Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

TÌNH HÌNH BỆNH NEWCASTLE tại các hộ CHĂN NUÔI gà THẢ vườn TỈNH hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.09 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

TÌNH HÌNH BỆNH NEWCASTLE TẠI CÁC HỘ
CHĂN NUÔI GÀ THẢ VƯỜN TỈNH HẬU GIANG

Giáo viên hướng dẫn:
TS. HỒ THỊ VIỆT THU

Sinh viên thực hiện:
HỒ THIỆU KHÔI
MSSV: 3072601
Lớp:Chăn Nuôi K33

Cần Thơ, 2011

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Đề tài: “Tình hình bệnh Newcastle tại các hộ chăn nuôi gà thả vườn tỉnh
Hậu Giang” do sinh viên Hồ Thiệu Khôi thực hiện tại các hộ chăn nuôi gà ở tỉnh
Hậu Giang và phòng thí nghiệm virus và miễn dịch học, Bộ môn Thú Y, Khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ từ tháng 8 đến


tháng 11 năm 2010.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Duyệt bộ môn

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Duyệt giáo viên hướng dẫn

HỒ THỊ VIỆT THU

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Duyệt khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng

ii


LỜI CẢM ƠN

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Cô Hồ Thị Việt Thu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Xin chân thành cảm ơn
Quý thầy cô Bộ Môn Chăn nuôi, Bộ Môn Thú Y đã truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Chị Huỳnh Ngọc Trang đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Các Bạn Nguyễn Khoa Nam, Lê Thanh Vũ, Trần Minh Châu, Trần Văn
Tinl và anh Thái Thanh Dương Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi trong
quá trình tiến hành đề tài cũng như trong cuộc sống.

Đồng thời, xin cảm ơn các bạn lớp Chăn nuôi – Thú Y K33 đã đồng hành
cùng tôi trong suốt 4 năm học qua.
Xin kính gởi đến quý Thầy, Cô, Ba Mẹ, các anh chị và bạn bè tôi lời chúc
sức khỏe, thành công và nhận nơi tôi lòng biết ơn sâu sắc.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến Hội Đồng Giám Khảo đã dành thời gian
đọc, xem xét và đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài tốt nghiệp của tôi.

Hồ Thiệu Khôi

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa....................................................................................................... i
Trang duyệt.........................................................................................................ii
Lời cảm ơn.........................................................................................................iii
Mục lục.............................................................................................................. iv
Danh mục bảng ................................................................................................. vii
Danh mục hình.................................................................................................viii
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ ix
Tóm lược ............................................................................................................ x
Chương 1: Đặt Vấn Đề ....................................................................................... 1
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận .................................................................................. 2
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 2
2.2 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trong nước ..................................... 3
2.3 Căn bệnh học............................................................................................. 4
2.3.1 Phân loại ............................................................................................. 4
2.3.2 Đặc điểm hình thái và cấu trúc của virus Newcastle ............................ 4
2.3.3 Tính chất sinh học ............................................................................... 6
2.3.4 Đặc tính gây bệnh ............................................................................... 6

2.3.5 Độc lực ............................................................................................... 6
2.3.6 Sức đề kháng....................................................................................... 7
2.4 Truyền nhiễm học...................................................................................... 7
2.4.1 Loài mắc bệnh..................................................................................... 7
2.4.2 Chất có mầm bệnh............................................................................... 8
2.4.3 Đường lây lan...................................................................................... 8
2.5 Cơ chế sinh bệnh ....................................................................................... 8
2.6 Triệu chứng và bệnh tích ........................................................................... 9
2.6.1 Triệu chứng......................................................................................... 9
2.6.2 Bệnh tích............................................................................................. 9
2.7 Chẩn đoán................................................................................................ 10
2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng .......................................................................... 10
2.7.2 Chẩn đoán virus học.......................................................................... 11

iv


2.7.3 Chẩn đoán huyết thanh học ............................................................... 12
2.8 Phòng bệnh.............................................................................................. 12
2.8.1 Khi dịch chưa xảy ra ......................................................................... 12
2.8.2 Khi có dịch xảy ra ............................................................................. 12
Chương 3: Phương Tiện Và Phương Pháp Nghiên Cứu..................................... 14
3.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 14
3.2 Phương tiện nghiên cứu ........................................................................... 14
3.2.1 Thời gian và địa điểm........................................................................ 14
3.2.2 Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 14
3.2.3 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................. 14
3.3 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 14
3.3.1 Điều tra một số đặc điểm dịch tễ cơ bản trên những đàn gà khảo sát . 14
3.3.2 Phương pháp chẩn đoán qua mổ khám.................................................. 15

3.3.3 Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm và chiết huyễn dịch bệnh phẩm..... 15
3.4 Phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm............................................... 16
3.4.1 Phân lập virus trên phôi gà ................................................................ 16
3.4.2 Quy trình thực hiện phản ứng HA (Hemagglutination)...................... 17
3.4.3 Quy trình thực hiện phản ứng HI (Heamagglutination Inhibition) ..... 19
3.5 Chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................... 21
3.6 Phương pháp xử lý thống kê .................................................................... 22
Chương 4: Kết Quả Thảo Luận ......................................................................... 23
4.1 Một số đặc điểm chăn nuôi gà thả vườn ở tỉnh Hậu Giang ....................... 23
4.2 Kết quả chẩn đoán virus Newcastle bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu và
phân lập virus trên phôi ................................................................................. 24
4.2.1 Kết quả phản ứng ngưng kết hồng cầu............................................... 24
4.2.2 Kết quả phân lập virus Newcastle trên phôi gà .................................. 27
4.2.3 Kết quả xét nghiệm tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle trên đàn gà khảo sát ở
tỉnh Hậu Giang........................................................................................... 28
4.3 Tình hình nhiễm Newcastle trên đàn gà ở tỉnh Hậu Giang ....................... 28
4.3.1 Tỷ lệ gà chết ở đàn gà bệnh Newcastle ở tỉnh Hậu Giang .................. 28
4.3.2 Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle giữa các đàn gà có và không tiêm phòng
vaccine Newcastle...................................................................................... 29
4.3.3 Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle giữa các hình thức nuôi ........................ 30

v


4.3.4 Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle giữa các giống gà ................................. 31
4.3.5 Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle giữa các lứa tuổi................................... 31
4.4 Kết quả khảo sát triệu chứng và bệnh tích trên đàn gà ở tỉnh Hậu Giang.. 32
Chương 5: Kết Luận – Đề Nghị ........................................................................ 36
5.1 Kết luận ................................................................................................... 36
5.2 Đề nghị.................................................................................................... 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 37
PHỤ CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 41
PHỤ CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 43

vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Trình tự thực hiện phản ứng HA ........................................................ 18
Bảng 3.2 Trình tự thực hiện phản ứng HI .......................................................... 20
Bảng 4.1 Tình trạng vệ sinh thú y và tiêm phòng vaccine (n= 47 đàn)............... 23
Bảng 4.2 Kết quả xét nghiệm bệnh phẩm và bằng phản ứng HA ....................... 24
Bảng 4.3 Kết quả xét nghiệm bệnh phẩm và huyết thanh bằng phản ứng HI ..... 25
Bảng 4.4 Kết quả xét nghiệm bệnh phẩm và huyết thanh bằng phản ứng HA và
phản ứng HI ...................................................................................................... 26
Bảng 4.5 Kết quả xác định virus Newcastle trong dịch niệu mô bằng phản ứng
HA và HI .......................................................................................................... 27
Bảng 4.6 Kết quả tỷ lệ đàn gà bệnh Newcastle ở tỉnh Hậu Giang ...................... 28
Bảng 4.7 Tỷ lệ gà chết do bệnh Newcastle so với các bệnh khác....................... 28
Bảng 4.8 Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle giữa các đàn có và không tiêm vaccine
Newcastle ......................................................................................................... 29
Bảng 4.9 Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle giữa các hình thức nuôi ......................... 30
Bảng 4.10 Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle giữa các giống gà ................................ 31
Bảng 4.11 Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle giữa các lứa tuổi.................................. 31
Bảng 4.12 Tần suất xuất hiện triệu chứng trên đàn (n= 23 đàn) ......................... 32
Bảng 4.13 Tần suất xuất hiện bệnh tích (n=46 gà)............................................. 34

vii



DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Cấu trúc virus Newcastle ...................................................................... 5
Hình 2.2 Gà thở khó............................................................................................ 9
Hình 2.3 Gà ủ rũ ................................................................................................. 9
Hình 2.4 Hạch manh tràng xuất huyết ............................................................... 10
Hình 2.5 Gà bị vỡ trứng trong xoang bụng ........................................................ 10
Hình 2.6 Ruột non xuất huyết ........................................................................... 10
Hình 2.7 Khí quản xuất huyết ........................................................................... 10
Hình 2.8 Kháng thể K.T.G ................................................................................ 13
Hình 4.1 Kết quả phản ứng HI .......................................................................... 26
Hình 4.2 Phôi bị xuất huyết............................................................................... 27
Hình 4.3 Đàn gà ủ rũ, bỏ ăn .............................................................................. 33
Hình 4.4 Mắt xưng............................................................................................ 33
Hình 4.5 Mũi miệng có dịch nhầy ..................................................................... 33
Hình 4.6 Phân gà có màu trắng xanh ................................................................. 33
Hình 4.7 Lách xưng to, xuất huyết có những điễm trắng hoại tữ ....................... 35
Hình 4.8 Dạ dày tuyến xuất............................................................................... 35
Hình 4.9 Não xuất huyết ................................................................................... 35
Hình 4.10 Khí quản xuất huyết.......................................................................... 35

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên chữ

ACIAR


Australian center international agricultural research

CE agent

Competitive exclusion agent

CEF

Chicken embryo fibrolast

EID

Egg infective dose

ELD

Embryo lethal dose

FDA

Food and drug administration

GMT

Geometric mean titer

HA

Hemagglutination


HI

Hemagglutination inhibition

HN

Haemagglutinin-neuraminidase

IBR

Infectious bovine rhinotracheitis

ICPI

Intracerebral pathogenicity index

IgA

Immunoglobulin A

IgG

Immunoglobulin G

IVPI

Intravenous pathogenicity index

K.T.G


Kháng thể Gumboro

MDT

Mean dead time

MHC

Major histocompatibilty complex

NDV

Newcastle disease virus

OIE

Office international des épizooties

PBS

Phosphate buffered saline

PPMV-1

Pigeon paramyxovirus type 1

RNA

Ribonucleic acid


VVND

Viscerotropic velogenic Newcastle disease

ix


TÓM LƯỢC

Đề tài “Tình hình bệnh Newcastle tại các hộ chăn nuôi gà thả vườn tỉnh Hậu
Giang” được tiến hành từ tháng 8/2010 đến tháng 11/2010. Nhằm điều tra thực
tế tình hình dịch tễ bệnh Newcastle tại các ổ dịch và khảo sát tỷ lệ gà nhiễm bệnh
Newcastle bằng phương pháp chẩn đoán lâm sàng, kết hợp chẩn đoán bằng phản
ứng ngưng kết hồng cầu và phân lập virus trên phôi gà. Qua thời gian nghiên cứu
chúng tôi ghi nhận kết quả như sau:
Bệnh Newcastle chiếm tỷ lệ 48,91% trên tổng số các đàn gà được khảo sát tại
tỉnh Hậu Giang.
Bệnh xảy ở tất cả các giống gà và không có sự khác biệt lớn về tỷ lệ bệnh giữa
các giống (P=0,081). Giống gà Tam Hoàng có tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle là
60,00%, giống gà Tàu chân lùn là 57,14%, giống gà Nòi Bến Tre là 42,86%.
Bệnh Newcastle cũng xảy ra ở mọi lứa tuổi, thế nhưng tuổi càng nhỏ thì tỷ lệ
bệnh càng cao. Gà 17 – 30 ngày tuổi có tỷ lệ bệnh là 75,00%, gà từ 30 – 45 ngày
tuổi có tỷ lệ bệnh là 61,54 %, gà lớn hơn 45 ngày tuổi là 34,62%. So sánh tỷ lệ gà
mắc bệnh theo lứa tuổi giữa gà 17 – 30 ngày và lớn hơn 45 ngày nhận thấy sự sai
khác này có ý nghĩa thống kê (P=0,044).
Đối với hình thức nuôi thì qua điều tra chúng tôi thấy có ba hình thức nuôi phổ
biến là nuôi thả hoàn toàn, bán chăn thả và nhốt hoàn toàn. Hình thức nuôi thả
hoàn toàn có tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle là 75,00%, cao hơn hai hình thức còn
lại, với hình thức bán chăn thả là 69,23%, hình thức nhốt hoàn toàn là 36,57%.
So sánh tỷ lệ mắc bệnh theo hình thức nuôi giữa gà nuôi theo hình thức bán chăn

thả (69,23%) và nhốt hoàn toàn (36,57%) nhận thấy sự sai khác này có ý nghĩa
về mặt thống kê (P=0,049).
Tỷ lệ nhiễm bệnh Newcastle ở đàn gà không tiêm phòng chiếm tỷ lệ cao nhất với
75,00%, đàn gà có tiêm phòng vaccine Newcastle 1 lần có tỷ lệ 62,50%, đàn gà
có tiêm nhắc lại lần 2 có tỷ lệ thấp hơn là 42,85%. Nhưng trong khảo sát này vẫn
chưa thấy có sự khác biệt lớn về tỷ lệ nhiễm Newcastle giữa các đàn được tiêm
phòng và không tiêm phòng vaccine (P= 0,334).
Virus Newcastle tập trung chủ yếu ở gan là 37,14%, thận là 31,43%, lách là
12,86% và não là 2,86 %.

