Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

CÂU HỎI SO SÁNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.82 KB, 61 trang )

TỔNG HỢP CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC PHẦN:
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NEU

So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp..........................................1
So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp......................................................1
Câu 3: So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.....................................2
Câu 4: so sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động vốn.........4
Câu 5. So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động vốn.........5
Câu 7: Trình bày các loại trái phiếu mà DN có thể phát hành để huy động vốn.......6
Câu 8:Các phương thức cho thuê tài chính...............................................................7
Câu 9: Trình bày các phương thức giữ lại lợi nhuận của doanh nghiệp....................8
Câu 10: Trình bày các chính sách cổ tức có thể có của công ty cổ phần và ảnh
hưởng của chúng tới tỷ giá cổ phiếu.........................................................................9
Câu 11. Trên giác độ doanh nghiệp và trên giác độ nhà đầu tư so sánh cổ phiếu
thường và trái phiếu DN, cổ phiếu thường với cổ phiếu ưu đãi cổ tức, trái phiếu
DN với cổ phiếu ưu đãi cổ tức.................................................................................11

1


Câu 12: Điều kiện một doanh nghiệp phải đáp ứng khi phát hành cổ phiếu để tăng
vốn...........................................................................................................................13
Câu 13: Trình bày phương thức phát hành cổ phiếu...............................................14
Câu 14. Các loại cổ phiếu có thể phát hành để huy động tăng vốn.......................14
Câu 15: Phân tích ưu nhược điểm các kênh huy động vốn của doanh nghiệp........15
1, Vốn tự tài trợ (lợi nhuận không chia)...............................................................15
2, Phát hành cổ phiếu thường...............................................................................16
3, Phát hành cổ phiếu ưu tiên...............................................................................16
4, Vay ngân hàng..................................................................................................16
5, Phát hành trái phiếu..........................................................................................16
I, So sánh các hình thức doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp.......................18


2, Nhược điểm hàng tồn kho...................................................................................19
3, Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ
trên thị trường :........................................................................................................20
3, BÁN CHỊU..........................................................................................................22
1. So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp....................................23
2. So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp................................................24
4. Thuế.....................................................................................................................24
5. Báo cáo tài chính.................................................................................................26
6. Hạn chế của phương pháp phân tích tỷ số...........................................................26
7. Vốn......................................................................................................................27
a) So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.......................................27
b) So sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động vốn..........28
C) So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động vốn...........29
d) Phát hành trái phiếu là một cách giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thuế
TNDN...................................................................................................................29
8. Hàng tồn kho.......................................................................................................30
2


9. So sánh công ty....................................................................................................30
a) CTCP và CT TNHH 2 thành viên trở lên.........................................................30
b) DNTN – CT TNHH 1 thành viên....................................................................30
c) DNTN – Công ty hợp danh..............................................................................31
10.............................................................................................................................32
- IRR và NPV..........................................................................................................32

So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp
Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp, được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau.
Khác nhau:

Chỉ tiêu
Thành phần

Vốn ngắn hạn
Phải trả nhà cung cấp

Vốn dài hạn
Vay dài hạn

Phải trả, phải nộp khác

Vốn góp ban đầu của chủ

Vay ngắn hạn

sở hữu
Lợi nhuận giữ lại

Phát hành cổ phiếu mới
Thời gian đáo Thời gian hoàn trả trong Thời gian đáo hạn dài hơn
hạn
Lãi suất

vòng 1 năm
1 năm
Lãi suất thường thấp hơn Lãi suất thường cao hơn
lãi suất nguồn tài trợ dài lãi suất nguồn tài trợ ngắn

hạn
hạn

Hình thức huy Chủ yếu dưới hình thức vay Có thể dưới hình thức vay
động
Nơi mua

nợ
nợ hay vốn cổ phần
bán Các công cụ của tài trợ Các công cụ của tài trợ dài

trao đổi các công ngắn hạn được mua bán hạn được mua bán trao đổi
3


cụ vốn

trao đổi trên thị trường tiền trên thị trường vốn
tệ

So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp
Khác nhau:

