Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

triet bhoc cao hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.12 KB, 76 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
MÔN HỌC : TRIẾT HỌC
1/ Mã số : KTTH 502
2/ Tên môn học : Triết học Mác-Lênin
3/ Tổng số tiết của môn học: 90 tiết (6 đvht).
Trong đó : - Số tiết lý thuyết: 66 tiết
- Số tiết thảo luận: 24 tiết
4/ Giảng viên : TS Nguyễn Ngọc Thu - Trưởng Khoa Triết
5/ Mô tả môn học :
Chương trình Triết học dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc
chuyên ngành Triết học nhằm nâng cao tính khoa học và tính hiện đại của lý luận, gắn lý
luận với những vấn đề của thời đại và của đất nước, đặc biệt là nâng cao năng lực vận dụng
lý luận vào thực tiễn, vào lĩnh vực khoa học chuyên môn của học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
6/ Mục tiêu môn học :
Thứ nhất: Chương trình Triết học dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không
thuộc chuyên ngành Triết học cung cấp cho học viên không chỉ những kiến thức đã có ở
trình độ đào tạo đại học mà còn phát triển sâu thêm những nội dung cơ bản trong lịch sử
Triết học và trong Triết học Mác - Lênin
Thứ hai : Trên cơ sở những nội dung cơ bản về lịch sử Triết học, Triết học Mác-Lênin,
chương trình được bổ sung, phát triển nhằm nâng cao tính hiện đại gắn liền với các thành
tựu mới của khoa học và công nghệ, với những vấn đề của thời đại và của đất nước đang đặt
ra
Thứ ba : Nâng cao năng lực cho học viên cao học và nghiên cứu sinh trong việc vận
dụng các nguyên lý của chủ nghĩa Mác-lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào những vấn đề thực
tiễn đất nước đang đặt ra cũng như trong học tập, nghiên cứu và trong lĩnh vực công tác của
mình
7/ Nội dung chi tiết môn học :
Chương trình Triết học dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc
chuyên nghành triết học với thời lượng 90 tiết (6 đơn vị học trình). Chương trình được phân
bổ như sau :


TT Nội dung Số tiết
Chương I Khái luận về Triết học và lịch sử Triết học 4
Chương II Khái lược lịch sử Triết học phương Đông cổ-trung đại 12
Chương III Khái lược lịch sử Triết học phương Tây 16
Chương IV Khái lược lịch sử Triết học Mác - Lênin 13
Chương V Thế giới quan duy vật biện chứng.Vai trò của nó trong nhận
thức và thực tiễn
8
Chương VI Phép biện chứng duy vật - Phương pháp luận nhận thức
khoa học và thực tiễn
12
Chương VII Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của Triết
học Mác – Lênin
4
Chương
VIII
Lý luận hình thái kinh tế – xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
10
Chương IX Vấn đề giai cấp, dân tộc, nhân loại trong thời đại hiện nay
và vận dụng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
4
Chương X Lý luận về nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
Tự N.Cứu
Chương XI Quan điểm Triết học Mác – Lênin về con người và vấn đề
xây dựng con người Việt Nam hiện nay.
7
HỌC PHẦN LỊCH SỬ TRIẾT HỌC

(gồm 4 chương, 45 tiết, dạy đợt 1)
Ngày 07 tháng 10 năm 2007
Chương I : Khái luận về Triết học và lịch sử Triết học
1/ Khái niệm Triết học
1.1/ Khái niệm Triết học
1.2/ Nguồn gốc của Triết học
1.3/ Đối tượng của Triết học
1.4/ Chức năng thế giới quan và phương pháp luận của Triêt học
Chức năng thế giới quan của Triết học
Chức năng phương pháp luận của Triết học
2/ Vấn đề cơ bản của Triết học, các trường phái Triết học & các phương pháp Triết
học
2.1/ Vấn đề cơ bản của Triết học
Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học
Vai trò vấn đề cơ bản của Triết học
2.2/ Các trường phái Triết học
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Thuyết khả tri, thuyết hoài nghi, thuyết không thể biết
2.3/ Các phương pháp Triết học
Biện chứng và siêu hình
1.Phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng
_ Phương pháp siêu hình
_Phương pháp biện chứng
2.Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
_ Phép biện chứng
_ Các hình thức của phép biện chứng
3. Lịch sử Triết học và sự phân kỳ của lịch sử Triết học
3.1/ Đối tượng của LSTH:
Với tư cách là một khoa học, LSTH không dừng lại ở sự mô tả nội dung của các học
thuyết, các phương pháp mà nhiệm vụ của nó là:

- Tìm ra được bản chất của các học thuyết Triết học và xác định được chỗ đứng của nó
trong các trường phái Triết học;
- Thấy được mối liên hệ giữa các trường phái, các phương pháp Triết học trong quá trình
phát triển của chúng như thế nào;
- Thấy được sự giao lưu, thâm nhập lẫn nhau giữa các quốc gia, các vùng & các giai
đoạn phát triển khác nhau;
- Thấy được sự gắn bó giữa các trường phái với hoạt động thực tiễn của con người;
Kết luận: khi nghiên cứu khoa học LSTH phải truy tìm lịch sử phát sinh, phát triển của
các hệ thống Triết học & xác định vai trò của chúng trong sự phát triển của tư duy lý luận
nói riêng & đời sống xã hội nói chung.
1.Khái niệm lịch sử Triết học
_ Lịch sử Triết học với tính cách là lịch sử phát triển của tư duy
_ Lịch sử Triết học với tính cách là một khoa học
2.Các tính quy luật phát triển của lịch sử Triết học
_ Điều kiện kinh tế - xã hội với sự phát triển của Triết học
_ Các thành tựu khoa học cụ thể với sự phát triển của Triết học
_ Sự thâm nhập và đấu tranh lẫn nhau giữa các trường phái Triết học trong qúa trình
phát triển
3.2/ Phân kỳ lịch sử Triết học
Nếu ta thừa nhận Triết học là một hình thái xã hội => nó phản ánh tồn tại xã hội => phải
căn cứ vào các giai đoạn phát triển của XH để làm chuẩn mực cho sự phân kỳ LSTH.
Học thuyết hình thái KTXH là cơ sở quan trọng cho phân kỳ LSTH.
Ngoài ra, việc phân kỳ LSTH còn dựa vào:
- Dựa vào đặc điểm của các vùng, các dân tộc sản sinh ra Triết học;
- Dựa vào tính độc lập tương đối của Triết học;
- Dực vào bản chất của các học thuyết TH tạo ra được những cột mốc lớn lao trong sự
phát triển của TH.
Dựa trên những định hướng trên, việc phân kỳ được chia ra các giai đoạn sau:
+ Triết học cổ đại
+ Triết học trung đại

+ Triết học phục hưng
+ Triết học cận đại
+ Triết học cổ điển Đức
+ Triết học Marx – Lênin
+ Những trào lưu Triết học tư sản hiện đại
_ Các căn cứ phân kỳ lịch sử Triết học
_ Phân chia các thời kỳ lịch sử Triết học
+ Triết học phương Đông cổ- trung đại
+ Triết học phương Tây cổ , trung - cận và hiện đại
+ Triết học Mác - Lênin
================================================================
Ngày 14 tháng 10 năm 2007 (tiếp theo)
3.3/ Những nguyên tắc cơ bản và những yêu cầu về phương pháp luận của việc nghiên
cứu LSTH
- Khách quan: đòi hỏi người nghiên cứu đứng trên thế giới quan duy vật để đặt các học
thuyết được nghiên cứu trong mối quan hệ phụ thuộc của nó với đời sống vật chất, mà trước
hết là nền tảng KTXH. Phải nhận thức học thuyết đó như chính bản thân nó tồn tại; nghĩa là
chúng ta không được mang ý thức chủ quan của mình để xem xét, nhìn nhận học thuyết đó.
- Biện chứng: đòi hỏi người nghiên cứu phải vận dụng linh hoạt phương pháp biện chứng
trong quá trình nghiên cứu của mình, vì vậy đòi hỏi người nghiên cứu phải tôn trọng quan
điểm: toàn diện, lịch sử cụ thể và cả quan điểm phát triển => để đặt các học thuyết được
nghiên cứu trong mối liên hệ có ảnh hưởng đến sự ra đời & phát triển của nó, ví dụ: đặc
điểm các dân tộc sản sinh ra nó, nền văn hóa sản sinh ra nó, ảnh hưởng giữa các học thuyết
TH, các vùng miền sản sinh ra các học thuyết TH;
- Tính đảng & tính giai cấp: đòi hỏi chúng ta phải xác định được tính đảng, tính giai cấp của
các học thuyết TH. Tính đảng của các học thuyết TH là xác định học thuyết đó đứng trên
trường phái nào; tính giai cấp: phục vụ cho lợi ích của giai cấp nào? => giúp chúng ta thấy
LSTH là LS đấu tranh giữa CNDV > < CNDT, giữa 2 phương pháp biện chứng - siêu hình,
trong đó bao giờ CNDV cũng gắn với các lực lượng tiến bộ của XH & ngược lại.
Chương II : Lịch sử Triết học Phương Đông

