Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

KHẢO sát TÍNH gây BỆNH của nosema sp (microsporida nosematidae) TRÊN CHUỘT BẠCH (MUS MUSCULUS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Luận văn tốt nghiệp
Ngành:BÁC SỸ THÚ Y

KHẢO SÁT TÍNH GÂY BỆNH CỦA Nosema sp.
(Microsporida: Nosematidae) TRÊN CHUỘT BẠCH
(MUS MUSCULUS)

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. HỒ THỊ VIỆT THU

TRẦN KHÁNH LONG
MSSV: 3064586
Lớp: Thú Y K32

Tháng 10/2010

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Khảo sát tính gây bệnh của Nosema sp. trên chuột bạch (Mus musculus); do sinh


viên: Trần Khánh Long thực hiện tại Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
Trường Đại Học Cần Thơ từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2010.

Cần Thơ, ngày ... tháng ... năm 2010

Cần Thơ, ngày ... tháng ... năm 2010
Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Duyệt Bộ môn Thú Y

HỒ THỊ VIỆT THU

Cần Thơ, ngày .... tháng .... năm 2010
Duyệt Khoa Nông nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cha mẹ - Người đã cho tôi cả cuộc đời và
sự nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Hồ Thị Việt Thu đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn: Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng, Bộ Môn Thú Y đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp,
Quý Thầy Cô Bộ Môn Thú Y trường Đại Học Cần Thơ đã tận tâm hướng dẫn và cung
cấp những kiến thức hoàn thiện cho tôi.
Cảm ơn chị Huỳnh Ngọc Trang và các bạn sinh viên lớp Thú Y K32 đã cùng với tôi đi

hết chặng đường khóa học cũng như sự giúp đỡ của các bạn để tôi hoàn thànhluận văn
này.

Sinh viên
Trần Khánh Long

iii


MỤC LỤC

Trang
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Trang duyệt ................................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục ..................................................................................................................... iv
Danh mục bảng ......................................................................................................... vi
Danh mục hình ......................................................................................................... vii
Tóm lược ................................................................................................................. viii
Chương 1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
Chương 2. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 2
2.1 Giới thiệu về Nosema sp. ...................................................................................... 2
2.1.1 Microsporidia ........................................................................................... 3
2.1.2 Loài Nosema sp ......................................................................................... 4
2.1.3 Một số bệnh do nguyên sinh động vật (Protozoa) gây ra ........................... 6
2.1.3.1 Trên cá ..................................................................................... 7
2.1.3.2 Trên ong ................................................................................... 7
2.1.3.3 Trên chuột bạch ....................................................................... 7
2.2 Chuột bạch (Mus musculus) ................................................................................. 7
2.2.1 Nguồn gốc ............................................................................................... 7

2.2.2 Tập tính của chuột ..................................................................................... 8
2.2.3 Trọng lượng, tuổi và đặc tính sinh sản của chuột bạch .............................. 8
2.2.4 Cách nuôi chuột bạch thí nghiệm ............................................................. 9
2.2.5 Một số biểu hiện bệnh tích lâm sàng trên chuột ......................................... 9
2.2.6 Một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa máu của chuột bạch khỏe mạnh ..............10
Chương 3 Phương tiện và phương pháp thí nghiệm ....................................................11
iv


3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ...........................................................................11
3.2 Nội dung thí nghiệm .............................................................................................11
3.3 Dụng cụ, thiết bị và động vật thí nghiệm ..............................................................11
3.4 Phương pháp tiến hành thí nghiệm ......................................................................12
2.1.1 Cho chuột uống Nosema sp. .....................................................................12
2.1.1 Kiểm tra Nosema sp. trong phân ..............................................................12
2.1.1 Lấy máu của chuột để kiểm tra sinh lý và sinh hóa ..................................13
2.1.1 Lấy gan, thận, lách của chuột để kiểm tra .................................................13
2.1.1 Cân trọng lượng và theo dõi chuột ...........................................................13
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................14
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................15
Chương 4. Kết quả thảo luận ......................................................................................16
4.1 Kiểm tra một số biểu hiện lâm sàng của chuột bạch trước thí nghiêm .................16
4.2 Ghi nhận một số triệu chứng lâm sàng của chuột bạch sau khi uống Nosema sp. .17
4.3 Tỉ lệ chuột bạch chết ở các thời điểm thí nghiệm ................................................17
4. 4 Mật số Nosema sp. trong phân của chuột bạch sau khi uống Nosema sp. tại các
thời điểm quan sát. ....................................................................................................19
4.5 Phân tích chỉ tiêu sinh lý máu của chuột bạch sau khi kết thúc thí nghiệm ...........20
4.6 Phân tích chỉ tiêu sinh hóa máu của chuột bach sau thí nghiệm ...........................22
4.7 Giải phẩu vi thể các cơ quan nội tạng của chuột bạch sau thí nghiệm .................23
4.8 Tăng trọng của chuột bạch trước và sau thí nghiệm .............................................26