Chỉ tiêu
Thành phần

Nợ
Phải trả nhà cung cấp

Vốn chủ sở hữu
Vốn góp ban đầu của chủ


Phải trả, phải nộp khác

sở hữu

Vay ngắn hạn

Lợi nhuận giữ lại

Vay dài hạn

Phát hành cổ phiếu mới

Người tài trợ

Người tài trợ không phải Người tài trợ là chủ sở

Mức lãi suất

chủ sở hữu
hữu
Mức lãi suất thường ổn Trừ cổ phần ưu đãi, lợi
định, được thỏa thuận khi tức chia cho các cổ đông
vay

tùy thuộc vào quyết định
của HĐQT và thay đổi

Thời

theo lợi nhuận

Thường không phải hoàn

gian Có thời hạn hoàn trả

hoàn trả

trả vốn trừ khi DN đóng
cửa

Câu 3: So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
4


a. Khái niệm:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực
tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
Tín dụng ngân hàng (NH) là quan hệ tín dụng giữa NH và các chủ thể
khác trong xã hội (NH là một định chế tài chính trung gian vì thế nó đóng
vai trò vừa là người di vay và cho vay).
b. Giống nhau:
-

Bản chất: đều là quan hệ tín dụng, là quá trình sử dụng vốn lẫn

nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả có lợi tức, theo hình thức một bên (người
cấp) cấp tín dụng cho bên kia (người hưởng).
-

Mục đích: phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, qua đó thu lợi


nhuận.
-

Công cụ: đều có công cụ lưu thông, các công cụ này được trao

đổi, mua bán trên thị trường tài chính.
c. Khác nhau:
Tín dụng thương mại

Tín dụng ngân hàng

Bản

Là hình thức tín dụng giữa Tín dụng Ngân hàng là quan hệ

chất

những người sản xuất kinh vay mượn ngân hàng của các
doanh với nhau biểu hiện dưới doanh nghiệp dưới dạng hợp
hình thức mua bán chịu hàng hóa đồng tín dụng.
(việc đặt tiền trước cho người
cung cấp mà chưa lấy hàng cũng
là hình thức tín dụng thương mại
vì người mua cho người bán tạm
thời sử dụng vốn của mình)

5


Mục


Phục vụ nhu cầu sản xuất, thúc Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi

đích

đẩy lưu thông tiêu thụ hàng hóa cho vay vốn.
vì mục tiêu lợi nhuận, tạo điều
kiện mở rộng mối quan hệ đối
tác lâu bền giữa các doanh

Chủ

nghiệp trong nền kinh tế.
Các doanh nghiệp có quan hệ Ngân hàng (trung gian giữa

thể

trao đổi hàng hóa dịch vụ (thông người có vốn và người cần vốn)

tham

thường không có khâu trung gian và các chủ thể khác trong xã hội

gia

đứng giữa người sử dụng vốn và (các tổ chức tín dụng, tổ chức

Đối

người có vốn)

Hàng hóa bị mua bán chịu

kinh tế, các cá nhân...)
Chủ yếu là tiền, có thể cả hàng

Trực tiếp giữa các DN với nhau

hóa.
Gián tiếp qua ngân hàng

dụng
Thời

Ngắn hạn

Ngắn hạn, trung và dài hạn

hạn
Quy

Quy mô bị hạn chế (tín dụng Quy mô lớn, thường độc lập với



thương mại phát triển và vận chu kỳ sản xuất kinh doanh

tượng
Tính
chất tín


động theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh và rút ngắn chu kỳ, giảm
chi phí nên góp phần làm phát
triển sản xuất kinh doanh)
Chi phí Thường không mất chi phí sử Chi phí sử dụng vốn là lãi vay
sử

dụng vốn (do hoạt động cấp tín (lãi suất vay vốn của ngân hàng

dụng

dụng không có lãi trong một phụ thuộc vào tính hình tín dụng

vốn

khoảng thời gian nhất định, một trên thị trường trong từng thời
số trường hợp bên nợ còn được kỳ)
6


hưởng lãi chiết khấu trả sớm)

Hình

Hợp đồng trả chậm; thương Đa dạng và phong phú hơn (hợp

thức

phiếu, gồm hối phiếu (giấy đòi đồng tín dụng từng lần, cho vay


thể

tiền vô điều kiện do người bán theo hạn mức tín dụng, thỏa

hiện

phát hành) và lệnh phiếu (giấy thuận tín dụng tuần hoàn, cho
cam kết trả tiền vô điều kiện do vay đầu tư (dài hạn), ... )

Ưu

người mua phát hành)
-Đây được xem là phương thức -Không bị hạn chế chủ thể tham

điểm

tài trợ rẻ tiền, tiện dụng và rất gia, số lượng tín dụng, thời gian
linh hoạt trong kinh doanh.

cho vay, phương hướng…

-Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp -Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân
thời nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, hàng, tổ chức tín dụng là những
đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng khoản thu nhập được miễn thuế
cao hiệu quả sản xuất kinh thu nhập cá nhân.
doanh.