x


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay, chăn nuôi gia cầm tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long đóng vai trò quan
trọng trong ngành nông nghiệp, chăn nuôi giúp người dân phát triển kinh tế và qua đó
góp phần cung cấp lương thực thực phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội. Ở tỉnh Hậu
Giang, chăn nuôi gà được nhiều người dân chọn để phát triển kinh tế, ngoài chăn
nuôi tập trung qui mô lớn thì chăn nuôi gà thả vườn cũng là một hình thức chăn nuôi
phổ biến ở Hậu Giang. Tuy vậy, cũng như những tỉnh thành khác trong cả nước Hậu
Giang vẫn luôn tồn tại những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trong chăn nuôi. Trong
đó bệnh Newcastle là một trong những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại cho ngành
chăn nuôi gà hiện nay. Bệnh Newcastle là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virus
thuộc nhóm Paramyxovirus gây bệnh cho gà mọi lứa tuổi. Bệnh lây lan nhanh, tỷ lệ
chết có thể lên đến 100% (Nguyễn Như Thanh et al., 1997) và được tổ chức dịch tễ
thế giới (OIE) xếp vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với gia cầm.
Bệnh này rất phổ biến và gây thiệt hại nghiêm trọng đến ngành chăn nuôi gia cầm ở
nhiều nước trên thế giới. Do vậy, từ lâu các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu

phát triển nhiều loại vaccine để phòng bệnh (Trần Đình Từ, 2005) nhưng bệnh vẫn
xảy ra, ngay cả ở những nước có chương trình kiểm soát bệnh này (Tran Đinh
Nguyen, 1992).
Qua đó chúng tôi nhận thấy bệnh Newcastle là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có
nguy cơ ảnh hưởng tới ngành chăn nuôi gà ở Hậu Giang nói riêng và cả nước nói
chung. Chính vì thế việc hiểu rõ tình hình dịch tễ bệnh Newcastle tại tỉnh Hậu Giang
và phương pháp chẩn đoán nhanh, chính xác là hết sức cần thiết để ngăn chặn dịch
bệnh và mang lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Do đó chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Tình hình bệnh Newcastle tại các hộ chăn nuôi gà thả vườn tỉnh
Hậu Giang”.

Mục tiêu đề tài
Điều tra một số yếu tố dịch tễ cơ bản liên quan đến bệnh Newcastle ở tỉnh Hậu
Giang.
Chẩn đoán bệnh Newcastle qua bệnh tích đại thể và phương pháp miễn dịch
học.

1


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1833 lần đầu tiên Petemi mô tả tỉ mỉ về một trận dịch gà ở Hungari. Năm 1880
Denprato ở Ý bắt đầu phân biệt bệnh dịch tả với tụ huyết trùng gà và gọi tên là
Typhus exudavitus gallinarum. Năm 1901, Xentani tìm ra căn bệnh là một virus.
(trích dẫn Nguyễn Trường Giỏi, 1999).
Bệnh Newcastle xảy ra lần đầu tiên vào năm 1926 tại Java, Indonesia (Kraneveld,
1926) và ở Newcastle – ON - tyne, Anh (Doyle,1927). Từ đó, Doyle đã đặt tên bệnh
là Newcastle để tránh nhầm lẫn với các bệnh khác. Sau đó, có nhiều báo cáo về sự

bùng phát bệnh ở Châu Âu giống như những gì người ta đã viết về bệnh Newcastle
đã từng xảy ra trước đó vào năm 1926 (Halasz, 1912). Ochi và Hashimoto cho rằng
bệnh có thể xảy ra sớm hơn ở Hàn Quốc vào năm 1924 (trích dẫn Levine, 1964).
Ở Mỹ vào những năm 1930, bệnh thường xảy ra ở thể mãn tính kèm theo rối loạn hệ
hô hấp và thần kinh trung ương vì vậy bệnh có tên Pneumoencephalitis (Beach,
1942).
Năm 1935, Doyle mô tả căn bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm cấp tính với các
bệnh tích chủ yếu là xuất huyết ở đường tiêu hóa. Đặc trưng của bệnh là virus gây
bệnh có tính hướng nội tạng do chủng velogenic gây ra. Bệnh còn được gọi tên là
Viscerotropic velogenic Newcastle disease (VVND). Bệnh Newcastle còn được mô
tả ở thể cấp tính với bệnh tích đặc trưng ở đường hô hấp và thần kinh nên được gọi là
neurotropic Newcastle. Bệnh cũng do chủng velogenic gây ra (Beach, 1944).
Năm 1946, Beaudette và Black mô tả bệnh là bệnh cấp tính xuất huyết ở đường hô
hấp và thần kinh. Bệnh xảy ra chủ yếu ở gà con, gà lớn có tỷ lệ chết thấp, bệnh do
chủng mesogenic gây ra.
Hitchner và Johnson (1948) mô tả bệnh xảy ra ở thể nhẹ và triệu chứng hô hấp, có tỷ
lệ chết thấp. Bệnh do chủng lentogenic gây ra.
Đầu những năm 1960, có nhiều báo cáo về việc sử dụng vaccine để chống lại chủng
virus có độc lực cao ở Trung Đông (Chu và Rizk, 1971).
Theo ghi nhận của Walker và ctv (1973), ở Mỹ đã áp dụng thành công chương trình
phòng bệnh ở Nam California. Bệnh đã được khống chế thông qua việc tiêu hủy
những gia cầm bệnh và quản lý chặt chẽ việc tiêm phòng những loài gia cầm mẫn
cảm bệnh.

2


Trong những năm gần đây, người ta phân lập được virus Newcastle từ những gia cầm
bệnh và cả gia cầm khỏe ở nhiều nơi trên thế giới (McFerran và Nelson, 1971), ở
Malaysia là 70% (Ani et al., 1990) và ở Nigeria là 62,9-72% (Ezeokoli, 1984).

