Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Hiệp ước vốn Basel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.48 KB, 6 trang )

Hiệp ước vốn Basel
Basel I là gì?
Nền tảng
Vốn an toàn theo quy định là một biện pháp dự phòng bắt buộc nhằm đảm
bảo rằng các ngân hàng có khả năng khắc phục tổn thất mà không ảnh hưởng
đến lợi ích của người gửi tiền.
• Việc tính toán lượng vốn pháp định được dựa trên hướng dẫn của Ủy ban
giám sát ngân hàng Basel (Basel 1)
• Hướng dẫn này được Ủy ban Basel giới thiệu đầu tiên vào năm 1988 và sửa
đổi năm 1996 bổ sung thêm rủi ro thị trường.
• Được thực hiện ở EU thông qua một quy định gián tiếp của EU; và thực
hiện ở Anh thông qua các quy định của Cơ quan giám sát tài chính FSA.
• Vốn an toàn theo quy định có thể bao gồm vốn dự trữ, vốn cổ phần, nợ thứ
cấp, các khoản dự phòng nợ xấu.
• Có các quy định điều chỉnh mức độ của các công cụ trên tham gia vào vốn
an toàn theo quy định như thế nào.
Các cơ sở
• Thiết lập "các quy tắc đơn giản" trong việc tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu bằng việc sử dụng khung đánh giá trọng số rủi ro.
• Mọi tài sản có đều được FSA chỉ định một trọng số phản ảnh mức độ rủi ro
của tài sản.
• FSA yêu cầu tất cả các ngân hàng phải có một tỷ lệ vốn an toàn theo quy
định. Đây là một biện pháp dự phòng bắt buộc đối với từng ngân hàng cụ
thể.
• Trọng số rủi ro chỉ định (RWA) x Tài sản = Tài sản được điều chỉnh theo
rủi ro.
• Tổng tài sản được điều chỉnh theo rủi ro x tỷ lệ vốn = vốn an toàn tối thiểu.
• Trọng số rủi ro bao gồm 4 mức : 0%, 20%, 50% và 100%.
• Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải đạt 8%.
Các ví dụ về các hệ số trọng lượng rủi ro
Hệ số


trọng
lượng
Nhận xét
0%
Tiền mặt, vàng, các khoản phải thu được đảm bảo bằng tiền mặt, các
khoản phải thu từ hoặc được bảo lãnh bởi chính quyền trung ương khu vực
A và các ngân hàng trung ương; Các khoản phải đòi từ hoặc được bảo lãnh
bởi chính phủ trung ương khu vực B và các ngân hàng trung ương (được
tính bằng đồng tiền nội tệ và được cấp vốn bằng các công cụ nợ ở cùng
một đơn vị tiền).
10%
Các chứng khoán chính phủ (phụ thuộc vào bản chất và thời hạn còn lại
của chứng khoán).
20%
Các khoản phải thu từ hoặc được bảo lãnh bởi các ngân hàng phát triển đa
phương, các khoản phải thu từ hoặc được bảo lãnh bởi các TCTD loại A,
khoản phải thu từ các TCTD loại B với thời hạn còn lại từ 1 năm trở
xuống; Các hạng mục tiền mặt trong quá trình thu, các khoản phải thu từ
các công ty đầu tư ISD và đã được ghi nhận tại trung tâm bù trừ, sàn giao
dịch chứng khoán; Các chứng khoán chính phủ nhất định (phụ thuộc vào
bản chất và thời hạn còn lại của chứng khoán).
50%
Các khoản thế chấp từ các cá nhân, các khoản nợ nhất định từ các hiệp hội
và các trường đại học, các khoản thế chấp có bảo đảm của bên thứ ba tham
gia; Các chứng khoán có bảo đảm bằng thế chấp hợp pháp.
100%
Các khoản phải thu từ khu vực tư nhân phi ngân hàng, các khoản phải thu
từ các ngân hàng loại B với thời gian còn lại trên một năm; Các khoản
phải thu từ hoặc được bảo lãnh bởi các chính phủ khu vực B và các ngân
hàng trung ương (Trừ khoản phải thu và cấp vốn bằng đồng nội tệ); Các

