BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
DÒNG TRỐNG LP1 VÀ DÒNG MÁI LP3 SINH SẢN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIEO TINH NHÂN TẠO
Sinh viên thực hiện
: TRẦN THỊ TÙNG
Lớp
: DH07TY
Ngành
: Thú Y
Niên khóa
: 2007 – 2012
Tháng 8/ 2012
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
**************
TRẦN THỊ TÙNG
KHẢO SÁT SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
DÒNG TRỐNG LP1 VÀ DÒNG MÁI LP3 SINH SẢN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIEO TINH NHÂN TẠO
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS LÂM MINH THUẬN
Tháng 8/ 2012
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ TÙNG
Tên luận văn: “Khảo sát sức sản xuất của gà Lương Phượng dòng trống
LP3 và dòng mái LP1 sinh sản bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo tại trại
thực nghiệm gia cầm Thống Nhất Đồng Nai ( Viện Chăn Nuôi)”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Ngày…….tháng…….năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Lâm Minh Thuận
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự
động viên, ủng hộ và giúp đở hết sức chân thành, quý báu của nhiều cá nhân và cơ
quan. Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Lâm Minh Thuận đã tận tình hướng dẫn, giúp đở trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y – cùng toàn thể quý thầy cô.
Ban lãnh đạo trung tâm nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn
nuôi, Viện Chăn Nuôi, trại thực nghiệm gia cầm Thống Nhất Đồng Nai đã giúp đở,
tạo điều kiện về cơ sở vật chất để tiến hành hoàn thành các nghiên cứu.
Tất cả bạn bè và người thân đã ủng hộ, động viên giúp đở hoàn thành luận
văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả luận văn
Trần Thị Tùng
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát sức sản xuất của hai dòng gà Lương Phượng dòng trống
LP1 và dòng mái LP3 sinh sản bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo tại Trại thực
nghiệm gia cầm Thống Nhất Đồng Nai (Viện chăn nuôi)”. Thời gian từ ngày 05
tháng 02 năm 2012 đến ngày 20 tháng 05 năm 2012. Thí nghiệm được bố trí theo
kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố.
Kết quả khảo sát sức sản xuất của hai dòng gà Lương Phượng dòng trống
LP1 với số lượng 458 con mái và dòng mái LP3 với số lượng 2229 con mái thu
được:
Dòng mái LP3 có tỷ lệ đẻ bình quân (72,39 %), sản lượng trứng
quả/mái/tuần (5,07 quả), dòng trống LP1 (tỷ lệ đẻ bình quân: 71,91 %, sản lượng
trứng/mái/tuần: 5,03 quả). Sự khác biệt giữa hai dòng không có ý nghĩa về mặt
thống kê (P > 0,05).
Khối lượng trứng trung bình dòng trống LP1 đạt tỷ lệ đẻ 30 %: 49,76 g; 50
%: 53,21 g; và lúc 38 tuần tuổi đạt 54,43 g đều cao hơn dòng mái LP3 lúc đẻ 30 %:
47,57 g; 50 %: 52,50 g và lúc 38 tuần tuổi đạt 53,25 g. Sự khác biệt giữa hai dòng
có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05).
Dòng trống LP1 có tỷ lệ trứng chọn ấp (88,9 %), tỷ lệ trứng chết phôi (5,95
%) và tỷ lệ trứng có phôi (96,3 %). dòng mái LP3 (tỷ lệ trứng chọn ấp 87,2 %, tỷ lệ
trứng chết phôi 5,74 %, tỷ lệ trứng có phôi 96,8 %). Sự khác biệt giữa hai dòng
không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).
Tỷ lệ ấp nở dòng mái LP3 đạt (88,6 %), tỷ lệ gà con loại I (84,9 %) đều cao
hơn dòng trống LP1 (tỷ lệ ấp nở: 87,2 %, tỷ lệ gà con loại I: 82,9 %), và tỷ lệ trứng
sát dòng mái LP3 (2,52 %) thấp hơn so với dòng trống LP1 (3,11 %). Sự khác biệt
giữa hai dòng có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05).
Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của dòng trống LP1 (1,74 kg) cao hơn so với
dòng mái LP3 (1,70 kg). Sự khác biệt giữa hai dòng có ý nghĩa về mặt thống kê (P
< 0,05).