Phương đông: Ấn độ & Trung quốc
1. Triết học Ấn Độ cổ - trung đại
1.1/ Những điều kiện cơ bản của sự hình thành & phát triển nền triết học Ấn Độ cổ -
trung đại
1.1.1/ Điều kiện tự nhiên:
Ấn độ cổ đại là 1 quốc gia rất rộng lớn (đất đai, số dân), nam châu Á, trung Á, có những
điều kiển trái ngược nhau: núi non trùng điệp (Hymalaya), sông ngòi biển cả (Ấn độ dương),
không chỉ có đồng bằng mà có cả sa mạc hoang hóa. Nhiệt độ: có vùng 60
0
-70
0
C, có vùng
0
0
C. Sông Ấn chảy về phía đông, sông Hằng chảy về phía tây
=> ảnh hưởng đến TH Ấn độ => va chạm tư duy => tư duy về các mặt đối lập & mối lhệ
giữa các mặt đối lập. yếu tố địa lý =>
1.1.2/ Điều kiện KTXH:
ÂĐ là quốc gia xuất hiện rất sớm, có lịch sử lâu đời (thiên niên kỷ thứ 3 đến giữa thiên niên
kỷ 2), chia làm 4 gđoạn:
- Giữa thiên niên kỷ 3 đến đầu thiên niên kỷ 2 trước CN: nền văn minh sông Ấn, dấu vết là
sớm như vậy mà đã xuất hiện nhà nước, đô thị có đường phố thẳng tắp, phố chợ, bể bơi …
Đến thế kỷ 17 trước CN do tác động lũ lụt làm nền văn minh này bị sụp đổ
- Từ thế kỷ 15 trước CN, ở Trung á có bộ lạc Arya từ Trung á thâm nhập vào ÂĐ, đồng hóa
người bản địa Dravida, từ đó đặt nền móng nền văn minh mới: văn minh VÊĐA. Vêđa: có
nghĩa kinh thánh, sự ghi chép phản ánh toàn bộ đời sống tinh thần của người ÂĐ, đặc biệt là
đời sống tinh thần, do đó đề cập đến các vị thánh thần, quyền uy thánh thần, bài tế lễ, bùa
chú, bùa phép … Hình thức thể hiện: thơ ca, vịnh phụ. Có 3 biểu hiện đặc biệt
+ Chế độ công xã nông thôn: đặc trưng ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước của các đế
vương, lúc này quan hệ gia đình, thân tộc được xem là quan hệ cơ bản. Nền kinh tế tiểu

nông kết hợp với thủ CN rất được coi trọng
+ Chính trị: không cho phép hình thành giai cấp như phương tây, nhưng lại hình
thành chế độ đẳng cấp. XH phân chia làm 4 đẳng cấp: tăng lữ - quý tộc - bình dân - tiện nô
(nô lệ)
Tăng lữ xếp cao nhất vì coi là có tấm lòng, hiểu được thần linh, thay mặt thần linh cai quản
Quý tộc: vua chúa, tướng lĩnh, võ sư
Bình dân: người có chút ít của cải, tài sản: tiểu thủ công, buôn bán nhỏ, tiểu tư sản nhỏ
Tiện nô: đáy XH, là người ngoài sức LĐ, không có địa vị gì về KT, chính trị, đông đảo nhất
Phân chia đẳng cấp => tạo thêm phức tạp cho XH, tạo mâu thuẫn gay gắt giữa đẳng cấp 3,4
với 2 đẳng cấp trên, tạo làn sóng chống lại sự thống trị nghiệt ngã của Bàlamôn (Phật giáo ra
đời là do phản đối Bàlamôn)
+ Tư tưởng: có cuộc đấu tranh giữa CNDV vô thần, Chủ Nghĩa hoài nghi chống lại
uy quyền của kinh Vêđa & các tín điều tôn giáo của đạo Bàlamôn
- Thế kỷ 6 trước CN cho đến thế kỷ 18 sau CN: XH ÂĐ trải qua hàng loạt biến cố: các cuộc
chiến tranh thôn tính lẫn nhau giữa các vương triều => ÂĐ suy yếu, sự xâm lăng của các
quốc gia bên ngoài (Ả rập) => hệ tư tưởng Hồi giáo.
+ Tư tưởng: đấu tranh giữa các ý thức hệ diễn ra quyết liệt. Các hình thái ý thức: hệ
tư tưởng, tôn giáo được xây dựng ở vương triều này lại bị vương triều khác phá hủy, thay
thế.
- Sau Thế kỷ 18: ÂĐ đã bị Anh quốc đô hộ, có sự thống nhất về chính trị, kinh tế, kết hợp
văn hóa phương tây => XH ÂĐ có cơ hội phát triển.
Kết luận:
- Đây là XH có sự phân chia về chế độ đẳng cấp rất nghiệt ngã & khắc nghiệt.
- Là XH hình thành rất nhanh chóng & lâu dài chế độ công xã nông thôn, & gắn liền là sự
bần cùng hóa ngày càng lớn;
- Tôn giáo bao trùm trong tất cả đời sống XH, con người sống nặng về tâm linh, thờ cúng
nhiều thần để tìm cách thoát tục.
1.1.3/ Điều kiện về khoa học & vhóa:
XH ÂĐ cổ đại có một thành tựu rất rực rỡ về khoa học tự nhiên, đặc biệt về toán học, lịch
pháp, thiên văn học, y học …

Toán học: thế kỷ 5 trước CN, người ÂĐ phát hiện số thập phân, khai căn, giải phương trình
bậc hai, ba …
Thiên văn: trước CN đã hình dung được trái đất hình cầu, giải thích được nhật thực, nguyệt
thực …
Lịch:
Y học: châm cứu, thảo dược là thuốc, bách khoa toàn thư về y học
Đây là mảnh đất hiện thực sản sinh ra nền TH ÂĐ cổ - trung đại
1.2/ Quá trình hình thành & phát triển tư tưởng TH Ấn Độ cổ- trung đại
1.2.1/ Sự nảy sinh những tư trưởng TH trong thời kỳ Vêđa
Tkỷ 15 - 7 trước CN
- Những mầm mống của tư tưởng TH trong kinh Vêđa (Vêđa sớm)
Gồm 4 tập: Rigveda, Samaveda, Athavaveda, Yajuveda
Nhận xét: chưa có tư tưởng TH, chỉ là sự phản ánh tín ngưỡng, ma thuật, đan thuật & nêu
lên những ước nguyện đời thường của con người (nhà ở, quần áo, thức ăn …). Tuy vậy, ở
veda sớm đã xuất hiện tư duy trừu tượng, khái quát để tìm ra những điểm giống nhau trong
vô vàn các sự vật hiện tượng khác nhau
- Những tư tưởng TH trong các tác phẩm Veda muộn:
Gồm 3 tác phẩm: Brahman, Anayaka, Upanisad
Brahman: nội dung & hình thức nghi lễ
Anayaka: ý nghĩa tượng trưng cao siêu của kinh Veda
Upanisad: vừa mang tính tôn giáo, vừa thể hiện nội dung TH, ở các điểm sau:
- Đề cập đến nguồn gốc của thế giới, cho rằng tinh thần thế giới Brahman là cơ sở, nguồn
gốc tạo ra thế giới => Duy tâm khách quan
- Nhận thức đã có tiến bộ, chia làm 2 trình độ nhận thức:
+ Hạ trí: những tri thức phản ánh các sự vật hiện tượng cụ thể, riêng lẻ, có hình
tượng, danh sắc, rất đa dạng của thế giới hiện thực: cây, người, ánh sáng, dòng sông … Là
tri thức thể hiện trong khoa học thực nghiệm, khoa học cụ thể (điêu khắc, hội họa …)
+ Thượng trí: là trình độ vượt qua thế giới hiện thực hữu hình, hữu hạn; Nó thường
xuyên biến đổi.
Hạ trí & Thượng trí khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết, trong đó hạ trí là phương

tiện cần thiết đóng vai trò đắc lực cho con người hiểu biết thượng trí. Tuy nhiên sự hiểu biết
thượng trí là cái mà con người không thể đạt tới tột cùng được, vì nó là cái cao siêu, và
chính vì vậy mà con người thường rơi vào vô minh, lầm lẫn.
- Bàn về kiếp sống trần tục của con người:
Cho rằng con người có những ham muốn, dục vọng => thúc đẩy con người hành
động tương ứng => gây ra đau khổ cho thân xác & tinh thần. Upanisad gọi là nghiệp => linh
hồn không thể trở về linh hồn vũ trụ Brahman. Muốn giải thoát => tu luyện.
Ngoài ra, Upanisad còn đề cập về Hoàn thiện đạo đức cá nhân, những giá trị cao quý của
con người …
1.2.2/ Các trường phái TH trong thời kỳ cổ điển (Bàlamôn & Phật giáo):
Thời gian: thế kỷ 6 trước CN - thế kỷ 6 sau CN
- Tình hình Kinh tế chính trị: đã phát triển hơn thời kỳ trước nhiều, nhưng vẫn bị kìm hãm
bởi sự kiên cố của chế độ công xã nông thôn & phân biệt đẳng cấp
Các trào lưu TH đã xuất hiện song rất đa dạng, thể hiện tư tưởng của các tầng lớp khác nhau
trong XH
Đặc điểm chung của TH trong giai đoạn:
- Trình bày theo hệ thống chặt chẽ & được trình bày trong các kinh sách
- Bị chi phối bởi thế giới quan duy tâm tôn giáo của kinh thánh Veda, Upanisad & đạo
bàlamôn
Vvậy TH được chia làm 2 hệ thống đối lập nhau, dựa trên sự thừa nhận hay không thừa nhận
veda:
- Chính thống: samkhuya - Nyaya - Vaisesika - yoga - mamamsa - vedanta
- Không chính thống: lokayata - Đạo jaina - Đạo Phật
(đọc thêm: tư trưởng của chính thống & không chính thống)
Triết học Phật giáo:
Là TH ra đời sớm, ảnh hưởng sâu đậm VN, trở thành 1 phần trong đời sống của người Việt,
là 1 trong 6 tôn giáo lớn ở VN (Phật - Thiên chúa giáo - Tin Lành - Hồi - Cao đài - Hòa hảo)
- Người sáng lập ra Phật giáo: là Thái tử Sidhartha, con trai của một vị vua Tịnh phạn
(08/04/563 - 483 trước CN), phía nam Nepan, tiếp xúc Ấn độ.
- Kinh điển Phật giáo:

Toàn bộ tư tưởng phật giáo được gói gọn trong Tam tạng (khoảng 5.000 cuốn):
+ Tạng Kinh: những bài, tư tưởng thuyết pháp của đức phật về vũ trụ
+ Tạng Luật: những điều cấm kỵ
+ Tạng Luận: những luận bàn, luận giải của phật tử, cao tăng về tư tưởng của Phật
- Tư tưởng triết học Phật giáo:
+ Thế giới quan:
Thế giới này là thế giới vật chất. Các sự vật hiện tượng trong vũ trụ gọi là Vạn pháp không
do đấng thiêng liêng nào tạo ra mà tạo ra từ những phần vật chất nhỏ bé của vũ trụ, gọi là
bản thể hay là thực tướng của sự vật, hiện tượng. => tiến bộ so với nhiều tư tưởng, tôn giáo
khác cùng thời.
Các sự vật hiện tượng trong thế giới không đứng yên mà luôn chuyển động, biến đổi, gọi là
Vô thường, biến đổi theo một chu trình: Thành-Trụ-Hoại-Không đối với vật chất vô tri vô
giác & Sinh-Trụ-Dị-Diệt đối với vật chất hữu tình, nghĩa là vạn vật đều có phát sinh, trưởng
thành, hư hoại và tan rã. => không phải sự vật hiện tượng sinh ra mới gọi là sinh, chết đi mới
gọi là chết mà trong sự sống đã có chết, chết không phải là hết mà là điều kiện cho sự sinh
thành mới. Sinh-Diệt là hai quá trình xảy ra đồng thời trong cùng một vật cũng như trong
toàn bộ vũ trụ rộng lớn. Biến đổi của vạn vật bị chi phối bởi quy luật Nhân-Duyên, trong đó
Nhân là mầm tạo ra quả, Duyên: điều kiện, phương tiện. => Nhân-Duyên hòa hợp: sự vật
sinh, Nhân-Duyên tan rã: sự vật bị diệt. Tuỳ theo Nhân-Duyên kết hợp tạo thành các sự vật
hiện tượng khác nhau. Một sự vật do nhiều nhân duyên tạo thành.
So sánh: Phương tây, nguyên tử có hình dạng khác nhau => kết hợp khác nhau => sự vật
khác nhau
Nhân duyên cũng không tự nhiên mà có, do nhiều nhân duyên từ trước hợp thành. Trong vũ
trụ, hệ thống nhân duyên là vô tận - “Trùng trùng duyên khởi”. Chính vì vậy, vạn vật trong
vũ trụ có quan hệ mật thiết lẫn nhau, nương nhờ, tác động & chi phối lẫn nhau.
Thuyết Sắc-Không:
“Sắc”: sự vật hiện tượng ở trạng thái có hình tướng trong không gian mà con người nhận
biết được, gọi là “Có”
“Không”: chỉ sự vật hiện tượng trong trạng thái không có hình tướng mà con người không
nhật biết được.

Theo thuyết “sắc-không”, thế giới biến đổi không ngừng, nhưng không phải sự vật tồn tại
trong trạng thái có hình tướng mới là có, ở trạng thái không mới là không mà thực ra cái gọi
là không đã là có và cũng là có; cái gọi là có đã là không và cũng là không. Nghĩa là, cái còn
mà không còn, cái mất mà không mất.
Không gian & thời gian: thời gian là vô cùng, không gian là vô tận, dẫu vậy đưa ra khái
niệm đo lường cụ thể, chẳng hạn không gian có “Tam thiên thế giới” gồm: Đại thiên TG,
Trung thiên TG và Tiểu thiên TG. Mỗi Tiểu thiên TG có hàng chục, hàng ngàn TG khác.
Thời gian có khái niệm “Tam kiếp”: Đại kiếp-Trung kiếp-Tiểu kiếp & mỗi tiểu kiếp có hàng
triệu kiếp. Nhưng khi xem xét từng sự vật hiện tượng, Phật giáo thừa nhận có giới hạn
không gian, thời gian, nghĩa là có khởi đầu, kết thúc
Kết luận: TG là TG vật chất, luôn chuyển động biến đổi vô thủy vô chung, không có bắt đầu,
không có kết thúc; sự biến đổi của TG sinh-diệt của sự vật hiện tượng không phải là phép lạ
từ bên ngoài mà có nguyên nhân tự nó, gọi là “Tự kỷ nhân quả”. Toàn bộ điều đó có thể
khẳng định phật giáo trên quan điểm DV vô thần & những tư tưởng biện chứng sơ khai
+ Con người (Sự sinh ra & cái chết)
Phật giáo phủ nhận việc thượng đế hay một đấng tối cao nào đó sinh ra con người mà đã
khẳng định con người là một phần đặc biệt của TG, con người bao gồm 2 phần: Sinh lý &
Tâm lý, là sự kết hợp của “Ngũ uẩn”: Sắc & Danh; Thụ; Tưởng; Hành; Thức
Sinh lý: (sắc uẩn), có hình tướng, được tạo bởi bốn yếu tố chất: Địa-Thủy-Hỏa-Phong
Địa: phần cứng: xương, thịt, da, phủ tạng, lông tóc …
Thủy: chất lỏng trong cơ thể
Hỏa: thân nhiệt
Phong: hơi thở
Tinh thần, ý thức: Thụ-Tưởng-Hành-Thức: được biểu hiện bằng thất tình (7 yếu tố tình
cảm): ái-ố-nộ-hỉ-lạc-ai-dục. Phần tâm lý bao giờ cũng dựa vào phần sinh lý => không thể có
tinh thần ý thức nằm bên ngoài cơ thể con người
Quan niệm về cái chết:
Không cho rằng con người sau khi chết là hết, mà gọi là “Chấp đoạn”; Sau khi chết có linh
hồn bất tử, tiếp tục đầu thai vào kiếp khác, gọi là “Chấp thường”. Toàn bộ điều này được
giải thích bằng thuyết “Nghiệp báo” & “Luân hồi”.

Con người ở kiếp này chịu quả báo của con người kiếp trước, con người hiện tại là nguyên
nhân của con người trong tương lai. Bất kỳ hành vi gì của con người cũng bị chi phối bởi
quả báo
Quan niệm về khổ và cứu khổ:
Giải thoát là tư tưởng xuyên suốt, chủ đạo của nhân sinh quan Phật giáo, nói lên khát vọng
tự do cho mọi người, không phải là đặc quyền của giai cấp nào => TH Phật giáo mang tính
nhân bản sâu sắc.
Muốn giải thoát con người => phải nhận thức và thực hiện được “Tứ diệu đế” - 4 chân lý vĩ
đại:
- Khổ đế: là chân lý nói về sự khổ của người đời. PG cho rằng “đời là bể khổ”,
“nước mắt chúng sinh chứa đầy bề khổ”. Bát khổ:
Sinh: sinh ra là khổ: khổ trong lúc sinh, khổ trong cuộc đời
Lão: già là khổ: khổ về thân xác, khổ về tinh thần
Bệnh: đau về thân xác & đau về tinh thần
Tử: có sự biệt ly giữa linh hồn & thể xác, đầu thai kiếp khác => khổ
Thụ biệt ly: yêu nhau mà phải xa nhau => khổ
Oán tăng hội: ghét nhau mà phải sống gần nhau => khổ
Sở cầu bất đắc: mong mà không được => khổ
Ngũ thụ uẩn: 5 yếu tố vô thường nung nấu làm con người khổ, hay là khổ vì sự hội tụ của
ngũ uẩn.
- Nhân đế (Tập đế): chân lý nói về nguyên nhân tạo ra sự khổ. PG giải thích nguyên
nhân sâu sa của sự khổ đau là do “Thập nhị nhân duyên” – 12 nhân duyên tạo ra chu trình
khép kín trong mỗi con người:
Vô minh; Hành; Thức; Danh sắc; Lục nhập; Súc; Thụ; Ái;Thủ; Hữu; Sinh; Lão-Tử
12 nhân duyên quan hệ mật thiết với nhau. Cái này làm nhân duyên của cái kia, là quả của
các trước, đồng thời là nhân cho cái sau
Vô minh là nguyên nhân đầu tiên, bao trùm tất cả. Vô minh: mê hoặc, tối tăm, nhầm lẫn,
ngu đần, dốt nất, là trạng thái trí tuệ không đúng đắn. Do vô minh nên con người đã không
nhận ra được thực tướng bản chất của thế giới & của con người, do đó đã sinh ra “Vọng
tâm”, “chấp ngã”, cho rằng cái ta trường tồn và trên hết, rồi từ đó sinh ra vị kỷ, tham lam,

