TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
NGUYỄN BẢO CHÂU
KHẢO SÁT CÁC NGUYÊN NHÂN DO VI KHUẨN GÂY
VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC TRÊN HEO NÁI SAU KHI SINH
Trung tâm Học Liệu
ĐH Cần
ThơNUÔI
@ Tài
liệuVĨNH
học tập
và nghiên cứu
TẠI TRẠI
CHĂN
HEO
KHÁNH
THUỘC TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
Cần Thơ, 06/2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
NGUYỄN BẢO CHÂU
KHẢO SÁT CÁC NGUYÊN NHÂN DO VI KHUẨN GÂY
VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC TRÊN HEO NÁI SAU KHI SINH
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HEO VĨNH KHÁNH
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
THUỘC TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
Giáo viên hướng dẫn
LÝ THỊ LIÊN KHAI
Cần Thơ, 06/2008
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Khảo sát các nguyên nhân do vi khuẩn gây viêm đường sinh dục trên
heo nái sau khi sinh tại trại chăn nuôi heo Vĩnh Khánh thuộc tỉnh An Giang, do
sinh viên Nguyễn Bảo Châu thực hiện tại phòng kiểm nghiệm vệ sinh thực
phẩm súc sản, bộ môn Thú y, khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng trường
Đại học Cần Thơ từ tháng 03/2008 đến tháng 05/2008.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2008
Cần Thơ, ngày tháng năm 2008
Duyệt bộ môn
Duyệt giáo viên hướng dẫn
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LƯU HƯU MÃNH
LÝ THỊ LIÊN KHAI
Cần thơ, ngày tháng năm 2008
Duyệt khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, những điều đã qua đi tìm lại thật khó. Thời sinh viên
có lẻ là thời đẹp nhất của mổi người. Giờ đây, tôi và các bạn chuẩn bị ra
trường, bước vào đời với những khó khăn, thử thách mới. Đối với tôi, chỉ
mong sau này có được một công việc thật đơn giản, một cuộc sống bình an…
Suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người. Chính vì vậy, tôi xin gởi lời cảm ơn
sâu sắc nhất đến:
Gia đình, nơi đó có ba mẹ, người đã sinh thành và hy sinh cả cuộc đời
mình để tôi được học tập, được đầy đủ như bao bạn khác; nơi đó có những đứa
em luôn dành trọn tình yêu thương cho tôi.
Xin chân thành biết ơn:
Cô Lý
Thị ĐH
Liên Cần
Khai, người
lòngliệu
yêu học
thương,
tậnvà
tụy,nghiên
chỉ bảo, cứu
Trung tâm Học
Liệu
Thơ đã@hếtTài
tập
chia sẻ, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Quý thầy cô Bộ môn Thú y, Bộ môn Chăn nuôi đã tận tình giảng dạy,
trao cho tôi những kiến thức quí báo.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban lãnh đạo, kỹ thuật, anh chị em công nhân trại chăn nuôi heo Vĩnh
Khánh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi lấy mẫu thực hiện đề tài.
Cảm ơn những người chị, người bạn, người em thân thiết nhất đã cùng
tôi học tập, sẻ chia, cùng tôi vượt qua những khó khăn trong suốt 5 năm qua.
Nguyễn Bảo Châu
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ..................................................................................................................i
Trang duyệt ............................................................................................................ ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................ iii
Mục lục ..................................................................................................................iv
Danh mục sơ đồ và bảng.........................................................................................vi
Danh mục hình ......................................................................................................vii
Tóm lược ............................................................................................................. viii
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................1
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................3
2.1. Cấu trúc và chức năng bộ phận sinh dục ở thú cái .............................................3
2.1.1. Âm đạo ..................................................................................................3
2.1.2. Tử cung..................................................................................................3
Trung 2.2.
tâm
Liệu
Cầnđường
Thơsinh
@dục
Tài
liệu
tập và nghiên cứu
CácHọc
nguyên
nhânĐH
gây viêm
ở heo
náihọc
sinh sản..........................4
2.2.1. Môi trường.............................................................................................4
2.2.2. Cơ học ...................................................................................................4
2.2.3. Hóa học..................................................................................................4
2.3.4. Vi sinh vật..............................................................................................5
2.3. Sơ lược về các bệnh thuộc đường sinh dục của heo nái .....................................5
2.3.1. Viêm âm đạo..........................................................................................5
2.3.2. Viêm tử cung ........................................................................................6
2.3.3. Nhiễm trùng sau khi sinh .......................................................................9
2.4. Sơ lược về một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục.....................................10
2.4.1. Vi khuẩn Staphylococcus .....................................................................10
2.4.2. Vi khuẩn Streptococcus........................................................................13
2.4.3. Vi khuẩn Escherichia coli ....................................................................15
2.4.4. Vi khuẩn Pseudomonas........................................................................17
2.5. Tổng quan về trại chăn nuôi heo Vĩnh Khánh thuộc tỉnh An Giang.................19
iv
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................21
3.1. Phương tiện thí nghiệm ...................................................................................21
3.1.1. Địa điểm ..............................................................................................21
3.1.2. Thời gian thực hiện đề tài.....................................................................21
3.1.3. Hóa chất...............................................................................................21
3.1.4. Môi trường...........................................................................................21
3.1.5. Trang thiết bị và dụng cụ máy móc ......................................................21
3.2. Phương pháp thí nghiệm .................................................................................21
3.2.1. Phương pháp chẩn đoán bằng triệu chứng ............................................21
3.2.2. Phương pháp lấy mẫu...........................................................................21
3.2.3. Phương pháp nuôi cấy phân lập............................................................22
3.2.4. Phương pháp định danh vi khuẩn bằng phản ứng sinh hóa ...................24
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................28
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN.....................................................................29
4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ viêm đường sinh dục của heo nái sau khi sinh ở trại
Trung chăn
tâmnuôi
Học
Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
heo Vĩnh Khánh, tỉnh An Giang ................................................... ........29
4.2. Kết quả khảo sát hiện trạng viêm đường sinh dục của heo nái sau khi sinh tại
trại chăn nuôi heo Vĩnh Khánh, tỉnh An Giang. ........................................... ........30
4.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ viêm đường sinh dục của heo nái sau khi sinh theo lứa
đẻ...........................................................................................................................31
4.4. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli, Staphylococcus, Streptococcus,
Pseudomonas trên dịch viêm đường sinh dục của heo nái sau khi sinh tại trại chăn nuôi
heo Vĩnh khánh, tỉnh An Giang .............................................................................32
4.5. Kết quả khảo sát tỷ lệ nhiễm ghép trên tổng số mẫu phân tích.................33
4.6. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở đàn heo con của nái khỏe và đàn
heo con của nái bị viêm đường sinh dục ...................................................… ........34
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................35
5.1. Kết luận ..................................................................................................35
5.2. Đề nghị ...................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................36
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1. Qui trình nuôi cấy phân lập vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus .......
..............................................................................................................................27
Sơ đồ 2. Qui trình nuôi cấy phân lập vi khuẩn E. coli và Pseudomonas. ................28
Bảng
Bảng 1. Phân biệt các thể viêm tử cung ...................................................................9
Bảng 2. Định danh vi khuẩn Staphylococcus aureus bằng phản ứng sinh hóa .................. 24
Bảng 3. Định danh vi khuẩn Streptococcus bằng phản ứng sinh hóa .....................25
Bảng 4. Định danh vi khuẩn E. coli bằng phản ứng sinh hóa ................................25
Bảng 5. Định danh vi khuẩn Pseudomonas bằng phản ứng sinh hóa .....................27
Bảng 6. Kết quả khảo sát tỷ lệ viêm đường sinh dục của heo nái sau khi sinh ở trại
chăn nuôi heo Vĩnh Khánh, tỉnh An Giang ............................................................29
Kết quả khảo sát hiện trạng viêm đường sinh dục của heo nái sau khi sinh...