Chương 5. Kết luận và đề nghị ..................................................................................28
5.1. Kết luận...............................................................................................................28
5.2. Đề nghị................................................................................................................28
Tài liệu tham khảo......................................................................................................29
Phụ chương ...............................................................................................................31

v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa máu của chuột bạch khỏe mạnh ...............10
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................12
Bảng 4.1 Một số đánh giá cảm quan trước khi tiến hành thí nghiệm chuột bạch .......15
Bảng 4.2 Triệu chứng lâm sàng của chuột bạch sau khi uống Nosema sp. ................17
Bảng 4.3 Số lượng chuột bạch chết ở các thời điểm thí nghiệm .................................17
Bảng 4.4 Tỉ lệ chuột bạch chết ở các thời điểm thí nghiệm ........................................18
Bảng 4.5 Đếm mật số Nosema sp. của mẫu chuột chết ..............................................18
Bảng 4.6 Mật số Nosema sp. trong phân của chuột bạch ở các thời điểm quan sát .....19
Bảng 4.7 Kết quả xét nghiệm chỉ tiêu sinh lí máu của chuột bạch ..............................20
Bảng 4.8 Kết quả xét nghiệm chỉ tiêu sinh hóa của chuột bạch ..................................22
Bảng 4.9 Kết quả chẩn đoán bệnh lí của chuột bạch ..................................................23
Bảng 4.10 Tăng trọng của chuột bạch trước và sau thí nghiệm ..................................26

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Hình thái của bào tử Nosema sp .................................................................. 6

Hình 2.2 Đặc tính sống của chuột bạch .....................................................................10
Hình 2.3 Chuột mẹ nuôi con lúc 2 tuần tuổi ..............................................................11
Hình 3.1 Chuột mới đem về từ viện Pasteur .............................................................11
Hình 3.2 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................13
Hình 3.3 Cho chuột uống dung dịch Nosema sp .......................................................14
Hình 3.4 Theo dõi trọng lượng chuột ........................................................................14
Hình 4.1 Lấy máu chuột bạch ở đuôi và tim ............................................................21
Hình 4.2 Sử dụng chất kháng đông để chóng đông máu ...........................................21
Hình 4.3 Chụp vi thể thận của chuột bạch ở các nghiệm thức thí nghiệm .................24
Hình 4.4 Chụp vi thể lách của chuột (quan sát với vật kính X10). ............................24
Hình 4.5 Chụp vi thể ruột của chuột bạch ở các nghiệm thức thí nghiệm ..................25
Hình 4.6 Chụp vi thể gan của chuột bạch ở các nghiệm thức thí nghiệm ..................26
Hình 4.7 cân trọng lượng chuột ................................................................................27

vii


TÓM LƯỢC
Đề tài: “Khảo sát tính gây bệnh của Nosema sp. trên chuột bạch (Mus musculus)”
được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát ảnh hưởng của nguyên sinh động vật Nosema
sp. lên : chuột bạch (Mus musculus). Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn
ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 6 lần, trong đó gồm có
nghiệm thức đối chứng và các nghiệm thức với nồng độ thí nghiệm là 103, 105, 107 và
109 bào tử/ml. Thí nghiệm được tiến hành theo dõi trong 90 ngày, 7 ngày đầu của thí
nghiệm Nosema sp. được cho chuột bạch uống trực tiếp (1 ml/con). Sau đó tiến hành
theo dõi những biểu hiện bất thường của chuột cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Ngoài
việc theo dõi những biểu hiện lâm sàng của chuột, thì còn kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý,
sinh hóa và các bệnh tích vi thể,…Chuột được theo dõi và chăm sóc trong suốt thời
gian thí nghiệm.
Kết quả ghi nhận được như sau: Nosema sp. không ảnh hưởng đến tính ăn, cách di

chuyển, dạng phân và tỉ lệ chết của chuột bạch. Đặc biệt khi xét nghiệm máu của chuột
bạch (sinh hóa và sinh lí máu) và phân tích vi thể ở gan, thận, lách, ruột không phát
hiện triệu chứng bất thường sau 3 tháng diễn ra thí nghiệm. Tóm lại: Nosema sp. an
toàn trên động vật máu nóng được dùng làm thí nghiệm. Vì vậy Nosema sp. được xem
như là sản phẩm sinh học lý tưởng của việc phòng trừ sâu hại trong nông nghiệp.

viii


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một vấn đề mà các nhà khoa học đang quan tâm là sự bài thải của thuốc bảo vệ thực vật
vào trong môi trường và những tác hại do nó gây ra. Ước tính rằng khi sử dụng thuốc
trừ sâu phun trên cây trồng, chỉ có khoảng 1-2% lượng thuốc phun ra bám được trên
cây trồng, lượng còn lại rơi xuống đất, nước và đi vào không khí, gây ảnh hưởng cho
sinh vật (Trịnh Thị Lan, 2004). Thuốc trừ sâu hóa học hiện diện trong môi trường gây
các ảnh hưởng mãn tính đến sức khỏe con người, như suy giảm chức năng của các cơ
quan trong cơ thể (như gan, thận), rối loạn hệ thần kinh, khiếm khuyết về sinh sản và
hoặc gây ung thư.
Thuốc trừ sâu sinh học đang là một hướng đi mới cho ngành nông nghiệp Viêt Nam, để
hạn chế tác hại của sâu bệnh và được xem là một biện pháp đầy tính khả thi. Ngành
nguyên sinh động vật Protozoa, đặc biệt nhất là giống Nosema đã được nghiên cứu
dùng làm nguồn gây bệnh cho côn trùng để áp dụng trong phòng trừ sinh học (Trương
Quang Thái, 2009).
Bên cạnh những hiệu quả đó, thì ảnh hưởng của Nosema sp. đối với sức khỏe của con
người và động vật đang còn là một câu hỏi. Nếu như Nosema không ảnh hưởng đến
sức khỏe con người và động vật thì đây sẽ là sản phẩm bảo vệ thực vật lý tưởng, để
xác định rõ điều đó thì cần phải tiến hành thí nghiệm khảo sát. Trong các động vật
dùng làm thí nghiệm thì chuột bạch là động vật máu nóng được sử dụng phổ biến
trong nghiên cứu thí nghiệm, là động vật mang tính đại diện cao. Để biết được nguyên