dục vọng & có những hành động tương ứng. Rồi chính những hành động này đã tạo ra
nghiệp. Do đã tạo nghiệp, đặc biệt là nghiệp ác nên con người phải chịu đau khổ, không dứt
ra khỏi vòng luân hồi sinh-tử được.
- Diệt đế: là chân lý nói về khả năng có thể tiêu diệt được sự khổ nơi cuộc sống
chúng sinh để đạt tới trạng thái “Niết bàn” - Nirvana: đạt tới trạng thái hoàn toàn yên tĩnh,
sáng suốt, chấm dứt được sinh tử luân hồi; Trạng thái tâm hồn đọan trừ được ràng buộc trần
thế, những khổ đau phiền não do vô minh, tham dục gây ra, nghĩa là một tâm hồn đã hoàn
toàn được giải thoát.
- Đạo đế: là chân lý nói về con đường tụ tập phải theo. PG chủ trương vừa lấy trí tuệ
diệt trừ vô minh, phá vòng luân hồi sinh-tử, nhưng lại vừa thực hành tụ tập diệt trừ tham dục
để chuyển nghiệp, đạt đến sự giải thoát. Các phép tụ tập:
Tứ niệm sứ: 4 nơi cần hướng sự suy nghĩ của mình vào: Thân-Thụ-Tâm-Pháp
Tứ Chính cần: 4 điều siêng năng chân chính in tụ tập để làm việc thiện
Tứ thần túc: 4 nơi nương tựa để định tâm: Thiền-Niệm-Tinh tiến-Tuệ
Bát chính đạo:
Quan trọng nhất là tu theo Bát chính đạo & Tam học
Bát chính đạo: 8 con đường tu hành chân chính
1. Chính nghiệp: hành động chân chính |
2. Chính mệnh: sống bằng nghề nghiệp chân chính } Giới
3. Chính ngữ: giữ lời nói cho thanh tịnh, thẳng thắn |
4. Chính tinh tiến: tiến tới trong con đường tu hành |
5. Chính niệm: luôn suy nghĩ về chính pháp }
6. Chính định: giữ cho thâm tâm của mình sao cho không vọng động để trí tuệ bừng sáng |
7. Chính tri tiến: quan niệm chân chính về đạo, về Tứ diệu đế |
8. Chính tư duy: suy nghĩ chân chính } Tuệ
Tam học:
(1-2-3) Giới- (4-5-6) Định- (7-8) Tuệ
================================================================
Ngày 21 tháng 10 năm 2007
Giới: những điều răn, những quy định giúp người tu hành không tạo nên tam nghiệp (thân-

khẩu-nghiệt). => Giới là quan trọng nhất
Định: giúp người tu hành không tán loạn thân tâm, nhờ đó loại được ý nghĩ, tư tưởng xấu,
tạo điều kiện cho trí tuệ tỏa sáng.
Tuệ: Trí tuệ sáng suốt => diệt trừ Vô minh, tham dục, từ đó chứng ngộ được chân lý của
Phật & do đó chỉ nghĩ và làm điều thiện, mưu lợi ích cho chúng sinh.
Lưu ý: khi trình bày bài, ngoài việc trình bày đủ nội dung, còn phải có nhận xét: tư tưởng
giải thoát của Phật giáo chứng tỏ tính nhân văn của Phật giáo, nhưng cách giải thoát cần
phải xem xét. VD: VN có Phan Chu Trinh, Phan Bội Châu nhưng không giải phóng được,
nhưng Nguyễn Ái Quốc thực hiện được bằng con đường khác. Giải thoát chỉ bằng diệt trừ
Vô minh => không triệt để.
Phật giáo ở Việt Nam:
Con đường du nhập:
Đường biển: các nhà sư Ấn độ đến từ đầu công nguyên. Từ “Budda” chuyển thành Bụt. Phật
ở VN được gọi là Bụt, mang màu sắc Tiểu thừa Nam tông. Thế kỷ 4,5 có Phật giáo Đại thừa
Bắc tông từ Trung hoa tràn vào, lấn át và thay thế Tiểu thừa Nam tông. Từ “Phật đồ” vào
VN được chuyển thành “Phật”.
Đại thừa: cỗ xe lớn, hàm ý người tu hành không những giải thoát cho mình mà cho cả
chúng sinh.
Tiểu thừa: người tu hành chỉ giải thoát cho mình.
Có ba tông phái:
Thiền tông: đề cao cái tâm
Tịnh độ tông: chủ trương dựa vào sự giúp đỡ từ bên ngoài, hướng đến cõi Niết bàn cụ thể
Mật tông: chủ trương sử dụng những phép tu hành huyền bí: mật trú, ấn quyết … để đạt tới
sự giác ngộ và giải thoát.
Đặc điểm Phật giáo VN:
- Tính hòa hợp: hòa hợp các Tông phái (=> đời sống tinh thần nói chung, tâm linh nói riêng
có sự hòa hợp tôn giáo trong lòng dân tộc VN => đáng quý); Hòa hợp giữa thờ cúng tổ tiên
với thờ cúng tôn giáo; Trong cùng gia đình có thể có nhiều tôn giáo khác nhau nhưng vẫn
sống hòa hợp
- Có xu hướng hài hòa Âm - Dương nhưng có phần nghiêng về Âm (nữ tính) nhiều hơn: căn

cứ vào thực tế, nhiều chùa chiền, nhưng chủ yếu là chùa bà. Nguyên nhân: văn hóa nông
nghiệp, gắn kết gia đình là vô cùng cần thiết, trong đó là tình vợ chồng.
- Tính linh hoạt: người Việt có tính thiết thực (thực tế # thực dụng), đã tạo ra lịch sử Phật
giáo riêng cho mình. Do đó người Việt rất đề cao lối sống phúc đức, trung thực hơn là ngày
nào cũng đi chùa: “thứ nhất tu tại gia, thứ nhì tại chợ, thứ ba tại chùa” v.v… Người Việt
coi trọng thờ cúng tổ tiên ông bà hơn là thờ Phật. => tạo ra Phật giáo Hòa hảo, sự kết hợp
Phật giáo với thờ ông bà. Hòa hảo: dựa trên nền tảng Tịnh độ tông, có Tứ ân:
Ân tổ tiên ông bà – Ân đất nước – Ân Phật pháp tăng – Ân đồng bào
1.2.3/Tư tưởng Triết học thời kỳ Hồi giáo
Quân Ả rập xâm lược có mặt hơn 10 thế kỷ, mang theo Hồi giáo với tư cách là tư tưởng
thống trị của các quân vương thời bấy giờ => Đối đầu giữa các tôn giáo và Hồi giáo =>
Bàlamôn biến tướng thành Hindu, Phật giáo bị lụi tàn từ thế kỷ 12.
Mohamet: sinh vào tkỷ 6 sau công nguyên (571) tại thánh địa Mecca, mồ côi cả cha lẫn mẹ
nên không được học hành. Rất thông minh và giàu nghị lực. Năm 25 tuổi giúp việc cho 1 bà
góa phụ 40 tuổi, trở thành vợ chồng, sinh 9 người con gái. Năm 40 tuổi được Thượng đế
chọn làm sứ giả của người.
TH Hồi giáo có hai tư tưởng lớn:
Thế giới quan:
Vũ trụ là do Thánh Ala tạo ra, là Đấng cứu thế chi phối tất cả vạn vật, chỉ có Nhà tiên tri
Mohamet mới là người kế tục mà thôi. => duy tâm khách quan
Con người:
Do Thánh Ala tạo ra, có số phận được xếp đặt từ trước, nhờ xếp đặt này mà mỗi con người
mới xây dựng được cuộc sống trên trái đất. Những người không theo lời thánh sẽ bị đày
xuống địa ngục. Bổn phận duy nhất của con người là tuân theo Thánh Ala. Hồi giáo đưa ra 5
lời răn:
- Phải tin tưởng không điều kiện vào thánh Ala & Nhà tiên tri Mohamet
- Hàng ngày phải thực hiện một số nghi lễ & cầu nguyện
- Phải tự nguyện nộp thuế
- Phải thực hiện tuần chay vào tháng 9 âm lịch
- Phải hành hương đến Mecca

3. Một số đặc điểm cơ bản về triết học Ấn Độ cổ - trung đại
- TH cổ trung đại xuất hiện rất sớm, cuối thiên niên kỷ 2, đầu thiên niên kỷ 1 trước công
nguyên. Với mốc thời gian này vượt xa so với sự ra đời của các nền TH khác trên TG, xứng
đáng trở thành cái nôi TH nói riêng & nền văn minh nhân loại nói chung;
- Tạo nên một vóc dáng rất đồ sộ, không phải chỉ thể hiện ở quy mô, số lượng các tác phẩm
để lại mà còn ở sự đa dạng của các trường phái, thể hiện ở các nội dung mà nó phản ánh rất
sâu rộng, liên quan đến nhiều vấn đề: bản thể luận, phép biện chứng, nhận thức luận, con
người v.v…
- Rất tôn trọng quá khứ và có khuynh hướng phục cổ, thể hiện ở chỗ đa số các hệ thống TH
đề dựa vào tri thức đã có sẵn trong kinh Veda, đồng thời lấy các tư tưởng Veda làm điểm
xuất phát cho mình. => phát triển chậm;
- Rất quan tâm đến vấn đề con người, tuy nhiên bị hạn chế chung là bị chi phối bởi quan
điểm giai cấp & tư tưởng của các tôn giáo. Chính vì vậy, các học thuyết TH cổ trung đại đều
tìm nguyên nhân của sự khổ đau của con người không phải ở đời sống kinh tế xã hội mà ở ý
thức, vô minh, trong sự ham muốn của con người => sự giải thoát con người mang sắc thái
duy tâm thần bí;
- Là TH tôn giáo, thể hiện sự đan xen, hòa quyện rất rõ với tôn giáo.
================================================================
2. Lịch sử Triết học Trung Quốc cổ - trung đại
2.1. Hoàn cảnh ra đời của Triết học Trung Quốc cổ trung đại
TQ cổ đại từ thiên niên kỷ 3 trước CN đến thế kỷ 13 sau CN, chia làm hai tkỳ lớn:
* Thời kỳ hình thành các triều đại Hạ-Thương-Tây Chu: từ thế kỷ 9 trở về trước
Hạ: trình độ SX còn thấp
Thương: biết định canh định cư, xuất hiện chữ viết
Tây Chu: Kinh tế chính trị chưa phát triển mạnh, thờ cúng tổ tiên, TH chưa ra đời như là một
hệ thống, mới chỉ là những tư tưởng riêng lẻ
* Thời kỳ Đông Chu (Xuân Thu - Chiến quốc): thế kỷ 8 đến 3 trước CN
Chuyển từ nô lệ qua phòng kiến, sử hữu tư nhân về ruộng đất hình thành, thay thế chế độ
tĩnh điền thời kỳ Tây chu. => dẫn tới sự phân hóa sang hèn, giàu nghèo dựa trên sử hữu tài
sản. Về chính trị, có sự tranh giành địa vị XH của các thế lực cát cứ, đẩy XH Trung hoa vào