Trung Bảng
tâm7.Học
Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
..............................................................................................................................30
Bảng 8. Tỷ lệ viêm đường sinh dục của heo nái sau khi sinh theo lứa đẻ ...............31
Bảng 9. Kết quả phân lập vi khuẩn Escherichia coli, Staphylococcus, Streptococcus
Pseudomonas trên dịch viêm đường sinh dục của heo nái sau khi sinh tại trại chăn nuôi
heo Vĩnh Khánh, tỉnh An Giang ............................................................................32
Bảng 10. Kết quả khảo sát tỷ lệ nhiễm ghép trên tổng số mẫu phân tích ................33
Bảng 11. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở đàn heo con của nái khỏe và đàn heo con của nái
bị viêm đường sinh dục..........................................................................................34
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Chuồng lồng nuôi heo nái sinh sản tại trại CN Vĩnh Khánh ................ .....20
Hình 2. Heo nái viêm đường sinh dục tại trại chăn nuôi heo Vĩnh Khánh........ .....20
Hình 3. Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường MSA ..........................22
Hình 4. Khuẩn lạc Streptococcus spp. trên môi trường BA....................................23
Hình 5. Khuẩn lạc Escherichia coli trên môi trường MC.......................................23
Hình 6. Phản ứng sinh hóa định danh vi khuẩn Escherichia coli. ..........................26
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vii
TÓM LƯỢC
Có rất nhiều nguyên nhân gây rối loạn sinh sản ở heo nái, trong đó bệnh viêm
đường sinh dục ở heo nái sau khi sinh là một trong những bệnh khá phổ biến. Nguyên
nhân chủ yếu gây nên bệnh này là do các loại vi khuẩn Escherichia coli,
Staphylococcus, Streptococcus, Pseudomonas. Qua thời gian khảo sát trên 109 heo nái
trại chăn nuôi heo Vĩnh Khánh, tỉnh An Giang có 87 heo nái bị viêm đường sinh dục,
chiếm tỷ lệ 79,82%. Trong đó, số mẫu dương tính với E. coli chiếm tỷ lệ 66,67%, số
mẫu dương tính với Staphylococcus aureus chiếm tỷ lệ 27,59%, số mẫu dương tính
với Staphylococcus spp. chiếm tỷ lệ 42,53%, số mẫu dương tính với Streptococcus
spp. chiếm tỷ lệ 45,98%, số mẫu dương tính với Pseudomonas chiếm tỷ lệ 2,3%. Tỷ lệ
nhiễm ghép giữa các vi khuẩn trong cùng một mẫu dịch viêm là 62,07%; trong đó
ghép 2 loại vi khuẩn là chiếm tỷ lệ 40,23%, nhiễm ghép 3 loại vi khuẩn chiếm tỷ lệ
21,84%. Tỷ lệ viêm đường sinh dục ở lứa đầu tiên khá cao (16,09%), giảm ở lứa thứ 2
(7,75%) và tăng dần ở các lứa kế tiếp. Tỷ lệ đàn heo con bị bệnh tiêu chảy của heo nái
bị viêm đường sinh dục là 71,43%.
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
viii
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu, chăn nuôi heo đã là ngành chăn nuôi truyền thống của người dân vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long, vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm của cả nước.
Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thịt heo, mô hình
chăn nuôi heo theo hướng tập trung quy mô trang trại được áp dụng rộng rãi tại
nhiều địa phương và cả ở vùng đồng bằng cũng như trung du và miền núi. Để cung
cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và của các nông hộ thì việc phát
triển đàn heo nái sinh sản, nhất là đàn heo nái giống ngoại là vấn đề cần quan tâm
(Nguyễn Văn Thanh, 2007).
Bên cạnh đó, việc tiêu thụ thịt trong nước đang tăng cao, nhất là thịt heo nhiều
nạc. Trong những năm 1980, bình quân mỗi người Việt Nam tiêu thụ chưa tới 10kg
thịt các loại, thì ngày nay, một người dân Việt Nam đang tiêu thụ 30kg thịt các loại
(Kiều Minh Lực, 2007).
Trung
Hiện nay, nước ta có 3,8 triệu heo nái, mỗi năm sản xuất 2,6 triệu heo thịt
tương đương 2,2 triệu tấn thịt heo (Kiều Minh Lực, 2007). Cùng với sự phát triển
nhanh
chóng
của đàn
bên cạnh
bệnhliệu
rối loạn
sinhtập
sản thường
gặp ở heo
tâm
Học
Liệu
ĐHheo,
Cần
Thơnhững
@ Tài
học
và nghiên
cứu
nái thì bệnh viêm đường sinh dục của heo nái sau khi sinh là một trong những bệnh
làm hạn chế khả năng sinh sản của nái, làm mất sữa, heo con sinh ra bị còi cọc, suy
dinh dưỡng, chậm phát triển, heo nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể
dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản, ảnh hưởng to lớn đến kinh tế của người
nuôi heo (Đặng Thanh Tùng, 2006).
Mặt khác, bệnh viêm đường sinh dục chiếm tỷ lệ khá cao đối với heo nái sau
khi sinh, nhất là đối với heo nái đẻ nhiều lứa và luôn luôn có sự hiện diện của các
loại vi khuẩn trong dịch viêm đường sinh dục của heo nái (Bara và ctv, 1993). Do
đó, việc xác định nguyên nhân gây viêm đường sinh dục ở heo nái sinh sản cũng là
một yêu cầu lớn đặt ra để phục vụ cho công tác chẩn đoán để có phương pháp giải
quyết cụ thể và hiệu quả hơn.
Để xác định nguyên nhân vi khuẩn hiện diện trong dịch viêm đường sinh dục
của heo nái sinh sản, được sự phân công của Bộ môn Thú y, khoa Nông Nghiệp và
Sinh học Ứng dụng trường Đại học Cần Thơ, chúng tôi tiến hành đề tài “ Khảo sát
các nguyên nhân do vi khuẩn gây viêm đường sinh dục trên heo nái sau khi
sinh tại trại chăn nuôi heo Vĩnh Khánh thuộc tỉnh An Giang.”
1
Mục đích yêu cầu của đề tài:
+ Xác định tỷ lệ viêm đường sinh dục của heo nái sau khi sinh.
+ Xác định tỷ lệ gây viêm đường sinh dục của heo nái sau khi sinh do vi khuẩn:
Staphylococcus, Streptococcus, Escherichia coli, Pseudomonas.
+ Xác định tỷ lệ đàn heo con bị bệnh tiêu chảy đối với những con nái bị viêm
đường sinh dục.
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Cấu trúc và chức năng bộ phận sinh dục ở thú cái.
Bộ phận sinh dục của thú cái gồm có: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung,
cổ tử cung, âm đạo và phần sinh dục phía ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
Về cấu trúc thành vách, mỗi phần của đường sinh dục có 4 lớp: lớp ngoài
cùng là màng tương nối kết với màng bụng, lớp cơ trơn gồm lớp cơ dọc và lớp cơ
trơn, lớp dưới màng nhày chứa mạch máu, dây thần kinh và bạch huyết, lớp màng
nhày (màng niêm) lót mặt trong của đường sinh dục gồm một lớp tế bào biểu mô có
khả năng phân tiết (Trần Thị Dân, 2003).
2.1.1. Âm đạo
Âm đạo có hình ống nối tiếp với tử cung, phía sau ngăn cách với âm hộ bởi
tiền đình. Âm đạo là nơi tiếp nhận dương vật con đực khi giao phối hoặc để cho
thai ra ngoài khi đẻ (Nguyễn Đình Nhung và Nguyễn Minh Tâm, 2005).
