BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN THANH BÌNH
ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P ĐẾN
SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA IR50404
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ XUÂN HÈ 2011
LUẬN VĂN KỸ SƢ NÔNG HỌC
Cần Thơ - 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P ĐẾN
SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA IR50404
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ XUÂN HÈ 2011
Cán bộ hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Ts. Nguyễn Thành Hối
Nguyễn Thanh Bình
MSSV: 3083627
Ngành: Nông Học
Cần Thơ - 2011
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư nghành Nông học với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA IR50404
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ XUÂN HÈ 2011
Do sinh viên Nguyễn Thanh Bình thực hiện
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày tháng
năm 2011
Cán bộ hướng dẫn
Ts. NGUYỄN THÀNH HỐI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
---------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Nông học với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA IR50404
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ XUÂN HÈ 2011
Do sinh viên Nguyễn Thanh Bình thực hiện bảo vệ trước hội đồng
Ý kiến của Hội đồng ................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:……………………..............
Thành viên Hội đồng
………………………
………………………..
…………………………
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và SHƯD
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số
liệu nêu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Bình
iii
LÝ LỊCH CÁC NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Nguyễn Thanh Bình.
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 24/06/1988.
Nơi sinh: Thới Bình - Cà Mau.
Quê quán: Ấp 04, Xã An Xuyên, Thị Xã Cà Mau - Minh Hải.
Dân tộc: Kinh.
Số điện thoại liên lạc: 0977 301 428
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ năm 1995 - 2000: Học tại trƣờng tiểu học Vĩnh Thuận Tây.
Từ năm 2000 - 2005: Học tại trƣờng THCS Vĩnh Thuận Tây.
Từ năm 2005 - 2008: Học tại trƣờng THPT Vị Thủy.
Từ năm 2008 đến nay: Học tại trƣờng Đại học Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày tháng
năm 2011
Ngƣời khai ký tên
Nguyễn Thanh Bình
iv
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng Cha, Mẹ ngƣời đã hy sinh suốt đời vì con, đã giúp đỡ động viên
con trong suốt thời gian qua.
Chân thành biết ơn các anh chị em trong gia đình đã ủng hộ và giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập xa nhà.
Rất biết ơn thầy Nguyễn Thanh Tâm đã giúp đỡ con trong quá trình học và đi
thi.
Chân thành biết ơn thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn
con trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn.
Rất biết ơn thầy cố vấn học tập Phạm Ngọc Du cùng tất cả quý thầy trong
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã truyền đạt nhiều kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho con trong suốt thời gian học tập ở trƣờng.
Thành thật cảm ơn anh Nguyễn Văn Giúp, cùng các bạn: Tuyền, Quyên, Đệ,
Pháp, Long, Khai, Sơn, và các bạn làm chung luận văn trong thời gian qua.
Cảm ơn tất cả những ngƣời bạn thân nhất của tôi đã cùng tôi chia sẽ những
buồn vui trong những ngày tôi đi học xa nhà và cũng nhƣ trong quá trình làm luận
văn này.
NGUYỄN THANH BÌNH
v
NGUYỄN THANH BÌNH, 2011. Ảnh hƣởng của chất giữ ẩm Gam sorb P đến
sinh trƣởng và năng suất lúa IR50404 vụ Xuân Hè năm 2011. Luận văn tốt nghiệp
kỹ sƣ nghành Nông học. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trƣờng Đại
học Cần Thơ.Cán bộ hƣớng dẫn: Ts. Nguyễn Thành Hối.
TÓM LƢỢC
Nhằm tìm ra lƣợng Gam Sorb P thích hợp để cây lúa sinh trƣởng và cho
năng suất ổn định, trong điều kiện nguồn nƣớc ngọt ngày càng khan hiếm nhƣ hiện
nay nên chúng tôi thực hiện đề tài “Ảnh hƣởng của chất giữ ẩm Gam sorb P đến
sinh trƣởng và năng suất lúa IR50404 vụ Xuân Hè năm 2011” tại nhà lƣới, trƣờng
Đại học Cần Thơ.
Thí nghiệm lúa đƣợc tiến hành trồng trong chậu sành có đƣờng kính 0,25 m và
cao 0,3 m. theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại với 6 nghiệm thức là 6
liều lƣợng bón chất giữ ẩm Gam Sorb P, bao gồm: 0; 50; 100; 200; 300 và 400
mg/chậu 5 kg đất khô. Các nghiệm thức có bón Gam Sorb P sẽ đƣợc tƣới nƣớc hạn
chế chỉ bằng một nữa so lƣợng nƣớc tƣới ngập liên tục của nghiệm thức đối chứng.
Qua kết quả thí nghiệm cho thấy việc hạn chế lƣợng nƣớc tƣới làm ảnh hƣởng
đến số hạt trên bông, tỉ lệ hạt chắc của các nghiệm thức bón Gam sorb P, dẫn đến
năng suất của những chậu bón Gam sorb P khác nhau. Tuy nhiên, bón Gam sorb P ở
các nghiệm thức giúp cây lúa phát triển bình thƣờng về chiều cao, số chồi, số
bông/chậu, mặc dù chỉ đƣợc cung cấp một nữa lƣợng nƣớc so với nghiệm thức
không bón Gam sorb P. Trong các nghiệm thức có bón Gam Sorb P ta thấy có hai
nghiệm thức có năng suất gần bằng với nghiệm thức đối chứng, nghiệm thức bón
200 và 300 mg Gam sorb P/chậu. Nhƣ vậy lƣợng Gam sorb P bón vào ruộng đem
lại hiệu quả tối ƣu nhất dao động trong khoảng từ 80 đến 120 kg/ha.
