LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Trường ĐH Tài nguyên và Môi
trường Tp. HCM, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc
biệt là quý thầy cô khoa Quản lý Đất đai đã truyền đạt cho em những kiến thức
về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Trong thời gian
được làm việc và học hỏi kinh nghiệm thực tế tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai quận Gò Vấp em đã trau dồi thêm cho vốn kiến thức ít ỏi của mình. Cùng
với sự nổ lực cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp tại
trường.
Từ những kết quả đạt được, em xin chân thành cám ơn:
Quý thầy cô khoa Quản lý Đất đai trường ĐH Tài nguyên & Môi trường
TP.HCM đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc
biệt, là Thầy Đậu Khắc Liêm đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành bài luận
văn tốt nghiệp này.
Các cô, chú, anh, chị trong Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận
Gò Vấp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học hỏi tại đó.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong
cách hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô, Hội đồng Khoa Quản lý đất đai để bài luận văn tốt nghiệp đạt được kết
quả tốt hơn.
DANH SÁCH HÌNH, BẢNG BIỂU
Danh sách hình
Trang
Hình 01: Bản đồ hành chính quận Gò Vấp năm 2006.....................................
Hình 02: Cơ cấu các loại đất chính năm 2015.................................................
Hình 03: Tình hình cấp GCQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ giai đoạn 20135/2016..................................................................................................................
Danh sách bảng biểu
Bảng 01: Cơ cấu sử dụng đất quận Gò Vấp....................................................
Bảng 02: Trình tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo Điều 70 Nghị định
43/2014/NĐ-CP...................................................................................................
Bảng 03: Kết quả cấp GCQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ năm 2013.............
Bảng 04: Kết quả cấp GCQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ năm 2014.............
Bảng 05: Kết quả cấp GCQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ năm 2015.............
Bảng 06: Kết quả cấp GCQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ tháng 5/2016........
Bảng 07: Kết quả cấp GCQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ tại quận Gò Vấp từ
năm 2013 đến tháng 5/2016................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
GCN
: Giấy chứng nhận
KĐĐK
: không đủ điều kiện
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TN & MT
: Tài nguyên và Môi trường
UBND
: Ủy ban nhân dân
VPĐK
: Văn phòng đăng ký
MỤC LỤC
Trang tựa
Trang
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...............2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu.........................................................4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu...............................................................................5
7. Bố cục luận văn...........................................................................................5
CHƯƠNG 1..............................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT.................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.............................................6
1.1.1. Các khái niệm chung.............................................................................6
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai.......................................8
1.1.3. Lược sử công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
từ Luật Đất đai 2003 đến nay..............................................................................11
1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
theo Pháp luật đất đai hiện hành..........................................................................13
1.2.1. Nguyên tắc đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ........13
1.2.2. Điều kiện đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ...........14
1.2.3. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện đăng ký cấp giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ.........................................................................................16
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp
giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ..............................................................18
CHƯƠNG 2............................................................................................................21
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP TP.HCM.......................21
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu, cơ quan thực hiện đăng ký cấp giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ......................................................................21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................21
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................23
2.1.3. Khái quát hệ thống tổ chức và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn
quận Gò Vấp........................................................................................................24
2.2. Quy trình thực hiện đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
.............................................................................................................................27
2.2.1. Quy trình thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.......................................27
2.2.2. Quy trình thực hiện cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ........30
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết đăng ký cấp giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ......................................................................34
2.3.1. Phân loại hồ sơ....................................................................................34
2.3.2. Xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ lần
đầu không đủ điều kiện........................................................................................34
2.4. Kết quả giải quyết công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ...........................................................................................................39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ
ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN
QUẬN GÒ VẤP TP.HCM.....................................................................................47
3.1. Giải pháp chung hoàn thiện công tác đăng ký cấp giấy GCQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ........................................................................................47
3.1.1. Giải pháp về đăng ký đất đai, cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ............................................................................................................47
3.1.2. Giải pháp về tổ chức............................................................................49
3.1.3. Giải pháp về nhân sự...........................................................................49
3.1.4. Giải pháp về tài chính.........................................................................50
3.1.5. Một số giải pháp khác.........................................................................51
3.2. Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp, từng loại hồ sơ..........................53
3.2.1. Giải pháp cho trường hợp đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ lần đầu không đủ điều kiện...............................................................53
3.2.2. Giải pháp cho trường hợp đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ biến động không đủ điều kiện............................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................55
1. Kết luận.....................................................................................................55
2. Kiến nghị...................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................57
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, đó không chỉ đơn thuần là
nơi sinh sống, sản xuất của con người mà nó còn là nơi diễn ra các hoạt động
giao lưu văn hóa, trao đổi thông tin, làm phong phú cuộc sống của con người,
tạo nên nét văn hóa riêng của từng quốc gia, từng dân tộc.