-Ngân hàng đòi hỏi có hình thức
bảo đảm nên hạn chế được rủi ro.
Các giao ước cho vay của ngân

hàng giúp cho các ngân hàng
đảm bảo an toàn cho mình (và
cũng góp phần tích cực đảm bảo

Nhược

cho những người cho vay).
-Về chủ thể tham gia: chỉ giữa -Thủ tục rườm rà, mất nhiều thời

điểm

các DN hơn nữa cần có sự quen gian, đôi khi đòi hỏi phải có tài
biết, tín nhiệm lẫn nhau.

sản cầm cố thế chấp.

-Về thời hạn: phụ thuộc vào khả -Áp đặt các giao ước lên khách
7


năng và chu kỳ sản xuất kinh hàng.
doanh của DN. Có những DN có
điều kiện kinh doanh và chu kỳ
sản xuất không phù hợp nhau thì
tín dụng TM không thể xảy ra.
-Về số lượng vốn: phụ thuộc vào
vốn hàng hóa mà DN hiện có.
-Về đối tượng: được cung cấp
bằng hàng hóa nên DN cho vay
chỉ cung cấp được cho một số

DN mà DN này cần đúng số
hàng hóa để phục vụ sx hoặc tiêu
thụ.
- Không có vật đảm bảo nên dễ
xảy ra rủi ro.
Câu 4: so sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động
vốn.
a.

Khái niệm
Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động vốn qua chứng khoán

mà người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu
(người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời
gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đáo hạn.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực
tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
b.

Giống nhau:

8


Đều là công cụ huy động vốn nợ, tạo điều kiện cho DN bổ sung vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
c.

Khác nhau:
Tín dụng thương mại


Bản chất

Phát hành trái phiếu

Là hình thức sử dụng vốn lẫn nhau giữa Là việc vay vốn thông qua
những người sản xuất kinh doanh biểu hình thức phát hành trái
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng phiếu để vay nợ trên thị
hóa (việc đặt tiền trước cho người cung trường tài chính.
cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức
tín dụng thương mại vì người mua cho
người bán tạm thời sử dụng vốn của

Mục

mình)
Phục vụ nhu cầu sx , thúc đẩy lưu thông Huy động vốn

đích

tiêu thụ hàng hóa vì mục tiêu lợi nhuận,
tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ đối
tác lâu bền giữa các doanh nghiệp trong

Điều

nền kinh tế.
Mua bán chịu thông qua việc trao đổi DN chủ động phát hành trái

kiện Vay hàng hóa dịch vụ


phiếu để huy động vốn

nợ
Chủ thể Các doanh nghiệp, thông qua việc trao - DN phát hành (người đi
tham gia

đổi hàng hóa dịch vụ (thông thường vay, đặt ra các điều khoản
không có khâu trung gian đứng giữa về lãi suất và những thứ liên
người sử dụng vốn và người có vốn)

quan để hấp dẫn người mua)
-Người nắm giữa TP (người
cho vay hay nhà đầu tư)

9


Thời hạn Ngắn hạn
Ưu điểm

Trung hoặc dài hạn

-Đây được xem là phương thức tài trợ rẻ - Sau khi bán được trái phiế,
tiền, tiện dụng và rất linh hoạt trong kinh nghĩa vụ duy nhất của DN
doanh.

phát hành là trả lãi và trả lại

-Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời tiền khi đáo hạn.

nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh - Người chủ nắm giữ trái
vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản phiếu không có quyền kiểm
xuất kinh doanh.

soát và tham gia vào công

Nhược

việc của DN
-Về chủ thể tham gia: chỉ giữa các DN - Sử dụng trái phiếu là sử

điểm

hơn nữa cần có sự quen biết, tín nhiệm dụng nợ trong 1 thời kì dài.
lẫn nhau.

- Nếu hoạt động không tốt,

-Về thời hạn: phụ thuộc vào khả năng và doanh thu của DN giảm sút,
chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. Có lợi nhuận không ổn định thì
những DN có điều kiện kinh doanh và việc vay nợ lớn dưới dạng
chu kỳ sản xuất không phù hợp nhau thì trái phiếu dẫn tới rủi ro tài
tín dụng TM không thể xảy ra.
-Về số lượng vốn: phụ thuộc vào vốn
hàng hóa mà DN hiện có.
-Về đối tượng: được cung cấp bằng hàng
hóa nên DN cho vay chỉ cung cấp được
cho một số DN mà DN này cần đúng số
hàng hóa để phục vụ sx hoặc tiêu thụ.
-Không có vật đảm bảo nên dễ xảy ra rủi

ro.