tình trạng chiến tranh khốc liệt, liên miên, là điều kiện lịch sử đòi hỏi phải giải thể chế độ nô
lệ thị tộc nhà Chu để hình thành chế độ phong kiến, đòi hỏi phải giải thể Nhà nước của chế
độ gia trưởng để xây dựng Nhà Nước phong kiến, nhằm giải phóng cho LLSX để mở đường
cho XH phát triển. Chính sự sôi động này về đời sống chính trị đã ảnh hưởng đến đời sống
XH & đời sống TH, đặt ra một loạt vấn đề buộc các nhà tư tưởng phải quan tâm, do đó một
loạt cảc trường phái TH ra đời. Mỗi trường phái đưa ra kế sách để quản lý XH & đặc biệt
tạo ra sự đấu tranh sôi động giữa các trường phái TH. Trong tình hình như vậy xuất hiện một
số trường phái TH lớn: Nho gia, Đạo gia, Mặc gia, Pháp gia, Âm dương gia, Danh gia, Tung
hoành gia, Nông gia v.v…
2.2/ Sự hình thành tư tưởng TH TQ cổ đại:
2.2.1/ Tư tưởng về tôn giáo tự nhiên & tôn giáo tổ tiên
- Thời thượng cổ: sinh hoạt của con người chìm đắm trong thế giới tự nhiên, trí tuệ chưa
phát triển, chưa ý thực được bản thân mình với Thế gíơi xung quanh, đời sống ý thức là sự
đồng nhất hỗn độn giữa nội giới với ngoại giới, đó là trình độ của tư tưởng ma thuật, thể
hiện ở chỗ coi sự vật quanh mình cũng như mình: biết yêu, ghét, có hồn, có phách
- Thời nhà Thương: người TQ bắt đàu biết định cư nông nghiệp, các sinh hoạt cũng thay đổi
=> tu tưởng tín ngưỡng cũng thay đổi theo, nghĩa là tư tưởng về ma thuật thời cổ đã nhượng
bộ dẫn cho một tín ngưỡng khá thích hợp đối với đời sống sinh hoạt & phân công hợp tác
trong SX, do đó ý thức cộng đồng của đại gia đình được thể hiện bằng “thờ phụng tổ tiên”,
đồng thời thờ các thần: thổ thần, thần lúa v.v…
- Thời nhà Chu: tư tưởng tôn giáo lại thuộc về “ma thuật phiến thần”. Nhà Chu - Phương
bắc, hiếu chiến, xâm lược nhà Thương, nhà Thương đồng hóa lại nhà Chu => tôn giáo tạo
nên sự kết hợp, hòa đồng. Thần lúa + Thần tổ tiên = Thần hậu tắc, thượng đế, hoàng thiên

2.2.2/ Tư tưởng TH phôi thai trong Hồng phạm:
Hồng phạm = khuôn lớn, là 1 chương trong Kinh thư.
Hồng phạm cửu trù: 9 phép trị nước, gồm: Ngũ hành, Ngũ sự, Bát chính, Ngũ kỳ, Hoàng
cựu, Tam đức, Kế nghi, Thứ trưng, Ngũ phúc - Lục cực; là quan niệm tổng hợp về tâm
sinh lý, ctrị XH, vũ trụ. Trong Cửu trù có thể hiện rõ nét trong quan niệm về vũ trụ & nhân
sinh là ở Ngũ hành, Ngũ sự, Bát chính.

- Ngũ hành: 5 hướng lực lưu hành qua lại đối lập nhau từng đôi một: Thủy-Hỏa, Kim-
Mộc, biến hóa cái nọ vào cái kia, kết quả là một thể thống nhất vào Thổ. Tất cả vạn vật do 5
hành này tạo nên.
- Ngũ sự: Hồng phạm ứng với con người là tiểu vũ trụ. Tiểu vụ trụ ứng với con người là ngũ
sự. là phụng sự, giơ tay đón lấy, là sự biến hóa từ đại vũ trụ vào tiểu vũ trụ theo trình tự phát
triển của ý thức nhân loại. Con người mới sinh ra có đủ hình sắc, khi lớn lên thanh âm ngôn
từ phát triển, mắt nhìn thật dần, tai nghe thính dần hơn, => con người trở nên tư lự
- Bát chính: Hồng phạm bàn đến quốc gia xã tắc là bàn đến Bát chính: ăn uống, của cải,
cúng tế, đặt quan tư không (kiến thiết), đặt quan tư đồ (giáo dục), đặt quan tư khấu (hình án
luật lệ), việc tiếp khách, việc quân => kinh tế, ý thức, nội chính, ngoại chính
2.2.3/ Tư tưởng TH Bát quái với Âm dương:
Khởi đầu Âm dương liên quan đến phân biệt giống cái, giống đực. Kinh tế nông nghiệp =>
trọng gia đình. Sau này chưa có chữ viết, vạch: -- (âm), ― (dương). Đến khi có chữ viết:
Âm: chỉ yếu tố tối, Dương: chỉ yếu tố ánh sáng. Từ đó trở đi âm dương trở nên phạm trù để
phân loại sự vật trong nhận thức, để phân công nam nữ trong phạm vi XH, phân tích thời tiết
v.v… Nó là hai phương diện của cái gì đó luôn luôn biến hóa, không phải ở trạng thái tĩnh
=> người TQ sớm có nhận định về vũ trụ ở phương diện biến hóa, vì vậy người ta nhìn sự
vật ở nội giới cũng như ngoại giới ở quan điểm động: Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi
sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái: 8 yếu tố vật chất căn bản của TG: càn (trời), khôn
(đất), đoài (hồ), cấn (núi), ly (lửa), khảm (nước), chấn (xé - sấm), tốn (gió)
2.3/ Đặc điểm của TH Trung hoa cổ đại:
- Mang đậm tính nhân văn, thể hiện rõ rệt nhất trong TH Nho gia, hệ thống TH lớn nhất của
TQ, bởi lẽ Nho gia đã lấy con người làm đối tượng nghiên cứu của TH, đặt tách con người
ra khỏi động vật, thần linh & cho rằng con người là vật cao quý nhất trong thiên hạ.
- Rất coi trọng thực tiễn đạo đức, do đó trong TH của họ luôn tìm tòi, xây dựng những
nguyên lý, chuẩn mực đạo đức của XH để làm cho con người thích nghi được với mỗi thời
kỳ lịch sử. Chính vì vậy, chuẩn mực đạo đức đã trở thành đặc điểm chủ đạo của TH TQ cổ
đại, do đó TH này tranh luận nhiều đến vấn đề thiện ác & đồng thời họ liên hệ việc nhận
thức TG khách quan với việc tu thân dưỡng tính của các cá nhân, bởi thế họ xem việc thực
hành đạo đức như là hoạt động thực tiễn căn bản nhất của đời sống con người & đặt thực

hành đạo đức lên vị trí thứ nhất trong sinh hoạt XH;
- Đề cao sự hài hòa, thống nhất giữa các mặt đối lập & vì vậy, coi việc điều hòa mâu thuẫn
là mục tiêu cuối cùng của việc giải quyết các vấn đề;
- Phương thức tư duy của TH TQ là phương thức tư duy trực giác.
2.4/ Các hệ thống TH TQ cổ đại:
2.4.1/ Nho gia Khổng - Mạnh:
- Người sáng lập:
Khổng tử (Khâu - 551/479 trước CN). tử = thày dạy học vì tư tưởng, quan điểm của ông
được coi là thày thiên hạ. Sinh ra trong gia đình quý tộc ở nước Lỗ. 3 tuổi mồ côi cha.
Khổng tử sớm cảm thông với khó khăn của mẹ, học rất giỏi. 19 tuổi lập gia đình. Vua nước
Lỗ mời ông ra làm quan. Sau một số năm ông về quê dạy học. Học trò rất đông (3.000 học
trò), 12 học trò xuất sắc đậu tiến sĩ, trong đó có 2 người rất thành đạt, được sánh ngang
Khổng tử (Tăng tử & Nha tử). Thời Chiến quốc có Tuân tử & Mạnh tử. Tuân tử phát triển
những tư tưởng duy vật của Khổng tử, không phù hợp với XH nên không phát triển. Mạnh
tử (327-289 trước CN) phát triển những tư tưởng duy tâm của Khổng tử.
- Tài liệu:
Có hai bộ:
Kinh điển:
Ngũ Kinh: gồm: Kinh Thi, Kinh thư, Kinh lễ, Kinh dịch, Xuân thu.
Tứ thư: gồm Luận ngữ (Khổng tử), Đại học: Tăng tử, Trung dung: Tử tư (cháu ruột Khổng
tử), Mạnh tử:
4 cuốn sách là 4 thế hệ. Khổng tử không viết, chỉ nói. Học trò căn cứ tư tưởng của ông, viết
lại.
Kinh thi: sưu tập thi ca, vịnh phú để giáo dục đời sống đạo đức cho con người, đặc biệt
thanh thiếu nhi
Kinh thư: về tổ chức hành chính nhà nước, những biến cố, truyền thuyết xảy ra ở đời trước
nhằm làm gương cho các đời sau;
Kinh lễ: lễ nghi, chuẩn mực đạo đức
Kinh dịch: sự biến đổi của trời đất, con người & xã hội
Kinh Xuân thu: biến động chính trị & lịch sử thời Xuân-Thu để cho các bậc quân tử

