Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

ảnh hưởng của hàm lượng thành phần dinh dưỡng đến sinh trưởng và năng suất cải thìa trồng thủy canh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.97 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

ĐỒNG HOÀNG TUẤN

ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG THÀNH PHẦN
DINH DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CẢI THÌA
TRỒNG THỦY CANH

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG THÀNH PHẦN
DINH DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CẢI THÌA
TRỒNG THỦY CANH

Cán bộ hướng dẫn
ThS. NGUYỄN HUY TÀI



Sinh viên thực hiện
ĐỒNG HOÀNG TUẤN
MSSV: 3113285
LỚP: NÔNG HỌC K37

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông Học
ĐỀ TÀI:

ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG THÀNH PHẦN
DINH DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CẢI THÌA
TRỒNG THỦY CANH

Sinh viên thực hiện: ĐỒNG HOÀNG TUẤN
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần thơ, ngày … tháng … năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

ThS. Nguyễn Huy Tài

i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG THÀNH PHẦN
DINH DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CẢI THÌA
TRỒNG THỦY CANH
Do sinh viên Đồng Hoàng Tuấn thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức: ...................................
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ...........................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Cần thơ, ngày … tháng … năm 2014
Thành viên Hội đồng

…………………….

……………………
………………….
DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng

ii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả luận văn

Đồng Hoàng Tuấn

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
1. LÝ LỊCH
Họ và tên: Đồng Hoàng Tuấn
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 12/6/1993
Nơi sinh: Thốt Nốt – Cần Thơ
Dân tộc: Kinh
Tôn giáo: Không
Họ tên cha: Đồng Hoàng Kịp
Họ tên mẹ: Lê Thị Đẹp
Quê quán: Ấp 2, xã Thạnh Phú, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Năm 2000-2004: Trường tiểu học thị trấn Cờ Đỏ 2.
Năm 2005-2008: Trường trung học cơ sở thị trấn Cờ Đỏ.
Năm 2009-2011: Trường trung học phổ thông Hà Huy Giáp.
Năm 2012-2015: Trường Đại Học Cần Thơ, ngành Nông Học, khóa 37,
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng


Cần thơ, ngày … tháng … năm 2014

Đồng Hoàng Tuấn

iv


LỜI CÁM ƠN
Xin chân thành kính dâng lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ đã sinh thành,
nuôi dưỡng, suốt đời tận tụy, lo lắng cho con ăn học nên người.
Thành kính biết ơn thầy Nguyễn Huy Tài đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ chỉ bảo em nhiều điều trong suốt thời gian
thực hiện thí nghiệm và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành biết ơn cố vấn học tập thầy Nguyễn Lộc Hiền cùng với quý
thầy cô bộ môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp, bộ môn Khoa Học Cây Trồng
cũng như thầy cô khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng cùng thầy cô khoa
Thủy Sản đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt những năm học tại trường
Đại Học Cần Thơ.
Xin cám ơn các bạn Duy Hoàng, Hiếu Cảnh, Tú Trinh, Bé Hiếu, Thị
Nghiệp, Bích Tuyền cùng các bạn lớp Nông Học K37 A1 đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.

Đồng Hoàng Tuấn

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN ......................................................................................... iv

LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH........................................................................................ viii
DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................ ix
DANH TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ x
TÓM LƯỢC....................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................ 2
1.1 RAU XANH ............................................................................................ 2
1.1.1 Giới thiệu chung về rau cải.................................................................. 2
1.1.2 Vai trò và giá trị của rau xanh ............................................................. 2
1.1.3 Tình hình sản xuất, tiêu thụ rau ở Việt Nam ........................................ 4
1.1.4 Cải thìa................................................................................................ 5
1.2 TỔNG QUANG VỀ THỦY CANH........................................................ 7
1.2.1 Định nghĩa thủy canh .......................................................................... 7
1.2.2 Lịch sử phát triển của thủy canh .......................................................... 7
1.2.3 Phân loại hệ thống thủy canh............................................................... 7
1.2.4 Ưu điểm và hạn chế của kỹ thuật thủy canh......................................... 8
1.3 DUNG DICH DINH DƯỠNG TRỒNG THỦY CANH ........................ 9
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................11
2.1 PHƯƠNG TIỆN......................................................................................11
2.1.1 Địa điểm và thời gian .........................................................................11
2.1.2 Phương tiện ........................................................................................11
2.2 PHƯƠNG PHÁP.....................................................................................13
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................13
2.2.2 Kỹ thuật trồng ....................................................................................13
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................13
2.2.4 Phân tích số liệu .................................................................................14
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................15
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT .....................................................................15
3.2 ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ VÀ ẨM ĐỘ TRONG NHÀ KÍNH ................15