Trung
Thành âm đạo không có tuyến và gồm 3 lớp: ngoài cùng là màng tổ chức sợi
liên kết, ở giữa là lớp cơ trơn mỏng hơn cơ tử cung, cơ vòng ở trong, cơ dọc ở
ngoài,
trongLiệu
cùng là
lớp Cần
niêm mạc
màu
nhiều tập
nếp gấp
Âm đạo
tâm
Học
ĐH
Thơ
@hồng
Tàinhạt,
liệucó học
và dọc.
nghiên
cứu
heo có kích thước 10-12cm (Trần Tiến Dũng và ctv, 2002)
2.1.2. Tử cung
Tử cung heo gồm: 2 sừng tử cung, thân tử cung và cổ tử cung (Charlotte
Ownby, 2000). Tử cung là cơ quan chứa thai và đẩy thai ra ngoài. Thành tử cung
có cấu tạo từ 3 lớp: nội mạc, cơ và vỏ ngoài. Vỏ ngoài ở nửa trên là mô liên kết và
phúc mạc, ở nửa dưới là mô liên kết xơ.
Cơ tử cung
Lớp cơ tử cung gồm nhiều bó cơ trơn ngăn cách bởi mô liên kết, xếp theo 4
lớp không phân định rõ rệt. Lớp trong cùng và lớp ngoài cùng chủ yếu gồm lớp cơ
vòng dày và lớp cơ dọc mỏng hơn, hai lớp giữa có nhiều mạch máu lớn (Charlotte
Ownby, 2000). Trong thời kỳ mang thai, tử cung phát triển mạnh, tăng về số lượng
nhờ phân chia các tế bào cơ trơn cũng như sự trương to của từng tế bào cơ. Sau giai
đoạn mang thai, một số tế bào cơ trơn bị tiêu đi và các tế bào cơ khác giảm kích
thước. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Trương lực co càng cao (tử
cung trở nên cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều progesterone trong máu (Trần Thị Dân, 2003). Vai trò của cơ
3
tửcung cũng góp phần cho sự di chuyển của tinh trùng và của chất nhày trong tử
cung, đồng thời đẩy thai ra ngoài khi sinh đẻ.
Nội mạc tử cung
Gồm 2 lớp: biểu mô và lớp đệm. Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các
chất vào lòng tử cung để giúp phôi phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng.
Nhìn chung, chức năng quan trọng khác của tử cung là gây thoái hóa thể vàng
nếu thú không mang thai, nhờ vậy thú lên giống trở lại. Tuy nhiên, khi nái mang
thai, nếu tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết
nhiều prostalandin F2α gây phân hủy thể vàng ở buồng trứng, khi ấy, thú dễ bị sảy
thai do thiếu progesterone. Ngoài ra, khi nhiễm trùng tử cung, vi khuẩn Escherichia
coli (E. coli) thường hiện diện và nội độc tố của vi khuẩn này ức chế sự phân tiết
kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, hậu quả là nái ít sữa (Trần Thị Dân,
2003).
2.2. Các nguyên nhân gây viêm đường sinh dục ở heo nái sinh sản
2.2.1. Môi trường
Trung
Điều kiện khí hậu, đặc biệt là nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng rất lớn đến chức
năng sinh sản của gia súc. Heo nái thiếu vận động trong thời gian có mang, thời tiết
lúc giao
mùa,
quá nóng
quáThơ
lạnh trong
thời gian
sản,tập
vệ sinh
sóc kém
tâm
Học
Liệu
ĐH hay
Cần
@ Tài
liệusinh
học
vàchăm
nghiên
cứu
làm cho nái đẻ khó, dễ mắc bệnh ở cơ quan sinh dục (Nguyễn Văn Thành, 2005).
2.2.2. Cơ học
Do can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật khi nái đẻ khó (Intosh,
2002), sự can thiệp bằng tay trong quá trình đẻ, gây tổn thương cơ quan sinh dục.
Đây là một trong những nguyên nhân gây viêm nhiễm ở đường sinh dục heo nái khi
sinh sản (Biksi và Szent, 2002).
Ngoài ra, sau khi nái đẻ xong không chăm sóc tốt, thời kỳ hồi phục tử cung sau
khi đẻ không giữ vệ sinh, sót nhau, sát nhau, dãn cổ tử cung, âm đạo tích chất dơ,
tích nước tiểu, những thao tác đưa dụng cụ vào cổ tử cung không an toàn, không vệ
sinh là những yếu tố thuận lợi cho mầm bệnh xâm nhập và phát triển ở tử cung gây
viêm (Lưu Kỷ, 2006).
Do thiếu vệ sinh trong quá trình phối giống, gia súc đực bị viêm niệu đạo nên
khi cho nhảy trực tiếp bệnh sẽ truyền sang gia súc cái. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn
và dụng cụ thụ tinh nhân tạo không vô trùng đã gây viêm nhiễm cho bộ phận sinh
dục con cái (Lưu Kỷ, 2006).
4
2.2.3. Hóa học
Do hóa chất thụt rửa tử cung nái sau khi sinh bị sát nhau như: thuốc tím, nước
muối hay oxy già… cũng là nguyên nhân gây viêm đường sinh dục heo nái, do
nồng độ không đúng hay do thao tác thụt rửa tử cung sai dẫn đến làm cho tử cung
và âm đạo bị tổn thương gây viêm.
2.2.4. Vi sinh vật
Theo Biksi và Szent (2002), đối với heo nái nuôi con, tại cơ quan sinh dục
luôn có sự hiện diện của các loại vi khuẩn khu trú như: Bacillus spp., Klebsiella
spp. Staphylococcus albus, Staphylococcus aureus (Stap. aureus), Pseudomonas
aeruginosa, Proteus spp., E. coli, Streptococcus spp. (Strep. spp.)…Chính vì vậy,
trong quá trình sinh đẻ, các loại vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong đường sinh
dục gây nên các thể viêm khác nhau, sau đó gây hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể.
Trong thời gian gia súc sinh đẻ, các loại vi khuẩn có điều kiện để xâm nhập vào cơ
thể. Lúc đầu vi khuẩn xâm nhập vào vết thương trên niêm mạc tử cung, sau đó phát
triển ra toàn bộ cơ quan sinh dục. Ngoài ra, sản dịch cũng là môi trường tốt cho vi
khuẩn phát triển.
Trung
Các loại vi trùng gây nhiễm trùng sau khi sinh thường gặp là Streptococcus,
Staphylococcus, E. coli…Vi khuẩn phát sinh, phát triển gây ra quá trình sinh mủ
tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
trong cơ quan sinh dục. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút, vi trùng tăng độc
tính, nó xuất hiện và phát triển vào các tế bào tổ chức và vào máu làm sự nhiễm độc
của cơ thể ngày một nặng hơn. Hiện tượng nhiễm trùng sau khi sinh là quá trình
bệnh lý phức tạp, nó có thể xuất hiện trên các bộ phận khác nhau của cơ quan sinh
dục (Trần Tiến Dũng và ctv, 2002).
2.3. Sơ lược về các bệnh thuộc đường sinh dục của heo nái
2.3.1. Viêm âm đạo
Biksi Imre (2002), cho rằng đối với heo nái sau khi sinh, số lượng vi khuẩn
hiện diện nhiều nhất trong âm đạo trong vòng 24 giờ. Các loại vi khuẩn đó bao
gồm: Stap. spp., Strep. spp., và E. coli. Sau khi sinh, đa số heo nái đều bị nhiễm
bẩn ở âm đạo, đây là cơ hội tốt cho các loại vi khuẩn xâm nhập và gây viêm. Trong
quá trình sinh đẻ, âm đạo bị sây sát, tổn thương do bào thai hay do can thiệp các
trường hợp đẻ khó. Do trong quá trình đỡ đẻ thao tác kỹ thuật không đúng, dụng cụ
đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương bộ phận sinh dục ngoài hoặc nhiễm vi sinh vật
gây bệnh (Trần Tiến Dũng và ctv, 2002). Các loại vi sinh vật thường gặp: Stap.
aureus, Streptococcus, E. coli, Proteus…và nấm bệnh, chủ yếu là nấm Candida
albicans (Phạm Sĩ Lăng và ctv, 2002).