Người ta phát hiện bệnh xảy ra ở bồ câu vào năm 1980 và virus gây bệnh Newcastle
được đặt tên là pigeon paramyxovirus type 1 (PPMV – 1). Mặc dù, trên thực tế thì
chủng virus gây bệnh được xác định là chủng virus gây bệnh trên gia cầm. Những
năm 1986, người ta phân lập được virus Newcastle từ trận dịch gây chết toàn bộ gà, ở
đảo Western của Scotland (Saif, 2008).
Từ những thập niên 80, các nhà khoa học Úc đã nghiên cứu phát triển thành công
một vaccine mới để phòng bệnh Newcastle từ chủng V4 được phân lập từ đàn gà
khỏe mạnh ở bang Queensland (Úc) có khả năng chịu nhiệt cao hơn các loại vaccine
Newcastle chịu nhiệt khác. (Trần Đình Từ, 2005).
Siddique et al (2005) đã nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của gà công nghiệp khi tiêm
phòng vaccine Newcastle ở các độ tuổi khác nhau bằng kỹ thuật ức chế ngưng kết
hồng cầu (haemagglutination inhibition-HI). Tổng cộng có 312 mẫu huyết thanh đã
được thu thập từ các trang trại gà được chia thành ba nhóm tuổi từ 0-3 tuần, 3-5 tuần,
5-7 tuần. Hiệu giá kháng thể trung bình tương ứng theo các nhóm tuổi lần lượt là
11,91, 10,01 và 15,85. Từ các kết quả trên, các tác giả cho rằng gà có đáp ứng kháng
thể không cao khi tiêm phòng.
2.2 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trong nước
Ở Việt Nam, bệnh xuất hiện ở cả hai miền Nam và Bắc. Trong thời kỳ thuộc Pháp,
bệnh được gọi là bệnh dịch tả gà. Năm 1933, Phạm Văn Huyến đã mô tả một bệnh
dịch tả gà mà tác giả gọi là dịch tả gà giả (trích dẫn Dương Nghĩa Quốc, 1997).
Nhưng bệnh được ghi nhận chính thức qua chẩn đoán ở phòng thí nghiệm vào năm
1949. Từ đó, bệnh được xem là bệnh gây tổn thất chủ yếu đối với nền chăn nuôi gà
Việt Nam (Trần Đình Từ, 2005).
Năm 1956 Neter và Nguyen Ba Luong đã chẩn đoán bệnh này ở miền Nam và nghiên
cứu vaccine phòng bệnh. Cũng trong thời gian này ở miền Bắc, Tran Quang Nhien và
Nguyen Ba Luong (1956) đã xác định bệnh Newcastle rất phổ biến ở nhiều tỉnh và đã
nghiên cứu vaccine phòng bệnh này.(trích dẫn Dương Nghĩa Quốc, 1997).
Năm 1997, Dương Nghĩa Quốc khảo sát bệnh Newcastle trên đàn gà thả vườn tỉnh
Đồng Tháp, kết quả điều tra cho thấy gà mọi lứa tuổi điều mắc bệnh, tỷ lệ gà chết do
virus Newcastle là 90% và khi phân lập virus đã xác định là virus gây bệnh thuộc

nhóm độc lực cao. Ngoài ra, khi tiến hành phòng bệnh Newcastle bằng vaccine

3


chủng I2 cho thấy vaccine chủng I2 có hiệu quả phòng bệnh cao hơn các chủng khác.
Nghiên cứu của Tran Quang Vui et al (2002), về sự lưu hành của virus gây bệnh
Newcastle ở hai xã thuộc huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế cho thấy trên những đàn
gà được tiêm phòng vaccine thì gà có kháng thể bảo hộ rất cao. Đồng thời, những đàn
gà không được tiêm phòng cũng có kháng thể kháng virus Newcastle nhưng hàm
lượng kháng thể thấp hơn so với đàn gà được tiêm phòng.
Việc sử dụng vaccine để khống chế bệnh được thực hiện vào những năm 1960 và
nhất là thập niên 80. Trong thời gian này, gia cầm được chủng ngừa bằng vaccine
virus sống, nhược độc, đông khô. Từ năm 1994, được sự hỗ trợ của tổ chức ACIAR
và giáo sư Spradbrow của trường đại học Queensland (Úc), công ty thuốc thú y trung
ương 2 đã triển khai nghiên cứu phát triển loại vaccine chủng V4 và I2. Từ 19962003, mỗi năm công ty sản xuất chục triệu liều vaccine virus chịu nhiệt cung cấp trên
thị trường (Trần Đình Từ, 2005).
Nguyen Dinh Quat et al (2004) đã thử hiệu lực của vaccine chịu nhiệt chủng I2 trên
cút nuôi thịt. Kết quả cho thấy chim cút có đáp ứng kháng thể thấp hơn so với gà
được chủng vaccine này.
Nghiên cứu của Phạm Văn Tự et al (2006) về ảnh hưởng của aflatoxin B1 có trong
thức ăn đến đáp ứng miễn dịch của gà công nghiệp đối với bệnh Newcastle, kết quả
cho thấy aflatoxin B1 làm giảm đáp ứng miễn dịch của gà đối với bệnh Newcastle.
(trích dẫn Nguyễn Hải Ngân, 2010).
2.3 Căn bệnh học
2.3.1 Phân loại
Virus thuộc họ Paramyxoridae, giống Avulavirus, loài Paramyxovirus.
Virus gây bệnh Newcastle là một Paramyxovirus và trong thời gian dài được coi là
một Avian Paramyxovirus duy nhất. Tuy nhiên gần đây, một loại Avian
Paramyxovirus khác được phát hiện. Có 9 serotype đã được xác định ký hiệu từ

PMV1 đến PMV9. Virus gây bệnh Newcastle ( Newcastle disease virus-NDV) thuộc
PMV1.
2.3.2 Đặc điểm hình thái và cấu trúc của virus Newcastle
Virus Newcastle là loại virus đa hình thái, ở dạng hình cầu có kích thước khoảng 100
– 500 nm, ở dạng hình sợi chiều ngang khoảng 100 nm với chiều dài thay đổi. Hình
thái của virus biến đổi theo nồng độ muối của môi trường sống.

4


Bộ gen là một phân tử RNA, một chuỗi âm có trọng lượng phân tử khoảng 5.106
Dalton, chiếm 5% trọng lượng của tiểu thể virus. Nucleocapsid có dạng đối xứng
xoắn với đường kính 18 nm và khoảng cách vòng xoắn 5-6 nm. Được bao bọc bởi
một lớp áo ngoài.
Virus Newcastle chứa ít nhất 6 protein đặc hiệu. Trong đó, có 2 kháng nguyên bề mặt
là haemagglutinin-neuraminidase (HN) protein và fusion (F) protein, 4 kháng nguyên
nằm bên trong là polymetase (L) protein, nucleoprotein (NP), phosphoprotein (P) và
matrix (M) protein.
- Haemagglutinin-neuraminidase (HN): có đặc tính ngưng kết hồng cầu và có hoạt
tính của men neuraminidase có tác dụng cắt đứt các thụ thể của hồng cầu.
- Fusion protein (F): có tác dụng liên hợp các tế bào bị nhiễm virus với nhau để tạo
thành tế bào khổng lồ đa nhân.
- Large protein (L): chưa rõ chức năng.
- Matrix protein (M): có tác dụng gắn RNA của virus với vỏ bọc.
- Phosphoprotein (P): hình ống dài và xoắn ốc nhiều vòng, chức năng của protein này
cũng chưa được biết rõ nhưng nó có vai trò quan trọng trong sự nhân lên của virus.
- Nucleoprotein (NP): là một protein kiềm có tác dụng bảo vệ RNA của virus.