3.3 EC VÀ pH CỦA DUNG DỊCH DINH DƯỠNG ....................................16
3.4 LƯỢNG NƯỚC MẤT ĐI DO BỐC THOÁT HƠI NƯỚC...................17
3.5 CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG ...................................................................18
3.5.1 Chiều cao cây (cm).............................................................................18
3.5.2 Số lá (lá/cây) ......................................................................................19
3.5.3 Chiều dài và chiều rộng lá (cm) ..........................................................20
3.5.4 Trọng lượng tươi và trọng lượng khô của cả cây (g/cây).....................20
3.5.5 Trọng lượng tươi và khô lá (g/cây) .....................................................21
vi


3.5.6 Năng suất (kg/m2)...............................................................................22
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................23
4.1 KẾT LUẬN .............................................................................................23
4.2 ĐỀ NGHỊ.................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BẢNG

vii


DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3

3.4
3.5
3.6
3.7

Tên hình
Thùng nhựa
Xốp
Ly nhựa
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn biến nhiệt độ (C) và ẩm độ (%) trong nhà kính
EC dung dịch thủy canh
pH dung dịch thủy canh
Lượng nước (L) mất đi do bốc thoát
Chiều cao cây (cm) của cải thìa qua các tuần
Trọng lượng tươi và khô của cả cây (g/cây)
Trọng lượng tươi và khô của lá (g/cây)

viii

Trang
11
11
12
13
15
16
17
18
19

21
22


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2.1
3.1
3.2

Tên bảng
Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam giai đoạn 1995-2005
Diện tích, năng suất, sản lượng rau phân theo vùng
Tình hình tiêu thụ rau trên đầu người ở Việt Nam
Thành phần dinh dưỡng của cải thìa
Thành phần dinh dưỡng thủy canh
Số lá trên cây (lá) qua các tuần khảo sát
Chiều dài và rộng lá (cm) cải thìa qua các tuần khảo sát
Năng suất (kg/m2) của cải thìa

ix

Trang
4
4

5
6
12
19
20
22


DANH TỪ VIẾT TẮT
AVRDC
BTB
Cs
Ctv
ĐBSCL
ĐBSH
ĐHCT
ĐNB
FAO
HCM
HN
IFPRI
MNPB
NFT
NSKT
NTB
SKT
TN
Tp

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á (Asian

Vegetable Research And Development Centre)
Bắc Trung Bộ
Cộng sự
Cộng tác viên
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đồng Bằng Sông Hồng
Đại học Cần Thơ
Đông Nam Bộ
Tổ chức lương thực và nông nghiệp (Food and Agriculture
Organization)
Hồ Chí Minh
Hà Nội
Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế
(International Food Policy Research Institute)
Miền Núi Phía Bắc
Kỹ thuật màng mỏng dinh dưỡng (Nutrient Film Technique).
Ngày sau khi trồng
Nam Trung Bộ
Sau khi trồng
Tây Nguyên
Thành phố

x


ĐỒNG HOÀNG TUẤN, 2014 “ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG THÀNH
PHẦN DINH DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CẢI THÌA
TRỒNG THỦY CANH”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông Học, khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ. Giáo viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Huy Tài.


TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của hàm lượng thành phần dinh dưỡng đến sinh trưởng
và năng suất cải thìa trồng thủy canh” được thực hiện tại khu II, trường Đại Học
Cần Thơ từ ngày 13/6/2014 đến 20/7/2014 nhằm xác định hàm lượng thành phần
dinh dưỡng tối hảo cho sự sinh trưởng và năng suất cải thìa trồng thủy canh. Thí
nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm ba nghiệm thức
là nghiệm thức A, B, C và ba lần lặp lại. Mỗi nghiệm thức có hàm lượng và thành
phần dinh dưỡng khác nhau.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, sinh trưởng về chiều cao cây, số lá ở nghiệm
thức A và B cao hơn so với nghiệm thức C. Chiều dài, rộng lá và trọng lượng tươi
và khô của cây ở cả hai nghiệm thức A và B cao hơn, khác biệt với nghiệm thức
C qua kiểm định thống kê. Trọng lượng lá ăn tươi cao nhất ở nghiệm thức B
(136,36 g/cây), kế đến là nghiệm thức A (99,12 g/cây) và thấp nhất ở nghiệm
thức C (8,35 g/cây). Năng suất tươi cải thìa tính trên 1 m2 ở nghiệm thức B cao
nhất (3,27 kg) so với nghiệm thức A (2,4 kg) và nghiệm thức C (0,2 kg). Trồng
cải thìa thủy canh nên chọn công thức dinh dưỡng ở nghiệm thức B.