sinh động vật Protozoa ảnh hưởng như thế nào lên động vật và được sự đồng ý của bộ
môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng- Trường Đại học Cần Thơ
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát tính gây bệnh của Nosema sp.
(Microsporida: Nosematidae) trên chuột bạch (Mus musculus)” với mục đích:
- Khảo sát ảnh hưởng của Nosema sp. lên động vật máu nóng (chuột bạch Mus
musculus) trong điều kiện nhà lưới.

1


Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Giới thiệu về Nosema sp.
Phân loại
Ngành:

Microspora

Lớp:

Aporozoa

Bộ:

Microsporidia

Họ:


Nosematidae

Loài:

Nosema

Ngành động vật nguyên sinh có khoảng 35.000 loài, được chia ra 5 ngành phụ:
Ngành Sarcomastigophora bao gồm các sinh vật có cơ quan vận chuyển là chiên mao
và giả túc hoặc một trong hai loại đó.
Ngành Ciliophora là bao gồm các nguyên sinh động vật có cơ quan vận chuyển là tiêm
mao.
Các ngành Apicomplexa (trùng bào tử thật), Microspora (trùng vi bào tử), Myxospora
(trùng bào tử nhầy) bao gồm các bào tử trùng sống ký sinh ở các cơ thể động vật khác.
Trong những ngành phụ này thì trùng vi bào tử và trùng bào tử thật là gây bệnh cho
côn trùng (Trần Văn Mão, 2002). Theo Chu Thị Thơm (2006), nguyên sinh động vật
gây bệnh côn trùng bao gồm: lớp trùng roi Flagellata, lớp trùng chân giả Sarcodia, lớp
trùng bào tử Aporozoa, lớp thảo trùng Ciliophora. Trong đó, bộ trùng bào tử nhỏ
Microspora của lớp Aporozoa có nhiều loài gây bệnh cho côn trùng và chúng có ý
nghĩa thực tiễn trong phòng trừ sâu hại. Theo Yoshinori Tanada và Harry K. Kaya
(1992), lớp Microsporea của ngành phụ Microspora (trùng vi bào tử) bao gồm 2 bộ,
Minisporida và Microsporida. Trong đó bộ Minisporida ít được đề cập tới bởi vì chỉ
có rất ít chi gây bệnh trên côn trùng được nghiên cứu cũng như những hiểu biết hạn
chế về đặc tính sinh học của chúng. Có khoảng 800 loài của bộ Microsporida đã
được mô tả.

2


Trùng vi bào tử còn được gọi là Microsporidia là ngành phụ động vật nguyên sinh gây
bệnh côn trùng quan trọng nhất được ứng dụng để phòng trừ sâu hại mang lại nhiều

triển vọng hiện nay. Microsporidia chuyên ký sinh trong tế bào, có tổng số 500 loài,
ký sinh trên côn trùng (Trần Văn Mão, 2002).
2.1.1 Microsporidia
Vòng đời
Theo Trần Văn Mão (2002) vòng đời của Microsporidia được phân chia làm 3 giai
đoạn: bào tử, mầm bào tử và tế bào mẹ của mầm bào tử. Sự phân chia của
Microsporidia là phân chia nhân nhiều lần thành nhiều nhân rồi mới tiến hành phân
chia tế bào chất. Kết quả hình thành 4, 8, 16,… bào tử.
Những bào tử này sẽ bắt đầu một vòng đời mới chỉ sau khi được ký chủ khác ăn vào.
Có nhiều báo cáo đã được công bố về bào tử bên trong tế bào ký chủ, thí dụ trong nhân
nuôi tế bào bị gây nhiễm với Nosema sp. (Iwano và Ishihara, 1991) và ấu trùng muỗi
bị nhiễm Nosema algerea. Trong một loài Nosema sp. lưỡng tính có 2 loại bào tử, loại
thứ nhất có ít vòng xoắn trên sợi cực, hình thành một sợi cực ngắn với sự phát triển
được tìm thấy bên trong tế bào; loại thứ hai có nhiều vòng xoắn trên sợi cực, hình
thành một sợi cực dài với sự phát triển được tìm thấy bên trong khoang ruột giữa và
không thấy bên trong tế bào (Iwano và Ishihara, 1991).
Con đường xâm nhiễm
Theo Yoshinori Tanada và Harry K. Kaya (1992) thì phần lớn protozoa xâm nhiễm
vào côn trùng thông qua miệng vào ống tiêu hoá. Bộ phận truyền nhiễm thông thường
là bào tử hoặc nang những protozoa sót lại trong ống tiêu hoá thì bám vào biểu mô là
nguồn gây bệnh.
Triệu chứng bệnh
Hầu hết protozoa ký sinh trên côn trùng có tính độc thấp, đây là trường hợp gây nhiễm
mãn tính và thường không gây chết nhanh côn trùng. Hơn nữa, côn trùng bị nhiễm
bệnh mãn tính thường không thể hiện rõ những dấu hiệu và triệu chứng. Tuy nhiên,
một số protozoa có độc tính cao, và còn tuỳ vào loại mô bào bị tấn công mà có thể
nhiễm cấp tính và gây chết. Một số trường hợp, côn trùng bị nhiễm trở nên hơi vàng
hoặc nhạt đi, giảm kích thước, thời gian sinh trưởng ở các tuổi bị kéo dài hơn so với
con không bị nhiễm. Một số lượng lớn bào tử protozoa chứa đầy trong ruột giữa, và
có trường hợp huyết tương chuyển sang màu trắng sữa. Lớp da của những con chết trở

nên dai và rất khó có thể làm vỡ ra được (Yoshinori Tanada và Harry K. Kaya, 1992).
3