5
Trong âm đạo, bình thường lúc nào cũng có một số vi khuẩn như:
Staphylococcus, Streptococcus, E. coli ... nhưng không gây bệnh, trừ khi có điều
kiện thuận lợi như độ toan của môi trường âm đạo xuống thấp, khi cơ thể suy yếu,
khi rối loạn nội tiết, khi dùng kháng sinh hoặc thụt rửa âm đạo nhiều lần đều gây
viêm âm đạo (Vũ Hồng Ngọc, 2007). Ngoài ra, bệnh có thể kế phát từ hiện tượng
sẩy thai, thai thối rửa trong tử cung hoặc từ bệnh sát nhau. Vi khuẩn hoặc nấm bệnh
xâm nhập vào khu vực tổn thương, phát triển nhanh về số lượng, gây ra các ổ viêm
cata niêm mạc âm đạo, tiến tới thể viêm mủ do tác động cùng lúc của các tụ cầu và
liên cầu khuẩn, hoặc các liên cầu, tụ cầu và nấm phối hợp gây bệnh (Phạm Sĩ Lăng
và ctv, 2002).
Triệu chứng
Trung
Con vật sốt trong trường hợp bệnh cấp tính: 39,5 – 40oC. Âm hộ sưng đỏ, sau
đó chảy nhiều dịch có lẫn mủ đặc và lẫn máu do viêm mủ có xuất huyết, có mùi
khẳm. Mở âm đạo (bằng mỏ vịt) kiểm tra thấy trong âm đạo có mủ, niêm mạc âm
đạo tụ huyết, xuất huyết và đôi chỗ có loét. Từ âm đạo chảy ra một niêm dịch lợn
cợn, mùi tanh, con vật kém ăn, thân nhiệt tăng cao, lượng sữa giảm. Quan sát thấy
nước nhờn thường xuyên chảy từ âm đạo ra, dính vào gốc đuôi, mông và xung
quanh âm hộ (Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong, 2001). Các trường hợp mãn
tính, hiện tượng chảy dịch ít hơn, thời gian hành bệnh kéo dài hàng tháng (Phạm Sĩ
tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Lăng và ctv, 2002).
Điều trị
Nguyên tắc chung: dùng kháng sinh điều trị, thụt rửa âm đạo và tử cung.
Thường điều trị theo phác đồ sau: Penicillin hoà với nước cất tiêm bắp thịt với liều
200.000 UI/kg thể trọng, hay Kanamycin với liều 15-20 mg/kg thể trọng, hoặc
Streptomycin với liều 15-20mg/kg thể trọng. Thụt rửa âm đạo bằng một trong các
dung dịch: dung dịch klion 0.005%, dung dịch thuốc tím 0.01%, dung dịch rivanol
0.5%, dung dịch nước muối 0.09%. Phối hợp tiêm hay cho uống thuốc bổ trợ sau:
các loại vitamine B1, B-Complex, vitamine C, men tăng trọng. Các chất này trộn
thức ăn hay hoà nước cho uống (Lưu Kỷ, 2006).
2.3.2. Viêm tử cung
Đây là quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản nói chung và heo
nái sinh sản nói riêng, bệnh thường xảy ra trong thời gian sau khi đẻ. Đặc điểm của
bệnh là quá trình viêm làm phá hủy tế bào tổ chức ở các lớp của tử cung, gây hiện
tượng rối loạn sinh sản, làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở
gia súc cái (Nguyễn Văn Thanh và ctv, 2004). Sự viêm nhiễm ở tử cung nặng hay
nhẹ là tùy thuộc vào số lượng vi khuẩn hiện diện trong tử cung (Biksi và Szent,
6
2002). Vi khuẩn thường xuyên hiện diện trong dịch viêm của tử cung là Strep spp.,
và E. coli (Almond, 1992).
Viêm nội mạc tử cung
Heo nái sau khi đẻ, nhất là khi đẻ khó phải can thiệp hoặc bi sát nhau, niêm
mạc tử cung bị sây sát dễ bị vi trùng xâm nhập, gây ra viêm nội mạc tử cung. Bệnh
lao, bệnh sẩy thai truyền nhiễm và bệnh phó thương hàn cũng thường gây ra viêm
tử cung hoặc viêm nội mạc tử cung. Vi khuẩn Staphylococcus đóng vai trò quan
trọng trong bệnh viêm nội mạc tử cung (Biksi và Szent, 2002). Về tính chất, có thể
phân ra làm 2 loại: viêm cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở niêm mạc tử
cung, viêm có màng giả, làm tổn thương sâu xuống dưới tầng niêm mạc, tổ chức
niêm mạc đã bị hoại tử.
Viêm cata cấp tính có mủ
Nguyên nhân: sau khi đẻ, niêm mạc âm đạo và cổ tử cung bị xây sát và viêm
nhiễm, nhất là trường hợp đẻ khó hoặc sát nhau phải can thiệp.
Trung
Triệu chứng, chẩn đoán: thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm ít, có
khi con vật cong lưng rặn, âm hộ chảy ra nhiều dịch lợn cợn đục hoặc có mủ. Khi
nằm, lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Xung quanh âm hộ và góc đuôi thường
dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch khô thành từng đám vảy trắng. Kiểm tra âm
tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đạo thấy niêm dịch bình thường hoặc có khi thấy cổ tử cung hơi mở, có khi thấy mủ
chảy ra ở cổ tử cung. Kiểm tra qua trực tràng có thể cảm thấy một hoặc hai sừng tử
cung sưng to, thành tử cung dày, khi sờ vào phản ứng của sừng tử cung yếu. Nếu
trong tử cung có tích nước thì sờ vào thấy có vỗ sóng.
Điều trị: phải ngăn chặn chỗ viêm lan rộng, tống hết mủ và niêm dịch ra, kích
thích cho tử cung co bóp để tống hết chất bẩn trong tử cung ra, thường thụt rửa hàng
ngày bằng dung dịch rivanol 1/1000, dung dịch lugol 0.1% hoặc nước muối 0.9%,
mỗi lần từ 1 đến 2 lít. Sau khi thụt rửa xong thì xoa bóp tử cung qua trực tràng để
vuốt hết nước ra. Sau khi rửa xong thì thụt vào tử cung Penicillin 1.000.000 UI hòa
với 1g Streptomycin trong 50ml nước cất. Trường hợp bệnh nặng, song song với
điều trị cục bộ cần điều trị toàn thân bằng cách tiêm các loại kháng sinh và thuốc trợ
sức như glucose tổng hợp (Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong, 2001).
Viêm nội mạc tử cung có màng giả
Thể bệnh này nặng. Niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Vết thương đã ăn
sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử.
Triệu chứng: con vật có triệu chứng toàn thân, thân nhiệt tăng cao, ăn uống
giảm sút, rặn luôn. Âm hộ chảy ra nước màu đỏ nhạt hoặc màu nâu, có lẫn những
mảnh tổ chức hoại tử.
7
Điều trị: phải tống hết nước bẩn và các chất hoại tử trong tử cung ra. Không
nên rửa mà để cho tử cung tự co bóp tống chất bẩn ra. Thụt vào tử cung Penicillin
Có thể dùng Streptomycin hoặc
1.000.000 UI pha với 50ml nước cất.
Sulphathiazole natri… Cần phải điều trị toàn thân như tiêm các loại kháng sinh và
các thuốc bổ trợ. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trong thời gian chữa bệnh có vai
trò rất quan trọng (Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong, 2001).