vi
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan…………………………………………………………………… iii
Lý lịch cá nhân………………………………………………………………….. iv
Lời cảm tạ………………………………………………………………………...v
Tóm lƣợc…………………………………………………………………………vi
Mục lục………………………………………………………………………….vii
Danh sách hình…………………………………………………………………... x
Danh sách bảng…………………………………………………………………. xi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU .............................................................. 2
1.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƢỚC ĐỐI VỚI CÂY LÚA ............................ 2
1.1.1 Vai trò............................................................................................................ 2
1.1.2 Nhu cầu ......................................................................................................... 2
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CÂY LÚA ............................................................... 4
1.2.1 Rễ lúa............................................................................................................. 4
1.2.2 Thân cây lúa .................................................................................................. 5
1.2.3 Lá lúa ............................................................................................................. 5
1.2.4 Bông lúa ........................................................................................................ 6
1.2.5 Hạt lúa ........................................................................................................... 6
1.2.6 Các giai đoạn phát triển cây lúa .................................................................... 6
Giai đoạn tăng trƣởng ................................................................................. 6
Giai đoạn sinh sản ....................................................................................... 7
Giai đoạn chín ............................................................................................. 7
1.3 CHẤT GIỮ ẨM Gam Sorb P........................................................................... 8
1.3.1 Thành phần .................................................................................................... 8
1.3.2 Cách sử dụng ................................................................................................. 8
1.3.3 Mục đích sử dụng .......................................................................................... 8
vii
1.4 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC VÀ ......................................................................... 8
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT ................................................. 8
1.4.1 Chiều cao cây ................................................................................................ 8
1.4.2 Chiều dài bông .............................................................................................. 9
1.4.3 Số bông trên đơn vị diện tích ........................................................................ 9
1.4.4 Số hạt trên bông ............................................................................................ 9
1.4.5 Tỉ lệ hạt chắc ............................................................................................... 10
1.4.6 Trọng lƣợng 1000 hạt .................................................................................. 10
Chƣơng 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP .................................... 11
2.1 PHƢƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM .................................................................... 11
2.1.1 Thời gian, địa điểm ..................................................................................... 11
2.1.2 Giống lúa ..................................................................................................... 11
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm ...................................................................................... 11
2.1.3.1 Đất ............................................................................................................ 11
2.1.3.2 Gam sorb P .............................................................................................. 12
2.1.3.3 Phân bón .................................................................................................. 12
2.1.3.4 Chậu ......................................................................................................... 13
2.1.3.5 Một số thiết bị và dụng cụ khác ............................................................... 13
2.2 PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................................................... 13
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 13
2.2.2 Mô tả nghiệm thức ...................................................................................... 13
2.2.3 Kỹ thuật canh tác và chăm sóc .................................................................... 14
2.2.3.1 Làm đất..................................................................................................... 14
2.2.3.2 Chuẩn bị hạt giống ................................................................................... 14
2.2.3.3 Gieo giống ................................................................................................ 14
2.2.3.4 Cấy dặm và chiết cây ............................................................................... 15
2.2.3.5 Tưới nước ................................................................................................. 15
2.2.3.6 Bón phân .................................................................................................. 15
2.2.3.7 Quản lý sâu bệnh ...................................................................................... 16
viii
2.2.3.8 Quản lý cỏ dại .......................................................................................... 16
2.2.3.9 Quản lý chim, chuột ................................................................................. 16
2.2.3.10 Quản lý nước mưa .................................................................................. 16