Hình 2.1 Cấu trúc virus Newcastle
(Nguồn: )


5


2.3.3 Tính chất sinh học
Virus Newcastle có khả năng ngưng kết hồng cầu. Đặc tính gây ngưng kết hồng cầu
là do sự liên kết giữa protein với các thụ thể có trên bề mặt hồng cầu. Hồng cầu gà
thường được dùng trong phản ứng HA (Hemagglutination) nhưng virus có thể gây
ngưng kết hồng cầu của các loài lưỡng thê, bò sát và chim.
2.3.4 Đặc tính gây bệnh
Các chủng virus Newcastle khá đồng nhất về tính kháng nguyên nhưng lại rất khác
nhau về khả năng gây bệnh. Khả năng này thay đổi tùy theo độc lực của chủng virus
gây bệnh. Có những chủng gây ra thể quá cấp với tỷ lệ chết 100% đàn gà đến những
chủng hoàn toàn không gây bệnh. Các chủng virus Newcastle có thể chia thành các
nhóm velogenic (chủng độc lực cao-gây bệnh thể quá cấp, gây chết với tỷ lệ rất cao
gần 100%), mesogenic (chủng độc lực trung bình và có thể gây chết 50%) và
lentogenic (chủng độc lực yếu-làm giảm đẻ trứng nhưng ít gây chết trừ khi gà con
mới nở không có kháng thể hoặc đàn gà đang giảm sức đề kháng do mắc bệnh khác).
Bên cạnh đó, các yếu tố khác như tuổi, tình hình sức khỏe, trạng thái miễn dịch cũng
ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết hoặc triệu chứng lâm sàng của gà (OIE,
2009).
2.3.5 Độc lực
Hiện nay, người ta đã phân loại được nhiều chủng Newcastle, các chủng khác nhau
về độc lực nhưng giống nhau về tính kháng nguyên. Có 3 nhóm độc lực:
- Nhóm cường độc (velogenic): được chia thành 2 nhóm phụ
+ Viscerotropic velogenic: thường gây ra dạng bệnh quá cấp tính, gây chết 100% gà
với bệnh tích xuất huyết đường tiêu hóa. Chủng này gây ra nhiều thiệt hại cho ngành
chăn nuôi gà của Châu Á.
+ Neurotropic velogenic: dạng bệnh quá cấp tính, cũng gây chết 100% gà với triệu
chứng thần kinh và hô hấp.

- Nhóm độc lực vừa (mesogenic): gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính và đôi khi có triệu
chứng thần kinh, có thể gây chết 50% đàn gà, làm giảm nghiêm trọng tỷ lệ đẻ trứng.
Những virus gây bệnh nhẹ cho gà trên 6 tuần tuổi như chủng H (Herforshire), chủng
M (Mukteswar), hai chủng này khi tiêm cho phôi gà 10 – 11 ngày, làm chết phôi và
xuất huyết toàn phôi thai.
- Nhóm độc lực yếu (lentogenic): là các chủng có độc lực thấp như B1, lasota và F,
có thể làm giảm đẻ trứng nhưng ít gây chết trừ gà con mới nở không có kháng thể
hoặc gà đang mắc bệnh khác, gây nhiễm trùng nhẹ ở gà con với triệu chứng chủ yếu

6


ở đường hô hấp. Ngoài ra, còn có chủng V4 và Ulster khi gây nhiễm cho gà thì không
có triệu chứng bệnh.
Theo OIE (2000), để đánh giá độc lực của virus Newcastle ta có thể căn cứ vào các
chỉ số sau đây:
MDT (Mean Dead Time): chỉ số thời gian gây chết phôi trung bình.
ELD50 (Embryo lethal dose): chỉ số liều gây chết 50% phôi gà.
ICPI (Intracerebral pathogenicity index): chỉ số gây chết khi tiêm vào não gà con một
ngày tuổi.
IVPI (Intravenous pathogenicity index): chỉ số gây chết khi tiêm vào tĩnh mạch gà 6
tuần tuổi.
2.3.6 Sức đề kháng
Virus có sức đề kháng tương đối yếu. Virus không thể tồn tại quá 24 giờ trong thịt
thối rữa, trong phân, xác chết. Trong ổ rơm, nền chuồng, virus bị tiêu diệt mạnh.
Trong điều kiện khô ráo virus có thể sống trong vài tháng. Nhiệt độ thấp có thể bảo
quản virus trong thời gian dài, ở 1-20C virus có thể tồn tại trong 3 tháng, ở - 200C
virus có thể tồn tại trong 1 năm. Virus trong phôi gà bệnh được bảo quản ở trạng thái
khô, lạnh có thể giữ được tính gây bệnh trong 2 năm. Trong tủy xương, thịt giữ lạnh,
virus còn độc lực trong 6 tháng. Ở 1000C virus bị diệt trong 1 phút, ở 600C trong 30

phút, ở 560C độc lực của virus bị phá hủy trong 5 phút đến 6 giờ, ở 80C đến 200C
phải nhiều tháng mới phá hủy được virus.
Ở nhiệt độ bình thường, trong nước sinh lý, virus còn sống sau 3 tháng. Virus dễ bị
tiêu diệt bởi các chất sát trùng như crezyl 5%, NaOH 2%. Một số hóa chất như
formol, propiolactone làm vô hoạt virus nhưng không làm thay đổi tính kháng
nguyên của virus.
2.4 Truyền nhiễm học
2.4.1 Loài mắc bệnh
Trong tự nhiên, gà, gà tây, chim công dễ mắc bệnh. Trong đó gà mẫn cảm nhất. Tất
cả các giống gà và gà ở mọi lứa tuổi đều mẫn cảm với bệnh nhưng gà ở các giai đoạn
còn non mẫn cảm nhất, ngỗng, vịt có thể mắc bệnh nhưng ít và nhẹ hơn gà (Brandy,
1950). Các loài chim hoang dã, bồ câu, chim sẻ cũng mẫn cảm với bệnh, chúng là
nguồn mang virus có độc lực cao (Arshad et al., 1988).
Người và một số động vật như chuột, chó… cũng có thể mắc bệnh. Người nhiễm
bệnh do các chủng virus có độc lực cao và thường dẫn đến viêm kết mạc mắt, thời
gian ủ bệnh từ 1 đến 2 ngày, thông thường chỉ có một bên mắt bị bệnh. Đôi khi bệnh
gây ra giống như bệnh cúm nên người ta dễ bỏ qua (Bùi Quý Huy, 2002).
7