xi


MỞ ĐẦU
Rau là nguồn thực phẩm cần thiết cung cấp vitamin A, vitamin C, riboflavin,
tiamin và một phần các nguyên tố đa, vi lượng trong đời sống hằng ngày của con
người. Ngoài ra, rau còn là loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, là mặt
hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Rau rất đa dạng về chủng
loại như rau ăn quả, rau ăn củ, rau ăn lá…
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ rau xanh trong nước và xuất khẩu ngày càng
nhiều. Điều này đòi hỏi chất lượng rau sản xuất phải sạch và an toàn để bảo đảm
sức khỏe người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc sản xuất rau theo phương pháp truyền

thống ở nước ta chưa được an toàn do sử dụng nguồn nước và đất bị ô nhiễm
(mầm bệnh, kim loại nặng, dư lượng hóa chất, phân bón, chất kích thích tăng
trưởng, thuốc bảo vệ thực vật, …) ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng. Một
trong những giải pháp hữu hiệu trồng rau sạch là trồng cây trong dung dịch dinh
dưỡng hay gọi là kỹ thuật thủy canh. Bằng kỹ thuật này, một số các yếu tố như
dinh dưỡng, nước, pH,… được kiểm soát, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển
tốt. Trồng cây thủy canh có thể tận dụng được những diện tích rất nhỏ như sân
thượng, ban công, sân nhà,… để tạo ra những sản phẩm rau an toàn, có năng suất
và chất lượng tiêu thụ quanh năm.
Thủy canh là hình thức canh tác trồng cây trong dung dịch được đề xuất từ
lâu bởi các nhà khoa học như Knop, Kimusa, Boyle,… Đến nay, nhiều nghiên
cứu cải tiến kỹ thuật trồng ra đời như hệ thống trồng cây trong dung dịch nước
sâu cho đến hệ thống trồng trong dung dịch nước sâu tuần hoàn, kỹ thuật màng
mỏng dinh dưỡng và thủy canh bè nổi … Bên cạnh đó, một số dung dịch dinh
dưỡng trồng cây thuỷ canh được nghiên cứu và ứng dụng như dung dịch FOA,
dung dịch Imail, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Viện Nghiên cứu Rau quả,... Tuy
nhiên, để rau trồng thủy canh cho năng suất cao thì dung dịch dinh dưỡng cần có
hàm lượng và thành phần dinh dưỡng thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển
với từng loại rau được trồng. Từ vấn đề nầy, đề tài “ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM
LƯỢNG THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG
SUẤT CẢI THÌA TRỒNG THỦY CANH” được thực hiện nhằm mục tiêu xác
định công thức thành phần dinh dưỡng tối hảo cho sinh trưởng và năng suất cây
cải thìa trồng thủy canh.

1


CHƯƠNG 1

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 RAU XANH
1.1.1 Giới thiệu chung về rau cải
Cây cải chiếm vị trí quan trọng bậc nhất trong ngành rau nhờ chủng loại
phong phú, sản lượng cao, thích nghi rộng rãi với điều kiện thời tiết, đất đai khác
nhau, dễ vận chuyển cất giữ lâu, dễ chế biến và nấu nướng. Hơn 10.000 loại rau
được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Trong số đó chỉ khoảng hơn 50 loại là
quan trọng. Rau cung cấp cho con người chất khoáng, vitamin, chất xơ, protein,
chất béo, tinh bột cần thiết và còn cung cấp năng lượng. Rau là nguồn cung cấp
chính vitamin C, các chất xơ trong rau quả rất quan trọng trong việc ngăn ngừa
nhiều loại bệnh của con người gồm cellulose, hemicellulose, các chất pectic và
lignin. Trong rau các loại acid và các hợp chất bay hơi tạo ra mùi vị và hương
thơm, ngoài ra còn chlorophyll, carotene và anthocyanin tạo màu sắc. Rau không
chỉ cần thiết giúp con người cân bằng dinh dưỡng trong bữa ăn mà còn kích thích
tiêu hóa và tạo sự ngon miệng (Shing và Hsiao, 2004).
1.1.2 Vai trò và giá trị của rau xanh

1.1.2.1 Vai trò của rau xanh
Rau xanh là loại thực phẩm thiết yếu của cuộc sống, nó cung cấp phần lớn
các khoáng chất và vitamin, góp phần cân bằng dinh dưỡng trong bữa ăn hàng
ngày của con người. Đồng thời, rau là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Cây rau được sử
dụng và trồng từ khi loài người mới xuất hiện. Từ xa xưa, người Ai Cập cổ đại và
người Hy Lạp đã trồng và sử dụng bắp cải như là nguồn lương thực chính của họ.
Theo FAO (2006) , nhiều nước trên thế giới trồng rất nhiều chủng loại rau với
diện tích rất lớn. Tại các nước phát triển tỷ lệ cây rau so với cây lương thực là
2:1, còn các nước đang phát triển tỷ lệ này là 1:2.
1.1.2.2 Giá trị của rau xanh
Rau xanh không chỉ cung cấp một lượng dinh dưỡng nhất định, đặc biệt là
khoáng chất và các loại vitamin trong khẩu phần ăn hàng ngày mà còn cung cấp
cellulose giúp cho cơ thể tiêu hóa thức ăn, đào thải nhanh cholesterolle và các

chất có hại khác ra khỏi cơ thể, rau xanh còn là nguồn dược liệu quý cho cuộc
sống của con người.
2