10

chính cao.


Câu 5. So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động
vốn
a) Giống nhau:
- Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần phải đáp ứng
được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Cũng như khi doanh
nghiệp muốn phát hành trái phiếu để huy động vốn cần đáp ứng đủ các điều kiện
theo luật định mới được phép phát hành.
- Các doanh nghiệp đều phải trả 1 khoản chi phí cho ngồn vốn huy động, đó là
tiền lãi, tính theo lãi suất của từng loại vay vốn.
- Cả tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu đều có thể chia thành nhiều
loại dựa trên thời hạn của món vay.
- Doanh nghiệp cần phải có uy tín thì mới có thể thuyết phục được ngân hàng
cho vay cũng như huy động vốn bằng trái phiếu ra công chúng.
b) Khác nhau:
Tín dụng ngân hàng
Phát hành trái phiếu
- Có sự kiểm soát của ngân hàng đối - Các nhà đầu tư mua trái phiếu không
với mục đích và tình hình sử dụng vốn có quyền kiểm soát đối với vốn mà
vay.

doanh nghiệp đi vay.

- Khối lượng tín dụng lớn


- Món vay được chia nhỏ cho nhiều
nhà đầu tư.

- Phạm vi mở rộng cho mọi ngành, - Do có nhiều yêu cầu ban đầu để phát
lĩnh vực nhờ yêu cầu đảm bảo không hành trái phiếu, được quy định thành
quá phức tạp như phát hành trái phiếu.

luật, nên việc phát hành trái phiếu khó
khăn và phức tạp hơn so với tín dụng
ngân hàng

11


Câu 10: Trình bày các chính sách cổ tức có thể có của công ty cổ phần và
ảnh hưởng của chúng tới tỷ giá cổ phiếu.
Các chính sách chi trả cổ tức:
1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Chính sách này xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi
doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh
lợi mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi.
Ngoài ra, nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là các công ty
“tăng trưởng”thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty đang trong giai
đoạn sung mãn (bão hòa). Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
ngụ ý việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm
khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp
thường cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này không có
nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ
động, mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách :

Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những
năm có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp
tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức
Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và do đó
tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu
doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách
vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo,
doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức
thích hợp.
2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương đối
ổn định. Tính ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm
12


lượng tiền mặt chi trả cổ tức từkỳ này sang kỳ khác. Tương tự, những gia tăng
trong tỷ lệ cổ tức cũng thường bị trì hoãn cho đến khi các giám đốc tài chính công
bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đến mức độ thỏa mãn cổ tức
lớn hơn. Như vậy, tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi theo sau một gia tăng trong lợi
nhuận và đồng thời cũng thường trì hoãn lại trong một chừng mực nào đó.
3. Các chính sách chi trả cổ tức khác
Ngoài chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động và cổ tức tiền mặt cố định, các
doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số các chính sách cổ tức khác như:
-

Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Nếu lợi nhuận của doanh

nghiệp thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao động
theo.
-


Chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm

vào cuối năm.Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có
lợinhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả
hai.Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể
trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; còn khi lợi nhuận cao và
không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ công bố
một mức cổ tức thưởng cuối năm.Chính sách này giúp ban điều hành có thể linh
hoạt giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư là
muốn nhận được một mức cổ tức “bảo đảm”.
Ảnh hưởng của chính sách tới tỷ giá cổ phiếu :
Chính sách cổ tức phân chia cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ
đông. Vì vậy, việc tăng giảm hoặc cắt cổ tức sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ
phiếu.Chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của
công ty. Kinh nghiệm của công ty cổ phần ở nhiều nước cho thấy lợi nhuận giữ lại
chiếm một tỷ lệ đáng kể nguồn vốn bên trong của công ty (gồm khấu hao và lợi
nhuận giữ lại) dành cho sự đầu tư tăng trưởng. Trong khi đó, định hướngphân chia
13