2.2.4 Các chỉ tiêu theo dỏi .................................................................................... 16
2.2.5 Các chỉ tiêu về thành phần năng suất ........................................................ 17
2.2.6 Phân tích số liệu ........................................................................................ 18
Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 19
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT ............................................................................ 19
3.2 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM .............................................................................. 20
3.2.1 Sự phát triển chiều cao ................................................................................ 20
3.2.2 Sự phát triển chồi ........................................................................................ 21
3.3.3 Thành phần năng suất.................................................................................. 23
3.3.3.1 Số bông/ chậu ........................................................................................... 23
3.3.3.2 Số hạt trên bông ....................................................................................... 24
3.3.3.3 Tỉ lệ phần trăm hạt chắc (g) ..................................................................... 24
3.3.3.4 Trọng lượng 1000 hạt .............................................................................. 25
3.3.3.5 Năng suất lý thuyết ................................................................................... 25
3.3.3.6 Năng suất thực tế ..................................................................................... 27
3.3.3.7 Chỉ số thu hoạch (HI) ............................................................................... 28
3.4 NHẬN XÉT CHUNG .................................................................................... 29
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 31
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
2.1
2.2
3.1
3.2
3.3
Tựa bảng
Tình hình biến đổi khí hậu trong thời gian thí nghiệm
Đặc tính vật lý và hóa học của đất thí nghiệm trƣớc canh tác lúa
vụ Xuân Hè 2011
Sự thay đổi chiều cao cây của giống lúa IR50404 theo chất giữ
ẩm đất Gam Sorb P ở các thời điểm sinh trƣởng trong vụ Xuân
Hè 2011
Sự thay đổi số chồi/chậu của giống lúa IR50404 theo chất giữ
ẩm đất Gam Sorb P ở các thời điểm sinh trƣởng trong vụ Xuân
Hè 2011
Thành phần năng suất của giống lúa IR50404 theo chất giữ ẩm
đất Gam Sorb P trong vụ Xuân Hè 2011
x
Trang
11
12
20
22
23
DANH SÁCH HÌNH
Hình
2
Tên hình
Sơ đồ thí nghiệm của giống lúa IR50404 ở các nghiệm thức
Trang
13
3.1
Tƣơng quan giữa tỷ lệ hạt chắc và năng suất thực tế
3.2
Năng suất lý thuyết của giống lúa IR50404 ở các nghiệm thức
26
3.3
Năng suất thực tế của giống lúa IR50404 ở các nghiệm thức
27
3.4
Chỉ số thu hoạch HI của giống lúa IR50404 ở các nghiệm thức
28
xi
1
MỞ ĐẦU
Hạn hán đƣợc xem là thiên tai đối với sản xuất nông nghiệp. Hạn hán làm
phá vỡ cân bằng nƣớc, ảnh hƣởng nghiêm trong đến sự sinh trƣởng và phát triển cây
trồng. Nguồn nƣớc trên thế giới rất lớn nhƣng nƣớc ngọt phục vụ cho sản xuất, sinh
hoạt chỉ chiếm 1% tổng trữ lƣợng (Nguyễn Võ Châu Ngân, 2000), dự báo đến năm
2025 châu Á sẽ thiếu nƣớc ngọt nghiêm trọng (Bùi Huy Đáp, 1999). Nƣớc ta có khí
hậu nhiệt đới gió mùa, do đó sự biến đổi của các yếu tố khí hậu là rất lớn. Hơn nữa,
do sự biến đổi khí hậu khu vực và toàn cầu những năm gần đây, hạn hán nghiêm
trọng thƣờng xuyên xảy ra và kèm theo mực nƣớc biển xâm thực vào đất liền ngày
càng cao đã làm cho diện tích đất nông nghiệp càng bị thu hẹp.
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất nƣớc, nên lƣợng nƣớc dùng
trong nông nghiệp là tƣơng đối lớn. Theo Lê Sâm (1996), vào mùa khô lƣợng nƣớc
ngọt đổ về ĐBSCL từ thƣợng nguồn sông Mekong tƣơng đối ít. Lƣợng mƣa hàng
năm lớn nhƣng không đều, nhất là mùa khô lƣợng mƣa chỉ bằng 10 - 20% lƣợng
mƣa cả năm (Lê Sâm, 2002), dẫn đến tình trạng thiếu nƣớc ngọt cho sản xuất, gây
ra nhiều khó khăn cho đời sống nhân dân.
Do đó, việc thực hiên các biện pháp giảm mức tƣới nhằm: tiết kiệm tài nguyên
nƣớc, tránh lãng phí nhƣng vẫn đảm bảo đủ nƣớc cho cây trồng sinh trƣởng và phát
triển là diều cần thiết. Hiện nay, trên thế giới có nhiều phƣơng pháp giảm mức nƣớc
tƣới nhƣng biện pháp hóa học đƣợc ƣu tiên nhất là sử dụng chất giữ ẩm Gam Sorb
P. Để biết rõ thêm về chất giữ ẩm này, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ảnh hƣởng của
chất giữ ẩm Gam Sorb P lên sự sinh trƣởng và năng suất giống lúa IR50404 vụ
Xuân Hè 2011 tại nhà lƣới Trƣờng Đại học Cần Thơ”. Nhằm tìm ra lƣợng Gam
Sorb P thích hợp nhất để hạn chế lƣợng nƣớc tƣới mà cây lúa vẫn cho năng suất
cao.
2
CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƢỚC ĐỐI VỚI CÂY LÚA
1.1.1 Vai trò
Theo Chu Thị Thơm và ctv. (2005), nƣớc giữ vai trò quan trọng nhất và là yếu
tố hàng đầu giúp cây trồng sinh trƣởng và phát triển. Nƣớc là thành phần không thể
thiếu trong đời sống cây trồng (DE Datta, 1981) và là điều kiện để thực hiện các
tiến trình sinh lý trong cây (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997), cây sử dụng 60 - 90%
lƣợng nƣớc có trong cây để thực hiện quá trình quang hợp, tham gia quá trình sinh
trƣởng và phát triển của cây trồng.
Theo Nguyễn Bảo Toàn và Nguyễn Văn Hòa thì sự thoát hơi nƣớc làm giảm
gần 1/2 lƣợng nhiệt hấp thu từ ánh sáng mặt trời. Nƣớc có thể điều chỉnh nhiệt độ lá
thấp hơn khi gặp nhiệt độ cao, nhờ quá trình thoát hơi nƣớc qua mặt lá
Trong cây lúa, nƣớc tồn tại dƣới dạng khác nhau, tùy từng giai đoạn sinh
trƣởng mà các dạng nƣớc sẽ thay đổi, đồng thời tác dụng nƣớc cũng khác nhau qua
các thời kỳ sinh trƣởng của cây.
Trong các thời kỳ sinh trƣởng các bộ phận của cây lúa sẽ phát triển mạnh về
lƣợng. Thời kỳ làm đòng đến trổ bông, lúa đã phát triển đến mức cao nhất, do đó
nhu cầu nƣớc của cây là rất cao. Không có lớp nƣớc hoặc lớp nƣớc sâu (20 - 25 cm)
thì trọng lƣợng khô thân, lá, hạt đều giảm so với lớp nƣớc nông 3 - 5 cm. Lớp nƣớc
nông đảm bảo đủ lƣợng nƣớc cần thiết cho cây lúa và nhiệt độ đƣợc điều hòa, kích
thích rễ lúa ăn sâu và đâm ngang, hút đƣợc nhiều dinh dƣỡng hơn. Khi ẩm độ đất
dƣới 60% độ ẩm tối đa thì lúa bị nghẹn đòng (Nguyễn Văn Luật, 2000).