iv
MỤC LỤC
Trang tựa ................................................................................................................................. i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... viii
Danh sách các bảng .................................................................................................. ix
Danh sách các hình.................................................................................................... ix
Danh sách các đồ thị ................................................................................................. xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2.TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Tổng quan về chuồng trại ......................................................................................3
2.2 Giới thiệu hai dòng gà Lương Phượng dòng trống LP1 và dòng mái LP3 ...........3
2.3 Giới thiệu về giống gà Lương Phượng.................................................................4
2.4 Kỹ thuật gieo tinh nhân tạo ...................................................................................5
2.4.1 Phương pháp lấy tinh .........................................................................................5
2.4.2 Dẫn tinh cho gà ..................................................................................................8
2.5 Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ................................9
2.5.1 Tuổi đẻ ...............................................................................................................9
2.5.2 Sản lượng trứng ................................................................................................10
2.5.3 Khối lượng trứng ..............................................................................................13
2.5.4 Khả năng thụ tinh .............................................................................................14
2.5.5 Tỷ lệ ấp nở........................................................................................................15
v
2.6 Nhân giống thuần chủng và nhân giống thuần chủng theo dòng ........................16
2.6.1 Nhân giống thuần chủng ..................................................................................16
2.6.2 Nhân giống thuần chủng theo dòng .................................................................17
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................21
3.1 Nội dung ..............................................................................................................21
3.2 Thời gian .............................................................................................................21
3.3 Địa điểm ..............................................................................................................21
3.4 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................21
3.5 Phương pháp khảo sát .........................................................................................21
3.6 Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng .....................................................................21
3.6.1 Chuồng trại .......................................................................................................22
3.6.2 Thức ăn.............................................................................................................22
3.6.3 Chế độ ăn..........................................................................................................22
3.6.4 Nhặt trứng ........................................................................................................22
3.6.5 Chiếu sáng ........................................................................................................22
3.7 Vệ sinh phòng bệnh .............................................................................................22
3.7.1 Vệ sinh máng ăn, máng uống ...........................................................................22
3.7.2 Quy trình phòng bệnh.......................................................................................23
3.8 Các chỉ tiêu khảo sát ...........................................................................................23
3.8.1 Tỷ lệ đẻ .............................................................................................................23
3.8.2 Sản lượng trứng ................................................................................................23
3.8.3 Khối lượng trứng ..............................................................................................24
3.8.4 Một số chỉ tiêu ấp nở ........................................................................................24
3.8.5 Tiêu tốn thức ăn ...............................................................................................24
3.8.6 Hiệu quả kinh tế ...............................................................................................24
3.9 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................25
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN .....................................................................26
4.1 Tỷ lệ đẻ ................................................................................................................26
4.2 Sản lượng trứng. ..................................................................................................27
vi
4.3 Khối lượng trứng .................................................................................................28
4.4 Một số chỉ tiêu ấp nở ...........................................................................................29
4.4.1 Tỷ lệ trứng chọn ấp ..........................................................................................29
4.4.2 Tỷ lệ trứng có phôi ..........................................................................................30
4.4.3 Tỷ lệ ấp nở........................................................................................................31
4.4.4 Tỷ lệ gà con loại I.............................................................................................33
4.4.5 Tỷ lệ trứng chết phôi ........................................................................................34
4.4.6 Tỷ lệ trứng sát ..................................................................................................35
4.5 Tiêu tốn thức ăn...................................................................................................36
4.6 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................37
4.6.1 Chi phí thức ăn/1 quả trứng .............................................................................37
4.6.3 Giá thành một quả trứng giống ........................................................................38
4.6.4 Giá thành gà con...............................................................................................39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................40
5.1 Kết luận ...............................................................................................................40
5.2 Đề nghị ................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................41
PHỤ LỤC .................................................................................................................45
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPTĂ
Chi phí thức ăn
DF
Độ tự do
ĐK
Đầu kỳ
IB
Infectious Bronchitis
H5N1
Avian Influenza type A, type phụ H5
LH
Luteinizing Hormone
ND
Newcastle Disease
TĂTT
Thức ăn tiêu thụ
TL
Tỷ lệ
Tr
Trứng gà
TTTĂ
Tiêu tốn thức ăn
ܺത
Số trung bình
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
TRANG
Bảng 3.1 Chương trình phòng bệnh bằng vacxin cho đàn gà sinh sản của trại ........ 23
Bảng 4.1 Tỷ lệ đẻ qua các tuần tuổi khai thác trứng (%) ......................................... 26
Bảng 4.2 Sản lượng trứng/mái/tuần qua các tuần tuổi (quả) .................................... 27
Bảng 4.3 Khối lượng trứng ở các thời điểm (gam/quả)............................................ 28
Bảng 4.4 Tỷ lệ trứng có phôi bình quân qua các tuần khảo sát (%) ......................... 30
Bảng 4.5 Tỷ lệ ấp nở qua các tuần khảo sát (%) ...................................................... 32
Bảng 4.6 Tỷ lệ nở gà con loại I qua các tuần khảo sát (%) ...................................... 33
Bảng 4.7 Tỷ lệ trứng chết phôi qua các tuần khảo sát (%) ....................................... 34
Bảng 4.8 Tiêu tốn thức ăn/10 trứng qua các tuần khảo sát (kg) ............................... 36
Bảng 4.9 Chi phí thức ăn/1 quả trứng qua các tuần khảo sát (đồng)........................ 37
Bảng 4.10 Giá thành một quả trứng giống qua các tuần khảo sát (đồng) ................ 38
Bảng 4.11 Giá thành một gà con giống qua các tuần khảo sát (đồng) ..................... 39
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Phương pháp lấy tinh gà trống .......................................................................... 7
Hình 2.2 Dẫn tinh cho gà mái nuôi chuồng lồng ............................................................ 8
x
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
ĐỒ THỊ
TRANG
Đồ thị 4.1 Tỷ lệ trứng chọn ấp qua các tuần khảo sát (%) ....................................... 29
Đồ thị 4.2 Tỷ lệ trứng sát qua các tuần khảo sát (%) ............................................... 35
xi
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành cung cấp thực phẩm động vật quý cho con người, trong
đó chăn nuôi gia cầm đem lại sản phẩm có chi phí thấp phục vụ cho đại đa số nhu
cầu và thị hiếu của người lao động. Trong quá trình phát triển của ngành, các giống
gia cầm nội với nhiều tên gọi khác nhau như gà Tàu Vàng, gà Ta Vàng, gà Mía, gà
Hồ, gà Đông Cảo…với đặc tính chịu khó kiếm mồi, khả năng chống chịu bệnh tốt,
thịt chắc, thơm ngon, song năng suất còn thấp, đẻ ít, chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao,
thân hình bé, đùi lườn nhỏ. Bên cạnh đó, nhiều giống gia cầm năng suất cao được
nhập nội đã thích nghi tốt trong điều kiện khí hậu và nuôi dưỡng của Việt Nam;
thực hiện lai tạo giữa các giống ngoại nhập như Tam Hoàng, Ma Hoàng (Trung
Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel)… nhưng đa số được nuôi theo phương thức
công nghiệp nên chất lượng thịt chưa thật sự hấp dẫn người tiêu dùng.
