mái trường yêu dấu này nha”.Và đây
nữa:“Gửi mail nhớ thim cái đuôi @ da heo chấm cơm nha, mi u bit ko, năm nay
lại ko được học chung dzới nhau gùi”. Tạm dịch là: “Gửi mail nhớ thêm cái đuôi
@ da heo chấm cơm nha, mấy bạn biết không, năm nay lại không được học chung
với nhau rồi”.
Phần chữ in đậm trong đoạn văn trên là những câu trích trong cuốn lưu bút
của học sinh lớp 8 một trường chuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh”.
(Trích Ngôn ngữ chat - Việt Báo - 18/5/2006 - Tác giả Ngọc Mai)
Hiện nay, trong sinh hoạt và học tập, một bộ phận lớp trẻ có thói quen sử
dụng tiếng lóng trên mạng, còn gọi là “ngôn ngữ chat”, “ngôn ngữ SMS”, “ngôn
ngữ @”,… như trong đoạn trích trên. Anh (chị) hãy viết 1 đoạn văn ngắn khoảng
200 từ bày tỏ ý kiến của mình về việc này.
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: Bàn về thói quen sử dụng tiếng lóng trên mạng, còn
gọi là “ngôn ngữ chat”, “ngôn ngữ SMS”, “ngôn ngữ @”,…
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Câu mở đoạn:
Giới thiệu hiện tượng cần bàn.
b. Câu phát triển đoạn:
* Nêu bản chất của hiện tượng - giải thích hiện tượng
- Tiếng lóng trên mạng, ngôn ngữ chat, ngôn ngữ SMS, ngôn ngữ @.... là tên
gọi chung của hình thức chữ viết dùng để tán gẩu trên mạng thông qua máy vi
tính hoặc điện thoại di động.
- Do sử dụng bàn phím máy tính và bàn phím điện thoại di động có một số
bất tiện khi viết tiếng Việt, nên ban đầu có một số người nhất là giới trẻ có một
sáng kiến viết tắt một cách tùy tiện cho nhanh.
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác
phân tích, chứng minh
- Thực trạng :
+ Lúc đầu xuất hiện trên mạng trên điện thoại, chat trên máy tính, nay lan dần
sang các lĩnh vực khác như nói, viết các loại văn bản khác nhau trong sinh hoạt và
học tập.
+ Lớp trẻ mắc phải nhiều nhất. Nguy hiểm hơn, căn bệnh này là căn bệnh
mới trong học đường và lây lan rất mạnh. Nhiều thầy cô, nhiều phụ huynh,
nhiều Sở giáo dục đã lên tiếng về việc này trên các phương tiện thông tin..
4
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
+ Hiện tượng này lan dần theo thời gian. Đến nay, trở thành một thói quen
trong một bộ phận không nhỏ của lớp trẻ hiện nay.
- Nguyên nhân của hiện tượng trên
+ Do tiết kiệm thời gian khi "chat" mạng
+ Do tuổi trẻ nhạy bén với cái mới và muốn có một thế giới riêng, hoặc
muốn tự khẳng định mình hoặc nũng nịu với bạn bè và người thân cho vui
+ Do tuổi trẻ vô tư, vô tình không thấy hết tác hại của hiện tượng trên…
* Hậu quả của hiện tượng trên:
+ Tạo nên một thói quen nói và viết chệch chuẩn, làm mất đi sự trong sáng,
giàu đẹp của tiếng Việt, hủy hoại giá trị truyền thống.
+ Ảnh hưởng đến tư duy, ảnh hưởng đến tâm lí của lớp trẻ. Đó là thói xấu
nói năng, tư duy một cách tùy tiện, cẩu thả…
* Cách khắc phục hiện tượng trên
+ Vì đây là một hiện tượng xã hội phát sinh từ cuộc sống cho nên không
thể tẩy chay một cách máy móc một chiều, tránh cách xử lí cực đoan.
+ Giải thích thuyết phục lớp trẻ thấy được rằng sự vô tình của mình có thể
gây nên một tác hại khó lường.
+ Tiếp thu có chọn lọc hiện tượng này và sử dụng đúng lúc đúng chỗ
không được sử dụng tràn lan trong sinh hoạt và học tập.
- Không đồng tình với những hành vi trên
- Cẩn thận trọng khi tiếp xúc với những hiện tượng mới phát sinh trong
cuộc sống hiện đại. Nhất là khi những hiện tượng này mâu thuẫn với những giá
trị truyền thống tốt đẹp từ ngàn đời.
- Vì vậy, yêu cầu phải có cách ứng xử phù hợp với tính chất của từng hiện
tượng để tiếp thu những cái mới mẻ, nhưng cũng không hủy hoại những giá trị
truyền thống.
c. Câu kết đoạn.
Là câu khép lại vấn đề.
Đề số 2: Dành cho học sinh Trung bình, yếu
Viết đoạn văn ngắn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện
tượng sau:
"Mới đây, dư luận lại xôn xao về một cô thiếu nữ có "khuôn mặt ưa nhìn"
đã phô ra trên Facebook cả một loạt ảnh ngồi ghếch chân trên bia mộ liệt sĩ..."
(Theo Nỗi sợ hãi không muốn "học làm người" - Mục Góc nhìn
của nhà thơ Trần Đăng Khoa-Tuổi trẻ và đời sống, số 152 ngày 14/1/2013)
Phân tích đề
5
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
- Yêu cầu về nội dung: Bàn về hiện tượng một thiếu nữ...cho cả thế giới
"chiêm ngưỡng" -> Hiện tượng thể hiện hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi
ngược lại truyền thống đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" của dân tộc,...
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Câu mở đoạn:
Giới thiệu hiện tượng cần bàn.
b. Câu phát triển đoạn:
* Nêu bản chất của hiện tượng - giải thích hiện tượng
- Hiện tượng thể hiện hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền
thống đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" của dân tộc,...
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác
phân tích, chứng minh
- Thực trạng: Hiện nay tình trạng một bộ phận thanh, thiếu niên có suy nghĩ
và hành động lệch lạc,có hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống
đạo lí… không ít (dẫn chứng cụ thể từ đời sống, lấy thông tin trên các phương tiện
truyền thông).