Theo George và Thomas (1978), côn trùng bị nhiễm protozoa có rất ít triệu chứng đặc
trưng. Tất cả là những triệu chứng đều chung chung, không rõ rệt bao gồm kích thước
nhỏ, hình dạng méo mó, lờ đờ, kém ăn, cơ thể mất cân bằng, phân thường có màu
trắng. Ký chủ có lớp da trong suốt khi bị nhiễm bệnh thường có màu trắng đục hoặc
những vùng phồng lên trên biểu bì, côn trùng có màu nâu sậm thì biểu hiện những
chấm đen trên da. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sự suy giảm hoặc chết là những
biểu hiện đầu tiên của sự lây nhiễm nguyên sinh động vật và cần được xác định lại
dưới kính hiển vi.
Côn trùng bị nhiễm vi bào tử trùng nhìn chung có sự biến đổi về màu sắc, kích thước,
hình dạng và hoạt động, nó phụ thuộc vào mô và cơ quan bị nhiễm bệnh. Ấu trùng có
biểu hiện lờ đờ hoặc mất phương hướng và trở nên trắng đục khi bệnh phát triển lên.
Ở bệnh tằm gai của con tằm, xuất hiện những vằn tối sẫm trên bề mặt hoặc những đốm
nâu tối trên lớp da là một biểu hiện của bệnh này. Trong một số trường hợp nhiễm
bệnh, sự phát triển của ấu trùng chậm lại hoặc ấu trùng bị giảm kích thước trước khi
dẫn đến chết. Biểu hiện khác, ấu trùng phồng lên hoặc bị căng phồng. Hoạt động của
ấu trùng bị nhiễm bệnh thường bị giảm theo giai đoạn phát triển của bệnh. Biểu hiện
giảm hoạt động rõ rệt nhất khi sự lây nhiễm xảy ra trong mô cơ và mô thần kinh (Trần
Văn Mão, 2002).
2.1.2 Loài Nosema sp.
Đặc điểm của loài Nosema sp. có cấu tạo chung như sau: loài Nosema sp. có cấu tạo
chỉ là một bào tử đơn bào, có chứa một hoặc hai nhân và có một tiêm mao (Chu Thị
Thơm, 2006).
Vòng đời của Nosema sp.
Bào tử có hình trứng, với một đầu nhọn hơn đầu còn lại. Điển hình là bào tử Nosema
heliothidis với kích thước trong nước là 3,7 x 2,1µm (Hayasaka and Yonemura, 1998).
Theo Nguyễn Văn Long (2005), vòng đời của Nosema bao gồm ba giai đoạn: bào tử,

bào tử động (planont), thể tĩnh (meront) thể phân chia:
Bào tử Nosema: bào tử có hình bầu dục, hình trứng có chiều dài từ 3 đến 4µm, chiều
rộng từ 1,5 đến 2,5µm. Bào tử có vỏ khá dày khoảng 0,5µm, có 3 lớp (lớp ngoài, lớp
giữa và lớp trong), có cấu trúc vững chắc, bền với axít yếu, kiềm. Bào tử có tính chiết
quang, thẩm thấu. Lỗ bào tử ở phía đầu, bào tử có khả năng bắt màu thuốc nhuộm.
Màng bào tử có cấu tạo bằng hợp chất kitin. Phía trong màng là chất nguyên sinh hình
móng ngựa chứa hai hạch giống nhau. Phía trên khối nguyên sinh là không bào nhỏ,
4


phía dưới là không bào lớn. Phía trên không bào nhỏ là một túi cực có chiều dài từ 1,5
đến 2µm, chiều rộng từ 0,8 đến 1,5µm. Hoạt tính của bào tử bị mất khi được xử lý
như sau: ánh sáng trực xạ 39-40oC trong khoảng 6-7 giờ, nước sôi 100oC trong 5 phút,
thanh trùng ướt ở 100oC trong 10 phút – dung dịch formalin 2% trong 40 phút,...
Bào tử thể động (planont): khi bào tử theo thức ăn vào ống tiêu hóa, hai ngày sau, do
vỏ có tính bán thấm, bào tử hút dịch ruột căng phồng lên, hai hạch trong chất nguyên
sinh làm cho sợi cực trong bào tử bật ra khỏi bào tử qua lỗ bào tử. Đầu sợi cực hình
thành chất nhầy rồi bám vào vách ruột, nhờ thế mà trong quá trình phát triển bào tử
không bị thải theo phân ra ngoài. Thể planont hấp thụ dinh dưỡng qua bề mặt và tái
tạo ra thể planont mới bằng cách tách đôi nhân, trước khi tách đôi tế bào, rồi planont
tiếp tục tách đôi để hình thành nên 4 cơ thể mới. Thể planont hình dạng gần giống
hình cầu. Bào tử động planont sống trong ống tiêu hóa, đồng thời có thể xâm nhập
vào khoảng trống giữa các biểu mô đi vào huyết tương và nhân lên nhanh bằng cách
đa phân (Nguyễn Văn Long, 2005).
Thể tĩnh (Meront): Sau khi thể planont xâm nhập vào cơ thể ký chủ, tế bào ký chủ có
phản ứng trở lại, màng ngoài của planont ngưng kết, màng mất tính đàn hồi, dị tật và
không có khả năng vận động, cơ thể có dạng hình tròn hoặc hình elip. Đường kính cơ
thể từ 1,5-2µ, người ta gọi đây là thể tĩnh meront. Thể meront phát triển dần, lớn tới
5µm, thể meront có hai phương thức sinh sản: Thứ nhất là hình thức sinh sản phân đôi
giống như ở trường hợp thể planont. Nhưng cá thể meront mới tạo ra không đồng đều,