cổ tức ở mức nào sẽ quyết định số phận lợi nhuận giữ lại.
Theo lý thuyết phân phối lợi nhuận thì lợi nhuận giữ lại được ưu tiên nhất. Kế
đó là ưu tiên cho phát hành cổ phiếu mới và cuối cùng là vốn vay. Vì vậy, việc chi
trả cổ tức cũng phải đảm bảo nguyên tắc ưu tiên này. Nguồn vốn chính cho sự phát
triển của công ty vẫn là nguồn lợi nhuận giữ lại. Vì vậy, công ty phải có tỷ lệ hợp
lý để nguồn lợi nhuận giữ lại đảm bảo sự đầu tư, phát triển của công ty chứ không
dựa vào các nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu mới và vốn tín dụng.
Chính sách cổ tức công ty phải gắn liền với những chiến lược đầu tư cụ thể
củacông ty trong tương lai. Việc giữ lại lợi nhuận là rất cần thiết nhưng cần thiết

hơn là việc sử dụng nguồn vốn tái đầu tư đó như thế nào. Cần phải tránh việc giữ
lại lợi nhuận quá nhiều để rồi dư thừa tiền mặt nhằm hạn chế việc sử dụng phung
phí, không hiệu quả hoặc bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích.
Mỗi công ty khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng, hoạt động trong những
lĩnhvực kinh doanh tại những vùng miền riêng biệt và chịu tác động bởi những
nhân tố khác nhau. Trong từng hoàn cảnh, điều kiện kinh doanh cụ thể, các công ty
có chiến lược và quan điểm kinh doanh riêng. Vì vậy, không thể xây dựng chính
sách cổ tức chuẩn mực chung cho tất cả các công ty trong mọi thời điểm.
Công ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức ổn định, dài hạn ,tránh gây ra
những thay đổi đột ngột trong chính sách cổ tức nếu chưa cân nhắc một cách kỹ
lưỡng tác hại của sự thay đổi này trong dài hạn đối với giá trị của công ty. Chính
sách cổ tức không nên thay đổi thường xuyên, cần tập trung vào những vấn đề mà
những cổ đông lớn hiện tại quan tâm và hướng tới các nhóm nhà đầu tư tiềm năng
luôn sẵn sàng đầu tư vào công ty.
Đối với chính sách cổ tức tiền mặt ổn định có thể làm tăng giá cổ phiếu của
công ty trên thị trường, bởi vì các nhà đầu tư có khuynh hướng đánh giá cao hơn số
cổ tức mà họ chắc chắn sẽ nhận được. Nếu cổ tức tăng giảm thất thường, các nhà
đầu tư xem như sẽ có nhiều rủi ro hơn. Điều đó có nghĩa là cùng một mức cổ tức
14


như nhau nhưng các nhà đầu tư sẽ trả giá cao hơn cho phiếu của công ty nào có
mức trả cổ tức ổn định hơn
Câu 11. Trên giác độ doanh nghiệp và trên giác độ nhà đầu tư so sánh cổ
phiếu thường và trái phiếu DN, cổ phiếu thường với cổ phiếu ưu đãi cổ tức,
trái phiếu DN với cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
I. So sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệp
1. Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành:
Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu do CTCP

phát hành phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ, trụ sở chính của công ty;
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá mỗi cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch của cổ đông nếu là cổ phiếu có
ghi tên;
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ kí mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ
phiếu;
- Loại cổ phiếu (cổ phiếu phổ thông hay cổ phiếu ưu đãi)
Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Tuỳ từng loại cổ phiếu mà
pháp luật hay điều lệ công ty quy định phải ghi tên hay không. Giá trị cổ
phần ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu và
mênh giá cổ phiếu trên thị trường có thể rất khác nhau. Mệnh giá cổ
phiếu là mệnh giá phát hành của cổ phiếu ghi trên cổ phiếu đựơc công ty
xác nhận, còn giá cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố của thị trường
15


chứng khoán và đặc biệt phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Cổ phiếu chứng minh tư cách thành viên của công ty. Cổ
phiếu là chứng chỉ có giá trị nên người ta có thể mua bán cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán. Mỗi cổ phiếu có thể xác nhận một cổ phần hoặc
một số cổ phần. Thông thường mỗi cổ đông sẽ mua nhiều cổ phần vì mỗi
cổ phần có mệnh giá rất nhỏ.
Tác dụng của việc phát hành cổ phiếu:
-Đối với CTCP: Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho CTCP có thể huy động vốn
khi thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu

thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về
khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều.
-Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư sẵn sàng mua cổ phiếu do CTCP phát hành.Giấy
chứng nhận sở hữu cổ phần được phát hành dưới dạng chứng thư có giá và được
xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán trên thị trường chứng khoán giữa
các chủ thể đầu tư và được pháp luật bảo vệ. Mặt khác, nhà đầu tư cho rằng đồng
vốn họ bỏ ra được các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi
nhuận.
2. Trái phiếu do công ty cổ phần phát hành:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người
vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền
xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản
cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. Đặc điểm cơ bản của trái phiếu là:
- Trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính: Mệnh giá,lãi suất định kỳ, thời
hạn
- Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người đầu
tư. Người đầu tư có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và
thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.
16


- Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố cung cầu
vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh
tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của
chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó. Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành
và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi
trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
Hiện tại, việc phát hành trái phiếu của CTCP được điều chỉnh bởi các văn bản pháp
luật chính sau đây: Luật Doanh nghiệp 2005 (LDN), Luật Chứng khoán 2006
(LCK), Nghị định 14/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành LCK, Nghị định

52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó việc phát hành trái
phiếu của CTCP sẽ được thực hiện dưới hai hình thức là phát hành ra công chúng
và phát hành riêng lẻ với điều kiện và thủ tục khác nhau.
Trong một số trường hợp sau CTCP không được quyền phát hành trái phiếu (khoản
2, điều 88, LDN 2005):
- Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán
hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó không
cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.
3. Những điểm khác nhau cơ bản giữa cổ phiếu và trái phiếu:

Cổ phiếu
Trái phiếu
Cổ phiếu là giấy biên nhận số vốn cổ Trái phiếu là giấy biên nhận số nợ công
phần nên thuộc chứng khoán vốn.
ty vay nên thuộc chứng khoán nợ
Cổ phần là góp vốn kinh doanh có tính Trái phiếu có kỳ hạn, dù công ty thua lỗ
chất lời ăn lỗ chịu nên không có kỳ hạn. họ vẫn trả lãi cho người mua trái phiếu.
Người mua cổ phiếu là cổ đông được sở Người mua trái phiếu chỉ là chủ nợ công
hữu một phần CTCP theo tỷ lệ góp
ty
Người mua cổ phiếu không được rút Người mua trái phiếu được hoàn vốn trở
vốn trở lại (trừ khi công ty giải thể).

lại khi đến hạn.
17


Người mua cổ phiếu có quyền đầu phiếu Người mua trái phiếu không có quyền
(trừ khi mua cổ phiếu ưu đãi).

đầu phiếu.
Lợi tức cổ phiếu thay đổi theo mức Lợi tức trái phiếu cố định trước không
lương thu nhập công (ngoại trừ cổ phiếu phụ thuộc vào mức thu nhập của công ty
ưu đãi đã có lợi tức cố định)
II. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi cổ tức

Cổ phiếu thường
- Là công cụ của thị trường vốn;

Cổ phiếu ưu đãi cổ tức

- Do công ty cổ phần phát hành;
- Thời hạn: Trung và dài hạn;
- Không được hoàn lại vốn;
- Đều chịu trách nhiệm trên vốn
góp;
- Phát hành thông qua bộ tài chính
và UBCKNN.
- Không có ưu đãi.

- Có một số quyền ưu đãi.

- Được quyền biểu quyết trong hội đồng - Không được quyền biểu quyết trong
cổ đông.

hội đồng cổ đông, ngoại trừ cổ phiếu ưu

- Được quyền tham gia quản lý công ty.

đãi biểu quyết.


- Cổ tức thay đổi tùy theo kết quả hoạt - Không được tham gia bầu cử và ứng
động kinh doanh.

cử trong hội đồng quản trị.

- Số lượng nhiều.

- Cổ tức cố định và cổ tức thường.

- Nhận lại vốn góp sau cổ phần ưu đãi

- Số lượng ít.
- Được nhận lại vốn góp trước cổ phần
thường.

18




Cổ phiếu thường có xu hướng cung cấp cho nhà đầu tư mức sinh lời tiềm
năng lớn nhất, đó là sự tăng trưởng: cp thường có tiềm năng tăng trưởng
giá ko giới hạn( sự tăng giá vốn) theo kinh nghiệm thì việc sở hữu cổ phiếu
thường giúp cho nhà đầu tư có mức sinh lời lớn hơn bất kỳ các dạng đầu tư
khác.và tiếp đó là thu nhập: nhà đầu tư cp thường có quyền được nhận cổ
tức theo tỉ lệ sóc cp nắm giữ khi công ty chia lợi nhuận dưới dạng cổ tức.
Ngược lại với cp thường thì cp ưu đãi lại có mức sinh lời cố định. Đây
cũng là đặc điểm hấp dẫn nhất đối với người sở hữu cp ưu đãi. Nếu cp
được quy định mệnh giá (mệnh giá cp ưu đãi cao hơn rất nhiều so với cp