- Nguyên nhân:
+ Khách quan: thiếu vắng mối quan tâm, sự giáo dục của gia đình và nhà
trường. Những ảnh hưởng của phim ảnh, intrernet, sự tràn lan của lối sống cá
nhân thích làm nổi, thích gây sốc để nhiều người biết đến,...
+ Chủ quan: Nhiều thanh thiếu niên tuy được sinh ra và lớn lên ở môi
trường giáo dục tốt nhưng lại có suy nghĩ và hành động lệch lạc, bởi họ không có
ý thức hoàn thiện mình cũng như tự bồi đắp tâm hồn mình bằng những cách cư
xử có văn hóa.
* Hậu quả của hiện tượng:
+ Gây xôn xao, bất bình trong dư luận, làm tổn thương, xúc phạm đến
những giá trị đạo đức, đi ngược lại truyền thống đạo lí tốt đẹp "Uống nước nhớ
nguồn"..., tác động không tốt đến giới trẻ
+ Bản thân người trong cuộc phải gánh chịu những lên án, bất bình của dư
luận xã hội...
* Giải pháp khắc phục:
+ Nâng cao nhận thức ở giới trẻ: nhà trường và đoàn thanh niên cần thường
xuyên tổ chức các diễn đàn để tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lối sống đẹp
và giữ gìn truyền thống "Uống nước nhớ nguồn".
+ Những hình ảnh phản cảm trên cần được dư luận phê phán quyết liệt, gia
đình và nhà trường phải nghiêm khác, nhắc nhở,...
6
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
(Lưu ý cần đưa dẫn chứng thực tế để chứng minh)
* Bày tỏ ý kiến riêng về hiện tượng xã hội vừa nghị luận.
- Thấy rõ sự cần thiết phải tích cực trau dồi nhân cách, bồi đắp nững giá trị
đạo đức, văn hóa, đặc biệt là đạo lí "Uống nước nhớ nguồn".
- Kiên quyết lên án và ngăn chặn những biểu hiện của lối sống vô cảm,
thiếu văn hóa để xã hội lành mạnh, tiến bộ hơn.
c. Câu kết đoạn.
Là câu khép lại vấn đề.
Đề số 3:Dành cho học sinh Khá, Giỏi
Trong một bài viết trên báo, có một bạn trẻ tâm sự:
"Tôi ưa nói, ưa tranh luận, nhưng khi tôi 17 tuổi nếu tôi giơ tay phát biểu
trước lớp về một vấn đề không đồng ý với quan điểm của thầy cô, tôi bị dòm ngó,
tẩy chay, cười mỉa...Hình như ở Việt Nam, người ta rất khó chấp nhận chuyện
người nhỏ hơn mình "sửa sai" hay tranh luận thẳng thắn với người lớn" (Đặng
Anh Sống đúng là chính mình, trang wep: tuoitre.vn ngày 9/9/2013).
Từ góc độ của một người trẻ, anh/chị hãy viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 200
từ cho biết suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: Ý kiến trên nêu lên một thực tế khá phổ biến trong
xã hội Việt Nam: những người trẻ tuổi có tư duy độc lập, khi vượt qua rào cản
tuổi tác có chủ kiến cá nhân thường phải đối mặt với cái nhìn và đánh giá mang
tính định kiến của cộng đồng xã hội.
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Câu mở đoạn:
Giới thiệu hiện tượng cần bàn.
b. Câu phát triển đoạn:
* Nêu bản chất của hiện tượng- giải thích hiện tượng
- Ý kiến trên nêu lên một thực tế khá phổ biến trong xã hội Việt Nam:
những người trẻ tuổi có tư duy độc lập, khi vượt qua rào cản tuổi tác có chủ kiến
cá nhân thường phải đối mặt với cái nhìn và đánh giá mang tính định kiến của
cộng đồng xã hội
- Từ đấy, chính bản thân người trẻ cũng dễ mang tâm lí kém tự tin, luôn có
thái độ rụt rè, thụ động khi bộc lộ chủ kiến, thậm chí không bao giờ nói ra suy
nghĩ của mình trước đám đông
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác
phân tích, chứng minh
7
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
- Lí giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
+ Xã hội Việt Nam vốn có truyền thống "kính lão đắc thọ", người trẻ tuổi
phải luôn lắng nghe và tôn trọng người lớn tuổi hơn để học tập kinh nghiệm sống.
Nề nếp này được duy trì trong các môi trường sinh hoạt khác nhau của người
Việt, từ cấp độ gia đình, nhà trường đến phạm vi toàn xã hội.
+ Nhìn chung trong xã hội Á Đông nói chung và xã hội Việt Nam nói
riêng, con người có khuynh hướng sống khép mình, giấu cái tôi cá nhân đi chứ
không chủ động bộc phát cái tôi mạnh mẽ như người phương Tây. Vì vậy, người
Việt Nam có tâm lí ngại nói lên suy nghĩ riêng trước đám đông, đặc biệt là người
trẻ tuổi.
- Thực trạng của hiện tượng :
+ Hiện tượng được đề cập là hiện tượng khá phổ biến trong trường học của
Việt Nam. Với lối giảng dạy truyền thống và nếp sống của cộng đồng, học sinh
của nước ta khá thụ Động trong họ tập, gần như chỉ tiếp thu kiến thức một chiều
và ít khi đặt ra câu hỏi hay đưa ra những suy nghĩ đi ngược lại với điều được dạy.
Tuy nhiên, cũng có một số học sinh dám bộc lộ chủ kiến của mình thì lại ít được
gv khuyến khích, thậm chí còn bị bác bỏ, bị phủ nhận.
+ Ở cấp độ xã hội, hiện tượng này cũng xuất hiện rất nhiều. Người trẻ tuổi
thường bị nhìn nhận là "trẻ người non dạ", "ngựa non háu đá", "trứng khôn hơn
vịt". Vì vậy, đa phần người trẻ, những người giàu sức sống, sự năng động, sáng
tạo trong tư duy và hành động nhất lại trở thành những cỗ máy câm lặng, ít dám
bộc lộ bản thân.