Từ thực tiễn đó, việc chọn lọc nhân thuần theo dòng là một phương thức hữu
hiệu được các nhà chăn nuôi đặc biệt quan tâm nhất là ngành chăn nuôi gia cầm
nhằm tạo nên những quần thể phong phú hơn, đa dạng hơn về mặt di truyền. Giúp
cho những dòng gà nhập nội vừa đạt năng suất cao nhưng vẫn có thể kế thừa được
những đặc tính ưu việt của những giống nội. Ngoài ra, việc chọn lọc nhân thuần
theo dòng còn góp phần hình thành nên các dòng gà chuyên hóa, hoặc các dòng cận
huyết để làm nguyên liệu cho các chương trình lai giống đạt hiệu quả.
Trại thực nghiệm gia cầm Thống Nhất là cơ sở chủ yếu sản xuất gà giống,
việc chọn lọc nhân thuần trong trại tạo ra giống gà có đặc điểm riêng và cung cấp
nguồn gen để lai tạo ra con lai có năng suất trứng và phẩm chất thịt tốt đạt hiệu quả
cao trong sản xuất là mục tiêu chính. Giống gà của trại thực nghiệm gia cầm Thống
Nhất chủ yếu là dòng gà Lương Phượng thuần. Nhằm xác định năng suất sinh sản
của các dòng gà hiện có tại trại, tiến tới tạo nên một dòng hạt nhân đặc thù của trại,
1
nên được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại Học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS - TS Lâm Minh Thuận, phối
hợp với Trại thực nghiệm Gia cầm Thống Nhất thuộc trung tâm nghiên cứu và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi thuộc Viện Chăn Nuôi. Chúng tôi thực hiện
đề tài “Khảo sát sức sản xuất của gà Lương Phượng dòng trống LP1 và dòng
mái LP3 sinh sản bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo tại Trại thực nghiệm
gia cầm Thống Nhất Đồng Nai (Viện Chăn Nuôi)”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá sức sản xuất của dòng trống LP1 và dòng mái LP3 giai đoạn 30 –
40 tuần tuổi sinh sản bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu sức sản xuất của dòng trống LP1 và dòng mái LP3.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về chuồng trại
Trại thực nghiệm gia cầm Thống Nhất – Đồng Nai trực thuộc trung tâm
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi thuộc Viện chăn nuôi quốc
gia được thành lập vào tháng 11 năm 1997, với diện tích khoảng 3 ha, thuộc ấp Tân
Bình – huyện Trảng Bom – tỉnh Đồng Nai, là trại chăn nuôi quốc doanh. Được xây
dựng và bố trí phù hợp với công tác nghiên cứu, thực nghiệm và cung cấp con giống
tốt, năng suất cao cho người chăn nuôi. Nhà máy ấp trứng cũng được xây dựng tập
trung ở đây phục vụ cho việc ấp nở đạt hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ấp nở trứng của
trại. Giống gà năng suất cao được nhập và nuôi ở trại là các dòng Lương Phượng và
con lai. Số gà hiện diện (tính đến 20/5/2012 ) khoảng 9297 mái đẻ, gần 3633 mái
hậu bị và 3307 gà con. Trứng được đưa vào ấp thứ 2 và thứ 5 hàng tuần. Nhà máy
ấp trứng gồm 08 máy với công suất 40.000 trứng/máy cung cấp gà con cho nhân
dân và các trang trại nuôi gà thương phẩm.
2.2 Giới thiệu hai dòng gà Lương Phượng dòng trống LP1 và dòng mái LP3
Từ năm 1994 – 2004 tại trại thực nghiệm gia cầm Thống Nhất – Đồng Nai
trên nền là giống gà LP thuần nhập từ Trung Quốc, kết quả bước đầu đã chọn lọc ra
được 3 dòng gà Lương Phượng gồm LP1, LP2 và LP3 với đặc điểm ngoại hình:
màu lông vàng tuyền, hoặc vàng nhạt có đốm hoa, mào, yếm, mặt, tích tai màu đỏ.
Gà trống có mào đơn, ngực nở, lưng thẳng, lông đuôi vươn cao, chân cao vừa phải.
Gà mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp, da gà màu vàng nhạt, thịt mềm thơm
ngon:
Dòng trống LP1: có sản lượng trứng lúc 66 tuần tuổi là 165,0 quả/mái, khối
lượng cơ thể lúc 10 tuần tuổi 1545 g (con trống) và 1343 g (con mái), khối lượng cơ
thể lúc 20 tuần tuổi là 2935 g (con trống) và 2073 g (con mái) và khối lượng trứng
lúc 38 tuần tuổi đạt 54,2 g.