2.4.2 Chất có mầm bệnh
Theo Traub (1956), khi virus vào cơ thể, nó nhân lên tại chỗ nhiễm chưa đầy 24 giờ
sau khi nhiễm và cả trong bạch cầu (trích dẫn Nguyễn Trường Giỏi, 1999). Nhiễm
trùng huyết đạt mức cao nhất sau 36 giờ, sau đó virus xâm nhập vào hệ thần kinh
trung ương. Từ ngày thứ ba đã có virus trong phân, nếu con vật không chết thì sẽ
hình thành kháng thể và đến ngày thứ sáu tại nơi virus xâm nhập và trong máu không
còn virus. Phần lớn các trường hợp virus còn tồn tại một vài ngày trong phân. Tất cả
các phủ tạng đều có virus, đặc biệt là lách, gan, các chất bài tiết. Virus hiện diện cả
buồng trứng, các noãn ở các thời kỳ phát triển gây viêm hoại tử (Beaudette, 1946).
Theo Heinig và Schmith (1954), đã tìm ra virus trong não, phổi, lách, thận từ ngày

thứ hai đến ngày thứ tám sau khi nhiễm bệnh. Ngoài ra có thể thu virus trong dịch
của mắt (Clark và Johns, 1955) (trích dẫn Nguyễn Trường Giỏi, 1999).
2.4.3 Đường lây lan
Bệnh Newcastle có khắp thế giới, nhưng lưu hành rộng rãi nhất ở Châu Á, Châu Phi
và Bắc Mỹ. Ở Châu Á và Châu Phi, bệnh thường ở thể nặng còn ở Bắc Mỹ bệnh
thường ở thể nhẹ, bệnh thường xảy ra quanh năm. Sự lây lan bệnh giữa các nước ở
Đông Nam Á thường qua vận chuyển gia cầm.
Virus xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, đường tiêu hóa do hít phải không khí
có mang mầm bệnh hay do thức ăn, nước uống nhiễm virus. Gia cầm nhiễm bệnh bài
thải mầm bệnh qua không khí, dịch mũi, phân. Virus bài thải suốt thời kỳ nung bệnh,
phát bệnh và đầu thời kỳ hồi phục.
Sự lây lan bệnh thường là do sự di chuyển gia cầm hoặc các loài chim hoang dã. Trên
lông gà và các dụng cụ chăn nuôi đều có mang virus, do virus có nhiều trong các chất
tiết của bộ máy hô hấp nên đây là một nguồn bệnh trong đàn. Ngoài ra, virus còn gây
nhiễm cho trứng trong ống dẫn trứng và thường làm chết phôi trong lúc ấp, sự lây
nhiễm trong máy ấp sẽ diễn ra khi trứng này vỡ ra và lây nhiễm cho gà con mới nở.
Gia cầm bị stress, thời tiết thay đổi sang lạnh và ẩm ướt có thể mở đường cho sự
bùng nổ bệnh.
2.5 Cơ chế sinh bệnh
Virus xâm nhiễm qua niêm mạc hầu họng rồi vào máu. Khi vào cơ thể virus nhân lên
tại chỗ nhiễm và trong bạch cầu. Virus gây nhiễm trùng huyết, bại huyết và đi đến
hầu hết các cơ quan của cơ thể đặc biệt là lách, gan, có ở buồng trứng, các noãn ở
thời kỳ phát triển gây viêm hoại tử (Beaudette, 1946). Sau đó virus xâm nhập vào hệ
thần kinh trung ương. Nội mô thành huyết quản bị phá hủy gây xuất huyết và thâm

8


nhiễm dịch thẩm xuất vào các xoang trong cơ thể (Nguyễn Bá Hiên và Nguyễn Minh
Tâm, 2007).

Phần lớn bệnh ở thể cấp tính, gà thường chết trong thời kỳ nhiễm trùng huyết. Trong
trường hợp bệnh kéo dài (thể mãn tính), virus xâm nhiễm vào hệ thần kinh trung
ương.
2.6 Triệu chứng và bệnh tích
2.6.1 Triệu chứng
Thời gian ủ bệnh từ 2 – 15 ngày, trung bình 5 – 6 ngày. Gà có các kiểu biểu hiện chủ
yếu ở đường hô hấp và tiêu hóa. Lúc đầu gà ủ rủ, bỏ ăn, mào tím tái, há mỏ ra để thở,
mắt sưng, phân lỏng màu trắng, xanh đôi khi có máu. Một số gà có triệu chứng liệt
chân, liệt cánh, vặn xoắn đầu, mổ thóc không trúng. Thông thường triệu chứng thần
kinh chỉ có ở những ổ dịch kéo dài đến 10 – 14 ngày.

Hình 2.2 Gà thở khó

Hình 2.3 Gà ủ rũ

(Nguồn: http://www. partnersah.vet.cornell.edu)
2.6.2 Bệnh tích
+ Bệnh tích đại thể
Bệnh tích điển hình thường tập trung ở đường tiêu hóa. Niêm mạc dạ dày tuyến xuất
huyết, lấm tấm màu đỏ tròn bằng đầu đinh ghim, điểm xuất huyết tương ứng với các
lỗ đổ ra của tuyến tiêu hóa, các điểm xuất huyết này có thể tập trung thành từng vệt.
Dạ dày cơ xuất huyết và thâm nhiễm dịch xuất kiểu gelatin. Ruột non xuất huyết,
viêm, trong trường hợp bệnh kéo dài, có thể có những nốt loét hình tròn, hình bầu
dục, cúc áo. Hạch manh tràng viêm, xuất huyết, hoại tử. Xuất huyết hậu môn, gan
xuất huyết có đám thoái hóa mỡ, thận sưng màu nâu xám. Trên gà đẻ có thể thấy một
số con bị vỡ trứng trong xoang bụng (Hồ Thị Việt Thu, 2006).

9



Hình 2.4 Hạch manh tràng xuất huyết

Hình 2.5 Gà bị vỡ trứng trong xoang bụng

(Nguồn: )

Hình 2.6 Ruột non xuất huyết

Hình 2.7 Khí quản xuất huyết

(Nguồn: )
+ Bệnh tích vi thể
Thoái hóa và viêm không có mủ của nơron thần kinh với sự thâm nhiễm các tế bào
lympho quanh mạch quản (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
2.7 Chẩn đoán
2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng
Dựa trên các dữ liệu về dịch tễ học như tỷ lệ mắc bệnh cao, lây lan nhanh, cảm thụ
với mọi lứa tuổi của gà và tỷ lệ chết cao. Triệu chứng lâm sàng thể hiện chủ yếu ở sự
rối loạn cơ năng đường tiêu hóa, hô hấp. Bệnh tích điển hình là xuất huyết và viêm
loét niêm mạc đường tiêu hóa. Trường hợp mãn tính thì bệnh có tỷ lệ chết thấp, kéo
dài, có triệu chứng thần kinh.