1.1.2 Nhu cầu
Để sinh trƣởng và phát triển, cây lúa cần cung cấp đầy đủ nƣớc và ánh sáng,
nhiệt độ, không khí và chất khoáng. Nƣớc, không khí, chất khoáng là những nguyên
liệu tổng hợp nên chất hữu cơ trong cây, nhƣng nƣớc là yếu tố cây trồng sử dụng
nhiều nhất. Để hình thành 1 kg chất khô cây lúa cần trên 300 kg nƣớc (Chu Thị
Thơm và ctv., 2006).
3
Nhu cầu nƣớc của cây lúa là lƣợng nƣớc cần thiết để đáp ứng nhu cầu bốc
thoát hơi nƣớc và các hoạt động trao đổi chất của cây trong điều kiện sinh trƣởng
bình thƣờng, đất không bị hạn chế về nƣớc và dinh dƣỡng (Chu Thị Thơm và ctv.,
2006). Lƣợng nƣớc cần cho lúa gồm hai thành phần: lƣợng nƣớc bốc thoát qua lá và
lƣợng nƣớc bốc thoát hơi khoảng trống. Hai lƣợng nƣớc này có ý nghĩa khác nhau
đối với đời sống cây lúa, nhƣng trong thực tế đều là lƣợng nƣớc cần cung cấp đầy
đủ cho cây trồng thông qua đất (Ngô Đức Thiệu và Hà Học Ngô., 1978).
Trong suốt quá trình sinh trƣởng và phát triển, cây lúa cần rất nhiều nƣớc, tuy
nhiên nhu cầu nƣớc qua các thời kỳ sinh trƣởng lại khác nhau. Theo Lê Sâm
(1996), nhu cầu nƣớc của lúa cấy cũng nhƣ lúa sạ tăng dần theo thời kỳ mạ đến trổ
và sau đó giảm dần đến thời kỳ chín.
Thời kỳ gieo- mạ
Sau khi gieo cần tạo điều kiện đảm bảo chế độ nƣớc và nhiệt trong đất phù
hợp để hạt lúa nảy mầm tốt, hạn chế sự nảy mầm phát triển của cỏ dại. Theo Võ
Tòng Xuân (1984), hạt lúa nảy mầm tốt trong điều kiên nhiệt độ 27 - 37oC, độ ẩm
đất 85 - 98% độ ẩm tối đa.
Thời kỳ gieo đến khi mạ có ba lá chế độ nƣớc liên quan đến yếu tố nhiệt độ và
oxy. Trong thời kỳ này nếu làm đất kỹ, bề mặt ruộng tƣơng đối bằng phẳng cần giữ
bảo hòa nƣớc hay có một lớp nƣớc nông 2 - 5 cm, bộ rễ lúa dễ phát triển và hút thức
ăn thuận lợi. Mặt khác, lớp nƣớc có thể khống chế hạt cỏ nảy mầm và sinh trƣởng
(Nguyễn Văn Luật, 2003).
Thời kỳ cuối đẻ nhánh đến đứng cái
Đây là thời kỳ quyết định số bông trên đơn vị diện tích nhiều hay ít và ảnh
hƣởng đến năng suất lúa về sau. Tạo điều kiện thuận lợi để cây lúa đẻ nhánh sớm
nhất và tỷ lệ đẻ nhánh đạt hiệu quả cao là yêu cầu của kỹ thuật thâm canh lúa.
Giai đoạn từ đẻ nhánh rộ đến đứng cái, để loại trừ các nhánh vô hiệu giúp cây
lúa tập trung chất dinh dƣỡng nuôi các nhánh còn lại, các nghiên cứu cho kết quả
rằng hạn chế nhánh vô hiệu bằng cách tháo cạn nƣớc hoặc tƣới sâu đều cho năng
suất cao, nhƣng tháo cạn có tác dụng tốt hơn.
Theo Nguyễn Văn Hoan (1999), sau khi lúa đẻ nhánh rộ nếu cần tăng cƣờng
sự đẻ nhánh thì rút cạn nƣớc chỉ giữ vừa đủ bùn mềm trong 4 - 5 ngày. Lúc này
4
giun trong ruộng hoạt động mạnh, đùn bùn đều, cây lúa sinh thêm một lớp nhánh
lúc đó cần đƣa nƣớc trở lại mức 5 - 6 cm để các nhánh đã đẻ lớn lên.
Thời kỳ làm đòng đến trổ
Trong thời kỳ này lúa đã phát triển đến mức cao nhất, nhu cầu nƣớc của cây
lúa là rất cao. Nếu thiếu nƣớc trong một thời gian ngắn cũng làm giảm năng suất rõ
rệt. Lớp nƣớc cạn đảm bảo đủ lƣợng nƣớc cần thiết cho lúa, kích thích bộ rễ phát
triển, hút đƣợc nhiều dinh dƣỡng hơn. Khi ẩm độ đất xuống dƣới 60% độ ẩm tối đa
thì cây lúa bị nghẹn đồng (Nguyễn Văn Luật, 2003).