Trong khẩu phần ăn hằng ngày rau cung cấp khoảng 95-99% nguồn vitamin
A, 60-70% nguồn vitaminh B và gần 100% nguồn vitamin C. Các loại vitamin có
trong rau như: Vitamin A, B1, B2, C, E, PP... Có tác dụng quan trọng trong quá
trình phát triển của cơ thể. Nếu ăn uống lâu ngày thiếu rau xanh thường xuất hiện
các triệu chứng như da khô, mắt mờ, quáng gà... Do thiếu vitamin A, chảy máu
chân răng, tay chân mỏi mệt do thiếu vitamin C,... Thiếu vitamin sẽ giảm sức dẻo
dai, hiệu suất làm việc sút kém, bệnh tật dễ phát sinh, khi mắc bệnh chữa lâu lành.
Trong hoạt động hằng ngày, mỗi người đều cần một lượng vitamin nhất định,
cùng các chất khoáng trong rau chủ yếu như K, Mg, Ca, Fe, vi lượng.... Là những
chất rất cần thiết để cấu tạo nên máu và xương. Một số loại rau còn được sử dụng
như những cây dược liệu quý như: tỏi, gừng, nghệ, tía tô, hành tây,... (Cheang
hong, 2004).
Rau xanh còn là loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, thời gian sinh
trưởng ngắn, có khả năng trồng nhiều vụ trong năm và có khả năng thích ứng với
nhiều vùng sinh thái khác nhau. Do đó, rau được coi là loại cây trồng chủ lực
trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng xóa đói giảm nghèo cho nông dân Việt
Nam.
Ở Đài Loan, thu nhập tính bằng tiền trên 1 ha rau hơn hẳn các cây trồng
khác. Theo thống kê năm 1997 ở Mỹ cho thấy, tổng trị giá thu được trên 1 ha
trồng rau cao hơn so với lúa nước và lúa mì, trong đó trồng cà chua cho thu nhập
cao hơn khoảng 4 lần so với lúa nước và 20 lần so với lúa mì (Grodzinxki A.M và
cs, 1981).
Theo Báo cáo điều tra của Viện Kinh tế Nông nghiệp Việt Nam năm 1996
tại 4 tỉnh, thành gồm Hà Nội, Hà Tây, Nam Định và Thái Bình cho thấy tổng thu
nhập trên 1 ha trồng ngô là 3.333.000 đồng, bắp cải là 11.743.000 đồng, dưa

chuột là 23.532.000 đồng. Những năm gần đây cho thấy nghề trồng rau không chỉ
đáp ứng nhu cầu sản xuất rau xanh trong nước cho công nghiệp chế biến mà còn
cho xuất khẩu. Hiện nay, tổng kinh ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tăng
30 triệu USD/năm (2008: 430 triệu USD, 2009: 470 triệu USD, 2010: 471,5 triệu
USD, tăng 7,4% so với năm 2009), trong đó, rau chiếm khoảng 40%.

3


1.1.3 Tình hình sản xuất, tiêu thụ rau ở Việt Nam
1.1.3.1 Tình hình sản xuất
Kể từ đầu thập kỷ 90, diện tích trồng rau ở Việt Nam phát triển nhanh chóng
và ngày càng có tính chuyên môn cao. Tính đến năm 2005, diện tích trồng rau của
cả nước là 525,0 nghìn ha, tăng 59,96% so với năm 1995 (328,2 nghìn ha). Đồng
Bằng Sông Hồng là vùng sản xuất lớn nhất chiếm khoảng 29% sản lượng rau toàn
quốc. Điều này là do đất đai ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng tốt hơn, khí hậu mát
hơn và gần thị trường Hà Nội. Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng trồng rau lớn
thứ hai cả nước chiếm 23% tổng sản lượng rau. Đà Lạt là vùng chuyên canh sản
xuất rau cho xuất khẩu và tiêu thụ thành thị, nhất là thị trường thành phố Hồ Chí
Minh.
Bảng 1.1 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam giai đoạn 1995-2005.
Chỉ tiêu
Diện tích (1000 ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)

1995
328,2
125,5
4,1


Năm
2000
377,0
147,5
5,5

2005
525,0
133,5
6,6
(Nguồn FAO, 2006)