có kích thước rất bé; Thứ hai là hình thức sinh sản đa phân. Ở hình thức này, lúc đầu
nhân phân chia làm đôi nhưng chất nguyên sinh không phân chia, từ một nhân ban đầu
được tách làm 4 nhân, sau đó chất nguyên sinh mới phân chia theo để hình thành nên 4
cơ thể mới. Sự có mặt nhiều thể meront trong tế bào ký chủ đã làm cạn kiệt chất
nguyên sinh của tế bào ký chủ. Trong quá trình ký sinh thể meront không hề tấn công
vào nhân tế bào ký chủ, nên không ảnh hưởng đến vấn đề di truyền qua thế hệ sau của
ký chủ (Nguyễn Văn Long, 2005).

5


Hình 2.1 Hình thái của bào tử Nosema sp.
(Nguồn : />Sự hình thành bào tử Nosema
Sau một thời gian phân chia, thể phân chia đơn phân chiếm hết tế bào ký chủ và lấy
dinh dưỡng của tế bào ký chủ. Khi nguồn dinh dưỡng bị cạn kiệt thì quá trình hình
thành bào tử Nosema lại xảy ra. Dưới tác động của enzyme phân giải protein, chất
nguyên sinh trong thể meront đông đặc lại, co lại thành dạng yên ngựa, màng ngoài
kéo dài về hai phía hình thành nên hai khoảng trống gọi là không bào nhỏ và không
bào lớn. Hạch trong chất nguyên sinh hình yên ngựa được chia đôi, một trong hai
hạch mới lại phân chia thành hai hạch, hai hạch kéo dài theo màng ở phía không bào
lớn để làm tăng độ cứng, độ dày của màng, để rồi cuối cùng hình thành nên vỏ bào tử,
hạch này trở thành hạch vỏ. Hạch còn lại trong chất nguyên sinh hình yên ngựa được
phân ra làm hai hạch, 1 hạch lớn và 1 hạch nhỏ. Hạch nhỏ gọi là hạch cực nang, hạch
lớn phân chia làm đôi, 1 hạch lớn và một hạch nhỏ và di chuyển lên phía trên không
bào nhỏ và hai hạch được cố định tại đây, một ở bên phải và một ở bên trái ở phía chất
nguyên sinh hình móng ngựa. Vỏ bào tử Nosema sẽ được cứng dần tiến tới hoàn thiện
các bộ phận khác của bào tử (Nguyễn Văn Long, 2005).
2.1.3 Một số bệnh do nguyên sinh động vật (Protozoa) gây ra
2.1.3.1 Trên cá
Bệnh trùng quả dưa

Theo Từ Thanh Dung (2005) và (Rahway, 1986) bệnh trùng quả dưa trên cá do loài
Protozoa (Ichthyophthyrius) gây ra. Cá bị bệnh trùng quả dưa trên da có những hạt
tròn lấm tấm màu trắng và phủ lớp niêm dịch màu trắng đục. Màu sắc của da và mang
thay đổi, cá sẽ vẫy đuôi nhiều vì bị ngứa ngáy, và chúng thích tập trung ở chỗ nước
mới. Thường xảy ra trên cá rô.

6


Bệnh trùng mặt trời
Bệnh trùng mặt trời trên cá do loài Protozoa (Trichodina) gây ra. bệnh kí sinh trên da
và mang làm cho da và mang cá tiết niêm dịch, chức năng hô hấp của cá bị giảm đáng
kể, cá bị ngạt. Thông thường cá bị bệnh này thường nổi đầu thành đàn (Trung tâm
quản lí dịch bệnh thủy sản, 2004).
Bệnh thích bào tử trùng
Bệnh thích bào tử trùng do thích bào tử trùng Myxobolus và Henmeguya. Bào tử kí
sinh ở nhiều bộ phận của cá và nhiều loài cá khác nhau. Cá bệnh bơi lội không bình
thường có thể dị hình như cong đuôi, da cá có nhiều chỗ bị đen, mang của cá không
thể khép lại được, có thể thấy những bào nang màu trắng đục bằng hạt tấm. (Rahway,
1986).
2.1.3.2 Trên ong
Bệnh tiêu chảy
Bệnh tiêu chảy ở ong hay còn gọi là bệnh Nosematose hay Nosemaseuche hoặc
Nosemakrankheit (Thái Trần Bái,1980). Là bệnh của ong trưởng thành do một loại
nguyên sinh động vật Nosema apis và Nosema ceranae gây ra (Huang, 2008 và Fries,
2010). Nosema apis tấn công chủ yếu vào thành ruột giữa, nhưng cũng có thể ở các
khí quản. Bình thường bệnh phát sinh trong và sau thời kỳ mưa rét kéo dài, thùng ong
bẩn, bị đọng nước trong thùng. Ong bò dưới đất gần nơi đặt thùng, bụng chướng to,
cửa tổ có nhiều dấu phân màu vàng xám hoặc đen, hoặc ở trên lá cây, trên nắp thùng,
quanh thùng ong (Ngô Đắc Thắng, 2000).