Thời kỳ trổ đến chín
Sau khi cây lúa trổ bông, các sản phẩm quang hợp tích lũy ở thân lá đƣợc
chuyển vào bông hạt. Cây thiếu nƣớc trong thời kỳ này ảnh hƣởng lớn đến độ no
tròn của hạt, trọng lƣợng hạt và năng suất sẽ giảm. Nhƣng giữ nƣớc trong suốt thời
kỳ này thì lúa chín chậm, hàm lƣợng nƣớc trong hạt cao, chất lƣợng sản phẩm
không tốt. Theo Bùi Huy Đáp (1977), rút nƣớc khi bông lúa đỏ đuôi sẽ làm lúa chín
nhanh, chín đều, thuận lợi cho thu hoạch trên đồng ruộng, thƣờng rút trƣớc 15 - 20
ngày trƣớc thu hoạch.
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CÂY LÚA
1.2.1 Rễ
Rễ lúa thuộc rễ chùm, có chức năng giữ vững cây trong đất và hút nƣớc, dinh
dƣỡng để nuôi cây. Lúa có hai loại rễ: rễ mầm và rễ phụ
- Rễ mầm: khi hạt nảy mầm, rễ xuất hiện đầu tiên. Thƣờng mỗi hạt lúa có một
rễ mầm. Rễ mầm không ăn sâu, ít phân nhánh, chỉ có lông ngắn, thƣờng dài khoảng
10 - 15 cm. Có nhiệm vụ hút nƣớc cung cấp cho phôi phát triển và sẽ chết sau 10 15 ngày, lúc cây mạ đƣợc 3 - 4 lá. Các rễ thứ cấp có thể mọc ra khi rễ mầm bị thiệt
hại. Rễ mầm còn có nhiệm vụ giúp cho hạt lúa bám vào đất khi gieo sạ trên đồng.
- Rễ phụ: rễ mọc từ các đốt (mắt) thân. Mỗi mắt có từ 5 - 25 rễ phụ, rễ phụ
dài, có nhiều nhánh và lông hút. Tại mỗi mắt có 2 vòng rễ: vòng rễ trên to và khỏe,
vòng rễ dƣới nhỏ và kém phát triển hơn. Trong giai đoạn tăng trƣởng các mắt này
thƣờng khít nhau và nằm dƣới mặt đất, rễ lúa tạo thành một chùm, nên rễ lúa còn
5
gọi là rễ chùm. Tầng rễ phụ đầu tiên mọc ra ở mắt đầu tiên ngay trên trục trung
diệp. Có nhiệm vụ hút nƣớc và chất dinh dƣỡng để nuôi cây, giúp cây bám chặt vào
đất, cho nên bộ rễ có khỏe mạnh thì cây lúa mới tốt đƣợc. Sự phát triển của bộ rễ
tùy theo loại đất tốt hay xấu, điều kiện nƣớc ruộng, tình trạng dinh dƣỡng của cây
và giống lúa. Độ mọc sâu của rễ tùy thuộc vào mực nƣớc ngầm cao hay thấp.
Theo Đinh Thế Lộc (2006), số rễ đạt tối đa ở giai đoạn trƣớc trổ bông và giảm
khi thời kỳ chín. Bộ rễ lúa thƣờng có khoảng 500 - 800 rễ với tổng chiều dài 168 m.
1.2.2 Thân
Thân lúa gồm hai loại: thân giả và thân thật. Thân giả do bẹ lá kết hợp lại với
nhau. Thân thật đƣợc tạo nên từ các đốt lóng kế tiếp nhau. Nó đƣợc hình thành kể từ
khi cây lúa phân hóa đốt và là kết quả của sự vƣơn dài của các đốt. Số đốt của thân
nhiều hay ít tùy thuộc vào giống và ít thay đổi do điều kiện môi trƣờng (Đinh Thế
Lộc, 2006).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2007), cây lúa nào có lóng ngắn, thành lóng dày, bẹ
lá ôm sát thân thì thân lúa sẽ cứng chắc, khó đỗ ngã và ngƣợc lại. nếu đất ruộng có
nhiều nƣớc, sạ cấy dày, thiếu ánh sáng, bón thừa đạm thì lóng có khuynh hƣớng
vƣơn dài và mềm yếu làm cây lúa dễ đỗ ngã. Lúa bị đỗ ngã thì sự hút dinh dƣỡng và
quang hợp gặp trở ngại, hô hấp tăng làm tiêu hao chất dự trữ dẫn đến hạt lép nhiều,
năng suất giảm. Đỗ ngã càng sớm thì thiệt hại càng nhiều, năng suất càng giảm.
Trên thân lúa các mắt thƣờng phình ra. Tại mỗi mắt lúa có mang một lá, một
mầm chồi và hai tầng rễ phụ. Một đơn vị tăng trƣởng của cây gồm một lóng, một
mắt, hai vòng rễ, một lá và một chồi, thì có thể sống độc lập đƣợc. Thân lúa có
nhiệm vụ tích trữ và vận chuyển các chất trong cây. Trong điều kiện đầy đủ dinh
dƣỡng, ánh sáng, cây lúa thƣờng mọc chồi đầu tiên ở mắt thứ hai,đồng thời với lá
thứ năm trên thân chín (chồi ngạnh trê). Sau đó cứ ra thêm một lá mới thì các chồi
tƣơng ứng sẽ xuất hiện:
- Chồi bậc nhất (sơ cấp): chồi xuất phát từ thân chín
- Chồi bặc hai (thứ cấp): xuất phát từ chồi bậc nhất
- Chồi bậc ba (tam cấp): xuất phát từ chồi bậc hai
6
1.2.3 Lá
Lá lúa gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá. Bẹ lá là phần ảnh hƣởng đến sự đỗ ngã
của cây lúa, là phần ôm lấy thân lúa. Giống lúa nào có bẹ lá ôm sát thân thì cây lúa
đứng vững khó đỗ ngã hơn (Nguyễn Ngọc Đê, 2008). Các giống lúa ngắn ngày
thƣờng có tổng số lá biến thiên từ 12 - 14 lá. Lá trên cùng gọi là lá cờ hay lá đòng.