Đất đai là nguồn gốc của mọi tài sản vật chất của con người. Qua quá
trình sản xuất, khai thác từ nguồn lợi của đất, con người đã tạo ra lương thực,
thực phẩm, trang phục, nơi làm việc… Tuy nhiên, quỹ đất có hạn nó không thể
sinh ra thêm, do đó cần phải quản lý tốt quỹ đất hiện có. Vấn đề quản lý việc sử
dụng đất đai ngày càng trở lên quan trọng trong bối cảnh bùng nổ dân số, hiện
đại hóa, công nghiệp hóa, tài nguyên ngày càng cạn kiệt như ngày nay. Vì vậy
công tác quản lý đất đai ngày càng được Chính phủ chú trọng quan tâm để quản
lý chặt chẽ tài nguyên đất đai thì Nhà nước phải thực hiện công tác đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. Các quốc gia trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng để quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai thì Nhà nước đã ban hàn các văn bản
pháp luật về đất đai.
Luật đất đai 2013 quy định : “đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý ”
Luật Đất đai năm 1988, 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai năm 1998, 2001, Luật Đất đai 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai năm 2009 cùng với các văn bản pháp luật có liên quan đã và
đang từng bước đi vào thực tế. Tại điều 6 của Luật đất đai năm 2003 (sửa đổi, bổ
sung 2009) đã quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, trong đó có
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính. Đây thực chất là một
thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ
giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm
chặt toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất theo pháp luật.
Thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất cũng là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý Nhà nước về đất đai,
đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học.
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao
đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực
hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần
đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ
1
quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và
có giá trị pháp lý như nhau.
Nhà nước cấp Giấy Chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp là nhằm
xác lập quyền và nghĩa vụ của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Đồng thời qua việc cấp GCN nhà nước đạt được mục tiêu quản lý nguồn tài
nguyên đất của quốc gia. Nếu việc cấp GCN chậm không những làm ảnh hưởng
rất lớn tới công tác quản lý tài nguyên đất đai của nhà nước và làm thất thoát
nguồn thu ngân sách từ đất, nó còn ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, cản trở hoạt động đầu tư thông qua huy động
nguồn vốn vay tín dụng từ thế chấp quyền sử dụng đất.
Để đảm bảo quản lý Nhà nước về đất đai một cách hợp lý, hiệu quả đến
từng thửa đất, từng đối tượng sử dụng, quận Gò Vấp đã xác định đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là nội dung quan trọng để nâng cao trách nhiệm quản lý và bảo vệ quyền
lợi cho người sử dụng. Thời gian qua quận Gò Vấp đã chú trọng công tác tuyên
truyền, vận động và tạo điều kiện để người dân thực hiện các thủ tục hoàn thành
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, công tác
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất vẫn còn nhiều tồn tại và gặp nhiều khó khăn.