3
Dòng LP2: có khối lượng trứng 56,9 g lúc 38 tuần tuổi.
Dòng mái LP3: có sản lượng trứng lúc 66 tuần tuổi là 182,5 quả/mái, khối
lượng cơ thể lúc 10 tuần tuổi 1509 g (con trống) và 1177 g (con mái), khối lượng cơ
thể lúc 20 tuần tuổi là 2826 g (con trống) và 1875 g (con mái) và khối lượng trứng
lúc 38 tuần tuổi đạt 53,3 g .
Từ đó LP1 và LP3 được nuôi giữ từ năm 2004 – 2012 tại trại. Từ năm 2011
LP1 và LP3 được đưa lên chuồng lồng thực hiện nhân thuần giữa các dòng bằng
phương pháp gieo tinh nhân tạo.
2.3 Giới thiệu về giống gà Lương Phượng
Được nhập từ Quảng Tây Trung Quốc, là giống gà thịt lông màu kiêm dụng
hướng thịt, bên ngoài gần giống gà Ri, có màu lông vàng tuyền, vàng đốm hoa hoặc
đen đám hoa, gà trống có mồng đơn, hông rộng, lưng thẳng, lông đuôi dựng đứng,
chân thấp và nhỏ, da vàng. Tại Việt Nam, 12 tuần tuổi có trọng lượng trung bình
khoảng 1,9 – 2,2 kg/con, tỷ lệ nuôi sống trên 96 %, năng suất trứng 160 – 180
quả/mái/năm (Nguyễn Quế Côi và ctv, 2001).
Theo Nguyễn Huy Đạt và ctv (2001) thì sản lượng trứng qua 2 thế hệ theo
dõi đạt 171,1 quả/mái ở 64 tuần tuổi. Gà Lương Phượng có tỷ lệ đẻ cao; năng suất
trứng đạt 165 – 171 quả/mái/năm, với tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng từ 2,53 – 2,65
kg; gà Lương Phượng tăng trọng nhanh, 5 tuần tuổi đạt bình quân 627 g. Vì vậy
người chăn nuôi thích nuôi gà Lương Phượng. Tuy nhiên, giống gà này có nhược
điểm tỷ lệ phần thịt có giá trị trong thân thịt xẻ thấp hơn, do đó ở Hồng Kông người
chăn nuôi chuộng gà Jiangcun hơn gà Lương Phượng.
Theo Nguyễn Văn Bắc và ctv (2004) cho thấy sau 3 thế hệ chọn lọc thì sản
lượng trứng của dòng hướng sinh sản là 173,9 quả/mái ở 68 tuần tuổi và khối lượng
bình quân của gà thương phẩm ở 12 tuần tuổi ở Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh đạt
2110 g. Với những ưu điểm vượt trội về khả năng thích nghi, khả năng sinh trưởng
và sinh sản thì gà Lương Phượng đã và đang phát triển rất tốt ở quy mô trang trại và
quy mô chăn nuôi hộ gia đình.
4
Từ những giống gà địa phương có khả năng thích nghi tốt, chất lượng thịt
thơm ngon và những giống gà ngoại nhập có ưu thế là khả năng sinh sản và sinh
trưởng tốt hơn chúng ta đã thực hiện nhiều tổ hợp lai để cho ra những con lai cung
cấp ra thị trường. Con lai giữa Lương Phượng và gà Ri cho sản lượng trứng đạt
170,2 quả/mái ở 68 tuần tuổi còn con lai giữa gà Kabir và gà Ri cho sản lượng trứng
156 quả/mái ở 68 tuần tuổi (Nguyễn Huy Đạt và Hồ Xuân Tùng, 2006).
Ngoài ra các công thức lai giữa các giống gà ngoại nhập cũng được thực
hiện. Theo Phùng Đức Tiến và ctv (2007) đã thực hiện lai giống giữa gà trống
Lương Phượng và gà mái Sasso để tạo ra con TP1 có năng suất trứng 178,81
quả/mái ở 68 tuần tuổi, sau đó lấy con trống dòng LV2 của Lương Phượng lai với
con mái TP1 để tạo ra con TP2 cho 175,3 quả trứng/mái ở 68 tuần tuổi và khối
lượng 10 tuần tuổi đạt trung bình 2519,7 – 2520,5 g. Con lai giữa gà Ai Cập và gà
Thái Hòa có năng suất trứng 164,9 – 168,1 quả/mái ở 63 tuần tuổi (Phùng Đức Tiến
và ctv, 2005).
2.4 Kỹ thuật gieo tinh nhân tạo
Các cơ sở giống hay áp dụng kỹ thuật gieo tinh nhân tạo. Nó giúp cho việc
đánh giá con giống theo chất lượng đời sau. Đồng thời từ một con trống tốt đã được
chọn lọc, người ta có thể nhận ra được nhiều thế hệ con có chất lượng cao hơn hẳn
việc làm thụ tinh tự nhiên.
2.4.1 Phương pháp lấy tinh
2.4.1.1 Dụng cụ hứng tinh
Là những dụng cụ đơn giản bằng thủy tinh (ống nghiệm), nhưng tốt nhất nên
có chia ml (đến 10 ml). Có thể dùng miếng gạc trắng, che trên miệng cốc để hạn chế
phân của con trống phóng ra cùng lúc xuất tinh.