thường) thì cổ tức được chi trả hàng năm dưới dạng % của mệnh giá, còn
nếu cp không mệnh giá được chi trả cổ tức dưới dạng số tiền.
 Cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên thanh toán nghĩa vụ và thu nhập trên tài
sản của công ty hơn là cp thường, có nghĩa là khi hội đồng quản trị công bố
cổ tức thì chủ sỡ hữu của cp ưu đãi được ưu tiên nhận cổ tức đầu tiên, còn cp
thường thì nhận cổ tức sau và trong trường hợp công ty phá sản thì sau khi
thanh toán hết các khoản nợ cho chủ nợ, các chủ sở hữu cp ưu đãi được ưu
tiên thanh toán trước trên tổng số tài sản còn lại, còn chủ sở hữu cp thường
là người được thanh toán cuối cùng.

Câu 12: Điều kiện một doanh nghiệp phải đáp ứng khi phát hành cổ phiếu
để tăng vốn.
Mỗi nước có những quy định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần
đầu ra công chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng
thông thường tổ chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau:
- Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều
lệ tối thiểu ban đầu, và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm

19


nhất định về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng công chúng
tham gia.
- Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập
và hoạt động trong vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5
năm).
- Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng
lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi
nhuận không thấp hơn mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định

(thường từ 2-3 năm).
- Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn
vốn huy động được.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại
lệ, tức là có những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví
dụ: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể được
miễn

giảm

điều

kiện

về

hiệu

quả

sản

xuất

kinh

doanh.

Ở Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán và thị
trường chứng khoán và Thông tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định

48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải
đáp ứng được các điều kiện sau:
- Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất;
- Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản
lý kinh doanh.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ
phiếu.
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên
20


100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ
chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ
phần của tổ chức phát hành.
- Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát
hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát
hành.
- Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ
đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành
Câu 13: Trình bày phương thức phát hành cổ phiếu
Phương thức phát hành cổ phiếu: Có 2 phương thức phát hành cổ phiếu trên
thị trường sơ cấp. Đó là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
- Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán cổ phiếu của mình
trong phạm vi một số người nhất định (thong thường là cho các nhà đầu tư có tổ
chức có ý định nắm giữ cổ phiếu một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu
trí…với những điều kiện hạn chế chứ không phải rộng rãi ra công chúng.
- Phát hành cổ phiếu ra công chúng: là việc phát hành trong đó cổ phiếu có thể
chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn nhà đầu tư
nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát

hành phải đạt tới một mức nhất định.
Có 2 phương thức phát hành cổ phiếu ra công chúng:
+ Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): cổ phiếu lần đầu tiên được bán rộng
rãi cho công chúng đầu tư. Bao gồm: IPO sơ cấp (cổ phần bán lần đâuù tiên cho
công chúng nhầm tăngtawng0 và IPO thứ cấp (cổ phần được bán từ số cổ phần
hiện hữu.
+ Chào bán sơ cấp: Phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty cho rộng rãi ra
công chúng.

21


Câu 14. Các loại cổ phiếu có thể phát hành để huy động tăng vốn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở
hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng của doanh nghiệp là phát hành
phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài
trợ dài hạn cho doanh nghiệp, Các loại cổ phiếu có thể phát hành bao gồm cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi.
a.

Cổ phiếu thường :

Là loại cổ phiếu thông dụng nhất thường được các doanh nghiệp phát hành
khi huy động vốn. Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng
sở hữu của công ty cổ phần. Cổ phiếu thường có những đặc điểm chủ yếu sau:
 Là

loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công


ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông không được tham gia họp Đại hội đồng cổ
đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được
quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty.
 Cổ

phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản

nợ đối với công ty.
 Cổ

đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi

công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
 Người

góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công

ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ
phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã
tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
 Được

quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để

tăng vốn.
 Được

quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.

22



 Cổ

đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải,

tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số
lượng vốn góp vào công ty
b.

Cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu ưu tiên thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát
hành, nhưng nó lại thích hợp trong một số trường hợp nhất định.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
 Quyền

được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ

phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ
tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ
thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được xác định
bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất
định in trên mỗi cổ phiếu.
 Quyền

ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty,

nhưng sau người có trái phiếu.
 Tương


tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu

đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định
những vấn đề quan trọng của công ty.
 Cổ

phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá

của nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của
cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là
căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty.
 Tuy

cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ

được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận
Câu 15: Phân tích ưu nhược điểm các kênh huy động vốn của doanh nghiệp
1, Vốn tự tài trợ (lợi nhuận không chia)
23


- Ưu điểm: Là một kênh thuy động vốn an toàn, sẵn có (khi doanh nghiệp làm
ăn có lãi). Đối với doanh nghiệp cổ phần, khi huy động vốn từ lợi nhuận không
chia, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên điều này khuyến khích các cổ đông
giữ cổ phiếu lâu dài
- Nhược điểm: Việc giữ lại lợi nhuận sẽ làm giảm phần mà các chủ sở hữu
đáng ra được hưởng, đối với doanh nghiệp cổ phần, điều này đồng nghĩa với việc
làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong ngắn hạn, dẫn đến giá cổ phiếu bị giảm.
- Điều kiện sử dụng: Doanh nghiệp làm ăn có lãi, các chủ sở hữu của doanh

nghiệp sẵn sàng hi sinh lợi ích ngắn hạn của họ để dành vốn cho doanh nghiệp tái
đầu tư.
- Thực trạng: Đang được đa số doanh nghiệp áp dụng, tuy nhiên, do làm ăn ít
có lãi nên phần vốn tự tài trợ được là rất ít.
2, Phát hành cổ phiếu thường
- Ưu điểm: Huy động được thêm vốn mà không làm giảm khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, do vốn cổ phần thuộc phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Công ty vẫn có khả năng tăng giảm tỉ trọng vốn cổ phần do người ngoài nắm giữ
thông qua việc sử dụng cổ phiếu quĩ để mua lại cổ phiếu đã phát hành.
- Nhược điểm: Để phát hành cổ phiếu thường, doanh nghiệp cần đáp ứng một
số điều kiện về vốn chủ sở hữu, qui mô doanh nghiệp, khả năng hoạt động liên tục
của doanh nghiệp... và dù có được phát hành thì lượng cổ phiếu phát hành vẫn bị
giới hạn bởi ủy ban chứng khoán nhà nước. Ngoài ra, việc phát hành cổ phiếu
thường có thể dẫn đến tình trạng công ty bị công ty khác thôn tính khi công ty khác
đã mua lại phần lớn cổ phần của công ty mình.
- Điều kiện sử dụng: Doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của ủy ban chứng khoán
nhà nước, doanh nghiệp đang có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao.
- Thực trạng: Hiện nay thị trường chứng khoán đang rất ảm đạm, doanh
nghiệp ít sử dụng kênh huy động vốn này.
24


3, Phát hành cổ phiếu ưu tiên
- Ưu điểm: Do cổ phiếu ưu tiên không có quyền biểu quyết nên công ty không
bị nguy cơ thôn tính khi phát hành cổ phiếu ưu tiên. Thứ hai là thương các công ty
đã nắm được chắc chắn đầu ra của lượng cổ phiếu ưu tiên sắp phát hành rồi mới
phát hành, tức là công ty vẫn chủ động hơn so với việc phát hành cổ phiếu thường.
- Nhược điểm: Cổ phiếu ưu tiên được xem như một loại nợ của doanh nghiệp,
tuy nhiên nó lại được lấy ra từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, tức là sử dụng
cổ phiếu ưu tiên, doanh nghiệp sẽ không có lá chắn thuế như phát hành trái phiếu.

- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp đang có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao,
có một số chủ sở hữu của doanh nghiệp sẵn sàng mua cổ phiếu mà không cần
quyền biểu quyết.
- Thực trạng: Ít được sử dụng
4, Vay ngân hàng
- Ưu điểm: Chi phí vốn rẻ, có lá chắn thuế khi sử dụng, có nhiều hình thức để
lựa chọn: ngắn hạn, dài hạn, trả lãi hàng kì hay trả lãi vào cuối kì...
- Nhược điểm: phải đáp ứng một số điều kiện của ngân hàng mới được phép
vay vốn, nếu sử dụng không hiệu quả có thể làm tăng chi phí lãi vay hàng kì doanh
nghiệp phải trả, có thể gây giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Điều kiện áp dụng: doanh nghệp có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp, đủ
điều kiện của ngân hàng để vay vốn, có khả năng kinh doanh có lãi trong thời gian
tới.
- Thực trạng: Đang được nhiều doanh nghiệp mong chờ nhất, tuy nhiên, hiện
nay lãi suất vẫn còn cao, điều kiện cho vay lại khắt khe nên cũng không nhiều
doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn này.
5, Phát hành trái phiếu

25


×