2.1.3.3 Trên chuột bạch
Bệnh do Spironucleus muris gây ra trên chuột bạch không biểu hiện lây nhiễm, nó gây
tiêu chảy và làm giảm cân có thể gây chết (Rahway, 1986).
Bệnh do Giardia muris gây ra trên chuột bạch cũng không biểu hiện lây nhiễm nhưng
gây tiêu chảy và bụng bị sưng phồng. (Rahway, 1986).
2.2 Chuột bạch Mus musculus
2.2.1 Nguồn gốc
Tổ tiên có thể từ chuột nhà hoang dã sống ở cánh đồng và kho thóc. Người ta đã bắt
chuột hoang sinh sản theo biểu hiện không bình thường về màu sắc lông về nuôi để
cung cấp dùng trong thí nghiệm suốt đầu thế kỷ 20. Đầu những năm 1900, việc hợp

7


tác di truyền đã đặt căn bản cho sự phát triển dòng giao phối gần (in bred) và đàn giao
phối xa (outbred) của chuột thí nghiệm ngày nay (Nguyễn Hữu Hưng, 2000).
2.2.2 Tập tính của chuột bạch

Hình 2.2 đặc tính sống của chuột bạch
Theo Nguyễn Hữu Hưng (2000) thì chuột thích ở chỗ khô hơn chỗ ẩm ướt. Loài này
rất dễ nuôi với nhiều loại thức ăn. Chuột có thính giác rất nhạy và ngửi mùi giỏi, võng
mạc có rất ít tế bào hình nón vì vậy chúng không thể nhận ra màu sắc. Chúng là loài
thích sống đơn độc hơn là sống thành đàn lớn. Chuột thí nghiệm được tuyển chọn từ
đặc tính dễ nuôi và không sợ người.
2.2.3 Trọng lượng, tuổi và đặc tính sinh sản của chuột bạch
Chuột trưởng thành dài khoảng 12-15cm. Chiều dài của đuôi tương ứng với chiều dài
của thân. Chuột mới sinh cân nặng khoảng 1-2 g, trọng lượng tăng nhanh trong suốt
thời kỳ bú sữa.
Thời gian sống của chuột thông thường từ 2- 3 năm tuổi. Chuột nhắt trắng là động vật
nhỏ rất phổ biến và được sử dụng nhiều nhất trong các loài động vật dùng làm thí

nghiệm, khoảng 40-80% động vật sử dụng trong thí nghiệm là chuột bạch. Thời gian
mang thai khoảng 20-21 ngày, số lượng con sơ sinh trung bình mỗi lứa khoảng 5-8
con. Thời gian thành thục sinh dục là 2 tháng (từ 8 đến 10 tuần). Vì vậy có thể cung
cấp được một số lượng lớn và nhiều thế hệ trong vòng một thời gian ngắn. Sử dụng
chuột bạch làm động vật thí nghiệm trở nên phổ biến ở Châu Âu vào thế kỷ 19. Chúng
được sử dụng trong nghiên cứu di truyền, nghiên cứu sinh sản, và nhiều loại thí
nghiệm khác (Nguyễn Hữu Hưng, 2000).
8


Hình 2.3 Chuột mẹ nuôi con lúc 2 tuần tuổi
2.2.4 Cách nuôi chuột bạch thí nghiệm
Chuột được nuôi trong 1 hộp nhựa hình hộp chữ nhật (kích thước 25cm x 15cm x
8cm) có nắp lưới, mỗi hộp 2 con, đáy hộp được lót trấu và có đĩa chứa thức ăn, cốc
chứa nước uống được đặt trong hộp, mỗi tuần vệ sinh hộp thay đổi trấu 3-4 lần. Nơi
nuôi chuột được che chắn cẩn thận tránh mưa tạt gió lùa, tránh các động vật khác gây
hại cho chuột. (Trần Thị Thùy Trang, 2009). Chuột bạch có thể tiêu thụ lượng thức ăn
bằng 20% trọng lượng cơ thể của chúng trong 1 ngày (Trần Đình Việt, 2007).
Thức ăn cho chuột thường được tính trong một ngày, vì chuột là động vật gặm nhấm
nên thức ăn cho chuột thường dùng dạng viên. Nước uống phải cung cấp liên tục, mỗi
ngày phải vệ sinh cốc chứa nước uống 1 lần.
2.2.5 Một số biểu hiện lâm sàng trên chuột
Chuột mạnh khỏe thì mắt có màu đỏ, chúng cử động nhanh và lanh lợi, lông dày và
mượt, đuôi dài, mạch máu ở đuôi thẳng, dễ quan sát .
Nếu trên cơ thể chuột xuất hiện những biểu hiện khác thường như: có bướu ở xương sọ
tức chuột mắc bệnh còi xương, nếu râu mép ít và thiếu là do cơ thể chuột thiếu sinh tố.
Nếu thiếu vitamin B1 chuột sẽ bị rụng lông
Nếu quan sát thấy chuột thở khò khè là do sưng phổi, Nếu hậu môn bẩn và dính phân
tức là chuột đang có dấu hiệu bệnh tiêu chảy (Nguyễn Hữu Hưng, 2000).