- Giải pháp khắc phục hiện tượng
+ Bộc lộ chủ kiến là một hành động tích cực, cần được khuyến khích và
người trẻ cũng cần có ý thức về cách thức và thái độ khi thể hiện chủ kiến của
mình: thẳng thắn, bộc trực, mạnh mẽ, biết bảo vệ ý kiến riêng nhưng không được
kiêu căng, thất lễ với người khác.
+ Về phía những người lớn tuổi, những bậc tiền nhân và cả cộng đồng cần
có cái nhìn rộng mở hơn với người trẻ, biết lắng nghe, chia sẻ và trao đổi ý kiến
với họ, đồng thời đánh giá và nhìn nhận đúng mức sự đóng góp của người trẻ chứ
không nên có thái độ "dòm ngó, tẩy chay, cười mỉa" làm ảnh hưởng đến tinh thần
và taamlis của thế hệ trẻ, cần động viên và khuyến khích thế hệ trẻ biết sống chủ
động, sống sáng tạo và bộc lộ mình hơn để góp phần thay đổi cuộc sống theo
hướng tích cực.
- Không đồng tình trước thói quen kì thị của một số người lớn tuổi truớc
chính kiến của những người trẻ tuổi hơn
- Nâng cao trình độ, suy nghĩ thấu đáo...-> dám bộc lộ chủ kiến của mình
đồng thời tôn trọng ý kiến của người trẻ như mình.
- Cần phải phân biệt giữa thái độ bộc lộ suy nghĩ của cá nhân để trao đổi,
tranh luận với người khác với thái độ chống đối, tiếu tôn trọng, thậm chí xấc
xược, hỗn láo với người lớn tuổi ở những người trẻ.
8
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
- Khẳng định: Vấn đề tác giả Đặng Anh đặt ra là một vấn đề đáng suy nghĩ
và có giá trị không chỉ đối với người trẻ mà đối với cả cộng đồng.
c. Câu kết đoạn.
Là câu khép lại vấn đề.
4. Giao bài và hướng dẫn học sinh học bài ở nhà:
- Nắm vững toàn bộ kiến thức tiết học; Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở BT
- BTVN:
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày ý kiến của anh/chị về
nạn bạo hành trong xã hội.
Dàn ý:
a. Câu mở đoạn:
Giới thiệu về vấn nạn bạo hành trong xã hội
b. Câu phát triển đoạn:
* Nêu bản chất của hiện tượng- giải thích hiện tượng
+ Nạn bạo hành: sự hành hạ, xúc phạm người khác một cách thô bạo, làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của người khác, đang trở thành
phổ biến hiện nay.
+ Nạn bạo hành: thể hiện ở nhiều góc độ, nhiều phương diện của đời sống
xã hội. Nạn bạo hành diễn ra trong: gia đình, trường học, công sở…
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác
phân tích, chứng minh
+ Hiện tượng khá phổ biến trong xã hội (d/c)
+ Do bản tính hung hăng, thiếu kiềm chế của một số người.
+ Do ảnh hưởng của phim ảnh mang tính bạo lực (nhất là đối với tầng lớp
thanh thiếu niên).
+ Do áp lực cuộc sống.
+ Do sự thiếu kiên quyết trong cách xử lí nạn bạo hành.
* Tác hại của hiện tượng.
+ Làm tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của con người
+ Làm ảnh hưởng đến tâm lí, sự phát triển nhân cách, đặc biệt là tuổi trẻ
* Đề xuất giải pháp.
+ Cần lên án đối với nạn bạo hành.
+ Cần xử lí nghiêm khắc hơn với những người trực tiếp thực hiện hành vi bạo
hành.
+ Cần quan tâm, giúp đỡ kịp thời đối với nạn nhân của bạo hành.
9
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
- Lên án hiện tượng
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân
c. Câu kết đoạn.
Là câu khép lại vấn đề.
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.... .............................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.......
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.... .............................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.......
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
10
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
..................................................................................................................................
.....
.......................................................
CHỦ ĐỀ 2: ÔN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
Ngày soạn
..../...../201
8
Ngày dạy
..../...../2018
..../...../2018
Lớp dạy
12A1
12A2
STT tiết
3-4
3-4
Ghi chú
I/ MỤC ĐÍCH ÔN TẬP:
1.Kiến thức:
- Củng cố ôn luyện kiến thức đã học
- Khắc sâu và nâng cao kiến thức nhằm phát huy khả năng tư duy sáng tạo
của học sinh theo các chuyên đề thường gặp trong các đề thi
- Hướng dẫn học sinh và rèn luyện cho học sinh tính tự giác, tự học, tự đọc
sách, tự nghiên cứu
2.Kỹ năng
-Rèn luyện kỹ năng tự học, tự đọc, tự nghiên cứu, tư duy sáng tạo khi nói và
viết.
+ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề.
+ Biết cách xác định các câu trả lời về biện pháp tu từ, phương thức biểu đạt,
phong cách học…
+ Hướng dẫn lập dàn ý và viết đoạn cụ thể.
-Hiểu được những tư tưởng đạo lí từ các đoạn văn.
-Tự rút ra cho bản thân những bài học.
3. Năng lực
Định hướng và phát triển các năng lực sử dụng kiến thức Tiếng Việt, năng
lực đọc văn bản, năng lực trao đổi thông tin, năng lực thẩm mĩ, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ... Biết viết đoạn văn biểu cảm bộc lộ
thái độ của mình về vấn đề.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận kiến thức +
luyện tập
1.2 Phương tiện: Máy tính, máy chiếu (projector), các trang giáo án điện tử,
đề cương, hệ thống các bài tập.