khoản phải thu từ các chủ thể của khu vực công; Các tài sản cố định và các
tài sản khác.
Basel I - Tại sao phải thay đổi ?
Đâu là động lực của sự thay đổi ?
• Nhu cầu đưa ra cách xử lý các rủi ro nhạy cảm hơn để quy định vốn an toàn
phản ánh một cách chính xác các rủi ro co thể xảy ra.
• Cần thiết phải công nhận các kỷ thuật hạn chế rủi ro tín dụng.
• Tính chất phức tạp trong ngành ngày càng tăng.
• Các khủng hoảng tài chính như AIB, BCCI, Barings, v.v...
• Sự thiếu quan tâm đến rủi ro hoạt động.
• Mong muốn mang lại sự minh bạch hơn trong văn hóa quản trị rủi ro của
ngân hàng.
Những hạn chế là gì ?
Basel I chỉ bao gồm những rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất
mà không đề cập đến rủi ro hoạt động một cách rõ ràng.
Có sự giải thích không rõ
ràng đối với chứng khoán
bao gồm khoản nợ và phạm
vi giới hạn nhằm điều chỉnh
các sản phẩm tài chính mới.
Ví dụ : - Vay thế chấp :
$100,000 - Trọng số/Hệ số
rủi ro : 50% - Tài sản có rủi
ro : $50,000 - Vốn tối thiểu
ở tỷ lệ 8% : $4,000
Trọng số rủi ro được
quyết định bởi loại sản
phẩm hoặc loại hình
khách hàng - không có sự
khác biệt theo xếp hạng

tín dụng.
Basel I không thực sự khuyến khích các ngân hàng nâng cao quản trị rủi ro
bằng cách nắm giữ ít vốn hơn trong việc quản lý rủi ro hổn hợp.
Tìm hiểu Basel II
Mục tiêu của Basel II
• Nhằm duy trì mức vốn hiện tại trong tổng thể hệ thống.
• Phương pháp tiếp cận các rủi ro phải toàn diện và linh hoạt hơn.
• Nhấn mạnh hơn vào các phương pháp luận về quản trị rủi ro nội bộ của bản
thân ngân hàng.
• Nhạy cảm hơn với rủi ro.
• Các nguyên tắc Basel II áp dụng ngân hàng nói chung, trong đó chú trọng
vào các ngân hàng có hoạt động quốc tế.
Các đặc điểm chủ yếu của Basel II
• Vốn tối thiểu vẫn là 8% của tài sản có rủi ro.
• Trọng số rủi ro sẽ phụ thuộc vào xếp hạng tín dụng của từng khách hàng.
• Chứng khoán sẽ được xem xét khi tính toán mức vốn yêu cầu.
• Càng nhiều phương pháp phức tạp thì càng ít vốn an toàn.
• Vốn phải bù đắp cho tất cả các loại rủi ro kể cả rủi ro hoạt động.
• Hiệp ước vốn mới nhạy cảm hơn với rủi ro và quản lý rủi ro tốt hơn.
• Hiệp ước mới bắt đầu có hiệu lực từ 31-12-2006.
Tác động của Basel II đến vốn
Hiệp ước mới cho biết chúng ta cần bao nhiêu vốn :
• Vốn để chia cổ tức, bù đắp chi phí cơ hội đã mất.
• Vốn không phải lúc nào cũng có thể tăng một cách dễ dàng.
• Vốn cần cho hoạt động hơn là để bù đắp các rủi ro. VD: các hoạt động
M&A, tăng trưởng nội bộ, củng cố xếp hạng tín dụng.
Áp dụng Basel II mang lại cơ hội cho các ngân hàng :
• Sử dụng ít vốn một cách tiềm năng để bù đắp các rủi ro.
• Quản lý kinh doanh tốt hơn.
• Quản lý vốn hiệu quả hơn.