1.2.4 Bông
Bông lúa gồm có: Một trục chín, có nhiều đốt và mỗi đốt có từ 7 - 10 gié cấp
1. Trên những gié cấp 1 có những gié cấp 2, mỗi gié cấp 2 có từ 2 - 5 hoa. Những
giống có loại hình bông to sẽ có số hoa trên bông từ 90 - 160.
Bông lúa có nhiều dạng: bông túm hoặc xòe (do các nhánh gié bậc nhất tạo
với trục bông một gốc nhỏ hay lớn), đóng hạt thƣa hay dày (thƣa nách hay dày
nách), cổ hở hay cổ kín (cổ bông thoát ra khỏi bẹ lá cờ hay không) là tùy đặc tính
giống và điều kiện môi trƣờng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.5 Hạt
Theo Nguyễn Chí Thức (2009), hạt lúa gồm hai phần vỏ lúa và hạt gạo.
Vỏ lúa: gồm hai vỏ trấu ghép lại (trấu lớn và trấu nhỏ), chiếm khoảng 20%
trọng lƣợng hạt lúa.
Hạt gạo: bên trong vỏ lúa là vỏ cám, phôi mầm, nội nhũ.
- Vỏ cám: Tùy theo giống mà vỏ cám có màu sắc khác nhau, có tác dụng bảo
vệ, chống ẩm, chống sâu bệnh cho phôi và nội nhũ.
- Phôi mầm: nằm ở gốc dƣới hạt gạo, chỗ dính vào đế hoa và ở về phía trấu
lớn. Phôi là nơi dự trữ chất dinh dƣỡng của hạt và nảy mầm tạo cây mới trong điều
kiện thích hợp.
- Nội nhũ: Chiếm phần lớn hạt gạo chứa chất dự trữ, chủ yếu là tinh bột (phần
gạo chúng ta ăn hàng ngày). Bên ngoài hạt gạo đƣợc bao bọc bởi một lớp vỏ lụa
mỏng chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B. Khi trà trắng lớp này tróc ra
thành cám mịn. Tinh bột là polysaccarayt, cấu tao bởi phân tử amylase mạch thẳng
và phân tử amylopectin mạch phân nhánh.
7
1.2.6 Các giai đoạn phát triển cây lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) và Nguyễn Thành Hối (2010), thời gian sinh
trƣởng cây lúa chia làm ba giai đoạn:
Giai đoạn tăng trƣởng
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), giai đoan tăng trƣởng đƣợc tính từ lúc nảy
mầm đến khi nảy chồi tối đa, sự tăng dần chiều cao cây và sự ra lá đều đặn. Giai
đoạn này dài hay ngắn tùy thuộc vào giống lúa, các giống lúa cao sản ngắn ngày
(khoảng 100 ngày) có giai đoạn từ 40 - 45 ngày, nhƣng cũng có những giống lúa dài
ngày thì giai đoạn này có thể kéo dài 4 - 6 tháng (Nguyễn Thành Hối, 2010).
Giai đoạn sinh sản
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), cho rằng giai đoạn này tính từ lúc làm đòng
đến khi trổ bông, thƣờng khoảng 35 ngày. Giai đoạn sinh sản biểu hiện sự dài ra của
thân tức tăng chiều cao cây, giảm số chồi, xuất hiện lá cờ, ngậm đòng, trổ gié, trổ
bông. Giai đoạn này tùy theo giống lúa và điều kiện canh tác (Nguyễn Thành Hối,
2010).
Giai đoạn lúa chín
Giai đoạn chín tính từ khi lúa trổ đến khi thu hoạch, giai đoạn này kéo dài
khoảng 30 ngày. Trong giai đoạn này, cây ổn định về chiều cao, quá trình tích lũy
chất khô trong hạt xảy ra và ngày càng mạnh. Màu sắc hạt lúa chuyển từ màu xanh
sang vàng. Trọng lƣợng hạt cũng tăng dần và ổn định cho tới khi chín hoàn toàn.
Giai đoạn này quyết định số hạt chắc trên bông và trọng lƣợng 1.000 hạt. Trong giai
đoạn này, khi có mƣa nhiều hoặc thời tiết lạnh có thể làm kéo dài giai đoạn chín.
Ngƣợc lại, trời nắng ấm có thể làm rút ngắn giai đoạn chín của lúa (Võ Tòng Xuân ,
1984)
Giai đoạn chín đƣợc đặc trƣng bởi sự sinh trƣởng của hạt: sự tăng kích thƣớc
và trọng lƣợng, sự đổi màu và sự già hóa của lá (Yoshida, 1981). Theo Võ Tòng
Xuân (1984), trong các giai đoạn chín của cây lúa chia ra làm các thời kỳ: Chín sữa,
chín sáp, chín vàng và chín hoàn toàn.