2. Học sinh
- Làm đề cương ôn tập theo yêu cầu của giáo viên
- Chuẩn bị đề cương, tài liệu, giấy bút cần thiết cho hoạt động cá nhân hoặc
hoạt động nhóm.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức :
11
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
2.Kiểm tra bài cũ : (5 phút) Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3.Tổ chức dạy học bài mới
1. Nội dung, yêu cầu
- Bàn về một tư tưởng, đạo lí nhằm giới thiệu, giải thích, phân tích, biểu dương
những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch xung quanh vấn đề bàn luận;
trên cơ sở đó, rút ra bài học nhận thức và hành động cần thiết về tư tưởng, đạo lí.
- Người viết cần thể hiện quan điểm đúng đắn, đồng thời bộc lộ rõ tình cảm, thái
độ của bản thân.
2. Cách thức triển khai bài văn
- Giới thiệu, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
- Phân tích, biểu dương các mặt đúng, phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch
có liên quan đến vấn đề bàn luận.
- Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí.
Trong khi viết, cần phối hợp các thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác bỏ,
bình luận, … Cần diễn đạt ngắn gọn, trong sáng, nhất là cần nêu bật được suy
nghĩ riêng của bản thân.
3.Kĩ năng cần rèn luyện
- Xác định đúng nội dung tư tưởng, đạo lí đặt ra trong đề bài, hình thành cách
thức nghị luận: giải thích, phân tích, bình luận. Biểu dương hay bác bỏ đều phải
có lí lẽ xác đáng (đúng và phải lẽ), có cơ sở khoa học, tránh suy diễn, áp đặt
(dùng sức ép, bắt phải chấp nhận).
- Huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để tạo lập văn bản.
Trình bày những trải nghiệm (từng biết, từng sống qua và có kết quả) của bản
thân cần chân thành, thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và có sức thuyết phục.
4. Ôn tập kỹ năng và một số đề cụ thể
Hoạt động
của thầy
Hoạt động
1:
GV tổ chức
cho HS ôn
tập kỹ năng
viết đoạn
văn nghị
luận về tư
tưởng đạo lý
Hoạt động
2:
GV tổ chức
Hoạt động
của trò
HS ôn tập kỹ
năng viết
đoạn văn nghị
luận về tư
tưởng đạo lý
Nội dung ôn tập
1. Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận về
một tư tưởng, đạo lí
Bước 1: Tìm hiểu đề
Xác định ba yêu cầu:
+ Yêu cầu về nội dung: Vấn đề cần
nghị luận là gì? (Lí tưởng (lẽ sống); Cách
sống; Hoạt động sống; Mối quan hệ trong
cuộc đời giữa con người với con người (cha
con, vợ chồng, anh em và những người thân
thuộc khác). Ở ngoài xã hội có các quan hệ:
tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè…) ? Có
bao nhiêu ý cần triển khai? Mối quan hệ giữa
các ý như thế nào?
+ Yêu cầu về phương pháp: Các thao
tác nghị luận chính cần sử dụng ? (giải thích,
12
Ghi
chú
Trường THPT Cát Bà
cho học sinh
lập dàn ý
một số đề
minh họa
Lập dàn ý
GV tổ chức
cho học sinh
lập dàn ý
một số đề
minh họa
Học sinh
trình bày cách
Tổ chức học giải quyết đề.
sinh thảo
Cụ thể hóa
luận theo
thành các luận
nhóm
điểm sau đó
chia cho từng
nhóm viết
đoạn văn
GV tổng kết phân tích các
thành dàn ý luận điểm.
chung
HS tranh luận
về giải pháp
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
chứng minh, bình luận…).
+ Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: trong
văn học, trong đời sống thực tiễn (chủ yếu là
đời sống thực tiễn).
Bước 2: Lập dàn ý
* Câu mở đoạn:
Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần nghị
luận.
* Câu phát triển đoạn:
Cần trình bày các ý chính sau:
- Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn
luận:
Lí giải từ ngữ, điển tích, khái niệm, đi
vào nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hẹp, nghĩa
mở rộng, đi vào những cách nói tế nhị bóng
bẩy để hiểu được đến nơi đến chốn luận đề
được đưa ra nhằm xác lập 1 cách hiểu đúng
đắn, sâu sắc có tính biện chứng nhằm chống
tránh cách hiểu sai, hiểu không đầy đủ, không
hết ý. Bước kết thúc của thao tác giải thích là
rút ra được ý nghĩa của luận đề.
- Phân tích, chứng minh vấn đề bằng
những dẫn chứng cụ thể
+ Làm sáng tỏ chân lý bằng các dẫn
chứng và lí lẽ.
+ Tìm hiểu điều cần phải chứng minh ,
không những chỉ bản thân mình hiểu, mà còn
phải làm cho người khác thống nhất, đồng
tình với mình cách hiểu đúng nhất
+ Lựa chọn dẫn chứng. Từ thực tế cuộc
sống rộng lớn, tư liệu lịch sử rất phong phú,
ta phải tìm & lựa chọn từ trong đó những dẫn
chứng xác đáng nhất, tiêu biểu, toàn diện nhất
(nên chỉ cần vài ba cái để làm sáng tỏ điều
HS lập dàn ý cần CM). Dẫn chứng phải thật sát với điều
đang muốn làm sáng tỏ và kèm theo dẫn
chứng phải có lí lẽ phân tích - chỉ ra những
nét, những điểm ta cần làm nổi bật trong các
dẫn chứng kia. Để dẫn chứng và lí lẽ có sức
Trình bày dàn thuyết phục cao, ta phải sắp xếp chúng thành
13
Trường THPT Cát Bà
ý
Nhận xét, bổ
sung
Gv kiểm tra
bổ sung
phần còn
thiếu.
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
1 hệ thống mạch lạc và chặt chẽ: theo trình tự
thời gian, không gian, từ xưa đến nay, từ xa
đến gần, từ ngoài vào trong hoặc ngược lại...
miễn sao hợp logic.
- Bình luận (bàn bạc, mở rộng vấn
đề): phải bày tỏ thái độ, để khách quan và
tránh phiến diện, ta phải xem xét kĩ luận đề
để từ đó có thái độ đúng đắn.
- Bày tỏ thái độ: có 3 khả năng.
+ Hoàn toàn nhất trí.