• Nâng cao lợi nhuận trên vốn - một biện pháp quản lý chủ yếu.
Tác động của Basel II
• Trên phạm vi quốc tế : Ở Châu
Âu, mọi ngân hàng và công ty tư
vấn dịch vụ đầu tư (đặc biệt là
các công ty có hoạt động quốc
tế) phải tuân thủ các quy định
mới về vốn và quản trị rủi ro đối
với mọi thành phần kinh doanh.
• Lợi thế cạnh tranh : Các công ty
có các danh mục rủi ro đa dạng
và mở rộng có cơ hội nâng cao
vị thế trên thị trường.
• Báo cáo minh bạch : Các quy tắc
mở về vốn và quản trị rủi ro sẽ
tác động trực tiếp đến xếp hạng
tín dụng và giá cổ phiếu.
• Hoạt động kinh doanh hổn hợp :
Các quy định mới về vốn và
quản trị rủi ro có tác động trực
tiếp đến các quyết định đầu tư
hay không đầu tư.
• Giám sát : Các nhà lập pháp có lẽ
hy vọng các thể chế dẫn đầu sẽ đạt
đến các phương pháp tiên tiến nhất.
• Quản trị rủi ro : Sẽ có quy định và
thị trường tiến bộ hơn rất nhiều chú
trọng vào quản trị rủi ro hiệu quả.
• Nỗ lực thực thi Basel II : Mặc dù
các ngân hàng quản trị rủi ro ở

nhiều cấp độ phức tạp khác nhau,
kiến trúc dữ liệu và hạ tầng cơ sở
khác nhau, nhưng Basel II sẽ đưa ra
một chương trình thay đổi chủ yếu
với chi phí có thể chấp nhận được.
Khung pháp lý của Basel II là gì ?
Hiệp ước an toàn vốn Basel II được cấu trúc với 3 trụ cột chính, với các yêu cầu
chi tiết cần phải đáp ứng. Mỗi trụ cột được thiết kế với một bộ các kiểm tra và
các cân đối trong quản lý rủi ro và vốn.
Trụ cột 1 : Các yêu Trụ cột 2 : Tổng quan về Trụ cột 3 : Kỷ luật - thị trường
cầu vốn an toàn tối
thiểu
giám sát
Rủi ro tín dụng -
các bước chính :
1. Lựa chọn
phương pháp
tiếp cận.
2. Phân loại
toàn bộ rủi
ro.
3. Đánh giá xếp
loại rủi ro,
sử dụng hệ
thống xếp
hạng tuân
thủ Basel.
4. Thu thập dữ
liệu.
5. Tính mức

vốn theo quy
định.
6. Quan sát
việc thực
hiện các yêu
cầu trong
quản trị, quy
trình và dữ
liệu.
Rủi ro hoạt động -
các bước quan
trọng :
1. Lựa chọn
phương pháp
tiếp cận.
2. Thu thập dữ
liệu.
3. Tính mức
vốn theo quy
định.
4. Quan sát
việc thực
Bốn nguyên tắc cơ bản :
1. Các ngân hàng cần
có một quy trình
đánh giá mức đủ vốn
có liên quan đến rủi
ro và có chiến lược
bảo toàn mức vốn.
2. Giám sát viên sẽ xem

xét lại các đánh giá
mức độ vốn và khả
năng của ngân hàng
tuân thủ quy định về
các tỷ lệ bảo đảm an
toàn vốn.
3. Giám sát viên
khuyến khích các
ngân hàng họat động
ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ
an toàn tối thiểu và
có thể khẳng định
được khả năng tài
chính của mình.
4. Các giám sát viên
chủ động giám sát
các mức độ an toàn
vốn và bảo đảm có
biện pháp xử lý kịp
thời khi cần thiết.
1. Phần này bao gồm các
công bố về vốn, tài sản
có rủi ro và các quy trình
đánh giá rủi ro. Điều này
cho phép các bên tham
gia thị trường có thể
thẩm định mức vốn an
toàn và có sự so sánh.
2. Các ngân hàng phải có
chính sách công khai rõ

ràng và một quy trình để
đánh giá sự chính xác
trong các báo cáo của họ.
3. Đối với từng loại rủi ro
riêng biệt, các ngân hàng
phải mô tả các mục tiêu
và các chính sách quản
trị rủi ro của họ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×