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất trên cả nước nói chung và quận Gò Vấp nói riêng. Được sự phân công
của Khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GVC. ThS. Đậu Khắc Liêm tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại quận Gò
Vấp TP.HCM từ năm 2013 đến tháng 5/2016”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
Lĩnh vực đất đai củng như công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ
& TSKGLVĐ là mối quan tâm của những người đã và đang trong ngành quản lý
đất đai nói chung. Chính vì vậy, có rất nhiều bài luận văn viết về công tác này
nhằm tìm ra nguyên nhân củng như giải pháp cho nguồn đất đai của cả nước nói
chung và nguồn đất đai của mỗi địa phương. Sau đây tôi xin giới thiệu một vài
luận văn về tình hình nêu trên.
Luận văn “Đánh giá tình hình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng” thực hiện năm 2012 của Thạc sĩ Phạm Văn Sơn nghiên
cứu tại địa bàn quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. Nội dung quan trọng của
2
bài luận văn là nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp lý về đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở. Đánh giá, phân tích
thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Lê Chân, từ
đó chỉ ra được những mặt mạnh và những tồn tại yếu, kém. Đề xuất một số giải
pháp có tính khả thi cao nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, phục vụ công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, nhà ở trên địa bàn quận Lê Chân. Để viết bài
luận văn trên ThS. Phạm Văn Sơn đã sử dụng những tài liệu, số liệu như Hiến
pháp, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, các văn bản hướng dẫn thi hành, các giáo trình
các môn học trong chương trình Đại học và Cao học, các báo cáo của chính
quyền địa phương, của Cán bộ địa chính và hồ sơ địa chính của 15 phường và
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Quận,vv…và sử dụng các phương pháp
trong quá trình nghiên cứu như: Lấy các chủ trương chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước để làm căn cứ cho việc xem xét, đánh giá những mặt làm
được và chưa làm được của địa phương. Từng vấn đề khi xem xét đều dựa trên
quan điểm biện chứng khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể, sử dụng phương
pháp thu thập tài liệu, số liệu, phương pháp thống kê, phương pháp ứng dụng
công nghệ tin học và phương pháp phân tích, tổng hợp. Tuy nhiên, bài luận văn
chỉ nghiên cứu việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất ở),
quyền sở hữu nhà ở. Không nghiên cứu việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận tài
sản khác gắn liền với đất, mặc dù có chỗ trong luận văn dùng cụm từ “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất”. Kết thúc bài luận văn ThS. Phạm Văn Sơn đã tìm ra nguyên nhân của
những thành tích, cũng như những tồn tại hạn chế và đưa ra hai nhóm giải pháp
lớn có thể áp dụng cho cả nước và Thành phố và các giải pháp có thể áp dụng
riêng cho quận Lê Chân.
Trong bài luận văn thạc sỹ nông nghiệp: “Thực trạng và giải pháp cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện dồn, đổi đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Thị Vân
(chuyên ngành quản lí đất đai, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội), nội dung
chính của bài là tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng cấp GCN
QSDĐ do thực hiện dồn, đổi thửa trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Trong bài tác giải đã nêu ra được lý do nên thực hiện và quan tâm tới tình hình
dồn, đổi đất sản xuất nông nghiệp nhằm tránh tình trạng ruộng đất bỏ hoang và
quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm, công tác dồn, đổi đất sản xuất nông
nghiệp được tác giả thu thập số liệu và phân tích khá đầy đủ, kết hợp với quy
trình thực hiện cấp GCN QSDĐ do dồn, đổi đất sản xuất nông nghệp tạo cho bải
một kết cấu chặt chẽ góp phần nêu ra được những thuận lợi, khó khăn của quá
trình dồn, đổi đất. Xong bài luận văn chưa đánh giá được kết quả thu nhận được
qua quá trình thực hiện dồn, đổi thửa với những năm trước.
3
Hiện tại, trên địa bàn quận Gò Vấp chưa có luận văn thạc sĩ nào viết về đề
tài liên quan đến việc đăng ký đất đai và cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ; xác định được căn cứ pháp lý, nguyên tắc, đối tượng, điều kiện
đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ theo quy định của pháp luật
đất đai hiện hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác đăng ký cấp giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ.
- Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ tại địa bàn quận Gò Vấp TP.HCM.
- Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ tại địa bàn quận Gò Vấp TP.HCM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
- Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện đăng ký cấp giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ&
TSKGLVĐ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong:
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc xử lý hồ sơ trong
công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất tại quận Gò Vấp cho hộ gia đình, cá nhân.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2013 đến tháng 5/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra: tiến hành điều tra thu thập các tài liệu,số liệu có
liên quan đến lĩnh vực đất đai, hiện trạng sử dụng đất, điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội và các số liệu về công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn quận Gò
Vấp.
4
- Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu về diện tích, quy mô, về số
liệu hồ sơ tiếp nhận và giải quyết thành công qua từng năm, số hộ được cấp
GCN QSDĐ, các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thông qua các
bảng biểu nhằm đánh giá tình hình thực hiện.
- Phương pháp so sánh: so sánh quy trình làm việc của địa phương có gì
khác so với Luật đất đai 2013, so sánh các số liệu về công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất qua
từng năm cần nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: trên cơ sở các số liệu đã thu thập và
lập bảng biểu tiến hành phân tích, đánh giá tìm ra kết quả đạt được, những mặt
chưa đạt được so với yêu cầu đặt ra; ngoài ra tổng hợp số liệu để đánh giá một
cách toàn diện về kết quả đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của những người am hiểu
sâu về vấn đề nghiên cứu, cán bộ thụ lý hồ sơ tại địa bàn quận Gò Vấp.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ đăng ký
cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ. Vận dụng các quy định pháp luật
đất đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký cấp giấy,
đảm bảo được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất hiện tại cũng
như công tác quản lý đất đai của Nhà nước được chặt chẽ hiệu quả.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chương 2: Thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa bàn quận
Gò Vấp TP.HCM.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất tại địa bàn quận Gò Vấp TP.HCM.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.1. Các khái niệm chung
1.1.1.1. Khái niệm về đăng ký đất đai: là một thủ tục hành chính thiết
lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất hợp
pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với chủ sử dụng đất, làm
cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất theo pháp luật, quản lý các hoạt
động và sự phát triển của thị trường bất động sản, đồng thời bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của chủ sử dụng đất.
1.1.1.2.Khái niệm về đăng ký lần đầu: là việc thực hiện thủ tục lần đầu
để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
1.1.1.3. Khái niệm về đăng ký biến động: là việc thực hiện thủ tục để
ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa
chính theo quy định của pháp luật.
1.1.1.4. Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (phân tích quyền sử dụng đất/
quyền sở hữu nhà ở/ tài sản khác gắn liền với đất): là việc ghi vào hồ sơ địa
chính về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một
thửa đất xác định và cấp GCN đối với thửa đất, tài sản gắn liền với thửa đất đó
nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
1.1.1.5. Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất:
Quyền chung của người sử dụng đất (Theo Điều 166, Luật đất
đai năm 2013)
+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
+ Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
6
+ Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất (Theo Điều 170, Luật đất đai
2013):
+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về
sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình
công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
+ Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
+ Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
+ Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng
đất.
+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử
dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
1.1.1.6. Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện đăng ký
cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện các dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+ Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện
các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại GCN, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền
7
sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên môi trường thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
* Vị trí, vai trò của đăng ký đất đai:
Đăng ký đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao
nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện các
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi
ích chung của toàn xã hội trong sử dụng đất.
Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký đất đai quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước
về quản lý đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai.
Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông tin đầy
đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử dụng
đất được bảo vệ khi bị tranh chấp, xâm phạm; cũng như xác định các nghĩa vụ
mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật, như nghĩa vụ tài chính về sử
dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả,...