2.4.1.2 Phương pháp lấy tinh
Gà trống được chọn lựa đạt tiêu chuẩn giống, thể trọng, khỏe mạnh, không
có khuyết tật, có tính hăng. Tùy theo mức độ thành thục tính dục của con giống và
của cá thể, có thể huấn luyện lấy tinh khi gà được 25 – 30 tuần tuổi. Trước khi huấn
luyện 3 - 5 ngày, cần nuôi tách riêng gà trống khỏi gà mái và nhốt riêng trên lồng
5
tầng hoặc nuôi trên nền (nhốt chung hay nhốt cá thể là tùy vào điều kiện chuồng trại
nhưng với điều kiện là không để gà trống đá lẫn nhau). Trước khi huấn luyện lấy
tinh, gà trống nên được làm quen với người chăn nuôi và người lấy tinh qua màu áo
quần và thái độ tiếp xúc ôn hòa, nhẹ nhàng. Đồng thời chú ý cắt bỏ bớt phần lông tơ
che phủ lỗ huyệt gà trống.
Để có thể nhận được tinh dịch con trống người ta có thể áp dụng các phương
pháp sau đây:
Cho gà trống trèo lên lưng gà mái để “đạp mái” và người lấy tinh sẽ hứng
tinh dịch gà trống phóng ra. Phương pháp này tạo cho gà trống có phản xạ gần
giống với phối giống tự nhiên, nhưng sẽ gặp một số trở ngại như gà trống dễ làm
tổn thương gà mái, những con gà trống dữ có thể dễ có phản ứng khi có người đứng
gần, hoặc nếu kỹ thuật người lấy tinh không chính xác, tinh dịch sẽ phóng ra ngoài
hoặc phóng vào đường sinh dục của con mái.
Một người ngồi trên ghế và kẹp gà trống giữa 2 đầu gối, đuôi gà hướng ra
phía trước nơi người thứ hai chuẩn bị hứng tinh. Người thứ nhất vuốt đuôi gà trống
xuôi về phía pho câu. Sau vài lần làm động tác xoa bóp như vậy, gà trống được kích
thích, hơi cong đuôi lên. Người thứ hai dùng một bàn tay vén lông đuôi gà lên phía
lưng để bộc lộ vùng hậu môn gà. Đồng thời người thứ nhất dùng tay ép vào vùng lỗ
huyệt, gà sẽ xuất tinh và người thứ hai dùng dụng cụ hứng tinh dịch đang phóng ra.
Phương pháp này không thuận tiện vì phải có ghế để người lấy tinh ngồi và gà trống
được đặt ở tư thế thấp (giữa hai đầu gối) nên thao tác khó khi nặn lỗ huyệt.
Đây là phương pháp có thể bổ khuyết cho 2 nhược điểm vừa nêu ở phương
pháp trên. Phương pháp này cũng cần hai người phối hợp với nhau ở tư thế đứng
người thứ nhất nhẹ nhàng bắt gà trống và kẹp vào nách trái (nếu thuận tay phải),
cho đuôi gà hướng về phía trước. Luồn bàn tay trái dưới lườn gà trống và cố định
hai đuồi gà (gà không vẩy nhưng vẫn thoải mái và hai chân gà vẫn được thả lỏng).
Dùng bàn tay phải vuốt trên lưng gà xuôi về phía phao câu nhằm kích thích phản xạ
xuất tinh. Bây giờ dùng ngón tay cái và ngón trỏ (tay phải) bóp nhẹ nhàng vào lỗ
huyệt và hơi ấn vào bụng, dưới lỗ huyệt để tăng thêm kích thích. Cùng lúc này,
6
người thứ hai dùng một tay vén ngược đuôi gà lên để bộc lộ vùng lỗ huyệt. Vào thời
điểm này, gà trống sẽ phóng tinh dịch. Sự phối hợp giữa hai người phải nhịp nhàng
và khớp với nhau, nếu không sẽ làm cho gà trống bị ức chế phản xạ xuất tinh hoặc
tinh dịch sẽ phóng ra bên ngoài cốc hứng tinh. Cũng chú ý gà trống thải phân cùng
lúc với xuất tinh (nhất là những con gà cho ăn trước khi lấy tinh), vì vậy cần tránh
việc hứng phân vào dụng cụ đựng tinh.
Lần đầu tiên huấn luyện, có thể do gà trống chưa quen nên sau 60 – 120 giây
mới đáp ứng kích thích, nhưng sau 3 ngày huấn luyện (mỗi ngày 1 – 2 lần) thời gian
này rút xuống khoảng 30 – 60 giây trên 80 % gà trống xuất tinh thành thục (Nguyễn
Tấn Anh – Nguyễn Quốc Đạt, 1997).
Phương pháp xoa bóp con đực
Gà được huấn luyện hằng ngày vào một giờ nhất định trong ngày. Người
huấn luyện đặt tay trái ở dưới bụng gà, tay phải vuốt đều và nhẹ trên phần lưng tới
khấu đuôi. Sau ít phút có thể bóp nhẹ vào bộ phận sinh dục khi đó tinh trùng xuất ra
ngoài. Ta dùng một cốc thủy tinh rộng miệng hứng lấy. Tinh trùng có thể pha loãng
để thụ tinh cho nhiều con mái (Hình 2.1).