+ Chỉ nhất trí 1 phần (có giới hạn, có
điều kiện).
GV tổ chức
cho học sinh
lập dàn ý
một số đề
minh họa
+ Không chấp nhận (bác bỏ).
- Sau đó, ta bình luận - mở rộng lời bàn
để vấn đề được nhìn nhận sâu hơn, toàn diện
hơn, triệt để hơn.
- Liên hệ thực tế bản thân.
Tổ chức học
sinh thảo
luận theo
Lập dàn ý.
nhóm
- Rút ra bài học cho bản thân bài học
nhận thức và hành động.
* Câu kết đoạn:
Là câu khép lại vấn đề
Bước 3: Tiến hành viết bài văn
GV tổng kết
thành dàn ý
chung
- Triển khai bài viết theo hệ thống luận
Trình bày dàn điểm, luận cứ, luận chứng đã xây dựng (theo
dàn ý)
ý
Nhận xét, bổ
sung
- Một đạn văn nghị luận xã hội thường
có yêu cầu về số lượng câu chữ nên cần phân
phối lượng thời gian làm bài sao cho phù
hợp, tránh viết dài dòng, sa vào kể lể, giải
thích vấn đề không cần thiết. Trên cơ sở dàn
ý, cần luyện cách viết và trình bày sao cho
ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và có tính thuyết
phục cao.
Bước 4: Đọc lại và sửa chữa để hoàn
chỉnh đoạn văn
2. Hướng dẫn luyện tập viết đoạn
văn nghị luận về tư tưởng đạo lí
Đề số 1: Dành cho học sinh Trung bình, yếu
14
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan điểm của Éuripides:
“Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại
những tai ương của số phận”. (Khoảng 200 từ)
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: Bàn về câu nói của Éuripides: đề cao vai trò, tầm
quan trọng của gia đình đối với mỗi con người trong cuộc sống.
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Câu mở đoạn:
Giới thiệu câu của Éuripides: “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được
chốn nương thân để chống lại những tai ương của số phận”.
b. Câu phát triển đoạn:
* Giải thích câu nói
- “Gia đình”: tổ ấm của mỗi con người, nơi mỗi con người được sinh ra,
được nuôi dưỡng và lớn lên; “Chốn nương thân”: nơi che chở tin cậy, chỗ dựa
vững chắc.
- “Tai ương của số phận”: những bất hạnh, rủi ro gặp phải trong cuộc đời;
“Duy chỉ có ...mới... ” : nhấn mạnh tính duy nhất.
--> Câu nói khẳng định giá trị, tầm quan trọng của gia đình với mỗi người:
là chỗ dựa, điểm tựa duy nhất để chống lại những bất hạnh, rủi ro gặp phải trên
đường đời.
* Phân tích, chứng minh
- Câu nói có ý nghĩa sâu sắc, là lời nhắc nhở thấm thía về ý nghĩa, giá trị to
lớn của gia đình đối với mỗi người. Bởi vì:
+ Gia đình là cái nôi hạnh phúc của mỗi người. Nơi đó ta được nuôi
dưỡng, chở che, bao bọc, được đón nhận tình yêu thương thiêng liêng vô bờ bến
của những người thân, những người ruột thịt.
+ Truyền thống, lối sống và sự giáo dục của gia đình là môi trường hình
thành nhân cách, phẩm chất cho mỗi con người - những hành trang cần thiết khi
đối mặt với thử thách trên đường đời; Gia đình còn là nền tảng, là bệ phóng cho
mỗi con người đến với những thành công sau này (điều kiện kinh tế, mối quan hệ
xã hội... của gia đình …).
+ Gia đình còn là hậu phương, là chỗ dựa tinh thần vững chắc: nâng đỡ khi
chúng ta vấp ngã, tiếp thêm sức mạnh khi chúng ta gặp khó khăn, trở ngại, an ủi,
chia sẻ khi chúng ta đau buồn (d/c)
- Gia đình không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đời mỗi người mà còn
có vai trò quan trọng góp phần tạo nên sự phát triển của xã hội (gia đình là tế bào
của xã hội)
15
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
* Bình luận (bàn bạc, mở rộng vấn đề):
- Câu nói đúng; ý nghĩa của câu nói: Nhắc nhở con người cần biết quý
trọng gia đình. Phê phán những người không biết yêu quý, trân trọng giá trị của
gia đình (sống thờ ơ, vô cảm, không quan tâm đến những người thân, chà đạp lên
những giá trị truyền thống của gia đình...).
- Ý kiến của Éuripides đã tuyệt đối hóa vai trò của gia đình đối với mỗi
người, song trong thực tế:
+ Ngoài gia đình, mỗi người còn có những điểm tựa khác để vượt qua
những khó khăn, thử thách như: bạn bè, đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp...
+ Những người không có được điểm tựa gia đình vững chắc vẫn biết vươn
lên, trưởng thành, trở thành người có ích.
- Yêu quý, trân trọng gia đình, nhận thức được vai trò, ý nghĩa của gia đình
đối với mỗi người và xã hội.
- Bằng những việc làm cụ thể góp phần xây dựng gia đình của mình hạnh
phúc, bền vững, giàu mạnh; vận động những người xung quanh cùng chung tay
xây dựng gia đình vì một xã hội tốt đẹp.
c. Câu kết đoạn: Khép lại vấn đề
Đề số 2: Dành cho học sinh Trung bình, yếu
Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về câu ngạn ngữ: “Đừng sống theo
điều ta ước muốn. Hãy sống theo điều ta có thể ”. (Đoạn văn khoảng 200 từ).
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: con người cần chọn cách sống thực tế, phù hợp với
khả năng của mình, để không rơi vào viễn vông.
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Câu mở đoạn:
Giới thiệu câu ngạn ngữ: “Đừng sống theo điều ta ước muốn. Hãy sống
theo điều ta có thể ”.
b. Câu phát triển đoạn:
* Giải thích:
- “ Điều ta ước muốn” là những khát vọng, ước mơ của con người.
- “ Điều ta có thể” là những gì nằm trong khả năng của bản thân.