Đăng ký đất đai là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn
bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất
trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Vì vậy, Nhà nước muốn quản lý
chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trước hết phải nắm chắc các thông tin theo yêu cầu
của quản lý đất.
Theo hệ thống chính sách đất đai hiện nay và chiến lược phát triển ngành
địa chính, các thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý nhà nước về đất đai gồm
có:
+ Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất, các thông tin cần
biết gồm : tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích,
hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử
dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
+ Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần biết gồm : vị trí,
hình thể, diện tích, loại đất (thảm thực vật hoặc trạng thái tự nhiên bề mặt đất).
8
Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết tới từng thửa đất. Đây
là đơn vị nhỏ nhất chứa đựng các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội
và pháp lý của đất theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
Với những yêu cầu về thông tin đất đai đó qua việc thực hiện đăng ký đất
đai, thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết tới từng thửa đất trên cơ sở thực
hiện đồng bộ các nội dung : đo đạc lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất,... phân hạng và định giá đất, Nhà nước mới thực sự quản
lý được tình hình đất đai trong toàn bộ phạm vi lãnh thổ hành chính các cấp và
thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.
Đăng ký đất là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội
dung, nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai
Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất với đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã
hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ
việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước khác như :
+ Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất.
Các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất là cơ sở pháp lý cho việc đăng
ký thực hiện đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất;
+ Công tác điều tra, đo đạc : kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở khoa học
cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ đang
thực tế sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai đăng ký;
+ Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất : kết quả quy hoạch và lập
kế hoạch sử dụng đất sẽ là căn cứ khoa học định hướng cho việc giao đất để đảm
bảo việc sử dụng quỹ đất một cách ổn định hợp lý, có hiệu quả cao. Vì vậy
thông qua việc giao đất, quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất có tác động gián
tiếp tới đăng ký đất đai để đảm bảo cho việc thiết lập một hệ thống hồ sơ địa
chính ban đầu đơn giản, ổn định (ít biến động) và tiết kiệm. Quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất cũng trực tiếp ảnh hưởng đến đăng ký đất đai, vì thiếu quy
hoạch sử dụng đất thì sẽ không giải quyết triệt để các trường hợp sử dụng đất có
nguồn gốc không rõ ràng, bất hợp pháp, do vậy sẽ không hoàn thành nhanh gọn,
dứt điểm nhiệm vụ đăng ký đất ban đầu;
+ Công tác giao đất, cho thuê đất : Chính phủ hoặc UBND các cấp có
thẩm quyền ra quyết định giao đất, cho thuê đất. Đây là bước tạo tập cơ sở pháp
lý ban đầu để người được giao đất hay thuê đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính
và các cơ quan chức năng tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa; chỉ sau khi người
được giao đất, thuê đất đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mới chính thức có sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý giữa người sử dụng đất
và Nhà nước. Vì vậy, quyết định giao đất, cho thuê đất là cơ sở pháp lý cao nhất
để xác định quyền (nguồn gốc) hợp pháp của người sử dụng đất khi đăng ký;
9
+ Công tác phân hạng và định giá đất : kết quả phân hạng và định giá đất
là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và
sau khi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời là cơ sở để
xác định trách nhiệm của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng;
+ Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai: trong quá trình thực
hiện đăng ký đất đai ban đầu, công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai
có vai trò quan trọng giúp xác định đúng đối tượng được đăng ký (trong những
trường hợp có nguồn gốc sử dụng phức tạp), xử lý triệt để những tồn tại của lịch
sử trong quan hệ sử dụng đất, chấm dứt tình trạng sử dụng đất ngoài sổ sách,
ngoài sự quản lý của Nhà nước.
Do vậy, để đảm bảo thực hiện đăng ký đất đai với chất lượng cao nhất,
đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của hồ sơ địa chính và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, trước hết đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các nội dung:
xây dựng và ban hành đầy đủ các văn bản về chính sách đất đai; đo đạc lập bản
đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất; phân hạng và định giá đất; thanh tra xử lý
vi phạm và giải quyết tranh chấp đất đai,...