Hình 2.1 Phương pháp lấy tinh gà trống
7
Khi gà đã quen, ta có thể lấy tinh hàng ngày hoặc hai ngày một lần vào buổi
sáng. Mùa hè làm sớm hơn mùa đông và thường vào lúc 9 – 10h sáng. Để có thể
biết lượng tinh trùng nhiều ít và để pha loãng bằng môi trường thích hợp ta dùng
cốc thủy tinh sạch và có vạch chia độ 1/10 ml ( Đào Đức Long, 2004).
2.4.2 Dẫn tinh cho gà
2.4.2.1 Dụng cụ dẫn tinh cho gà mái
Cấu tạo dụng cụ dẫn tinh gà mái đơn giản gồm bộ phận chứa tinh dịch và 1
đoạn ống nhựa (dẫn tinh quản). Tốt nhất dùng xylanh thủy tinh (2 – 5 ml), lắp thêm
một đoạn ống nhựa đầu tròn dùng trong dẫn tinh (dạng cong ra cho gia súc). Độ dài
của đoạn dẫn tinh quản này khoảng 4 – 5 cm cho gà và gà Tây.
2.4.2.2 Dẫn tinh cho gà mái
Đối với gà nuôi lồng tầng (mỗi ô nhốt 1 - 2 con): Lấy tinh dịch đã pha loãng
vào xylanh. Sau khi đã mở cửa ô đó buông đuôi để lồng, một tay vuốt nhẹ lên lưng
gà mái (tạo cảm giác như được gà trống nhảy), xoay cho đuôi gà quay ra phía ô
lồng. Nhẹ nhàng vén đuôi gà lên để bộc lộ lỗ huyệt. Người dẫn tinh nhẹ nhàng dùng
tay kia đưa đầu dẫn tinh quản (đã lắp xylanh có tinh dịch) vào trong lỗ âm đạo gà
mái (0,5 – 1 cm) và bơm tinh dịch. Sau đó buông đuôi để gà mái tự do. Đóng cửa ô
lồng và dẫn tinh cho con khác (Hình 2.2).
Hình 2.2 Dẫn tinh cho gà mái nuôi chuồng lồng
8
Đối với gà nuôi chuồng nền: Cần 2 người và tránh làm gà sợ hãi nhảy lung
tung. Dùng mảnh lưới (hoặc tấm cót) nhẹ nhàng dồn gà vào một góc chuồng. Người
thứ nhất nhẹ nhàng luồn tay dưới lườn gà mái cho gà mái ra ngoài tấm lưới ngăn.
Ôm gà mái như trong tư thế lấy tinh gà trống. Dùng tay còn lại vén nhẹ đuôi gà lên
để lộ phần lỗ huyệt. Người thứ hai bơm tinh dịch vào trong miệng âm đạo gà như
dẫn tinh gà mái nuôi lồng tầng. Sau đó nhẹ nhàng thả gà ra để dẫn tinh gà khác.
Tinh dịch đã được pha loãng thì bơm vào đường sinh dục con cái ngay. Thực hiện
bơm vào đường sinh dục con cái theo phương pháp sau đây:
Vạch lỗ huyệt để bộc lộ đường sinh dục (lỗ sinh dục nằm phía trái lỗ huyệt)
và bơm tinh dịch vào.
2.5 Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng
Khả năng sinh sản của thú là một chỉ tiêu quan trọng cần phải biết khi làm
công tác giống. Để làm được tốt công tác chu chuyển đàn, lập kế hoạch phối giống,
lập kế hoạch tăng đàn, chọn tỷ lệ thú giữ lại làm giống… đều phải biết về khả năng
sinh sản của thú. Nếu chúng ta không đánh giá đúng khả năng sinh sản của thú thì
chúng ta sẽ sai lầm trong các kế hoạch phối giống hay cải thiện giống mà chúng ta
đã đặt ra. Gia cầm một năm có thể đẻ từ vài chục trứng đến 300 trứng và nhờ vậy có
khả năng sinh sản tốt hơn. Sức sinh sản của gia súc, gia cầm đang là vấn đề được
quan tâm hiện nay ở các nước có kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến và cả ở Việt Nam
(Phạm Trọng Nghĩa, 2008).
2.5.1 Tuổi đẻ
Tuổi đẻ của gia cầm được tính từ khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
có khả năng sinh sản. Tuổi đẻ được xác định qua các biểu hiện như bộ máy sinh dục
đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái bắt đầu có hiện tượng rụng trứng và con
đực có hiện tượng sinh tinh. Ở gia cầm tuổi thành thục về tính được tính từ khi gia
cầm mái đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc trên đàn quần thể là lúc tỷ lệ
đẻ đạt 5 %. Tuy nhiên tính toán tuổi đẻ của gia cầm dựa trên số liệu của từng cá thể
trong đàn chính xác nhất. Phương pháp nghiên cứu này phản ánh được độ lớn cũng
như mức độ biến dị của tính trạng.
9
Tuổi đẻ của gà phụ thuộc vào giống và thời gian chiếu sáng ở thời kỳ hậu bị .
Giống gà nhẹ cân có tuổi thành thục sớm hơn giống gà nặng cân. Độ dài chiếu sáng
trong ngày ảnh hưởng đến tuổi thành thục của gà, tùy thuộc vào thời gian chiếu
sáng dài hay ngắn ở giai đoạn hậu bị mà gà thành thục sớm hay muộn (Rose, 1997).
Tuổi thành thục về tính dục chịu ảnh hưởng của giống và môi trường. Các
giống gia cầm khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau. Có giống
gia cầm thành thục về tính dục rất muộn: đến tận 200 ngày hoặc có khi lâu hơn nữa.