9


2.2.6 Một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa máu của chuột bạch khỏe mạnh
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa máu của chuột bạch khỏe mạnh

3
4
5
6
7
8

Chỉ tiêu sinh lí
máu
Hồng cầu
(triệu/mm3)
Bạch cầu: (
triệu/mm3)
Neutrophiles
Eosinophiles
Basophiles
Lymphocytes
Monocytes
Hemoglobine

10

Thể tích máu


11

Nhiệt độ cơ thể

STT
1
2

Thông
STT
số chuẩn

Chỉ tiêu sinh hóa
máu

Thông số chuẩn

6-10x106

13

Cholesterol total

149-244

10.000

14

Glucose


82-266

10-40%
0-7%
0-1%
35-90%
0-3%
14,5
5-6%
trọng
lượng cơ
thể
36-370C

15
16
17
18
19
20

Hb
Albumines
Globulines
Proteines Totales
Acide glutamique
Adenosinetriphospho

12-15 g/100ml

4,5g%
1,52g%
4-6 g/100ml
2,9-3,6mg/100ml
5,9mg/100ml

22

Hematocrite

42-50ml/100ml

23

Nhịp thở (tần số HH)

84-100 lần/phút

(Nguyễn Hữu Hưng, 2000)

10


Chương 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
Thời gian: thí nghiệm được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 6/2010.
Địa điểm thực hiện: Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật và Bộ môn Thú Y – Khoa Nông
Nghiệp và Sinh học Ứng Dụng Trường Đại học Cần Thơ, Phòng thí nghiệm Bệnh viện

Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2 Nội dung thí nghiệm
Xác định mức độ ảnh hưởng của Nosema sp. đến các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của
chuột
Theo dõi những biểu hiện lâm sàng của chuột sau khi uống Nosema sp. và trong suốt
quá trình thí nghiệm.
Ảnh hưởng của Nosema sp. Đến biến đổi vi thể.
3.3 Dụng cụ, thiết bị và động vật thí nghiệm
Động vật thí nghiệm là chuột bạch có trọng lượng trung bình 320,5 g, không phân
biệt giới tính, do viện Pasteur – TP.HCM cung cấp.

Hình 3.1 Chuột mới đem về từ viện Pasteur
Nguồn Nosema sp. được cung cấp bởi Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật – trường Đại học
Cần Thơ.

11


Hộp nuôi chuột bạch bằng nhựa có nắp lưới sắt (kích thước 25cm x 15cm x 8cm).
Thức ăn nuôi chuột bạch là loại thức ăn chuyên dụng dạng viên mua ngoài thị trường,
mùng lưới , trấu...
3.4 Phương pháp tiến hành thí nghiệm
3.4.1 Cho chuột uống Nosema sp.
Thí nghiệm được tiến hành trên 60 chuột bạch, chuột được 2 tháng tuổi (trọng lượng
32±1,12(g)/con) không phân biệt đực và cái được bố trí với 5 nghiệm thức và 6 lần lặp
lại. Mỗi lần lặp lại là 2 chuột bạch.
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm
Nghiệm
thức


Nồng độ
(bào
tử/ml)

Liều uống cho 1
chuột/ngày

Số ngày cho uống

1ml

7

103

1ml

7

Nosema sp.

10

5

1ml

7

Nosema sp.


107

1ml

7

Nosema sp.

109

1ml

7

Đối chứng
(nước cất)
Nosema sp.

Chuột bạch được kiểm tra đủ điều kiện và được nuôi trong hộp nhựa 1 tuần trước khi
bắt đầu thí nghiệm, để tạo cho chuột thích nghi với điều kiện sống.
Chuột được nuôi trong hộp nhựa hình hộp chữ nhật (kích thước 25cm x 15cm x 8cm)
có nắp lưới, mỗi hộp 2 con, đáy hộp được lót trấu và có đĩa chứa thức ăn, cốc chứa
nước uống được đặt trong hộp. Mỗi tuần vệ sinh hộp thay đổi trấu 3-4 lần. Nơi nuôi
chuột được che chắn cẩn thận tránh mưa tạt gió lùa, tránh các động vật khác gây hại
cho chuột. Chuột được chăm sóc và theo dõi cẩn thận hằng ngày.
Cho mỗi chuột bạch uống lượng vừa đủ (1ml) dung dịch Nosema sp. ở các nồng độ
103, 105, 107 và 109 bào tử/ml vào buổi sáng. Cho chuột uống liên tục trong 7 ngày
đầu. Giữ chặt chuột trên tay sau đó sử dụng micropipette nhỏ dung dịch Nosema sp.
vào miệng của chuột. Đợi cho đến lúc chuột đã hoàn toàn uống xong, sau đó thả chuột

vào hộp để theo dõi.
3.4.2 Kiểm tra Nosema sp. trong phân
Thu phân của chuột ở mỗi nghiệm thức, mỗi mẩu phân đem hòa tan với 1ml nước rồi
lấy mẩu xem dưới kính hiển vi để tìm bào tử Nosema sp.. Kiểm tra mật số Nosema sp.
12