8
+ Thời kỳ chín sữa: các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm quang hợp đƣợc
chuyển vào trong hạt. Hơn 80% là sản phẩm quang hợp ở giai đoạn sau trổ, kích
thƣớc và trọng lƣợng hạt gạo tăng dần, lúc này hạt chứa dịch lỏng màu trắng đục
nhƣ sữa, làm đầy vỏ trấu, bông lúa nặng cong xuống.
+ Thời kỳ chín sáp: Hàm lƣợng nƣớc của hạt khoảng 58% và giảm xuống còn
khoảng 20%, hạt gạo mất nƣớc và từ từ đặc lại, lúc bấy giờ vỏ trấu vẫn còn xanh.
+ Thời kỳ chín vàng: Hạt tiếp tục mất nƣớc, gạo cứng dần, trấu chuyển sang
màu vàng đặc thù của giống lúa theo chiều từ những hạt cuối bông lên cổ bông, lá
già rụi dần.
+ Thời kì chín hoàn toàn: Hạt lúa chuyển sang màu trấu đặc trƣng của giống
khoảng 20% hoặc thấp hơn, lá rụi gần hết.
1.3 CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P
1.3.1 Mô tả sản phẩm
Gam Sorb P là sản phẩm đƣợc tạo thành từ quá trình ghép acrylic vào tinh
bột, nó hoạt động nhƣ miếng bọt xốp, tuy nhiên bọt xốp vẫn giữ nguyên kích thƣớc
khi có cũng nhƣ khi không có nƣớc.Gam Sorb P trƣơng và co lại khi nó bị Hydrat
hóa và Dehydrat hoá. Nƣớc đƣợc giữ ổn định bởi Gam sorb P và không thể bị tách
ra bởi áp lực đến 5 bar.
1.3.2 Cơ chế của sự hấp thu nƣớc
Mỗi phân tử Gam Sorb P gồm các hàng song song của những nhóm a-1,6glicozit với nhiều cầu nối và mạch nhánh acrylic. Khi có sự tiếp xúc của nƣớc với
hàng phân tử, một lực tĩnh điện yếu giữa các hàng đƣợc tạo thành để đẩy 2 cực từ
tích điện đồng nhất tách rời nhau và kéo các hàng xa nhau dẫn đến sự trƣơng phồng
lớn của Gam Sorb P. Nƣớc cũng có thể tách khỏi Gam Sorb P bởi sự bay hơi hoặc
hấp phụ trực tiếp từ rễ, chu trình Hydrat hoá và Dehydrat hoá có thể diễn ra liên tục
nhiều lần.
9
1.3.3 Thành phần
Gồm các dẫn xuất tinh bột, dẫn xuất của xenlulose hay polyglutamic axit,
polyacrylate màu trắng ngà, khả năng hấp phụ (g/g) nƣớc cất ~ 200 lần, nƣớc muối
sinh lý 62 lần, hàm lƣợng Kali (%) : ~ 17 lần,… Sản phẩm sau 3 - 4 năm sử dụng có
khả năng phân hủy sinh học trong môi trƣờng tự nhiên và sau đó biến thành mùn,
CO2 và nƣớc.
1.3.4 Cách sử dụng
Trộn vào trong đất, rãi trên mặt ruộng khi chuẩn bị đất trồng (cày, xới,…), tốt
nhất là làm cho Gam Sorb P nằm trong đất khoảng 8 - 10 cm
1.3.5 Mục đích sử dụng
Do Gam Sorb P hút nƣớc khoảng 200 - 400 lần thể tích thực của nó (cty Anh
Trân) nên đƣợc sử dụng vào mục đích:
- Sử dụng Gam Sorb P nhằm mục đích chống hạn
- Sử dụng Gam Sorb P nhằm mục đích tiết kiệm nƣớc tƣới
- Sử dụng Gam Sorb P nhằm mục đích giữ ẩm đất cho cây trồng
- Cải tạo đất thịt, đất sét, giúp cho việc thoát, lƣu thong và giữ nƣớc hợp lý
- Tăng năng suất cây trồng
- Tăng thu nhập cho nhà nông
1.4 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT
1.4.1 Chiều cao cây
Theo Nguyễn Chí Thức (2009) đã đề cập: Kailaimati và ctv. (1987), thì chiều
cao cây đƣợc kiểm soát bởi đa gen và chịu ảnh hƣởng của hoạt động cộng tính. Có
ít nhất năm nhóm gen điều khiển tính trạng chiều cao của cây lúa (Bùi Chí Bửu và
ctv., 1992).
Theo Yoshida (1976) cho rằng, chiều cao cây là đặc điểm quan trọng nhất liên
quan đến sự đỗ ngã. Jenning et al. (1979) cũng cho rằng, thân rạ thấp và cứng là hai
yếu tố quyết định tính đỗ ngã. Thân rạ cao, ốm yếu dễ đỗ ngã dẫn đến hạt lép nhiều
và năng suất giảm.
10
Theo Võ Tòng Xuân (1979), yêu cầu tốt nhất của cây lúa có năng suất cao ở
đồng ruộng Việt Nam là thân lúa phải có chiều cao trung bình 80 - 110 cm. Còn
theo Akita (1989), thân lúa có chiều cao 90 - 100 cm đƣợc coi là lý tƣởng về năng
suất.