Năng suất rau Việt Nam nới chung còn thấp và bấp bênh, năm 2003 năng
suất đạt 133,5 tạ/ha, đạt 96,6% so với mức trung bình của thế giới (138,829
tạ/ha). Trong khi đó sản lượng rau cả nước năm 2005 đạt 6,6 triệu tấn so với năm
1996 (4,1 triệu tấn) tăng 60,97%. Mức sản lượng trung bình hằng năm là 0,25
triệu tấn, chủ yếu là do tăng diện tích gieo trồng.
Bảng 1.2 Diện tích, năng suất, sản lượng rau phân theo vùng.
Vùng
Cả nước
Đồng Bằng Sông Hồng
Trung du miền núi Bắc Bộ
Băc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng Bằng Sông Cửu Long

Diện tích

(1000 ha)
1999
2005
459,6
635,1
126,7
158,6
60,7
91,1
52,7
68,5
30,9
44,0
25,1
49,0
64,2
59,6
99,3
164,3

Năng suất
(tạ/ha)
1999
2005
126,0
151,8
157,0
179,9
105,1
110,6

81,2
97,8
109,0
140,1
177,5
201,7
94,2
129,5
136
166,3

Sản lượng
(1000 tấn)
1999
2005
5792,2 9640,3
1988,9 2852,8
637,8
1008
427,8
670,2
336,7
616,4
445,6
988,2
604,9
772,1
1350,5 2732,6

(Nguồn )


4


Rau quả nước ta tuy đa dạng, phong phú và có diện tích lớn. Nhưng sự phát
triển chưa theo yêu cầu của thị trường, quy trình canh tác chưa đồng đều, nhiều
nơi còn lạc hậu. Mặc dù sản xuất rau phân bố đều cho cả nước, nhưng đa số phát
triển với diện tích manh mún, nhỏ lẻ. Phần lớn rau không đáp ứng được nhu cầu
của thị trường về chất lượng, kích thước, hình dạng, số lượng nên không đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu.
1.1.3.2 Tiêu thụ rau ở Việt Nam
Ở Việt Nam nhiều nhà nghiên cứu về thực phẩm và sức khỏe tính bình quân
chung là 250-300 g/người/ngày. Theo tính toán thì tại Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh trong điều kiện lao động một ngày hoạt động nặng cần dùng 400-500 g
rau. Theo tính toán của Dorolle năm 1942 thì lượng rau cần thiết cho mỗi người
Việt Nam khoảng 360 g/người/ngày.
Theo FAO, nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thế giới tăng bình quân 3,6% năm,
nhưng mức cung chỉ tăng 2,8% năm. Điều này cho thấy thị trường xuất khẩu rau
quả có nhiều tiềm năng. Tuy nhiên trong nhiều năm qua thị trường xuất khẩu rau
quả Việt Nam giảm mạnh. Nếu năm 2001 rau quả Việt Nam xuất khẩu đến 42
nước và vùng lãnh thổ thì đến năm 2004 chỉ còn lại 39 nước và năm 2005 còn lại
36 nước. Sự suy giảm này có nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu vẫn là do sản
xuất manh mún, số lượng không tập trung, giá cao, đặc biệt lượng dư thuốc bảo
vệ thực vật vượt mức cho phép.
Bảng 1.3 Tình hình tiêu thụ rau trên đầu người ở Việt Nam.
Năm
2000
2005
2010


Dân số
(triệu người)
82,1
88,5
95,8

Tiêu thụ
(kg/người/năm)
82,30
96,30
105,90

Diện tích trồng
(ha)
500.000
600.000
700.000

Năng suất
(tạ/ha)
135,20
140,00
145,00

Sản lượng
(1000 tấn)
6.760,00
8.520,00
10.105,00


(Nguồn )

1.1.4 Cải thìa
1.1.4.1 Nguồn gốc xuất xứ
Cải thìa có tên khoa học là Brassica chinensis thuộc họ thực vật Brassica, có
những tên thường gọi là Pak choi, Baak choi, Chiness White Cabbage. Cải thìa có
nguồn gốc từ Trung Quốc, được nhập trồng. Trước đây ở nước ta đã có giống cải
Trung Kiên, Cải Nhật Tân và Hà Nội, từ năm 1965-1966, ta nhập các giống của
Trung Quốc như Cải trắng Hồ Nam, Cải trắng lá vàng, Cải trắng lá thẫm, Cải
trắng tai ngựa, Cải trắng Trạm Giang. Nhiệt độ thích hợp là 10-27oC. Có thể trồng
5


quanh năm, từ đồng bằng đến núi cao, trừ những tháng quá nóng, loại rau này ít
nồng hơn cải bẹ xanh.
Bảng 1.4 Thành phần dinh dưỡng của cải thìa
Thành phần dinh dưỡng
Năng lượng
Carbohydrates
Protein
Đường tổng số
Chất béo
Folates (vitamin B9)
Chất xơ
Vitamin A
Vitamin C
Vitamin K
Sodium
Potassium
Canxi (Ca)

Sắt (Fe)
Magiê (Mg)
Mangan (Mn)
Phốt pho (P)
Kẽm (Zn)
Caroten-
Caroten-
Cholesterol
Sodium
Lutein+zeaxanthin