Do vậy, chu kỳ đẻ trứng cũng ngắn hơn.
Trong chăn nuôi người ta rất chú trọng đến chương trình chiếu sáng. Các nhà
chăn nuôi thường áp dụng chương trình chiếu sáng giảm dần trong giai đoạn nuôi
hậu bị. Trước thời gian đẻ vài ngày, người ta thường tăng thời gian chiếu sáng để
kích thích phát dục và sau đó chiếu sáng theo quy trình chăn nuôi gia cầm đẻ để ánh
sáng tăng dần tới 15 – 16 giờ chiếu sáng/ngày.
Gà Ri đẻ quả trứng đầu tiên là 4 tháng tuổi, đẻ đạt 5 % là 127 ngày và đẻ đạt
50 % là 154 ngày (Lê Viết Ly và ctv, 2001). Gà Lương Phượng đẻ quả trứng đầu
tiên ở dòng M1: 145 ngày; dòng M2 142 ngày (Nguyễn Huy Đạt và ctv, 2002).
2.5.2 Sản lượng trứng
Là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá năng suất trứng của gia cầm. Sản lượng
trứng trên gia cầm có hệ số di truyền thấp từ 0,15 – 0,25 (Rose, 1997), phụ thuộc
vào khả năng di truyền của giống và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng,… Khả năng sản
xuất trứng của gà phụ thuộc vào tuổi đẻ, dịch bệnh, chương trình chiếu sáng cho gà,
nhiệt độ môi trường, chế độ nuôi dưỡng, các gen đơn,…Tuổi thành thục về tính của
gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản lượng trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu
kỳ đẻ tiếp theo. Đồ thị đẻ trứng của gia cầm đạt đến đỉnh cao nhanh chủ yếu là do
tuổi thành thục về tính của từng cá thể trong đàn sớm. Theo Campell (1969) thì gà
thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong một năm sinh học. Nhưng nếu
gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ kéo dài. Tuổi và năm đẻ của gia cầm
có liên quan đến sản lượng trứng/năm. Khi gia cầm đẻ năm thứ hai thì sản lượng
trứng giảm 10 - 20 % ( />
10
Ánh sáng giúp cho gà mái thành thục sinh dục sớm, nhưng chiếu sáng quá
sớm ảnh hưởng đến năng suất và khối lượng trứng. Ánh sáng ảnh hưởng đến bộ
máy sinh dục của gia cầm theo cơ chế: Ánh sáng tác động lên mắt, thông qua dây
thần kinh lên não bộ từ đó tác động lên vùng dưới đồi giải phóng hormone LH đồng
thời kích thích sự giải phóng hormon Gonadotropin. Một mặt, hormon này kích
thích sự phát triển của nang trứng mặt khác còn điều tiết quá trình rụng trứng.
Sự thay lông là một quá trình sinh lý học tự nhiên. Ở gia cầm hoang thì thời
gian thay lông thường phụ thuộc vào mùa. Thông thường, chúng thay lông vào mùa
thu. Thời gian thay lông càng dài thì sản lượng trứng càng thấp. Sự thay lông là kết
quả hoạt động tương tác phức hợp của các hoóc môn Gonadotropin. Các hormon
khác như thyroxine và prolactin cũng hoạt động tương tác với hormon
Gonadotropin (Rose, 1997). Sức đẻ trứng giảm ngay khi gà rụng lông. Thời gian
rụng lông kéo dài trong vòng 10 ngày và sau khoảng 15 ngày thì lông mới được
mọc ra. Gia cầm có thể đẻ trở lại trước khi bộ lông mới mọc đầy đủ. Ngoài ra, ảnh
hưởng của bệnh tật đến sản lượng trứng của gia cầm thông qua việc làm giảm đầu
con, giảm khả năng đẻ trứng.
Khi điều kiện môi trường thích hợp (nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng), rất
nhiều gen tham gia điều khiển tất cả các quá trình liên quan đến sản xuất trứng hoạt
động cho phép gia cầm phát huy được đầy đủ tiềm năng di truyền của chúng. Vì
vậy, trong chăn nuôi gà sinh sản việc áp dụng một chế độ dinh dưỡng đầy đủ, hợp
lý sẽ đạt được năng suất sinh sản cao và mang lại hiệu quả kinh tế như tiềm năng di
truyền vốn có của giống. Sử dụng thức ăn chứa 18 % protein và năng lượng trao đổi
2900 Kcal/kg thức ăn cho gà bố mẹ siêu thịt giống AA đạt tỷ lệ đẻ 70 % ở 33 tuần
tuổi mang lại hiệu quả cao nhất, tỷ lệ trứng có phôi đạt 96 % (trích dẫn bởi Đoàn
Văn Lang, 2005).
Khối lượng cơ thể gà mái trước khi thành thục sinh dục ảnh hưởng đến năng
suất trứng, gà đẻ trứng dòng nhẹ cân có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn nhóm gà
nặng cân. Theo Mérat (1990) khảo sát trên 3 nhóm: gà đẻ trứng nhẹ cân như
Leghorn; gà có khối lượng cơ thể trung bình và dòng gà thịt thì gà Leghorn có tuổi
11
thành thục sớm hơn hai nhóm gà kia từ vài ngày đến 2 tuần, khối lượng trứng giảm
tương ứng theo khối lượng cơ thể, sản lượng trứng ở dòng gà Leghorn cao hơn dòng
gà có khối lượng cơ thể trung bình và gà thịt khi so cùng tuổi, cùng thời gian khai
thác; đặc biệt hệ số chuyển hóa thức ăn/10 trứng ở gà mang gen dw tiêu tốn thấp
hơn 13 % so với gà không mang gen này.