Luận ngữ: toàn bộ tư tưởng của Khổng tử, do các học trò chép lại sau khi ông mất
Đại học: cách làm người quân tử, do Tăng Tử soạn
Trung dung: nguyên tắc sống dung hòa, không thiên lệch do Khổng Cấp – cháu nội của
Khổng Tử, học trò của Tăng Tử viết.
Mạnh tử: tính người, giáo dục con người, do Mạnh Tử - học trò Khổng Cấp soạn
- Tư tưởng TH:
+ Tư tưởng về vũ trụ và giới tự nhiên:
Trường phái của Nho gia ít nói tới vũ trụ và tự nhiên, có khái niệm: trời, đạo trời, mệnh trời
… nhưng không giải thích một cách rõ ràng. Vì vậy các câu hỏi như: Trời là gì? Do đâu mà
có? v.v…ít được đề cập. Những khái niệm thông dụng: trời, đất, trời đất; càn, khôn & càn
khôn biểu hiện dưới dạng vô hình của TH TQ cổ đại. Khi gộp trời đất vào 1 thể, Nho giáo
nói đến tính động của nó nhiều hơn là tính tĩnh, thể hiện rõ nét, biểu hiện bao quát nhất ở từ
“Dịch”, nghĩa là đổi, bao gồm thay đổi, trao đổi & biến đổi. Nho giáo tin vào sự biến đổi
của vũ trụ, sự biến hóa của vạn vật có trật tự, có hòa điệu, song sự vận động ấy con người
không cưỡng lại được nên gọi là “Thiên mệnh”. Vì vậy, Khổng tử cho rằng trời có ý chí,
chi phối mọi biến dổi của vũ trụ cho phù hợp với lẽ điều hòa. Khổng tử coi việc biết mệnh
trời là điều kiện để trở thành người hoàn thiện. “Không hiểu mệnh trời thì không lấy gì làm
người quân tử”. Ông thừa nhận, có mệnh trời, biết mệnh trời thì phải sợ mệnh trời & thuận
theo mệnh trời. Đó là cái đức của người quân tử. Ông tin vào số mệnh: “Sống chết có mệnh,
giàu sang có số”. Nho giáo thừa nhận quỷ thần, nhưng mang màu sắc lễ giáo nhiều hơn là
tôn giáo. Quỷ thần là do khí thiên của trời đất tạo thành. Quỷ thần không có tác dụng chi
phối đến đời sống con người, nên kính nhưng cần phải tránh xa nó ra.
=> Khổng tử & trường phái này thừa nhận sự tồn tại của lực lượng siêu tự nhiên, do đó phải
sợ mệnh trời, đối với quỷ thần nên kính nhưng tránh xa. Các quan điểm này đều mâu thuẫn,
thể hiện ông muốn gạt bỏ những quan niệm thần học từ nhà Thương, nhà Chu, nhưng không
gạt được. Sau này những quan niệm này được Mạnh tử hệ thống hóa thành khía cạnh duy
tâm trong TH Nho gia
+ Học thuyết về đạo làm người:
Ông đã xây dựng học thuyết về đạo làm người với hạt nhân là Nhân & Lễ. Con người nằm
trong thể thống nhất giữa trời & đất, là một bộ phận của trời & đất.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 28 tháng 10 năm 2007
Vốn dĩ là một nhà chính trị xã hội, sống trong thời Xuân-Thu, Khổng tử đã xây dựng học
thuyết về đạo làm người với một phạm trù trung tâm là Nhân & Lễ. Khổng tử cho rằng, với
con người, việc đặt ra Đạo thật là rõ ràng, đúng đắn là rất quan trọng vì nếu không biết Đạo
không thể làm người được và không có cuộc sống đúng đắn được. “Buổi sáng nghe đạo thì
buổi tối chết cũng được rồi” (Luận ngữ)
Lý do lập đạo: theo Nho giáo, con người nằm trong thể thống nhất giữa trời và đất, con
người là một bộ phận của giới tự nhiên, vì vậy con người phải tuân theo nguyên lý Âm
-Dương của trời và Nhu - Cương của đất. Con người là một sinh vật có ý thức, có trí tuệ, có
cuộc sống nên con người còn có quan hệ khác, tức là quan hệ với XH. Mà quan hệ với XH
khác với quan hệ với tự nhiên, vì trong XH mỗi người đều có tính của con người. Tính của
con người, theo Nho gia là do trời phú cho. Sự phú ấy về cơ bản là đồng đều, nhưng trong
cuộc sống hàng ngày của mỗi người, bằng những hoàn cảnh, môi trường khác nhau đã gây
ra ở người này, người kia những tập quán, tập tục khác nhau, làm cho người này, người kia
xa nhau. Chính trong tình trạng này, ngày càng có nhiều người không giữ được tính người
mà trời đã mệnh, do đó những người sáng lập ra Nho gia nêu lên sự cần thiết phải lập đạo
cho người. “Tính tương cận, tập tương viễn”.
Vậy, đạo của người là đạo gì? “Lập đạo của trời nói âm dương, lập đạo của đất nói nhu
cương, lập đạo của người nói nhân nghĩa”
Đạo nhân nghĩa có ý nghĩa thế nào với tính do trời phú? Con người có tính do trời mệnh, nếu
cứ buông lơi thả lỏng, tính ấy sẽ biến chất. Trong hoàn cảnh như vậy, con người trở nên vô
đạo. từ những con người vô đạo xẽ làm cho cả nước vô đạo, làm cho cả thiên hạ vô đạo.
Chính vì vậy, Nho giáo muốn làm cho con người hữu đạo, làm cho nhà nước hữu đạo. làm
cho thiên hạ hữu đạo.
Nho giáo chia người trong XH làm ba hạng:
Sinh ra đã biết - Thánh nhân,
Học mà biết - Quân tử,
Khó khăn khốn khổ mà biết - Tiểu nhân.
Hạng người thứ nhất: hiếm. Trong nước & thiên hạ, hai hạng sau là đông nhất. Vậy thì muốn

cho hai hạng người sau hữu đạo thì phải “Giáo”. Nho giáo luôn khuyên người ta trọng giáo
hơn trọng chính. Vì vậy, đặt giáo cao hơn, bên trên chính trị. Để thực hiện giáo, Nho giáo
chủ trương mở trường tư để dạy người, cũng để từ đó chỉnh lý, biên soạn Lục Kinh (thêm
Kinh Nhạc). Và trên cơ sở đó, người ta đã lập nên trường phái chính trị gọi là Nho giáo, hay
còn gọi là Đạo Nho.
Tiêu chuẩn của người hữu đạo: đạo phải có giáo mới sâu sắc, vững vàng, rộng khắp. Vậy
mục đích của giáo là gì? Là mọi người, mọi nhà hữu đạo, thiên hạ hữu đạo. Tiêu chuẩn của
Hữu đạo được thể hiện ở những mối quan hệ giữa người với người, người với trời đất, với
muôn vật một cách đúng đắn, mà chủ yếu là đề cập đến qhệ trong đời sống XH, trong phạm
vi gia đình. Trong qhệ gia đình: cha cho đúng là cha, con cho đúng là con, vợ cho đúng là
vợ, chồng cho đúng là chồng … trong XH: vua ra vua, tôi ra tôi.
+ Nhân & Lễ:
Thực hiện đạo làm người thì phải có Nhân & Lễ. Trong Kinh dịch, thông thường Nhân –
thương người, Nghĩa - dạ Thủy chung. Bất nhân - ác, Bất nghĩa - bạc. Nếu hiểu như vậy
chưa đủ trở thành yếu tố quyết định của đạo làm người. Mọi đức khác của con người đều do
nhân nghĩa mà ra, cũng như muôn vật muôn loài trên trời dưới đất đều do âm dương & nhu
cương mà ra. Nếu tách đức nhân ra, các nhà kinh điển của Nho gia đều coi Nhân là lâu đài
cao chót vót của đạo đức. Với Khổng tử, Nhân với thánh gần như là một. “Đã là thánh là
nhân, đã là nhân là thánh. Trở thành thánh khó bao nhiêu thì trở thành nhân khó bấy
nhiêu”.
Nhân: tùy từng quan hệ, Khổng tử giải thích khác nhau. “Khống chế mình theo đúng lễ là
nhân”. “Người nhân thì mình muốn lập mà lập cho người, mình muốn đạt mà đạt cho
người”. “Người nhân cư xử thì cung, chấp hành công việc thì tín, đối xử thì kính”. “Người
nhân ra cửa như gặp vị khách lớn, sai khiến dân như đang đứng trước cuộc tế lễ lớn”.
“Người nhân thì cung kính khoan hòa, tín, nhậy bén, rộng rãi” …
- Cái gì mình không muốn đừng làm cho người khác => suy bụng mình ra bụng người khác
=> rất nhân bản
- Mình thành đạt hãy giúp người khác thành đạt giống mình =>
Tóm tắt: đức nhân gồm tinh túy của tất cả các đức khác, thể hiện trong mọi mối quan hệ
giữa người với người. Chính vì vậy trong bất kỳ mối quan hệ nào, nếu có tình trạng sai,