Hàm lượng (100gram)
13 kcal
2,18 g
1,5 g
1,18 g
0,2 g
66 g
1,0 g
4468 IU
45 mg
45,5 g
65 mg
252 mg
105 mg
0,80 mg
19 mg
0,159 mg
37 mg
0,19 mg

1 g
2681 g
0
65 mg
40 g
(Nguồn: />
1.1.4.2 Đặc diểm sinh học
Cải thìa thuộc loại cải thảo hằng niên hay lưỡng niên, cao khoảng 23 cm. Có
nhiều gân và chứa nhiều nước, hoa nhỏ màu vàng mọc trên các cuống cao. Cải
thìa có vị ngọt, tính mát và không độc, hạt vị cay, tính ấm. Trong thành phần cấu
tạo chất thì cải thìa ít năng lượng (20 cal/30 g), giàu acid folic, potassium,
calcium, vitamin C, vitamin A, và đặc biệt chứa nhiều glucosinolat.

6


1.2 TỔNG QUANG VỀ THỦY CANH
1.2.1 Định nghĩa thủy canh
Canh tác không cần đất (soilless culture) hoặc thủy canh (hydroponic) là
một kỹ thuật trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng (nước và phân), nó cung cấp
tất cả các thành phần dinh dưỡng cho cây trồng phát triển tối hảo, có hoặc không
sử dụng môi trường nhân tạo (giá thể như: cát, đá, sỏi, than bùn, xơ dừa, mạt cưa,
sợi tự nhiên hay tổng hợp) để nâng đỡ cây về mặt cơ học (Dickson, 2004).
1.2.2 Lịch sử phát triển của thủy canh
Theo Keith (2003); Nguyễn Bảo Toàn (2009) dựa vào chữ tượng hình của
người Ai Cập cổ đại thì thủy canh bắt đầu từ nhiều ngàn năm trước công nguyên
và năm 1600 sau công nguyên có những thí nghiệm để xác định thành phần cấu
tạo của cây trồng, vườn treo Babylon và khu vườn nổi của tộc người Aztecs ở Mỹ
là 2 ví dụ điển hình của thủy canh. Woodward là người đầu tiên thực hiện thí
nghiệm trồng cây trong nước năm 1699 ở Anh, đến giữa thế kỷ 19, Sachs và

Knop là những người tiên phong phát triển phương pháp trồng cây không cần đất
(Marr, 1994). Thuật ngữ “hydroponics” bắt đầu xuất hiện vào năm 1930 ở Mỹ do
tiến sĩ W.F. Gericks trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng đã pha loãng, rễ nằm
trong nước (Daha & Colleagues, 1999). Trong thế giới chiến II, quân đội trên đảo
Thái Bình Dương với đất phi nông nghiệp đã ăn sản phẩm tươi trồng từ hệ thống
thủy canh (Pharmer Hydroponics, 2004).
Thủy canh kết hợp với nhà kính ngày càng phổ biến, đặc biệt là tại Mỹ,
Canada, Tây Âu và Nhật Bản, đối với rau ăn lá và các loại thảo mộc thì thủy canh
dạng dòng chảy sâu, cây có thời gian tăng trưởng dài (cà chua, dưa leo) thì trồng
môi trường nhân tạo như rockwool và đá trân châu (Jensen, 1999). Kỹ thuật thủy
canh (kỹ thuật trồng trong dung dịch dinh dưỡng) là một tiến bộ kỹ thuật được
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á (AVRDC) nghiên cứu và chuyển
giao (Trần Khắc Thi & Nguyễn Công Hoan, 2005).
1.2.3 Phân loại hệ thống thủy canh
Theo Trần Thị Ba và ctv. (2010) thủy canh có 2 loại là phương pháp thủy
canh không hoàn lưu (non-circulating method) gồm những dạng kỹ thuật tác động
vào mao dẫn, kỹ thuật thủy canh ngâm rễ, kỹ thuật thủy canh thả nổi và phương
pháp thủy canh hoàn lưu (circulating method) gồm có kỹ thuật dòng chảy đều
đặn, kỹ thuật dòng chảy sâu, kỹ thuật dòng chảy cạn, kỹ thuật màng dinh dưỡng.
trong đó hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong sản xuất ở quy mô công
7


nghiệp là thủy canh nổi và thủy canh màng mỏng.
Kỹ thuật thủy canh bè nổi (Foalting hydroponics technique): là phương pháp
đơn giản, dễ thực hiện, chi phí rẻ, sử dụng phân bón và nước có hiệu quả, nâng
cao chất lượng (hàm lượng nitrate thấp), mật số vi khuẩn thấp có thể tránh hoặc
giảm hóa chất khử trùng và cho rau chất lượng khi bảo quản , cây được trồng trên
khay (mốp xốp), thả trên vật liệu chứa dung dịch dinh dưỡng (Sweat và ctv.,
2003; Scuderi và ctv., 2009).