Gia cầm trưởng thành chịu đựng nhiệt độ thấp tốt hơn với nhiệt độ cao. Sự
thay đổi nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu tốn thức ăn. Khi gia cầm được
nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình (20oC) thì nhu cầu về năng lượng là thấp
nhất. Sự thay đổi nhiệt độ môi trường đã ảnh hưởng đến việc chuyển hóa thức ăn
liên quan đến sự thay đổi hoạt động của tuyến giáp trạng.
Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng quá ướt, tạo thành một lớp hơi
nước bao phủ không gian của chuồng nuôi. Nếu tình trạng này kéo dài thì sẽ ảnh
hưởng đến sự hô hấp của gia cầm, ảnh hưởng đến năng suất và tiêu tốn thức ăn. Độ
ẩm quá thấp sẽ làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao
hụt và khả năng sản xuất.
Cơ sở để xây dựng khẩu phần ăn cho gia cầm đẻ phải căn cứ vào khẩu phần
ăn của tất cả các giai đoạn chăn nuôi trước đó. Lượng thức ăn trong giai đoạn nuôi
dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn
nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng như sản lượng
trứng, khối lượng trứng, chất lượng trứng, khối lượng cơ thể và tỷ lệ hao hụt trong
giai đoạn gia cầm đẻ. Làm thế nào để có một khẩu phần ăn thích hợp đáp ứng đủ
các yêu cầu trên đã được đặt ra cho các nhà chăn nuôi.
Đối với gà chăn thả (gà nội) chỉ đẻ 25-30 trứng/năm thì ảnh hưởng của yếu
tố dinh dưỡng là không lớn lắm nhưng đối với gà nuôi nhốt thì nhu cầu dinh dưỡng
lại cần được quan tâm chú ý. Theo Campell và ctv (1969) thì nhu cầu dinh dưỡng
của gà nuôi nhốt phải tăng gấp đôi về protein, cacbonhydrate, lipit và phải bổ sung
thêm khoáng so với gà chăn thả. Tác giả cũng cho biết hàm lượng protein, Ca, P và
lipit trong máu gà đang đẻ trứng cao gấp 2,3, thậm chí đến 4 lần so với trong máu
gà không đẻ trứng. Sự tăng lên về hàm lượng các chất này trong máu chứng tỏ gà
12
cần protein để tạo noãn hoàng và lòng trắng; cần Ca, P để tạo vỏ trứng; cần lipit để
tạo noãn hoàng. Khi gà ngừng đẻ thì hàm lượng các chất này trong máu lại giảm đi.
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên thì phương thức chăn nuôi khác nhau cũng cho sản
lượng trứng khác nhau. Gà nuôi chuồng lồng thì sản lượng trứng đạt 223 quả/năm,
trong khi đó đối với gà nuôi nền chỉ đạt 201 trứng/năm, còn gà nuôi chăn thả chỉ đạt
170 trứng/năm ( />Lê Viết Ly (2001) gà Mía có tỷ lệ đẻ cao nhất là 50 % vào lúc đạt 30 – 32
tuần tuổi (224 ngày), sản lượng trứng bình quân 9 tháng đẻ đạt 55 – 62 quả (thời
gian đẻ quả trứng đầu tiên là 165 – 170 ngày tuổi).
Sản lượng trứng bình quân của gà Tam Hoàng dòng Jiangcun đạt 140,1
quả/mái/40 tuần đẻ và sản lượng trứng/mái đầu kỳ là 116 quả/mái/40 tuần đẻ
(Nguyễn Văn Bắc, 2001).
Sản lượng trứng 7 tháng đẻ của gà Lương Phượng nuôi tại trại Liên Ninh –
Vạn Phúc dòng M1 đạt 157,1 – 167,6 quả; dòng M2 đạt 158,3 quả (Nguyễn Huy
Đạt và ctv, 2002).
2.5.3 Khối lượng trứng
Khối lượng trứng là chỉ tiêu các nhà sản xuất quan tâm dùng để đánh giá khả
năng sản xuất trứng của gà; khối lượng trứng/mái/ngày dùng để đánh giá tiềm năng
di truyền của giống. Hệ số di truyền của khối lượng trứng là 0,44 – 0,55 (Waters,
1938) và 0,5 lúc 32 tuần tuổi (Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Điều này cho thấy muốn cải thiện năng suất trứng thì việc chọn lọc cá thể sẽ
tốt hơn chọn lọc theo gia đình. Khối lượng trứng và khối lượng cơ thể có mối tương
quan chặt chẽ nhưng rõ rệt hơn ở dòng gà đẻ trứng . Ở gà mái mang gen còi (dw) so
sánh với gà bình thường cho khối lượng trứng thấp hơn 13 % (Guillaume, 1976).
Theo Scott và Silversides (1941), khối lượng trứng của gia cầm thuộc nhóm
tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của nhiều gen, đặc biệt là gen liên kết với giới
tính. Khối lượng trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ đầu sau đó chậm
lại và ổn định khi tuổi gia cầm cao.
13