- Ý nghĩa của câu ngạn ngữ: Con người cần chọn cách sống thực tế, phù
hợp với khả năng của mình, để không rơi vào viễn vông.
* Phân tích, chứng minh:
16
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
- Câu nói nêu ra một quan niệm sống tích cực đem lại niềm vui, niềm tin
cho con người.
- Nếu “ước muốn” quá cao xa, không phù hợp với khả năng của bản thân
thì việc làm không có kết quả. Từ đó, con người sẽ chán nản, mất niềm tin vào
cuộc sống.
- Sống theo những điều làm được trong khả năng của mình thì công việc
có kết quả. Vì vậy, con người sẽ có niềm tin, phát huy năng lực đóng góp cho xã
hội.
(Đưa dẫn chứng chứng minh).
* Bình luận (bàn bạc, mở rộng vấn đề):
- Khẳng định câu nói hoàn toàn đúng.
- Nêu ý nghĩa của câu nói.
+ Ước mơ có vai trò quan trọng trong đời sống con người.
+ Mơ ước, khát vọng tạo động lực cho con người phấn đấu vươn lên trong
học tập và lao động.
+ Sống không có mơ ước, luôn vừa lòng với thực tại thì cuộc sống trở nên
trì trệ.
=> câu ngạn ngữ: Là bài học cho con người trong cách chọn cách sống:biết
ước mơ nhưng cần thực tế, phù hợp với khả năng của mình, để không rơi vào
viễn vông.
- Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức, hành động: Sống tích cục, phải
có ước mơ cao đẹp và ước mơ phải phù hợp với năng lực của bản thân.
c. Câu kết đoạn: Khép lại vấn đề
Đề số 3: Dành cho học sinh Khá, Giỏi
“Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ”
(Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)
Viết đoạn văn trình bày những suy ngẫm của anh /chị về quan niệm trên.
(Khoảng 200 từ)
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp
hơn nếu biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Câu mở đoạn:
Giới thiệu câu nói: “Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và
tha thứ”.
17
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
b. Câu phát triển đoạn:
* Giải thích câu nói:
- Tự làm giàu mình: tự nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình
Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời
Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người
Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác
- Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn nếu biết
lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.
* Phân tích, chứng minh:
- Lạc quan, yêu đời giúp con người có sức mạnh để vượt lên những khó
khăn, thử thách trong cuộc sống, có niềm tin về bản thân và hướng đến một khát
vọng sống tốt đẹp (dẫn chứng, phân tích).
- Biết quan tâm, chia sẻ, con người đã chiến thắng sự vô cảm, ích kỷ để
sống giàu trách nhiệm và yêu thương hơn (dẫn chứng, phân tích).
- Biết bao dung, độ lượng, con người sẽ trút bỏ đau khổ và thù hận để sống
thanh thản hơn và mang lại niềm vui cho mọi người (dẫn chứng, phân tích).
- Ngoài sự lạc quan, sẻ chia, độ lượng con người còn có thể bồi đắp, và
nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng những ứng xử tốt đẹp khác (dẫn chứng, phân
tích).
* Bình luận (bàn bạc, mở rộng vấn đề):
- Câu nói đúng. Sự giàu có về tâm hồn có ý nghĩa quyết định sự hoàn thiện
nhân cách của mỗi người.
- Cần có ý thức gìn giữ và bồi đắp để đời sống tinh thần, tình cảm của bản
thân không bị xói mòn và chai sạn bởi mặt trái của cuộc sống hiện đại.
- Để làm được điều đó, phải bắt đầu từ những thái độ sống tích cực, có ý
nghĩa với mình và mọi người.
=> Ý nghĩa của câu nói: Câu nói có tác dụng gợi mở, nhắc nhở mọi người
phải luôn chú ý hoàn thiện bản thân
Liên hệ thực tế bản thân về ý thức tu dưỡng, hành động: Phải biết nuôi
dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình để tâm hồn trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn
bằng sự lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người....
c. Câu kết đoạn: Khép lại vấn đề
4. Giao bài và hướng dẫn học sinh học bài ở nhà:
- Nắm vững toàn bộ kiến thức tiết học; Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở BT
- BTVN: Đề bài:
Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sống sau đây của Ra-bin-đra-nát Tago: Bằng 1 đoạn văn (Khoảng 200 từ)
18
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
“Cõi đời hôn lên hồn tôi nỗi đau thương
Và đòi hỏi tôi đáp lại bằng lời ca tiếng hát”.
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: bàn về thái độ sống, cách sống để đối mặt với “nỗi
đau thương”.
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Câu mở đoạn:
Giới thiệu quan niệm sống của Ra-bin-đra-nát Ta-go:
“Cõi đời hôn lên hồn tôi nỗi đau thương
Và đòi hỏi tôi đáp lại bằng lời ca tiếng hát”.
b. Câu phát triển đoạn:
* Giải thích câu nói
- Cuộc đời không phải chỉ có hoa hồng, thảm nhung, ánh sáng nó còn có
những vực sâu, bóng tối. Cho nên, trong cuộc sống, mỗi người đều phải đối mặt với
nỗi đau thương mà cõi đời đem đến cho tâm hồn, trái tim mình; đó có thể là sự thất
vọng, nỗi buồn thương,... Cuộc sống mang đến cho ta rất nhiều áp lực: công việc, sự
nghiệp, gia đình, mối quan hệ đồng nghiệp, họ hàng,... “đôi khi cuộc sống trở nên
không chịu đựng nổi”.
- Muốn sống có ý nghĩa, ta phải đáp lại những “nỗi đau thương” mà đời
đem đến bằng “lời ca tiếng hát” tức là phải có thái độ sống lạc quan; yêu đời,
sống bằng cả trái tim, tấm lòng.
--> Trước những đau buồn, bất hạnh mà cuộc đời mang lại, ta cần sống lạc
quan, yêu đời, sống chân thành và hết mình để sự sống thêm ý nghĩa, đẹp tươi.
* Phân tích, chứng minh:
Lí giải vì sao “cõi đời hôn lên hồn ta nỗi đau thương” mà ta phải “đáp lại
bằng lời ca tiếng hát”?