Ngược lại, hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất đai không chỉ tạo tiền đề
mà còn là cơ sở hết sức cần thiết cho việc triển khai thực hiện tốt tất cả các nội
dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả đăng ký đất cung cấp
những thông tin đầy đủ, chính xác thực trạng tình hình sử dụng đất để đánh giá
và đề xuất, bổ sung hoặc điều chỉnh các chủ trương, chính sách, chiến lược quản
lý và sử dụng đất. Hồ sơ địa chính còn là căn cứ đầy đủ, tin cậy nhất cho công
tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai, công tác quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất, công tác giao đất và thu hồi đất, công tác phận hạng và định giá đất,
công tác thống kê đất đai. Thông qua đăng ký đất đai, chất lượng tài liệu đo đạc
sẽ được nâng cao do những sai sót tồn tại được người sử dụng phát hiện và được
chỉnh lý hoàn thiện. Kết quả đo đạc và thống kê đất đai được pháp lý hóa gắn
với quyền của người sử dụng đất.
* Vị trí và vai trò của cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
+ Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về
đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng
đất của họ.
+ Giấy CNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết
định cụ thể, như các quyết định về đăng ký, theo dõi biến động kiếm soát các
giao dịch dân sự về đất đai.
+ Giấy CNQSDĐ không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa
vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi
+ GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
10
+ Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên
toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu
được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
+ GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển
kinh tế - xã hội, giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư
trên mảnh đất của mình.
1.1.3. Lược sử công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ từ Luật Đất đai 2003 đến nay
* Trình tự đăng ký đất đai
Giai đoạn Luật Đất đai 2003 đến trước Luật Đất đai 2013 ra đời
Luật đất đai 2003 ra đời ngày 26/11/2003 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2004
căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 quy định cụ thể các trường hợp được
và không được cấp GCN cũng như những điểm mới thay thế cho những hạn chế
trong luật đất đai 1993 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người
sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất
Nghị định Số: 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất,thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đấtvà giải quyết khiếu
nại về đất đai: Nghị định này quy định bổ sung về một số trường hợp cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); về một số trường hợp
thực hiện quyền của người sử dụng đất; về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ về
đất; về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, phát triển kinh tế và việc giải quyết khiếu nại về đất đai. Việc
cấp Giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền của người sử dụng đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giải quyết khiếu nại về đất
đai mà không quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định hiện
hành
Nghị định Số: 88/2009/NĐ-CP về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Nghị định này quy định
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; điều kiện ủy quyền cấp Giấy chứng nhận; hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Thông tư Số: 17/2009/TT-BTNMT Quy định về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Thông tư này
quy định về mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; thể hiện nội dung trên Giấy chứng nhận và đăng ký
11
biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và
Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi
cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng
nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền
hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
+ Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu
đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt
đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm
ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy
chứng nhận;
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận";
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
Giai đoạn Luật Đất đai 2013 tới nay
Ngày 1/7/2014 luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, kèm theo đó là các
Nghị định và các thông tư hướng dẫn thi hành luật. Với sự thay đổi luật lần này
thì GCNQSDĐ QSHNƠ và TSKGLVSĐ được cấp theo một mẫu thống nhất,
mẫu GCN được hướng dẫn ở Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
* Các loại Giấy chứng nhận đã cấp:
Theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất do Chính phủ ban hành
vào ngày 19-10.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trước tháng 10/2009
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cấp theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP
Theo Nghị định mới, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN) được cấp theo từng thửa đất. Nếu
thửa đất có nhiều người sử dụng, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất thì GCN được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất
12
Nghị định 88 cũng quy định các loại GCN cũ như GCN quyền sử dụng
đất, GCN quyền sở hữu nhà ở và GCN quyền sở hữu công trình vẫn có giá trị
pháp lý và được cấp đổi sang GCN mẫu mới khi người dân có nhu cầu. Các
trường hợp cấp đổi sẽ được miễn lệ phí cấp GCN.