Viêm cơ tử cung: đó là quá trình viêm xãy ra ở lớp cơ tử cung, nghĩa là quá trình
viêm đã xuyên qua lớp niêm mạc tử cung đi vào phá hủy tầng giữa (lớp cơ vòng và
cơ dọc của tử cung. Đây là thể viêm tương đối nặng trong các thể viêm tử cung
(Nguyễn Văn Thanh và ctv, 2004).
Viêm tương mạc tử cung: đó là quá trình viêm xảy ra ở lớp ngoài cùng (lớp tương
mạc của tử cung). Đây là thể viêm nặng nhất và khó điều trị nhất trong các thể
viêm tử cung (Nguyễn Văn Thanh và ctv, 2004).
Điều trị viêm cơ và tương mạc tử cung
Phương pháp 1: dùng Prostalandin F2α (PGF2α) hay các dẫn xuất của nó tiêm
dưới da 2ml (25mg), tiêm 1 lần, sau đó thụt rửa vào tử cung 200ml dung dịch lugol,
thụt ngày 1 lần, liệu trình điều trị từ 3 – 5 ngày.
Phương pháp 2: tiêm dưới da 6ml oxytoxin, thụt rửa tử cung 200ml lugol,
Trung tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ampicillin 3 – 5g tiêm bắp hay tĩnh mạch tai, ngày 1 lần. Liệu trình diều trị từ 3 – 5
ngày (Nguyễn Văn Thanh và ctv, 2004).
Các dạng dịch viêm thường gặp đối với heo nái bị viêm tử cung
Viêm dạng nhờn: là thể viêm nhẹ xuất hiện sau khi sinh 2-3 ngày, niêm mạc
tử cung bị viêm nhẹ, tử cung tiết dịch nhờn, trong hoặc đục lợn cợn có mùi tanh vài
ngày sau dịch tiết dịch nhờn giảm lại đặc và hết hẳn. Thú không sốt họặc sốt nhẹ
thú vẫn cho con bú bình thường (Đặng Thanh Tùng, 2006).
Viêm dạng mủ: là thể viêm nặng thường xuất hiện trên thú có thể trạng xấu, số
lượng vi sinh vật nhiễm vào tử cung nhiều, cũng có thể viêm tử cung dạng nhờn kế
phát. Thú thường sốt 40-41oC, khát nước, kém ăn, nằm nhiều, tiểu ít, nước tiểu
vàng, phân có màng nhầy, mệt mỏi ít cho con bú hay đè con (Đặng Thanh Tùng,
2006).
Viêm dạng mủ lẫn máu: là phản ứng ăn sâu vào lớp tử cung, tổn thương mạch
mao quản gây chảy máu. Các biểu hiện: viêm sền sệt có mủ lẫn máu mùi rất tanh,
thân nhiệt rất cao sốt kéo dài, không ăn kéo dài, sản lượng sữa giảm hoặc mất hẳn,
thở nhiều khát nước, mệt mỏi kém phản xạ với tác động bên ngoài đôi khi đè con,
thú có biểu hiện thần kinh suy nhược, thân nhiệt tăng, mạch tăng, thở hổn hển
(Đặng Thanh Tùng, 2006).
8
Chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung (Nguyễn Văn Thanh và ctv, 2004)
Bảng 1. Phân biệt các thể viêm tử cung
Các triệu chứng
Viêm nội mạc tử cung
Viêm cơ tử cung
Viêm tương mạc tử cung
Nhẹ
Cao
Rất cao
(38,5 – 39,5)
(39,5 – 40,5)
(40,5 – 41,5)
Màu
Trắng xám
Hồng, nâu đỏ
Nâu rỉ sắt
Mùi
Tanh
Tanh thối
Thối khắm
Đau nhẹ
Đau rõ
Rất đau kèm theo triệu
chứng viêm phúc mạc
Sốt (oC)
Dịch viêm:
Phản ứng đau
2.3.3. Nhiễm trùng sau khi sinh
Trung
Nhiễm trùng huyết: là quá trình bệnh lý xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ với đặc
điểm là xuất hiện triệu chứng viêm nặng ở cơ quan sinh dục, vi khuẩn và độc tố của
chúng xâm nhập vào máu gây ra triệu chứng toàn thân điển hình. Vi khuẩn gây
nhiễm trùng huyết thường là Streptococcus, Stap. aureus, E. coli…Nguyên nhân
gây nên tình trạng nhiễm trùng huyết là do trong quá trình sinh đẻ cơ quan sinh dục
tâm
Học
ĐH Cần
Thơ
liệu
tập vàhợpnghiên
cứu
bị sây
sát, Liệu
bị tổn thương
do bào
thai @
hay Tài
do can
thiệphọc
các trường
đẻ khó, do
phương pháp đỡ đẻ không đúng kỹ thuật. Ngoài ra, có thể phát từ bệnh sát nhau,
sẩy thai, viêm tử cung tích mủ, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
Triệu chứng: quá trình xuất hiện bệnh và triệu chứng phụ thuộc vào tính chất,
tốc độ phát triển vi khuẩn trong cơ thể. Ở cục bộ cơ quan sinh dục: con vật biểu
hiện đầy đủ triệu chứng điển hình các thể viêm tử cung. Toàn thân: nhiệt độ lên cao
đột ngột, có thể tới 40-41oC, con vật duy trì nhiệt độ này khá lâu, gốc tai, bầu vú
lạnh, mũi khô, mạch nhanh, giữ nhịp thở nhanh, nông. Con vật đau đớn, đại tiểu
tiện nhiều lần nhưng số lượng mỗi lần thường ít, ấn tay vào thành bụng thấy có biểu
hiện đau. Gia súc đứng không vững, thích nằm, gia súc biểu hiện trạng thái hôn mê
(Trần Tiến Dũng và ctv, 2002).
Điều trị: ức chế và tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập vào máu đồng thời tăng sức đề
kháng cho con vật. Cần chú ý rằng bệnh phát triển rất nhanh nên cần phải điều trị
kịp thời, nhanh chóng. Dùng kháng sinh liều cao tiêm bắp, có thể dùng Penicillin,
Sulphathiazole tiêm tĩnh mạch. Nếu bị viêm phúc mạc, có thể dùng Penicillin tiêm
vào xoang bụng. Tăng cường sức đề kháng: trợ tim, trợ lực cho con vật bằng
glucose ưu trương 10-40% tiêm tĩnh mạch, có thể kết hợp glucose với vitamine C.
9
Huyết nhiễm mủ: huyết nhiễm mủ là quá trình bệnh lý chung của cơ thể. Đặc
trưng của bệnh là xuất hiện quá trình viêm cục bộ đặc hiệu, hệ thống tĩnh mạch bị
tắc nghẽn, trong máu hình thành những cục huyết. Sau đó cục huyết bị nhiễm mủ,
những cục mủ mềm, tan ra và di căn gây ra nhiều ổ mủ ở các tổ chức tế bào khác.
Bệnh thường xuất hiện trong trường hợp viêm tử cung hoại tử, sát nhau, viêm âm
đạo thể màng giả. Ngoài ra, các ổ mủ ở các bộ phận khác có thể dẫn tới huyết
nhiễm mủ.