1.4.2 Chiều dài bông
Cây lúa có chiều dài bông thay đổi tùy theo giống, kỹ thuật canh tác và vùng
đất. Chiều dài bông góp phần tăng năng suất. Theo Setter et al. (1994), kết quả phân
tích mô hình INTERCOM dự báo rằng: quang hợp có thể gia tăng 25 - 40%, nếu độ
cao của bông lúa trong quần thể thấp hơn 40% chiều cao của tán lá. Năng suất có
thể quyết định bởi hai yếu tố là số hạt chắc trên bông và chiều dài bông.
1.4.3 Số bông trên đơn vị diện tích
Số bông lúa trên đơn vị diện tích có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất lúa. Số
bông lúa trên đơn vị diện tích tỉ lệ thuận với lƣợng đạm bón cho cây. Nếu cây hấp
thụ đƣợc nhiều đạm thì tỉ lệ nảy chồi tăng dẫn đến số bông trên đơn vị diện tích
cũng tăng. Trong điều kiện mật độ sạ cao làm tăng số bông trên đơn vị diện tích ở
mức độ vừa phải, nếu tăng mật độ gieo sạ lên quá cao sẽ ảnh hƣởng đến hiện tƣợng
lốp, sâu bệnh sẽ bộc phát và số bông trên đơn vị diện tích sẽ giảm đi một cách rõ rệt
(Yoshida, 1981).
Số bông trên đơn vị diện tích đƣợc quyết định bởi mật độ sạ và số chồi hữu
hiệu của cây lúa (Nguyễn Đỗ Châu Giang, 2001). Điều này cũng dễ thấy, nếu ruộng
lúa tăng cùng một diện tích mà mật độ gieo sạ lớn hơn thì số bông sẽ nhiều hơn.
Hoặc cùng một diện tích, cùng mật độ giao sạ mà số chồi hữu hiệu nhiều hơn thì số
bông sẽ nhiều hơn. Tuy nhiên nếu gieo sạ quá dày thì lại đem lại tác dụng không
mong muốn, sạ dày làm độ ẩm tăng, việc nhiễm sâu bệnh cũng tăng. Gieo sạ dày
cũng làm hạn chế việc nảy chồi của cây lúa, nên số bông trên đơn vị diện tích sẽ bị
giảm.
1.4.4 Số hạt trên bông
Số hạt trên bông chịu tác động rất lớn của điều kiện môi trƣờng. Số hạt trên
bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié hoa phân hóa và số gié hoa không phân hóa.
11
1.4.5 Tỉ lệ hạt chắc
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (1998), tỉ lệ hạt chắc đƣợc quyết định từ đầu thời kỳ
phân hóa đòng đến khi lúa vào chắc, đặc biệt quan trọng là thời kỳ phân bào giảm
nhiễm, trổ bông, phơi màu, thụ phấn, thụ tinh và vào chắc. Trong điều kiện ngoại
cảnh, số hạt chắc trên bông và sinh lý của cây cũng ảnh hƣởng đến tỉ lệ hạt chắc
trên bông. Những giống có năng suất cao thì tỉ lệ hạt chắc trên bông phải đƣợc 80%
trở lên.
1.4.6 Trọng lƣợng 1.000 hạt (g)
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), trọng lƣợng hạt tùy vào cỡ hạt và độ no của
hạt lúa. Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997), trọng lƣợng 1.000 hạt ít chịu tác
động của điều kiện môi trƣờng, có hệ số di truyền cao và phụ thuộc hoàn toàn vào
giống.
Trọng lƣợng 1.000 hạt của một giống giữ ổn định không có nghĩa là từng hạt
có khối lƣợng nhƣ nhau, chúng thay đổi trong một giới hạn nhất định nhƣng giá trị
trung bình luôn ổn định. Ở phần lớn các giống lúa, trọng lƣợng 1.000 hạt thƣờng
biến thiên trong khoảng 20 - 30 g (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
12
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 PHƢƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian và địa điểm
Thí nghiệm đƣợc thực hiện từ ngày 21/01/2011 đến ngày 16/04/2011. Tại nhà
lƣới thuộc bộ môn Khoa Học Cây Trồng, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ.
Theo số liệu của trạm khí tƣợng và thủy văn thành phố Cần Thơ thì nhiệt độ,
độ ẩm, lƣợng mƣa trong các tháng làm thí nghiệm có số liệu cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.1 Tình hình thời tiết khí hậu trong thời gian thí nghiệm
Chỉ tiêu
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Nhiệt độ trung bình ( oC)
Độ ẩm trung bình (%)
Tổng số giờ năng (giờ)
Tổng lƣợng mƣa (mm)
25,8
80
211
–
26,2
76
248
–
27,3
77
221
103,9
28,1
76
253
1,1
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn thành phố Cần Thơ, 2011)
2.1.2 Giống lúa
Sử dụng giống IR50404, có đặc tính:
Cây cao khoảng 85 - 90 cm, khả năng chống đỗ kém.
Thích nghi rộng trên nhiều vùng đất phù sa đến phèn trung bình.
Canh tác đƣợc 3 vụ trong năm.
Hơi nhiễm rầy nâu và đạo ôn, nhiễm nhẹ với bệnh vàng lá, nhiễm vừa với
bệnh khô vằn.
Năng suất: Đông Xuân (6 - 8 tấn/ha), Hè Thu (5 - 7 tấn/ha), Thu Đông
(5 - 6 tấn/ha).
Hạt gạo bầu, bạc bụng, khô cơm.
Hàm lƣợng amylase (%): 26,0.
Trọng lƣợng 1000 hạt: 24 - 27 g.
Chiều dài hạt trung bình: 6,74 mm.