hỏng về đức riêng thuộc mối quan hệ ấy thì đồng thời cũng là một tình trạng trái với đức
nhân.
Biểu hiện của đức nhân trong mối qhệ XH: với cha mẹ: Hiếu, với anh chị em: Đễ. Hai đức
này Nho giáo coi là gốc đức, hay là gốc của đức nhân. Bất hiếu, bất đễ là những vi phạm đạo
đức lớn nhất. Có 3 điều bất hiếu lớn nhất: phụ mẫu còn, bất viễn du; vô hậu vi đại (không có
con nối dõi tông đường); cha mẹ qua đời mà không có mặt.
Làm thế nào để có Nhân: theo Nho giáo, chủ trương dùng Lễ của Nhà Chu để duy trì đẳng
cấp trên dưới, tôn ti trật tự. Khái quát lại, Lễ thể hiện hai mặt:
- Về tổ chức XH cuộc sống: Lễ thể hiện ở nghi lễ, quy chế, kỷ cương, tôn ti trật tự
- Về đạo đức: thể hiện ở thái độ, ý thức, nếp sống để giữ gìn, tôn trọng lễ nghi
Nếu làm trái lễ bị coi là không có đạo đức.
+ Thuyết “Chính danh”
Lý do đặt ra thuyết chính danh: Nho giáo chỉ ra biểu hiện của một XH rối loạn, có nguy cơ
biến về chính trị: đó là sự ngông nghênh của quan đại phu, chư hầu vượt quyền thiên tử, đại
phu lấn quyền chư hầu, thứ dân mặc sức bàn chính trị … Từ đó, Khổng tử nhận xét XH
đương thời: quân không ra quân, thần không ra thần, cho không cha, con không ra con,
chồng không ra chồng, vợ không ra vợ … có lúc ông chua xót nói rằng: “Đây là XH buổi
sáng người ta kháo nhau bề tôi giết vua, buổi chiều nói chuyện con giết cha”. Vậy làm gì để
phục hưng XH: phải thu xếp để thế nào vua ở đúng vị trí của vua, thần ở đúng vị trí của
thần, dân ở địa vị của dân. Nghĩa là vật nào ở địa vị chính tư nhiên của vật ấy. Đấy là thuyết
Chính danh.
Nho giáo giải thích: mỗi sự vật đều có địa vị, bổn phận, chức phận, đó là danh. Trong XH
danh tách ra khỏi thực, tức là không chính danh (vua không ra vua …) nên XH & gia đình
rối loạn.
Vậy làm thế nào để Chính danh: muốn chính danh thì Khổng tử đưa ra một số chuẩn: “Thân
mình chính được thì không phải hạ lệnh, mọi việc tiến hành. Thân mà không chính thì dù có
hạ lệnh, cũng chẳng ai theo”. Đối với người không chịu chính danh, Nho giáo chủ trương
đánh, dẹp: “Thần hằng giết bề vua của nó, xin trừng trị nó đi”.
Vua phải ra vua:
- Vua phải thực hiện chính sách đức tài: những người có đức tài trong XH phải trọng

dụng (ngăn cản đường lối cha truyền con nối, sử dụng được người đức tài trong
thiên hạ)
- Vua phải thực hiện đồng thời 3 chính sách: túc binh, túc thực, tốc sách. Túc binh:
xây dựng quân đội vững chắc; Túc thực: chính sách an dân về lương thực để dân
không bị chết đói, kể cả thời kỳ giáp hạt => phải nghĩ việc cho dân làm; Thành tín:
giữ chữ tín với dân.
Tôi ra tôi: Phải trung, sau này các XH phong kiến đẩy lên thanh ngu trung
Cha: từ; Con: Hiếu; Chồng - Vợ: (bất lợi cho người phụ nữ: tam tòng, tứ đức …) chồng
chúa, vợ tôi …
+ Nhận thức luận:
Nguồn gốc của nhận thức là từ tri thức. Trong học thuyết chính danh Khổng tử cho rằng
danh có trước thực, như vậy cho rằng nguồn gốc của tri thức là từ học, từ kinh nghiệm mà
có. “Danh để định thực” => duy tâm.
Khổng tử trong học thuyết của mình ít nói về tính thiện, ác nhưng rất coi trọng hiệu quả giáo
dục đối với tính thiện. Theo ông, muốn đưa con người trở về cái thiện cần giáo dục. Giáo
dục có thể hóa ác thành thiện.
- Quan niệm của Nho giáo về giáo dục: giáo dục không chỉ mở mang về tri thức mà
còn cả về trí, tình và ý hay Trí, nhân, dũng để đạt tới con người đạo lý.
- Mục đích của giáo dục: 3 mục đích
o Học để ứng dụng cho có ích với đời, với XH: không phải học để làm quan,
có bổng lộc => học tự thân. “Nói ít lỗi, làm ít ăn năn, lộc ở bên trong vậy”.
“Đọc 300 bài kinh mà không đạt được, sai đi 4 phương mà không biết đối
phó, thì học nhiều làm gì”
o Học để có nhân cách: học cho mình. “Kẻ đi học xưa kia lo vì mình. Ngày nay
kẻ đi học cho người”. (Nho giáo dạy những môn làm người => không quan
tâm đến học để chinh phục tự nhiên, vũ trụ => nhược điểm: không có truyền
thống về khoa học tự nhiên)
o Học để tìm tòi đạo lý: đạo trời, đạo đất, đạo làm người
 là triết lý rất hoàn bị của Nho giáo. So sánh với 4 tiêu chí LHQ nêu ra về việc học (học
để có tri thức, để làm người, khẳng định mình, biết cư xử) => Nho giáo có tầm nhìn rất

xa về giáo dục.
- Phương pháp giáo dục:
o Phù hợp với từng lứa tuổi
o Đi từ tình cảm đến nhận thức
- Quan hệ gữa các khâu trong giáo dục
o Học với tư: Học do mình, không phải học do người => học phải gắn liền với
tư, phải có ý chí, công phu, phải cố gắng của mình trong tư duy. “Học mà
không tư thì vu vơ. Tư mà không học thì càn quấy”.
o Học với tập: học lý thuyết phải thực nghiệm, phải tập mới đạt kết quả
o Học với hành: Học đạo & hành đạo, thực hiện các nguyên lý về đạo làm
người
- Quan điểm về thái độ trong giảng dạy: người học là để cho mình hiểu biết về đạo.
Người dạy là làm cho người khác hiểu về đạo. Vì đạo mà dạy thì không biết mệt mỏi

Gợi ý:
- Ảnh hưởng lịch sử Nho giáo vào Việt Nam:
Lịch sử: nho giáo sang VN rất sớm, từ đầu công nguyên, Sĩ nhiếp & , song lúc này dân VN
không đón nhận vì cho rằng đó là văn hóa của kẻ xâm lược. Từ đời nhà Lý (dời đô từ Hoa lư
về Thăng long), năm 70 cho xây dựng Miếu văn thờ Khổng tử => bắt đầu tiếp cận nho giáo.
Năm 75 xây trường Quốc tử giám. Nhà Trần - Chu văn An đã truyền nho giáo. Nhà Lê -
Nguyễn Trãi truyền bá nho giáo VN, trở thành quốc giáo. Nhà Nguyễn – Nho giáo được coi
trọng. Sang thế kỷ 19, VN đối mặt với nền văn hóa Pháp => sức mạnh của văn hóa tây
phương. Hiện nay hội nhập => làm gì để giữ bản sắc văn hóa VN
- Đặc điểm Nho giáo của Việt Nam (Cơ sở văn hóa Việt Nam, Trần văn Thêm, ĐH
KHXHNV)
Cha ông chúng ta đón nhận Nho giáo, nhưng chỉ đón nhận những yếu tố, tư tưởng phù hợp
lối sống, văn hóa người VN, và Việt hóa Nho giáo. VD: nho giáo hiếu với cha, VN hiếu với
cha mẹ; Vợ chồng: nho giáo chồng chúa vợ tôi, VN của chồng công vợ; văn võ: VN trọng
văn
Đọc thêm: Âm Dương ngũ hành, Lão gia (3 quan điểm: học thuyết về Đạo: Đạo là bản

nguyên của thế giới vchất; Đạo là con đường, là quy luật chung về sự sinh thành, biến hóa
của vạn vật trong vũ trụ. Quy luật bình quân & phản thục. Học thuyết về Vô vi. Lý luận
nhận thức: hạn chế & tích cực)
================================================================
Ngày 04 tháng 11 năm 2007
2.4.3/ Âm-Dương gia
Học thuyết về Ngũ hành:
Người TQ cổ sùng bái 5 loại vật chất tự nhiên: Kim-Mộc-Thủy-Thổ-Hỏa. Ngũ hành không
những chỉ ra 5 loại vật chất, mà còn chỉ ra sự biến hóa. Mộc nói về đức.
Cuối thời kỳ Tây chu đã xuất hiện tư tưởng ngũ hành đan xen, hay là ngũ hành tương tạp.
Trong trường hợp này ngũ hành dùng để giải thích sự phát triển của vũ trụ. Khi các hành hòa
hợp => sinh ra vạn vật, nếu đồng nhất => không tiếp nối. )Từ quan điểm này => phương
đông kỳ thị đồng tính, khác với phương tây).
Ý nghĩa của ngũ hành đan xen: sự khác biệt là cơ sở của chuyển hóa => tiến bộ
Thời kỳ Xuân-Thu: xuất hiện ngũ hành tương thắng & ngũ hành tương sinh để bổ khuyết
cho ngũ hành đan xen. Cho đến thời chiến quốc hình thành nên thuyết tương đối hoàn chỉnh,
đó là ngũ hành sinh thắng.
Sinh: dựa vào nhau để tồn tại. Ví dụ: gỗ cháy => lửa, lửa cháy mọi vật sinh ra đất, đất sinh
ra các chất rắn, kim loại nóng chảy sinh ra nước
Thắng (khắc): đối lập, chế ước, ràng buộc lẫn nhau. VD: mộc khắc thổ (rễ cây ăn vào đất);
thổ khắc thủy (đất thấm & ngăn chặn nước); thủy khắc hỏa; hỏa khắc kim; kim khắc mộc.
Năm hành trên luôn bù đắp, tiêu diệt, thống trị nhau theo trật tự tương sinh & tương thắng.
Một khi tính của hành này thay tính của hành khác thì sự vật trong vũ trụ sẽ biến đổi theo.
=> ngũ hành sinh thắng là quan điểm duy vật, tư tưởng biện chứng thô sơ.
Người TQ đã vận dụng để giải thích các hiện tượng tự nhiên, con người và xã hội.
Từ 4 yếu tố đầu tiên, giải thích các hiện tượng tự nhiên:
Mùa hạ: hỏa, phương nam, màu đỏ
Mùa xuân: mộc, phương nam, màu xanh
Mùa thu: kim, phương tây, màu trắng
Mùa đông: thủy, mùa đông, phương bắc, màu đen