- Nếu con người nhanh chóng gục ngã trước những nỗi đau thương thì con
người sẽ không tồn tại được, không thể sống một cách có ý nghĩa; khi đó ta chỉ
như một kẻ hèn nhát, yếu đuối, bị động, buông xuôi trên dòng đời và tất yếu bị
huỷ diệt. (dẫn chứng chứng minh)
- Khi ta đáp lại bằng “lời ca tiếng hát”, ta sẽ có đủ tự tin, ý chí, nghị lực để
vượt qua sóng gió cuộc đời, bởi tinh thần lạc quan, tình yêu cuộc sống là những
năng lượng tinh thần vô giá, có sức mạnh diệu kì giúp con người thoát khỏi
những bế tắc, khủng hoảng trong cuộc sống. (dẫn chứng chứng minh)
* Bình luận (bàn bạc, mở rộng vấn đề):
19
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
- Đây là một quan niệm sống tích cực, một thái độ sống khỏe khoắn, một
cách sống đúng đắn đem lại cho chúng ta nhiều bài học sâu sắc.
- Phê phán những người bi quan, yếu đuối, thiếu bản lĩnh đã nhanh chóng
bị sóng gió cuộc đời quật ngã, không thể đứng dậy sau thất bại, đau khổ.
- Sống lạc quan song không nên huyễn hoặc, ảo tưởng.
=> ý nghĩa của câu nói: Câu nói có tác dụng nhắc nhở mọi người cần có
thái độ sống, cách sống tích cực khi đối mặt với “nỗi đau thương”.
Liên hệ bản thân, rút ra bài học
c. Câu kết đoạn: Khép lại vấn đề
IV. RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
........
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
... ..............................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
20
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
............
.......................................................
PHẦN 2: ĐỌC HIỂU
I/ MỤC ĐÍCH ÔN TẬP
1.Kiến thức:
- Củng cố ôn luyện kiến thức đã học về Tiếng Việt
- Khắc sâu và nâng cao kiến thức nhằm phát huy khả năng tư duy sáng tạo
của học sinh theo các chuyên đề thường gặp trong các đề thi
- Hướng dẫn học sinh và rèn luyện cho học sinh tính tự giác, tự học, tự đọc
sách, tự nghiên cứu
2.Kỹ năng
-Rèn luyện kỹ năng tự học, tự đọc, tự nghiên cứu, tư duy sáng tạo khi nói và
viết.
+ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề.
+ Biết cách xác định các câu trả lời về biện pháp tu từ, phương thức biểu đạt,
phong cách học…
-Tự rút ra cho bản thân những kinh nghiệm khi làm phần đọc-hiểu.
3. Năng lực
Định hướng và phát triển các năng lực sử dụng kiến thức Tiếng Việt, năng
lực đọc văn bản, năng lực trao đổi thông tin, năng lực thẩm mĩ, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ...
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận kiến thức +
luyện tập
1.2 Phương tiện: Máy tính, máy chiếu (projector), các trang giáo án điện tử,
đề cương, hệ thống các bài tập.
2. Học sinh
- Làm đề cương ôn tập theo yêu cầu của giáo viên
- Chuẩn bị đề cương, tài liệu, giấy bút cần thiết cho hoạt động cá nhân hoặc
hoạt động nhóm.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức :
2.Kiểm tra bài cũ : (5 phút) Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3.Tổ chức dạy học bài mới
2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học
CÁC BƯỚC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
Bước 1: Đọc - hiểu ngôn từ: Hiểu được các từ khó, từ lạ, các điển cố, các
phép tu từ, hình ảnh… (đối với thơ). Đối với tác phẩm truyện phải nắm được cốt
21
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
truyện và các chi tiết từ mở đầu đến kết thúc. Khi đọc văn bản cần hiểu được các
diễn đạt, nắm bắt mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý này chuyển
sang ý khác, đặc biệt phát hiện ra mạch ngầm – mạch hàm ẩn, từ đó mới phát
hiện ra chất văn. Bởi thế, cần đọc kĩ mới phát hiện ra những đặc điểm khác
thường, thú vị.
Bước 2: Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật: Hình tượng trong văn bản văn
học hàm chứa nhiều ý nghĩa. Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật của văn bản văn học
đòi hỏi người đọc phải biết tưởng tượng, biết “cụ thể hóa” các tình cảnh để hiểu
những điều mà ngôn từ chỉ có thể biểu đạt khái quát. Đọc - hiểu hình tượng nghệ
thuật còn đòi hỏi phát hiện ra những mâu thuẫn tiềm ẩn trong đó và hiểu được sự lô
gic bên trong của chúng.
Bước 3: Đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học:
Phải phát hiện được tư tưởng, tình cảm của nhà văn ẩn chứa trong văn bản. Tuy
nhiên tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học thường không trực
tiếp nói ra bằng lời. Chúng thường được thể hiện ở giữa lời, ngoài lời, vì thế
người ta đọc – hiểu tư tưởng tác phẩm bằng cách kết hợp ngôn từ và phương thức
biểu hiện hình tượng.
Bước 4: Đọc - hiểu và thưởng thức văn học: Thưởng thức văn học là trạng
thái tinh thần vừa bừng sáng với sự phát hiện chân lí đời sống trong tác phẩm,
vừa rung động với sự biểu hiện tài nghệ của nhà văn, vừa hưởng thụ ấn tượng sâu
đậm đối với các chi tiết đặc sắc của tác phẩm. Đó là đỉnh cao của đọc – hiểu văn
bản văn học. Khi đó người đọc mới đạt đến tầm cao của hưởng thụ nghệ thuật.
3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản
CÁC BƯỚC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Xác định đặc điểm, thể loại, nội dung văn bản.
2. Các thao tác, phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.
3. Các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
+ Chữ viết, ngữ âm.
+ Từ ngữ
+ Cú pháp
+ Các biện pháp tu từ.
+ Bố cục.