Triệu chứng: bệnh thường phát ra một cách đột ngột, đa số gia súc bị bệnh có
ổ mủ ở gan, phổi, khớp xương chân. Khi ổ mủ mới hình thành con vật bỏ ăn, thân
nhiệt tăng cao hơn bình thường 1-1,5oC, ngừng tiết sữa. Sau đó một thời gian nhiệt
độ lại từ từ hạ xuống gần mức bình thường rồi lại tăng cao. Trong suốt quá trình
bệnh, nhiệt độ lên xuống bất thường, mạch nhanh, yếu, số lượng bạch cầu tăng cao
trong máu. Huyết nhiễm mủ rất dễ tái phát sau khi điều trị khỏi và thường dẫn đến
tình trạng vô sinh.
Điều trị: phương pháp điều trị huyết nhiễm mủ tương tự như điều trị nhiễm
trùng huyết, trường hợp có những ổ mủ dưới da thì can thiệp bằng biện pháp ngoại
khoa (Trần Tiến Dũng và ctv, 2002).
2.4. Sơ lược về một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục
Trung tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.4.1. Vi khuẩn Staphylococcus
Staphylococcus là loại cầu khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha
bào thường xếp từng đám giống như chùm nho, mọc dễ dàng trên nhiều loại môi
trường, có khả năng lên men nhiều loại đường và tiết ra nhiều sắc tố có màu sắc
thay đổi từ trắng đến vàng đậm. Tụ cầu có rải rác trong tự nhiên như trong đất,
nước, không khí. Trên cơ thể gia súc, tụ cầu cư trú chủ yếu là ở vùng mũi họng
(30%), nách, âm đạo, mụn nước trên da, các vùng da trầy xướt. Các cầu khuẩn gây
bệnh có khả năng gây nên quá trình viêm và sinh mủ, do đó còn được gọi là các cầu
khuẩn sinh mủ. Một số Staphylococcus là vi khuẩn thường trú ở vùng da và niêm
mạc của người. Một số khác có thể gây bệnh với hình thức nhiễm khuẩn mủ khác
nhau và cả nhiễm khuẩn máu dẫn đến tử vong.
Staphylococcus gây bệnh thường có khả năng gây tiêu huyết, làm đông đặc
huyết tương, tiết ra enzyme ngoại bào và độc tố. Một loại hình thức ngộ độc thức
ăn thường gặp gây ra bởi một loại độc tố ruột bền với nhiệt của Staphylococcus.
Ngày nay, Staphylococcus đã đề kháng với nhiều loại kháng sinh khác nhau và trở
thành, một vấn đề khó khăn trong công tác điều trị (Nguyễn Thanh Bảo, 1993).
Staphylococcus có hơn 20 loại khác nhau. Trong số này, Staphylococcus aureus
thuộc loại coagulase dương, một tác nhân của nhiều loại nhiễm khuẩn trầm trọng.
10
Đặc tính nuôi cấy: Staphylococcus mọc dễ dàng trên hầu hết các loại môi
trường, trong điều kiện hiếu khí hay vi hiếu khí, có đường kính khoảng 1µm. Nhiệt
độ thích hợp nhất là 37oC, nhưng ở nhiệt độ phòng (20 – 25oC) lại tốt nhất để vi
khuẩn tiết sắc tố. Trên môi trường đặc Stap. aureus mọc thành những khuẩn lạc
màu vàng. Trên môi trường thạch máu Stap. aureus thường cho hiện tượng dung
huyết (Jawet và ctv, 2004).
Đặc tính sinh hóa: Staphylococcus sản sinh catalase. Đây là đặc điểm dễ
phân biệt chúng với Streptococcus, lên men chậm nhiều loại đường, sản sinh acid
lactic nhưng không sinh hơi, nitrate dương tính, làm đông đặc huyết tương (Jawet
và ctv, 2004).
Enzyme và độc tố: Staphylococcus gây bệnh là do khả năng nhân lên rồi lan
tràn vào các mô của cơ thể, đồng thời tiết nhiều chất ngoại bào, đó là các enzyme và
độc tố.
Enzyme: Catalase: có tác dụng biến Hydrogen peroxide (H2O2) thành oxi (O2)
và nước (H2O) (Warren Levinson, 2004). Coagulase (men đông huyết tương): do
Stap. aureus tiết ra có tác dụng làm đông đặc huyết tương. Đây được xem như là
một yếu tố độc góp phần vào cơ chế gây bệnh của vi khuẩn (Warren Levinson,
2004).
Trung tâm Học
Độc tốLiệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ngoại độc tố: gồm một số độc tố có khả năng gây chết động vật thí nghiệm sau
khi tiêm, gây hoại tử da và chứa nhiều dung huyết tố (haemolysins). Dung huyết tố
anpha (α-toxin): là một loại protein không đồng nhất có khả năng gây dung giải
hồng cầu, gây tổn hại cho tiểu cầu (Nguyễn Thanh Bảo, 1993). Dung huyết tố beta
(β-toxin): gây dung giải hồng cầu cừu ở 4oC, dung huyết tố này kém độc hơn dung
huyết tố anpha (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Nhân tố diệt bạch cầu: có khả năng giết bạch cầu của nhiều loài động vật.
Dưới tác động của nhân tố này làm cho bạch cầu mất tính di động, mất hạt và nhân
bị phân hủy, nó giữ vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh của tụ cầu.
Độc tố ruột: có khoảng 50% dòng Stap. aureus tiết ra được độc tố ruột, có đến 6
loại độc tố ruột (A
F). Những độc tố này bền với nhiệt (chịu sôi được trong
30 phút) và không bị tác động bởi những enzyme ở ruột. Đây là một nguyên nhân
quan trọng của ngộ độc thức ăn. Độc tố ruột được tiết ra khi Stap. aureus mọc trên
thức ăn có nhiều chất đường và protein.
11
Cấu trúc kháng nguyên: có 2 loại kháng nguyên. Một kháng nguyên
polysaccharide ở vùng vỏ. Vỏ này cùng với protein A có chức năng bảo vệ vi
khuẩn chống lại hiện tượng thực bào. Một kháng nguyên bề mặt (protein A) có khả
năng gắn với mảnh Fc của các globulin miễn dịch. Chính nhờ hiện tượng gắn độc
đáo này mà số mảnh Fc giảm xuống. Quá trình gắn trên giúp Stap. aureus không bị
thực bào bởi đại thực bào.
Sức đề kháng: Staphylococcus chịu được nơi khô, hơi nóng (ở nhiệt độ 50oC
trong 30 phút vẫn còn sống), sống trong nồng độ muối lên tới 9%, tuy nhiên dễ
dàng ức chế bởi hóa chất 3% hexachlorophene. Đối với kháng sinh, khả năng nhạy
cảm của vi khuẩn rất thay đổi đã xuất hiện một số kiểu đề kháng: β-lactam, kháng
Nafcillin, Methicillin (Jawet và ctv, 2004). Tụ cầu vàng rất nhạy cảm với các loại
kháng sinh. Theo Lê Kinh Duệ và Nguyễn Thị Lai, 2006 thì: 100% nhạy cảm với
Vancomycin, 96,6% nhạy cảm với Acid Fucidic, 93,3% nhạy cảm với Gentamycin,
73,3% với Cephalotin, 63,3%% với Oxacillin, chỉ có 56,7%% với Erythromycin.
Trung
Tính gây bệnh: tụ cầu cư trú ở những vùng da bị tổn thương có vai trò trong
việc làm cho bệnh kéo dài nên trong phác đồ điều trị cần phải có kháng sinh (Lê
Kinh Duệ, Nguyễn Thị Lai, 2006). Trong tự nhiên: ngựa cảm nhiễm nhất, kế đến là
chó, bò. Gà, vịt có khả năng đề kháng tự nhiên với tụ cầu khuẩn. Trong phòng thí
nghiệm: thỏ cảm nhiễm nhất. Tiêm canh trùng tụ cầu khuẩn vào tĩnh mạch thỏ thì
tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
thỏ chết trong vòng 1 – 2 ngày vì chứng huyết nhiễm mủ. Mổ khám thấy có nhiều ổ
áp xe ở tim, thận, xương, bắp thịt…(Trần Thị Phận, 2004).