Con người: tương ứng ngũ hành, con người có ngũ sự: nhân-lễ-nghĩa-trí-tín. Nếu ngũ sự hòa
vào ngũ sự => thiên nhân hợp nhất.
Xã hội: con người & xã hội phải tuân theo quá trình biến hóa của ngũ hành. Mùa xuân, trời
đất giao hòa. nếu thi hành lệnh của mùa hạ => không hợp. thi hành lệnh của mùa đông =>
thủy làm chủ => không hợp. (tr. 42, GT đại cương LSTH)
Âm & Dương là 2 thế lực, nhưng không tồn tại biệt lập mà chế ước nhau theo 3 nguyên tắc:
- Âm dương thống nhất với nhau trong 1 thái cực, là sự thống nhất giữa cái động và
cái tĩnh, giữa vận động & đứng im. 2 trạng thái đó mà giao cảm với nhau tạo nên
muôn vẻ của tạo hóa, cụ thể: thái cực sinh lưỡng nghi (âm dương), lưỡng nghi sinh
tứ tượng (tứ tượng: thái dương, thiếu âm, thiếu dương, thái âm), tứ tượng sinh bát
quái (càn ly cấn tốn chấn đoài khôn khảm, trời-đất sấm-gió núi-đầm nước-lửa)
- Trong âm có dương, trong dương có âm: nói lên khả năng biến hóa của âm dương đã
bao hàm trong mỗi mặt đối lập của thái cực
- Dương tiến đến đâu thì âm lùi tới đó và ngược lại (dương thịnh âm suy & ngược lại)
+ Thuyết âm dương thể hiện quy luật phổ biến & tất yếu khách quan chi phối sự biến đổi
của mọi sự vật trong lịch sử đều do hai của vũ trụ trong thái cực
+ Nếu trong toàn cục, học thuyết âm dương bộc lộ rõ khuynh hướng duy vật và tư tưởng
biện chứng chất phát của mình trong quan điểm về cơ cấu và sự vận động biến đổi của sự
vật hiện tượng trong tự nhiên cũng như trong XH =>tích cực
+ Học thuyết âm dương vẫn còn nhiều yếu tố của chỉ nghĩa duy tâm thần bí, chẳng hạn quan
điểm “Thiên tôn địa lý”, cho rằng trật tự sang hèn trong XH là bắt chước trật tự của trời và
đất. Vì vậy học thuyết này liên hệ khăng khít với quyền lợi của các thế lực cầm quyền phản
động của TQ thời bấy giờ, được giai cấp thống trị dùng nó như công cụ đắc lực về mặt tinh
thần để duy trì địa vị thống trị của chúng đối với nhân dân TQ thời cổ đại.
================================================================
3. LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY
3.1/ Triết học Hy lạp cổ đại
3.1.1/ Cơ sở hình thành và phát triển TH Hy lạp cổ đại. Những đặc điểm của TH Hy lạp cổ
đại
+ Cơ sở hình thành và phát triển TH Hy lạp cổ đại

Hy lạp là một quốc gia rộng lớn, gồm 1 phần châu Âu, một phần Tiểu Á. Điều kiện thuận lợi
làm Hy lạp có điều kiện phát triển các ngành nông nghiệp, thủ công, và đặc biệt có sự thông
thương giữa các nước, các vùng khác nhau.
- Từ thế kỷ 15 đến tkỷ 9 trước CN:
Chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, bắt đầu hình thành chế độ chiếm hữu nô lệ, có những
biến động lớn về kinh tế, chính trị XH.
- Tkỷ 5 trước CN:
Xảy ra cuộc chiến tranh Hy lạp & Ba tư, cuối cùng là chiến thắng của Hy lạp. Vì vậy mở ra
thời kỳ rất hưng thịnh về kinh tế, chính trị của Hy lạp. Lúc này, một liên minh 300 quốc gia
của thành bang Hy lạp được thành lập, mà trong đó Aten & Spác là 2 thành bang hùng mạnh
nhất.
Aten xây dựng chế độ chủ nô dân chủ. Spác ở vùng bình nguyên, thích hợp phát triển nông
nghiệp, là dinh lũy của chủ nô quý tộc cha truyền con nối, xây dựng nhà nước quân chủ &
đàn áp tàn nhẫn đối với nô lệ. Hai thành bang này đấu tranh với nhau giành quyền Hy lạp.
Aten thất bại. Hy lạp ngày càng suy yếu. Tình hình này tạo điều kiện cho Ma xê đoan thôn
tính toàn bộ Hy lạp.
- Tkỷ 2 trước CN:
Hy lạp bị La mã chinh phục. Tuy nhiên, người La mã lại bị Hy lạp đồng hóa về văn hóa.
=> ảnh hưởng đến việc hình thành các tư tưởng TH Hy lạp
+ Đặc điểm của TH Hy lạp cổ đại:
• TH Hy lạp cổ đại phản ánh cuộc đấu tranh giai cấp giữa chủ nô và nô lệ
• Nội dung của sự phát triển TH Hy lạp cổ đại phản ánh cuộc đấu tranh giữa chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm (Democrite > < Platon), giữa tầng lớp chủ
nô & dân chủ tiến bộ với tầng lớp chủ nô quý tộc
• Quá trình hình thành & phát triển của TH Hy lạp cổ đại đồng thời phản ánh cuộc
đấu tranh giữa tri thức khoa học & mê tín
• Nền TH Hy lạp cổ đại có sự liên hệ & chịu ảnh hưởng trực tiếp của TH Phương
đông cổ đại
3.1.2/ Chủ nghĩa duy vật & phép biện chứng của Héraclite (530-470 TCN)
Sinh ra ở Éphése, trong gia đình chủ nô quý tộc, có đam mê về khoa học & TH,

nhường quyền cai trị đất nước cho em trai. Héraclite cho rằng phải tìm ra được Logos - bản
chất & quy luật - của sự vật. Sau này Marx Ănghen đánh giá cao ông, cho rằng ông là người
sáng lập ra phép biện chứng duy vật
- Quan niệm về vật chất: khác các nhà duy vật khác, ông cho lửa là bản nguyên, là
cơ sở duy nhất của tất cả các sự vật. Ông lấy lửa giải thích mọi hiện tượng tự nhiên:
“tất cả đều trao đổi với lửa, lửa trao đổi với tất cả, như vàng trao đổi với hàng hóa và
hàng hóa trao đổi với vàng”. Lửa tạo thành đất, đất tạo thành nước, nước tạo thành
hơi, tất cả đèu sinh ra tử lửa. Vũ trụ không do một lực lượng siêu nhiên nào tạo nên,
mà nó mãi mãi đã, đang và vĩnh viễn bùng cháy và tàn lụi. nó không những sản sinh
ra vật chất mà cả linh hồn con người.
- Phép biện chứng:
o Quan niêm về vận động: ông khẳng định vận động là hiện tượng vĩnh viến
của vchất. không có sự vật hiện tượng nào của thế giới đứng im tuyệt đôối,
mà trái lại tất cả chúng đang trong trạng thái biến đổi, chuyển hóa thành cái
khác. “Nước sinh ra từ cái chết của đất. Không khí thì sinh ra từ cái chết của
nước”. “Một người không tắm hai lần trong cùng một dòng sông”. Nguồn
gốc của sự vận động là từ lửa. Vũ trụ là ngọn lửa duy nhất
o Về mâu thuẫn: ông nêu lên sự tồn tại về mâu thuẫn là phổ biến. Trong sự
phỏng đoán thiên tài của ông, trong sự tồn tại của các mặt đối lập, sự biến
đổi của giới tự nhiên: “Cùng một cái ở trong tay, sống và chết, thức và ngủ,
trẻ và già”. “Vì rằng cái này biến đổi là cái kia, và ngược lại, cái kia mà
biến đổi là cái này”. “Cái lạnh nóng lên, cái nóng lạnh đi. Cái ướt khô đi,
cái khô ướt lại”. Vạn vật gắn bó với nhau, toàn bộ & không toàn bộ, hòa hợp
& không hòa hợp. Bệnh tật làm cho sức khỏe quý hơn, cái đói làm cái no dễ
chịu hơn, cái ác làm cái thiện cao cả hơn, mệt làm cho cái nghỉ ngơi dễ chịu
hơn. Liên quan đến mâu thuẫn, ông có tư tưởng phân đôi của cái thống nhất.
Ông mới dừng lại ở sự phỏng đoán: “nước biển vừa sạch vừa không sạch”.
o Quan niệm về quy luật khách quan & về nhận thức: ông cho rằng thế giới
vận động phát triển không ngừng, theo quy luật khách quan, được gọi là

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×