10


2.7.2 Chẩn đoán virus học
Gây nhiễm trên phôi gà
Tiêm dung dịch bệnh phẩm vào xoang niệu mô phôi gà 8 – 10 ngày tuổi. Sau đó soi
trứng hằng ngày, liên tục trong 5 ngày. Nếu thấy phôi chết, lấy dịch niệu mô làm
phản ứng ngưng kết với hồng cầu (phản ứng HA). Khi phản ứng làm ngưng kết hồng

cầu gà thì ta sơ bộ kết luận có thể gà bị nhiễm virus Newcastle. Sau đó làm phản ứng
ức chế ngưng kết hồng cầu (HI) với kháng huyết thanh kháng virus Newcastle đã
biết. Nếu dịch mô có virus thì sẽ bị kháng huyết thanh trung hòa, vì vậy không gây
hiện tượng ngưng kết hồng cầu. Kết luận gà bị bệnh do Newcastle (Nguyễn Xuân
Bình et al., 2005).
Gây nhiễm trên gà khỏe mạnh
Dùng bệnh phẩm gà bệnh Newcastle (gan, lách, não…) nghiền với nước sinh lý theo
tỷ lệ 1/10, sau đó tiêm vào bắp thịt đùi hoặc dưới da gà khỏe mạnh (chưa có kháng
thể kháng virus Newcastle). Sau 2 – 3 ngày gà phát bệnh với những triệu chứng bệnh
điển hình và khi gà chết tiến hành mổ khám có bệnh tích điển hình của bệnh
Newcastle, chứng tỏ bệnh phẩm gà đã nhiễm bệnh.
Gây nhiễm trên môi trường nuôi cấy tế bào (chicken embryo fibroblast-CEF)
Phương pháp nuôi cấy virus trong môi trường tế bào được áp dụng rộng rãi để phân
lập, chuẩn độ và định loại virus.
Bệnh phẩm để nuôi cấy phải đặc biệt thuần khiết, tốt nhất là ly tâm kỹ để bỏ cặn.
Trước khi tiêm phải bỏ dịch tế bào, cấy 0,2ml lên bề mặt tế bào để hấp thu 1 giờ ở
370C, sau đó cho vào 2 ml dung dịch dinh dưỡng đã hâm nóng ở 370C. Ủ ấm tiếp
trong tủ ấm 370C, hàng ngày kiểm tra dưới kính hiển vi, dịch tế bào chuyển màu vàng
cần thay dịch mới.
Phần lớn virus trong quá trình sinh sản đều phá hủy tế bào. Sự biến đổi hình thái của
những tế bào này được gọi là bệnh tích tế bào cytopathic effect (CE). Các CE được
phát hiện qua kiểm tra hình thái tế bào nhuộm tiêu bản.
Theo Nguyễn Xuân Bình et al., (2005), nếu thấy những mảng hoại tử có kích thước
từ 0,5 – 1,5 – 2,4 mm trong môi trường tế bào thì kết luận bệnh phẩm đã nhiễm virus.
Chủng độc lực mạnh velogenic gây bệnh tích tế bào với kích thước nhỏ 0,6 – 1,5
mm.

11



Thí nghiệm trung hòa trên gà thí nghiệm
Gà thí nghiệm phải không có kháng thể kháng virus Newcastle.
Lô thí nghiệm: được tiêm vaccine phòng bệnh Newcastle.
Lô đối chứng: không được tiêm phòng.
Sau 5 – 7 ngày cả 2 lô đều được tiêm bệnh phẩm của gà nghi mắc bệnh Newcastle.
Nếu trong bệnh phẩm có virus Newcastle, ở lô thí nghiệm gà vẫn phát triển bình
thường vì gà đã có kháng thể chống virus Newcastle, còn ở lô đối chứng gà bị chết.
2.7.3 Chẩn đoán huyết thanh học
Phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (haemagglutination inhibition-HI)
Virus Newcastle có khả năng ngưng kết hồng cầu. Khi hồng cầu được rửa sạch bằng
nước sinh lý 0,85% sẽ bộc lộ những thụ thể bề mặt và virus Newcastle sẽ kết hợp với
hồng cầu qua những thụ thể này. Đây là đặc điểm quan trọng để xác định một cách
gián tiếp sự hiện diện của virus và chuẩn độ virus dùng cho phản ứng ức chế ngưng
kết hồng cầu (haemagglutination inhibition – HI). Hiệu giá HI được tính bằng độ pha
loãng cao nhất của huyết thanh có khả năng ức chế ngưng kết hồng cầu hoàn toàn.
Phản ứng này được mô tả bởi Allan và Gough (1974). Xét nghiệm này tiên lợi là ít
tốn kém, có thể thực hiện trong những phòng thí nghiệm với điều kiện thiết bị tối
thiểu. Cho đến nay, phản ứng này vẫn là phương tiện cơ bản dùng chẩn đoán bệnh
Newcastle ở gia cầm và là xét nghiệm chuẩn để nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm qua kiểm
tra huyết thanh (Tabidi et al., 2004).
2.8 Phòng bệnh
2.8.1 Khi dịch chưa xảy ra
Phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình phòng bệnh: vệ sinh dụng cụ chăn nuôi, thức
ăn, nước uống, vệ sinh chuồng trại, định kỳ phun thuốc tiêu độc, sát trùng trong phạm
vi quy định. Thực hiện tốt các quy định vận chuyển gà giống, nguyên liệu và phương
tiện ra vào trại và tiêm phòng vaccine đúng quy trình.
2.8.2 Khi có dịch xảy ra
Để nhanh chóng dập dịch, cần khoanh vùng dịch, xử lý toàn bộ gà mắc bệnh và nghi
nhiễm bệnh. Tiến hành các biện pháp vệ sinh nghiêm ngặt như: sát trùng chuồng trại,
xử lý phân, chất độn chuồng và xác gà chết.

Tiêm thẳng vaccine hoặc kháng thể kháng virus Newcastle cho số gà còn khỏe trong
trại.