Kỹ thuật màng dinh dưỡng (Nutrient Film Technique – NTF): phát triển bởi
Cooper (1996); hệ thống có võ nhựa nhỏ với các gốc rễ thông vào dung dịch dinh
dưỡng, một màng mỏng dinh dưỡng khoảng 0,5 mm chảy qua ống trồng, tiếp xúc
với phần dưới của rễ, phần rễ bên trên phơi trần ra không khí để thở và dinh
dưỡng được bơm hoàn lưu (Keith, 2003; Võ Thị Bạch Mai, 2003; Trần Thị Ba,
2010).
1.2.4 Ưu điểm và hạn chế của kỹ thuật thủy canh
Theo Crearser (2006), Nguyễn Minh Thế (1999), Võ Thị Bạch Mai (2003)
và Trần Thi Ba (2007) thì kỹ thuật trồng thủy canh có:
* Ưu điểm
- Cho năng suất cao.
- Có thể sản xuất rau sạch ở những nơi thiếu đất, tại gia đình (như ban công,
sân thượng...) hoặc những nơi đất bị nhiễm mặn, nhiễm độc...
- Không cần làm đất, không cỏ dại và không cần tưới.
- Có thể trồng trái vụ và nhiều vụ trong năm.
- Không phải sử dụng thuốc trừ sâu bệnh và hóa chất độc hại khác.
- Không tích lũy chất độc, không gây ô nhiễm môi trường.
- Sản phẩm hoàn toàn sạch, chất lượng tốt.
- Tiết kiệm công lao động.
- Kiểm soát được môi trường canh tác, loại bỏ được cây xấu, cây bệnh một
cách dễ dàng, dễ trồng.
* Hạn chế
- Chi phí đàu tư ban đầu lớn.
- Đòi hỏi nguồn nước phải sạch.
- Yêu cầu phải có kỹ thuật, kiến thức về kỹ thuật thủy canh.

8


1.3 DUNG DICH DINH DƯỠNG TRỒNG THỦY CANH

* Sự pha chế
Trong thủy canh tất cả các chất cần thiết cung cấp cho cây đều được sử dụng
dưới dạng muối khoáng vô cơ được hòa tan trong dung môi là nước, nếu thêm bất
kỳ chất nào mà không tan được trong nước thì không có tác dụng gì đối với cây.
Điều đáng chú ý là nếu sử dụng môi trường dinh dưỡng với dạng nước thì phải
nắm rõ nguyên tắc pha chế chúng để chúng không bị kết tủa làm mất tác dụng của
hóa chất. Sự thành công hay thất bại của việc trồng thủy canh phụ thuộc vào việc
phối hợp các chất dinh dưỡng.
* Độ pH
Độ pH được hiểu là một số đo chỉ số axit hoặc bazơ trong khoảng 1-14.
Trong môi trường dinh dưỡng độ pH rất quan trọng cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây. pH ảnh hưởng đến tính hữu dụng của các nguyên tố dinh dưỡng
hữu dụng cho cây và tính độc của một số các nguyên tố hòa tan.
* Chỉ số EC
EC thể hiện tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch. Dung dịch dinh
dưỡng có EC cao làm giảm sự hấp thu nước của cây và có thể gây ra sự mất cân
đối về dinh dưỡng, và khả năng gây độc cao cho cây. Trong canh tac thủy canh,
đôi khi dinh dưỡng được thay đổi mới mỗi 1-2 tuần/lần.
* Vai trò sinh lý của các nguyên tố dinh dưỡng
Oxy (O2) đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây,
do chức năng tham gia vào quá trình hô hấp, cây hấp thụ oxy từ khí quyển thông
qua lá và từ nước thông qua rễ.
Nitơ (N2) là cơ cấu của Protein, nhất là của protein nhân, chiếm khoảng 4050% chất khô của nguyên sinh chất, đạm còn là cơ cấu của diệp lục tố, pyrimidin
và purin... Cho nên đạm là một chất quan trọng trong đời sống của thực vật (Lê
Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
Photpho (P) là thành phần quan trọng trong sự sinh trưởng, P cần thiết cho
sự phân chia tế bào, sự tạo hoa và trái, sự phát triển của rễ. P có liên quan lớn đến
sự tổng hợp đường, tinh bột vì P là thành phần của các hợp chất cao năng tham
gia vào các quá trình phân giải hay tổng hợp các chất hữu cơ trong tế bào.
Kali (K) là một chất hoạt hóa của nhiều enzyme cần thiết cho sự quang tổng

hợp và sự hô hấp, nó cũng hoạt hóa các enzyme cần để tạo tinh bột và Protein, K
tham gia vào quá trình thẩm thấu của tế bào. K giúp cây chống chịu hạn do có
liên quan đến sự điều tiết khí khẩu và thế năng thẩm thấu trong tế bào (Lê Văn
Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
9