Chẩn đoán: lấy bệnh phẩm phải đúng qui cách tuyệt đối vô trùng để tránh
nhiễm các vi khuẩn khác. Trong trường hợp lấy ở ổ áp xe thì dùng xylanh hút mủ.
Làm tiêu bản, nhuộm gram, quan sát dưới kính hiển vi, nếu là tụ cầu thấy vi khuẩn
hình cầu, gram dương, tụ lại thành từng đám như chùm nho (Nguyễn Như Thanh và
ctv, 1997). Nuôi cấy trong môi trường thích hợp: Mannitol Salt Agar (MSA), thạch
máu. Tiêm truyền cho động vật thí nghiệm.
Đường xâm nhiễm
Staphylococcus có trên niêm mạc đường sinh dục của heo nái. Khi sinh sản
sức đề kháng giảm, trong quá trình rặn đẻ đường sinh dục heo nái đã bị tổn thương,
nhất là đối với các heo nái già sức khỏe kém, kế phát một số bệnh nên sức rặn đẻ
yếu, thời gian đẻ kéo dài. Chính điều này đã tạo điều kiện cho tụ cầu xâm nhập gây
bệnh viêm mủ điển hình (Đặng Thanh tùng, 2006).
Trần Thị Phận (2004), cho rằng Staphylococcus thường ký sinh trên da và
niêm mạc, làm nung mủ các vết thương, nơi xây sát trên da, làm các tổ chức bị
sưng, tạo thành những ổ mủ, áp xe. Khi heo nái sinh đẻ, cơ quan sinh dục bị tổn
thương, niêm mạc âm đạo, tử cung bị sây sát, dưới tác động cùng lúc của tụ cầu và
12
liên cầu xâm nhập vào khu vực tổn thương, phát triển nhanh về số lượng, gây ra các
ổ viêm cata niêm mạc âm đạo sau đó gây viêm mủ cơ quan sinh dục (Phạm Sĩ Lăng
và ctv, 2002).
2.4.2. Vi khuẩn Streptococcus
Liên cầu khuẩn là những vi khuẩn hình cầu, gram dương xếp thành chuỗi dài
ngắn khác nhau. Liên cầu có khắp nơi trong tự nhiên: đất, nước, không khí…trong
cơ thể động vật và người. Trên cơ thể động vật, một số liên cầu thường ký sinh trên
da, niêm mạc đường tiêu hóa, hô hấp và không gây bệnh, một số lại có khả năng
gây bệnh (Nguyễn Như Thanh, 1997). Streptococcus có dạng hình cầu hay hình
bầu dục, đường kính trung bình 1μm, bắt màu gram dương. Liên cầu xếp thành
chuỗi vì nó phân chia trong 1 mặt phẳng thẳng góc với trục của chuỗi. Chiều dài
của chuỗi tùy thuộc vào điều kiện môi trường ( Jawetz và ctv, 1980).
Trung
Đặc tính nuôi cấy: Streptococcus là những vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy
tiện, một số kỵ khí tuyệt đối, phần lớn các liên cầu gây bệnh thích hợp ở nhiệt độ
37oC (Nguyễn Như Thanh, 1997). Streptococcus tương đối khó nuôi cấy, vi khuẩn
chỉ mọc trong các môi trường có đầy đủ chất dinh dưỡng như môi trường nước thịt,
môi trường có óc và tim hoặc các môi trường có huyết thanh hay hồng cầu. Vi
khuẩn tăng trưởng mạnh trong điều kiện có CO2, riboflavin, pantothenic
Thanh
1993).
acid…(Nguyễn
tâm
Học Liệu
ĐHBảo,
Cần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trong môi trường lỏng: vi khuẩn dễ hình thành các chuỗi và các chuỗi này
không bị gãy, dần dần tạo thành những hạt hoặc những bông rồi lắng xuống đáy ống
nghiệm. Do đó sau 24 giờ nuôi cấy, môi trường phía trên trong suốt, đáy ống có
cặn. Trên môi trường đặc: vi khuẩn mọc thành các khuẩn lạc tròn, nhẵn và dẹt,
đuờng kính 1-2mm.
Trên thạch máu, liên cầu có 3 dạng dung huyết : dung huyết α: khuẩn lạc được
bao quanh bằng một vòng màu xanh nhạt, tương đối hẹp. Đây là hiện tượng dung
huyết không hoàn toàn, chỉ có một phần hồng cầu bị tiêu. Dung huyết β: bao quanh
khuẩn lạc là một vòng trong suốt, rộng 2-4mm. Đây là hiện tượng dung huyết hoàn
toàn, không có hồng cầu ở chung quanh khuẩn lạc. Dung huyết γ: màu thạch xung
quanh khuẩn lạc vẫn nguyên vẹn. Trong trường hợp này hồng cầu không bị tiêu.
(Warren Levinson, 2004).
Đặc tính sinh hóa: chuyển hóa đường: liên cầu có khả năng lên men đường
glucose, lactose, sucrose, trehalose, không lên men đường: mannitol, inulin…Các
phản ứng sinh hóa khác: catalase âm tính, không làm đông vón huyết tương, indole,
oxidase, nitrate âm tính, không sinh H2S (Kriengsag Saitanu, 1975).
13
Cấu trúc kháng nguyên: liên cầu có cấu trúc rất phức tạp, có rất nhiều loại
kháng nguyên được tìm thấy ở liên cầu, tuy nhiên có 2 loại kháng nguyên quan
trọng: carbonhydrate C: có trong vách tế bào của vi khuẩn. Lancefield đã dựa vào
chất này để phân loại Streptococcus thành các nhóm từ A đến O (Jawet và ctv,
1980). Trong đó liên cầu nhóm A thuộc loại dung huyết tố β, có khả năng gây bệnh
rất lớn ở người: nhiễm khuẩn các vết thương, viêm họng…(Nguyễn Như Thanh và
ctv, 1997). Protein M: đây là yếu tố độc lực rất quan trọng đối với các vi khuẩn
Streptococcus thuộc nhóm A. Các vi khuẩn Streptococcus này thường gây bệnh và
cho các khuẩn lạc nhầy. Dựa trên protein M, người ta đã phân chia Streptococcus
nhóm A thành hơn 80 chủng khác nhau (Warren Levinson, 2004).
Độc tố: liên cầu nhóm A có khả năng sinh ra 1 độc tố, bản chất là protein, độc
tố này tạo nên các nốt ban đỏ.
Dung huyết tố: dung huyết tố của liên cầu có 2 loại:
Streptolysin O: có tác dụng làm tan hồng cầu ở chiều sâu của môi trường
không có oxy của không khí, dễ mất hoạt tính bởi oxy. Chất này là 1 kháng nguyên
mạnh, kích thích cơ thể hình thành kháng thể antistreptolysin O (ASO). Việc định
lượng kháng thể này có giá trị trong chẩn đoán bệnh do Streptococcus gây ra
(Warren Levinson, 2000).
Trung tâm Học
Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Streptolysin S: không bị mất hoạt tính bởi oxy, có khả năng làm tan máu cả ở
trên bề mặt môi trường, có tính kháng nguyên kém, khi khỏi bệnh trong máu chỉ có
một ít kháng thể nên không được dùng để chẩn đoán bệnh (Nguyễn Như Thanh và
ctv, 1997).
Sức đề kháng: đa số Streptococcus bị tiêu diệt trong vòng 30-60 phút ở 50oC,
ở 70oC, liên cầu chết trong 35-40 phút (Nguyễn Thanh Bảo, 1993). Đối với kháng
sinh, Streptococcus nhạy cảm với Neomycin, Sulpha-trimethoprim,
Chloramphenicol, Tetracycline (Oravainen và ctv, 2007).