12


Trên thị trường trong nước có hai loại kháng thể kháng virus Newcastle là:
- Hanvet K.T.G (kháng thể Gumboro): là đa kháng thể phòng trị bệnh Gumboro,
Newcastle và viêm phế quản truyền nhiễm, do Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y
(Hanvet) sản xuất.
Trị bệnh:
- Dưới 500g: 1 ml/con
- Trên 500g: 2 ml/con

2.8 Kháng thể K.T.G
(Nguồn:)
- Kháng thể Gumboro-Newcastle: phòng trị bệnh Newcastle và Gumboro, do Phân
viện thú y miền Trung sản xuất.
Tăng cường chăm sóc và nuôi dưỡng gà, thường xuyên vệ sinh chuồng trại. Bổ sung
thêm vitamin nhóm B1, tăng cường các chất điện giải, cải thiện khẩu phần thức ăn có
thể giảm bớt tỷ lệ chết trong giai đoạn cuối ổ dịch.
Ở các khu vực chăn nuôi nhỏ lẻ không bán chạy gà bệnh và mổ gà thịt bừa bãi, xử lý
xác chết, phân, chất độn chuồng đúng kỹ thuật, sát trùng chuồng trại và các khu vực
chăn nuôi triệt để.
Các vaccine phòng bệnh Newcastle được chia làm ba nhóm:
- Mesogenic: chủng Roakin, Mukteswar, Standard, Komarov.
- Lentogenic: chủng Lasota, Hitchner B1, Asplin “F”.
- Avirulent (không có độc lực): Chủng Ulster 2 C, V4 và V4HR.
Hiện nay ở Việt Nam có một số vaccine phòng bệnh Newcastle sau đây: vaccine F,
lasota, V4, Mukteswar (hệ 1)…


13


Chương 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ của bệnh Newcastle trên gà thả vườn ở tỉnh Hậu
Giang.
Chẩn đoán và phân lập virus Newcastle qua phương pháp huyết thanh học.
3.2 Phương tiện nghiên cứu
3.2.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 08/2010 đến tháng 11/2010.
Địa điểm lấy mẫu: các hộ chăn nuôi gà ở tỉnh Hậu Giang có đàn gà mắc bệnh.
Địa điểm xét nghiệm: phòng thí nghiệm virus và miễn dịch học, bộ môn Thú Y, khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ.
3.2.2 Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các giống gà ở mọi lứa tuổi được nuôi theo hình thức hộ gia đình tại tỉnh Hậu
Giang.
3.2.3 Vật liệu thí nghiệm
Vật liệu và dụng cụ
Ống tiêm y tế 1ml, 5ml, găng tay, khẩu trang, giá đựng ống nghiệm, bông gòn, bình
trữ lạnh, máy ly tâm lạnh, type nhựa đựng huyết thanh, micropipet, ống falcon, kéo,
dao mổ, đèn cồn, hematocrite, đĩa microplate đáy tròn có 96 giếng, parafilm.
Các hóa chất và sinh phẩm
Dung dịch PBS, nước sinh lý 0,85%, nước cất, cồn.Kháng thể chuẩn kháng virus
Newcastle (nguồn Australian Animal health laboratory, Csiro, lot 220900), kháng
nguyên virus Newcastle (nguồn Navetco).
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Điều tra một số đặc điểm dịch tễ cơ bản trên những đàn gà khảo sát

Khi đàn gà có bệnh thì cán bộ thú y ở địa phương sẽ báo để tiến hành điều tra lấy
mẫu.
Có 47 đàn gà được khảo sát, những thông tin trong nghiên cứu này như: giống gà, lứa
tuổi, trọng lượng, có sử dụng vaccine hay không, phương thức nuôi,...sẽ được ghi
nhận trong phiếu điều tra (phần phụ chương 1).

14


Mỗi đàn gà khảo sát, chọn hai con có triệu chứng điển hình nhất để tiến hành mổ
khám. Tiến hành lấy các mẫu bệnh phẩm như: gan, lách, não, phỗi, thận của mỗi gà
để xét nghiệm virus Newcastle. Chúng tôi cũng tiến hành lấy huyết thanh để tiến
hành xét nghiệm kháng thể.
3.3.2 Phương pháp chẩn đoán qua mổ khám
Khảo sát bệnh tích trên các cơ quan có biểu hiện đặc trưng của bệnh như: lách, thận,
dạ dày tuyến và dạ dày cơ, ruột và một số cơ quan khác.
Cách tiến hành: Từ đàn gà mắc bệnh chọn hai con có triệu chứng điển hình nhất của
bệnh Newcastle thông qua mổ khám chẩn đoán bệnh tích.
Trước khi mổ khám ghi nhận tất cả các dấu hiệu về thể trạng, triệu chứng đáng chú ý.
Dùng cồn 700 sát trùng vùng da ức trước khi mổ.
Trình tự mổ khám: dùng dao rạch da theo một đường thẳng từ diều đến mõm xương
ức, tách da từ cuối mõm xương ức lên đến diều và phần da hai bên cơ đùi, quan sát
cơ ngực và cơ đùi. Tiếp theo dùng kéo cắt hai dãy xương sườn đến khớp cách, bóc
rời phần cơ ức ra khỏi phần thân và phủ tạng. Quan sát bệnh tích ở các cơ quan nội
tạng như: gan, thận, lách, túi Fabricius, ruột non, ruột già, dạ dày tuyến, phần tiếp
giáp giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ.
Mổ quan sát vùng đầu và cổ: dùng kéo cắt dọc từ miệng xuống cổ đến ngực, không
làm thủng diều. Sau đường cắt này ta có thể quan sát được bên trong miệng, khe vòm
khẩu cái, thực quản, các tuyến nằm dọc theo cổ từ đầu đến xuống tận khoang ngực.
3.3.3 Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm và chiết huyễn dịch bệnh phẩm

Mẫu dùng phân lập virus là gan, lách, thận, phổi, não. Mẫu này được thu thập khi mổ
khám được cho vào túi nylon sạch được đặt trong bình trữ lạnh. Đến khi đem về
phòng thí nghiệm bảo quản ở -800C cho đến khi thực hiện thí nghiệm. Trên các mẫu
ghi lại ngày, tháng, địa điểm, mẫu bệnh phẩm.
Chiết huyễn dịch từ bệnh phẩm: mẫu bệnh phẩm được cân khoảng 2 gram cho vào
cối sứ và nghiền với nước sinh lý tạo thành huyễn dịch 50% (tỷ lệ bệnh phẩm: nước
sinh lý là 2:4). Trong khi nghiền mẫu phải đặt cối trong điều kiện lạnh. Sau khi
nghiền xong cho Penicillin và Streptomycin vào huyễn dịch bệnh phẩm theo tỷ lệ
1ml huyễn dịch với 1.000 UI Penicillin và 1mg Streptomycin. Cho huyễn dịch vào
ống falcon và đem ly tâm lạnh với vận tốc 4.000 vòng/phút, trong 15 phút. Sau đó
chiết lấy dịch trong bên trên để tiến hành phản ứng ngưng kết hồng cầu và tiêm
truyền vào phôi gà.

15


×