CHỦ ĐỀ 1: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
Ngày soạn
..../...../2018
Hoạt
động của
thầy
Ngày dạy
..../...../2018
..../...../2018
Hoạt
động của
trò
Cho các lớp
12A1
12A2
STT tiết
5
5
Nội dung ôn tập
22
Ghi chú
Ghi
chú
Trường THPT Cát Bà
GV tổ
chức cho
hoc sinh
ôn tập lại
lý thuyết
GV nhận
xét, bổ
sung và
tổng hợp
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
I. Củng cố lí thuyết
HS ôn tập
Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ,
lý thuyết nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá,
nói giảm - nói tránh.
1. So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự
vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng
sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Trẻ em như búp trên cành
2. Nhân hoá: Là cách dùng những từ ngữ vốn
HS lấy
dùng để miêu tả hành động của con người để miêu
VD minh tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không
họa
phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên
sống động, gần gũi với con người.
VD: Chú mèo đen nhà em rất đáng yêu.
3. Ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để
gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét
tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
4. Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên
cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng
gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
Hình
diễn đạt. VD:
Đầu bạc tiễn đầu xanh
thành
(Người già tiễn người trẻ)
bảng tổng - Dựa vào dấu hiệu bên ngoài).
hợp kiến 5. Điệp ngữ: là từ ngữ (hoặc cả một câu) được lặp
thức
lại nhiều lần trong khi nói và viết nhằm nhấn
mạnh, bộc lộ cảm xúc...
VD: Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
6. Chơi chữ: là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa
nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước.
VD:
Mênh mông muôn mẫu màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
7. Nói quá :là biện pháp tu từ phóng đại mức độ,
qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu
tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
VD: Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho.
8 Nói giảm, nói tránh: là một biện pháp tu từ
dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây
cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô
tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ:
Bác Dương thôi đã thôi rồi
23
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
GV tổ
chức cho
hs làm 1
số bài tập
minh họa
II. Bài tập:
Dành cho Câu 1: Phân biệt ẩn dụ, hoán dụ từ vựng học và
HS khá, ẩn dụ, hoán dụ tu từ học?
giỏi ( ôn Gợi ý: Trả lời:
thi CĐ,
- Ẩn dụ, hoán dụ từ vựng học là phép chuyển
ĐH)
nghĩa tạo nên nghĩa mới thực sự của từ, các nghĩa
này được ghi trong từ điển.
- Ẩn dụ, hoán dụ tu từ học là các ẩn dụ, hoán dụ
tạo ra ý nghĩa lâm thời (nghĩa ngữ cảnh) không tạo
Trình bày ra ý nghĩa mới cho từ. Đây là cách diễn đạt bằng
trước lớp hình ảnh, hình tượng mang tính biểu cảm cho câu
nói; Không phải là phương thức chuyển nghĩa tạo
nên sự phát triển nghĩa của từ ngữ.
Làm việc
theo nhóm
Câu 2 : Xác định các biện pháp tu từ? Tác
dụng?
"Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa"
Trình bày
GV nhận
xét, bổ
sung và
tổng hợp
GV nhận
xét, bổ
sung và
tổng hợp
( đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận)
Gợi ý: Trả lời:
Biện pháp tu từ : nhân hoá , so sánh .
Tác giả Huy Cận rất tinh tế tài hoa khi nhân hoá
Nhận xét, "mặt trời" - xuống biển . Mặt trời buổi hoàng hôn
bổ sung như đang lặn xuống biển , rực sáng , nóng rực như
hòn lửa thật cụ thể mà sinh động , hấp dẫn người
đọc ngay từ ấn tượng đầu tiên . Người đọc chưa đi
hết bất ngờ này thì đọc sang câu thứ hai lại càng
bất ngờ hơn nữa . Sóng biển dữ dội là thế mà tác
giả đã nhân hoá tiếng sóng đánh vào bờ chỉ như
"cài then" vào đêm tối sập cửa vậy. Quả là tác giả
Làm việc phải yêu thiên nhiên lắm mới có những câu thơ
cá nhân tuyệt cú đến như thế !
Câu 3: Xác định các biện pháp tu từ? Tác dụng?
"Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm"
( Bài ca vỡ đất- Hoàng Trung Thông)
Gợi ý: Trả lời:
Biện pháp tu từ : ẩn dụ
Bằng hai câu thơ ở thể thơ cổ truyền (lục bát) tác
giả đã nhẹ nhàng đưa chiết lí nhân sinh vào . Chỉ
cần có ý chí quyết tâm thì bàn tay con người dù
24
Trường THPT Cát Bà
Giáo án ôn thi THPTQG 2018-Môn văn
thô sơ nhưng vẫn có thể làm nên tất cả . Vượt mọi
gian khó , thử thách , sỏi đá - thứ khô cằn , cứng
rắn cũng có thể thành thành quả lao động : cơm .
Tác giả còn khuyên ta hãy vượt qua mọi khó khăn
Ghi bài bằng niềm tin , nghị lực để thu được trái hoa quả
tập
ngọt lành .
III. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Nắm vững toàn bộ kiến thức tiết học; Làm hoàn
chỉnh bài tập vào vở BT
Về nhà
- BTVN: Viết đoạn văn kể về một con vật
làm để
trong gia đình em, trong đó có vận dụng phép tu
củng cố lý từ.
thuyết
Hai câu thơ được trích trong bài thơ ngụ ngôn
"Ông đồ" của nhà thơ Vũ Đình Liên .
"Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu "
Giao bài
Gợi ý: Trả lời:
tập về nhà
Ở đây , tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật
cho HS
nhân hoá "buồn , đọng" thể hiện nỗi buồn thê
lương của ông . Chút lưu luyến , thương tiếc cuối
cùng của lòng người cũng không còn , khiến cảnh
tượng nơi ông đồ ngồi viết trở nên thê lương , ảm
đạm vô cùng . Những người đồng điệu yêu thích
thư pháp nay còn đâu để bút nghiên giấy mực tươi
rói , thơm phức mùa xuân nào , nay chỉ còn phủ
lên lớp bụi thời gian - nỗi sầu nhân thế .
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
....
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
....
25