trong phân của chuột bạch sau 3, 5, 7, 9, 15, 30, 45, 60, 75, 90 ngày sau khi kết thúc
cho chuột uống dung dịch thử nghiệm.
Kiểm tra mật số Nosema sp. có trong cơ thể chuột chết (nếu có) ở các chỉ tiêu trong:
máu, phân, ruột thông qua kính hiển vi.
3.4.3 Lấy máu của chuột để kiểm tra sinh lý và sinh hóa
Ở mỗi nghiệm thức, chọn ngẩu nhiên 1 chuột để lấy máu. Máu của chuột được lấy ở
đuôi và tim sau đó cho vào ống nghiệm có chứa chất kháng đông. Kiểm tra các chỉ
tiêu sinh lý, sinh hóa máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu... Đọc kết quả để kết luận về
sự rối loạn sinh lý xảy ra (nếu có).
3.4.4 Lấy gan, thận, lách của chuột để kiểm tra
Những chuột được lấy máu để kiểm tra sinh lý, sinh hóa đồng thời cũng sẽ tiến hành
lấy mẫu gan, thận, lách để thực hiện tiêu bản vi thể và đọc kết quả
3.4.5 Cân trọng lượng và theo dõi chuột
Cân trọng lượng trung bình của chuột trước và sau thí nghiệm bằng cân điện tử.
Theo dõi và ghi nhận các triệu chứng lâm sàng hàng ngày: tính ăn (ăn nhiều, ăn ít)
dạng phân (khô, ướt) hoặc biểu hiện bất thường nào khác (run, co giật...).
Tỉ lệ ( %) chuột chết sau 3, 5, 7, 9, 12, 15, 30, 45, 60, 75, 90 ngày sau khi kết thúc cho
chuột uống dung dịch thử nghiệm. Tính LD50 bằng chương trình Polo-PC (1992).
Ghi nhận các chỉ tiêu về nhiệt độ của môi trường hàng ngày.

Hình 3.2 Bố trí thí nghiệm
13



D

Hình 3.3 Cho chuột uống dung dịch Nosema sp

Hình 3.4 Theo dõi trọng lượng chuột
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi:
Mật số Nosema sp. trong phân.
Tỷ lệ chuột chết qua các nghiệm thức.
Những biểu hiện khác thường trên vi thể: gan, thận, lách,...
Những biểu hiện không bình thường trên cơ thể chuột.
Mức độ tăng trọng = trọng lượng chuột sau thí nghiệm – trọng lượng chuột trước thí
nghiệm

14


3.6 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình Excel và chạy thống kê bằng phần
mềm MSTATC.

15


Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Kiểm tra một số biểu hiện lâm sàng của chuột bạch trước thí nghiệm
Bảng 4.1: Một số đánh giá cảm quan trước khi tiến hành thí nghiệm chuột bạch
Chỉ tiêu đánh giá

Nghiệm thức

Tính ăn

Dạng
phân

Di chuyển

ĐC

Bt

Khô

Bt

Không

Không

Nosema sp. 103
bào tử/ml

Bt

Khô

Bt


Không

Không

Nosema sp. 105
bào tử/ml

Bt

Khô

Bt

Không

Không

Nosema sp. 107
bào tử/ml

Bt

Khô

Bt

Không

Không


Nosema sp. 109
bào tử/ml

Bt

Khô

Bt

Không

Không

Dị tật

Triệu chứng
bất thường

Ghi chú: Bt: bình thường

Kiểm tra một số biểu hiện lâm sàng trước khi tiến hành thí nghiệm như: màu lông
chuột, màu đuôi chuột, tính ăn, dạng phân, cách di chuyển,... để xác định mức độ khỏe
mạnh của chuột thí nghiệm (Bảng 4.1 ). Như vậy, qua đánh giá cho thấy tình trạng sức
khỏe chuột rất tốt. Đuôi chuột có màu hồng có nhiều mạch máu, chuột di chuyển
nhiều, chuột bạch có màu mắt đỏ và ăn mạnh. Không phát hiện chuột có biểu hiện của
tiêu chảy hoặc một số bệnh ngoài da hoặc bệnh kí sinh, bệnh truyền nhiễm khác theo
Nguyễn Hữu Hưng (2000) đây là biểu hiện của chuột khỏe, thích hợp dùng trong thí
nghiệm.
16



4.2 Ghi nhận một số triệu chứng lâm sàng của chuột bạch sau khi uống Nosema
sp.
Bảng 4.2: Triệu chứng lâm sàng của chuột bạch sau khi uống Nosema sp.
Biểu hiện lâm sàng
Nghiệm
thức

Trạng
thái của
phân

Di
chuyển

ĐC

Bt

Bt

103 bào
tử/ml

Bt

105 bào
tử/ml

Tiêu

chảy

Tính
ăn

Triệu chứng bất
thường

Không Không

Bt

Không

Bt

Không Không

Bt

Không

Bt

Bt

Không Không

Bt


Không

107 bào
tử/ml

Bt

Bt

Không Không

Bt

Không

109 bào
tử/ml

Bt

Bt

Không Không

Bt

Không

Dị tật


Ghi chú: Bt: bình thường

Kết quả bảng 4.2 cho thấy sau khi chuột bạch uống Nosema sp. không xảy ra những
biểu hiện bất thường. Chuột vẫn sinh trưởng, phát triển và ăn bình thường. Không có
hiện tượng tiêu chảy. Có thể độc lực của Nosema sp. không đủ mạnh hoặc có thể
Nosema sp. không có khả năng gây hại cho chuột bạch nên không có bất cứ biểu hiện
lâm sàng bất thường nào xảy ra.
4.3 Tỉ lệ chuột bạch chết ở các thời điểm thí nghiệm

17


×