Tính gây bệnh: trong tự nhiên, liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và
động vật, bình thường chúng hiện diện ở họng và ruột, một số liên cầu có khả năng
gây bệnh cho người và động vật. Ở động vật liên cầu thường gây nên những chứng
nung mủ, viêm vú, viêm phổi, viêm ngoại tâm mạc…(Nguyễn Như Thanh và ctv,
1997).
14
Chẩn đoán: lấy bệnh phẩm tùy theo tính chất nhiễm khuẩn: quệt cổ họng, mủ,
máu hay huyết thanh tìm kháng thể (Nguyễn Thanh Bảo, 1993). Nhuộm gram,
quan sát dưới kính hiển vi điện tử. Thực hiện phản ứng CAMP để xác định
Streptococcus agalactiae (dung huyết β) (Warren Levinson, 2004). Dùng thỏ làm
động vật thí nghiệm để gây bệnh.
Đường xâm nhiễm
Vi khuẩn Streptococcus thường có trong miệng, mũi - hầu và hạch amydal,
một vài nhóm sống trong đường ruột của người và các loài động vật và sống ở bộ
phận sinh dục của các loại gia súc, gây nên những chứng nung mủ (Nguyễn Như
Thanh và ctv, 1997). Chúng gây bệnh ở đường hô hấp trên, gây nhiễm trùng vết
thương, viêm thận tiểu cầu, sốt ban đỏ, sốt thấp khớp, viêm nội tâm mạc và viêm
màng não cấp tính. Bình thường, chúng sống “hòa bình” với người và động vật,
nhưng một khi cơ thể suy yếu vì bất cứ lý do gì thì vi khuẩn sẽ trỗi dậy và gây bệnh.
Trần Thị Phận (2004), Streptococcus sống chủ yếu ở niêm mạc đường sinh
dục của heo nái, khi sinh sản sức đề kháng giảm, đường sinh dục heo dễ bị tổn
thương nên tạo cơ hội cho liên cầu khuẩn phát triển và xâm nhập gây viêm. Ngoài
ra, vi khuẩn tồn tại ở ngoài môi trường còn xâm nhiễm vào đường sinh dục trong
lúc đẻ khó phải can thiệp.
Trung tâm Học
Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo Trần Tiến Dũng và ctv (2002), sản dịch là môi trường tốt cho vi khuẩn
phát triển, các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng sau khi đẻ thường là Staphylococcus
và Streptococcus. Vi khuẩn phát sinh, phát triển gây ra quá trình sinh mủ trong cơ
quan sinh dục khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút.
2.4.3. Vi khuẩn Escherichia coli
Escherichia coli là vi khuẩn sống bình thường trong ruột người và nhiều loài
động vật khác. Vi khuẩn thường theo phân ra ngoài thiên nhiên, do đó ta thường
thấy trong nước, đất, không khí (Nguyễn Thanh Bảo, 1993). E. coli gây viêm dạ
dày và ruột, nặng có thể gây tử vong, nhất là đối với trẻ em và người già. Bộ nông
nghiệp Mỹ cho biết mỗi năm có 20 ngàn vụ ngộ độc thực phẩm do E. coli, lần ngộ
độc nghiêm trọng nhất xảy ra năm 1993 ở hệ thống bán thức ăn nhanh, 4 trẻ em nhỏ
chết và 600 người phải vào viện (Vũ Duy Giảng, 2007).
Đặc tính nuôi cấy: E. coli là trực khuẩn gram âm, hiếu khí và yếm khí tùy
tiện, không sinh bào tử, có lông roi nên có thể bơi và cử động dễ dàng, có thể sinh
trưởng ở nhiệt độ từ 15-24oC, nhiệt độ thích hợp 37oC, pH thích hợp 7,4 (Castellani
và Chalmers, 1919). Trên mặt thạch ở 37oC trong 24 giờ hình thành những khuẩn
lạc tròn, ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2-3mm.
Trong nước thịt, vi khuẩn phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy
15
màu tro nhạt, đôi khi hình thành màng xám nhạt. Canh trùng có mùi phân thối.
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1977). Trên môi trường Eosin Methylen Blue (E.M.B ), E.
coli hình thành những khuẩn lạc màu tím than, óng ánh kim loại (Warren Levinson
và ctv, 2000). Trên môi trường Macconkey (MC), vi khuẩn hình thành những
khuẩn lạc đỏ hoặc hồng, không nhầy, lồi, bóng, rìa tròn (State, 1960).
Đặc tính sinh hóa: E. coli lên men nhiều loại đường, sinh hơi, có khả năng
khử nitrate thành nitrite. Để phân biệt E. coli và các vi khuẩn đường ruột khác,
người ta thực hiện phản ứng Indole-Methyl Red-Voges Proskauer-Citrate (IMViC)
(Nguyễn Thanh Bảo, 1993). Theo Rosa và ctv (1980), phản ứng sinh hóa định danh
vi khuẩn E. coli như sau: glucose: dương tính, lactose: dương tính, H2S: âm tính,
Indole: dương tính, MR: dương tính, VP: âm tính, Simmons citrate: âm tính, Urea:
âm tính (Albert Balows, 1975).
Cấu trúc kháng nguyên: E. coli có khoảng trên 167 loại kháng nguyên O, 54
loại kháng nguyên H, 12 kháng nguyên F (Phạm Hồng Sơn, 2002) và 72 loại kháng
nguyên K. Dựa vào công thức kháng nguyên, người ta phân biệt được rất nhiều
chủng huyết thanh khác nhau (Warren Levinson, 2000).
Trung
Độc tố: Nhiều chủng E. coli gây tiêu chảy hay gây ngộ độc thực phẩm ở
người, chúng được xác định là EPEC (enteropathogenic E. coli) (Lý Thị Liên Khai,
vi khuẩn
bằng cách
1999).
Nhóm
ETEC
(enterotoxigenic
tâm
Học
Liệu
ĐH
Cần Thơ E.
@coli),
Tàicác
liệu
học này
tậpgâyvàbệnh
nghiên
cứu
tiết ra 2 loại độc tố ruột: LT (heat labile toxin = dễ bị nhiệt phá hủy) và ST (heat
stable toxin = bền vững với nhiệt. Những dòng ETEC tiết ra 1 hay 2 loại độc tố
ruột tùy plasmid của chúng (Trần Thị Phận, 2004).
Sức đề kháng: E. coli không sinh nha bào, do đó không chịu được nhiệt độ,
đun 55oC trong 1 giờ, 60oC trong 30 phút, đun sôi 100oC chết ngay. Các chất sát
trùng thông thường: acid phenic, formol...diệt vi khuẩn sau 5 phút (Nguyễn Như
Thanh và ctv, 1997). E. coli nhạy cảm với các loại kháng sinh: Tylo-genta,
Norfloxacin (Minh Sáng, 2003) và có khả năng đề kháng với các loại kháng sinh:
Ampicillin (86%), Chloramphenicol (13,5%), Gentamicin (1,1%), Kanamycin
(2,3%), Streptomycin (80,3%), Tetracyline (47,2%), Trimethoprim (65,7%) (Bean
và Livermore, 2005).
Tính gây bệnh: E. coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng chỉ tác động khi
sức đề kháng của con vật giảm sút (do chăm sóc, nuôi dưỡng, do cảm lạnh hoặc
cảm nóng). E. coli thường gây bệnh cho súc vật mới đẻ từ 2-3 ngày hoặc 4-8 ngày
tuổi. Ở động vật lớn, vi khuẩn có thể gây một số bệnh: viêm dạ dày, nhiễm khuẩn
đường tiểu, viêm gan, viêm màng não, nhiễm khuẩn máu (Castellani và Chalmers,
1919).
16