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp GCN (theo quy định cũ) đã nộp trước ngày
10-12-2009 nhưng chưa được cấp sẽ được chuyển cho cơ quan Tài nguyên - Môi
trường để cấp GCN theo quy định mới.
1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ theo Pháp luật đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
* Nguyên tắc đăng ký đất đai:
Một hệ thống đăng ký đất đai tốt nhất cần có 4 nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ: là một biến động về quyền đối với các loại
đất đai, đặc biệt là khi mua bán chuyển nhượng, sẽ chưa có hiệu lực pháp lý nếu
chưa được đăng nhập vào sổ đăng ký đất đai.
+ Nguyên tắc đồng thuận: nghĩa là người đăng ký với tư cách là chủ thể
đối với quyền phải đồng ý với việc đăng nhập các thông tin đăng ký hoặc thay
đổi các thông tin đã đăng ký trước đây trong hồ sơ đăng ký.
+ Nguyên tắc công khai: nghĩa là hồ sơ đăng ký đất đai được công khai
cho mọi người có thể tra cứu, kiểm tra. Các thông tin đăng ký phải chính xác và
tính pháp lý của thông tin phải được pháp luật bảo vệ.
+ Nguyên tắc chuyên biệt hóa: cho thấy chủ thể là người có quyền đăng
ký và đối tượng là đất đai và bất động sản phải được xác định một cách rõ ràng,
đơn nghĩa, bất biến về pháp lý.
* Nguyên tắc cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ (Theo Điều 98
Luật đất đai 2013 quy định):
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
+ Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các
chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao
cho người đại diện.
13
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người.
+ Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ,
tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
+ Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận
đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với
những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích
đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
+ Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
Điều 99 của Luật này.
1.2.2. Điều kiện đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
* Điều kiện đăng ký đất đai
Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
14
Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy
chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi
tên;
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
- Chuyển mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài
sản chung của vợ và chồng;
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại,
tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
* Điều kiện đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
Theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong các trường hợp sau:
15
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
1.2.3. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện đăng ký cấp giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ
Ủy ban nhân dân xã (UBND)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
và thực hiện các công việc như sau:
+ Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản
gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng
16
tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận
thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây
dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
+ Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản này, UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và
khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và
công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có);
+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của
tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản
đồ;
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng
ký;
+ Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với
loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà
nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
17
+ Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ
trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ
theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi
trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho UBND cấp xã để
trao cho người được cấp.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp có thẩm quyền ký quyết định
cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
+ Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Ủy ban nhân dân huyện
+ Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện: UBND cấp huyện tiếp
nhận, gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận (thời gian thực hiện:
không quá 01 ngày)
+ UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã, kiểm tra hồ sơ, xác
minh thực địa trong điều kiện cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ
điều kiện vào đơn đề nghị, dự thảo Tờ trình của phòng Tài nguyên và Môi
trường, dự thảo Quyết đinh của UBND cấp huyện, viết Giấy chứng nhận và gửi
phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra. (thời gian thực hiện: không quá 07
ngày)
+ Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi thông báo
cho UBND cấp xã và người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết.
+ UBND cấp huyện nhận hồ sơ, xem xét ký Quyết định công nhận quyền
sử dụng đất và Giấy chứng nhận (thời gian thực hiện: không quá 03 ngày).
18
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký
cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
- Theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì trách nhiệm quy
định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai được
quy định tại Điều 62 như sau:
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về mẫu hồ sơ, thành phần
hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết
thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên
quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một
cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương nhưng không quá tổng thời
gian quy định cho từng loại thủ tục quy định tại Nghị định này.
- Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
Điều 60 Nghị định quy định cụ thể về việc nộp hồ sơ và trả kết quả thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai
+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;
Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.
+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn
phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký đất đai.
+ Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì
19