Canxi (Ca) có ảnh hưởng trên tính thẩm thấu của màng, trong tế bào Ca hiện
diện ở không bào. Ca tham gia cấu tạo vách tế bào, Ca tham gia trong một số
enzyme hay kích hoạt sự hoạt động của các enzyme khác, ngoài ra Ca còn trung
hòa các acid hữu cơ trong tế bào giúp tăng cao pH trong tế bào.
Manhê (Mg) là thành phần của diệp lục tố, có tác dụng nhiều mặc đến quá
trình quang hợp, phụ trợ cho nhiều enzyme đặc biệt là ATPase liên quan đến biến
dưỡng carbohydrate, sự tổng hợp acid nucleic.
Kẽm (Zn) tham gia trong quá trình tổng hợp auxin vì kẽm có liên quan đến
hàm lượng tripthophan aminoaxit. Zn còn là chất hoạt hóa của nhiều enzyme, Zn
có liên quan đến sinh tổng hợp vitamin nhóm B1, B2, B6, B12. Ngoài ra kẽm còn
ảnh hưởng tốt đến độ bền của diệp lục tố.
Lưu huỳnh (S) giữ vai trò đệm trong tế bào. S là thành phần cấu trúc của
cystein, methionin, tạo cầu nối S-S trong cấu trúc bật 5 của protein. S còn là
thành phần của vài hợp chất cần thiết khác như vitamin thiamin, biotin và
coenzyme A.
Sắt (Fe) đóng vai trò then chốt trong hệ thống các enzyme catalase,
peroxidase và một số cytochrome, có vai trò quan trọng trong phản ứng oxi hóa
khử, Fe tham dự trong chuyển điện tử ở quang hợp, rất cần thiết cho sự sinh tổng
hợp diệp lục tố.
Đồng (Cu) gần giống vai trò của Fe, là thành phần của nhiều enzyme xúc tác
các phản ứng oxy hóa khử, khoảng 70% Cu ở trong cây được tập trung ở diệp lục
tố và chức năng quan trọng của nó được tìm thấy trong sự đồng hóa.
Mangan (Mn) hoạt hóa cho nhiều loại enzyme, có vai trò quan trọng trong

sự đồng hóa CO2 và cố định nitrogen.

10


CHƯƠNG 2

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Địa điểm và thời gian
* Địa điểm: thí nghiệm được thực hiện tại nhà kính khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ.
* Thời gian: ngày 13/6/2014-20/7/2014.
2.1.2 Phương tiện
* Giống: hạt giống cải bẹ trắng (Pak Choy White) của công ty Phú Nông
Seeds sản xuất.
* Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm:
- Vật liệu thí nghiệm:
+ Thùng nhựa có chiều dài 57 cm, rộng 38 cm, cao 13,5 cm; thể tích 29
lít (L), chứa 28 L nước: Gồm 9 thùng nhựa.

Hình 2.1 Thùng nhựa

+ Xốp hình vuông, cao 3 cm: Gồm 54 xốp.

Hình 2.2 Xốp

+ Ly nhựa có chiều cao 4cm, để ngập nước 1,5 cm: Gồm 54 ly.

11



Hình 2.3 Ly nhựa

+ Dinh dưỡng thủy canh – ĐHCT, ở bộ môn khoa học cây trồng , khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ (Bảng 2.1).
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng thủy canh.
Thành phần
(nguyên tố)
N
P
K
Ca
Mg
S

Zn
Fe
Mn
Cu
Bo
Mo

Công thức
hóa học
Ca(NO3)2, KNO3,
(NH4)2SO4, NH4NO3
KH2PO4
KNO3, KH2PO4,
K2SO4

Ca(NO3)2
MgSO4
MgSO4, (NH4)2SO4,
K2SO4, ZnSO4,
MnSO4, CuSO4
ZnSO4
FeEDTA
MnSO4
CuSO4
H3BO3
H2MoO4

Nghiệm thức
A (ppm)
180,41

Nghiệm thức
B (ppm)
198,81

Nghiệm thức
C ( ppm)
226,98

41,82
230,34

48,01
230,79


30,96
234,57

160,26
36,46
48,07

200,33
31,60
60,86

160,26
48,61
64,09

0,02
2,809
0,553
0,059
0,524
0,012

0,02
2,56
0,525
0,051
0,524
0,012

0,02

2,528
0,520
0,020
0,524
0,012

- Dụng cụ đo:
+ Nhiệt kế bầu khô và bầu ướt.
+ Dụng cụ đo EC cầm tay hiệu HANNA ITALIA.
+ Dụng cụ đo pH cầm tay hiệu HANNA ITALIA.

12


×