Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tác động việc tăng cường an toàn sinh học cho các hộ chăn nuôi gà thịt bán công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.1 KB, 7 trang )


1
TáC ĐộNG VIệC TĂNG CƯờNG AN TOàN SINH HọC CHO CáC Hộ
CHĂN NUÔI Gà THịT BáN CÔNG NGHIệP

Phan Văn Luc
*
, Trần Thị Thu Phơng, Nguyễn Ngọc Hùng, Mai Văn Quang
Trung tâm nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi - Viện Chăn Nuôi

*
Tác giả để liên hệ: Phan Văn Lục, Bộ môn Thú y, Trung tâm nghiên cứu và huấn luyện chăn
nuôi - Viện Chăn Nuôi
Tel: 04 8390525 - 034 3825582. Fax: 034 3825582
E-mail: <>


ABSTRACT
Impact of piloting bio security improvements
in medium scale commercial poultry farms in Viet Nam

Three broiler cycle production have been carried out on pilot scheme households (TD) and control
households (DC) in three District of Nam Dinh Province. Farming households were selected through
check list and had got the same rearing condition, DOC and feed supplied. Pilot scheme were received
training course and bio security materials supplied before starting programm.
Results show that the perception of farmers were improved by having a good economic technical index
such as high viability 96% in pilot scheme compared with control 91%. Feed conversion were lower
1,960 kilo in pilot scheme compared with 2,140 kilo in control per kilo body weight.
All birds were free from disease specially Avian Influenza afirmed by testing 660 serum samples at 6
week old chicks were negative.
Keywords: Check list, Day old chicks, Bio security, value chains and Antibody.



ĐặT VấN Đề
Chăn nuôi gia cầm là nghề truyền thống của ngời dân nớc ta và là nguồn thu nhập
quan trọng đối với các hộ gia đình nông thôn ớc tính khoảng 8 triệu hộ dân nuôi gia
cầm và chiếm khoảng 70% tổng giá trị sản phẩm với tổng đàn gia cầm cả nớc đạt 226
triệu con trong đó gà 170 triệu và vịt, ngan, ngỗng 56 triệu con Chăn nuôi gia cầm
trong nhỏ lẻ khoảng 8 triệu hộ và chiếm khoảng 70% tổng giá trị sản phẩm (Olaf
2006)
Từ năm 2003 cho tới nay đã xảy ra 5 đợt dịch cúm gia cầm (Tuấn 2007) và dịch bệnh
này vẫn tiếp tục xảy ra với quy mô nhỏ lẻ tẻ ở các địa phơng và có nguy cơ lây lan
cao tác động xấu đến nền kinh tế và sức khoẻ cộng đồng. Nhà nớc đã triển khai nhiều
biện pháp để khống chế và tiến tới thanh toán bệnh nguy hiểm này. Nớc ta cũng đã
nhận đợc nhiều chơng trình tài trợ của các tổ chức quốc tế nh kinh phí, vật t kỹ
thuật, đào tạođể góp phần ngăn chăn bệnh cúm gia cầm. Thông qua quỹ tại trợ của
OSRO/RAS/602/JPN chúng tôi triển khai đề tài: Tác động việc tăng cờng an toàn
sinh học cho các hộ chăn nuôi gà thịt bán công nghiệp góp phần hạn chế dịch bệnh
xảy ra cho đàn gia cầm.

MụC TIÊU
Thực hiện và đánh giá ảnh hởng của các biện pháp an toàn sinh học đến kết quả
chăn nuôi của các hộ chăn nuôi gà thịt bán công nghiệp.
Xây dựng chơng trình tập huấn an toàn sinh học cho các hộ chăn nuôi gà thịt.
Xây dựng định hớng phát triển chăn nuôi gia cầm trong bối cảnh dịch cúm gia cầm
đang xảy ra ở nớc ta.


2
NộI DUNG THựC HIệN

Điều tra về điều kiện xã hội, thực trạng chăn nuôi gia cầm và bối cảnh dịch bệnh

trong vùng thực hiện đề tài để lựa chọn vùng nghiên cứu thực hiện đề tài
Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học với nội dung sau:
- Cung cấp trang thiết bị, vật t phù hợp cho các hộ chăn nuôi
- Kiểm soát nguồn cung cấp giống,thức ăn, quá trình chăn nuôi gia cầm: vaccine
phòng bệnh, vệ sinh chuồng trại và vận chuyển tới khâu giết mổ gia cầm.
- Tập huấn để nâng cao sự hiểu biết của ngời dân theo chơng trình an toàn
sinh học trong chăn nuôi
Đánh giá kết quả chăn nuôi gia cầm theo định hớng an toàn sinh học

PHƯƠNG PHáP
Để thực hiện đề tài chúng tôi chia các hộ trong vùng nghiên cứu làm hai:
- Các hộ chăn nuôi (đối chứng) 18 hộ.
- Các hộ chăn nuôi (thí điểm) theo định hớng an toàn sinh học 21 hộ
Các hộ tham gia chăn nuôi đều đợc lựa chọn thông qua phiếu điều tra có điều kiện
chăn nuôi tơng đối đồng đều, nuôi gà công nghiệp và nuôi nhốt.
Lựa chọn đối tợng nghiên cứu:
Hộ chăn nuôi đối chứng:
- Không đợc tập huấn và cung cấp vật t an toàn sinh học.
Hộ chăn nuôi thí diểm:
- Đợc tập huấn và cung cấp vật t an toàn sinh học:
Kiểm soát đàn gà:
- Kiểm tra nguồn cung cấp thức ăn (cám gà)
- Theo dõi tăng trọng và bệnh tật của đàn gà
- Giám sát các hộ chăn nuôi theo quy trình an toàn sinh học đã xây dựng
- Tiêm phòng các loại vaccine và kiểm tra sự đáp ứng miễn dịch của đàn gà với
bệnh cúm gia cầm.
Nâng cao nhận thức cho ngời dân chăn nuôi:
- Mở lớp tập huấn chăn nuôi cho các hộ thí điểm trớc khi triển khai chơng
trình
- Mở lớp tập huấn cho các ho đối chứng sau khi kết thúc chơng trình.


Phơng pháp xử lý số liệu:
Bằng phơng pháp thống kê sinh vật học.

THờI GIAN Và ĐịA ĐIểM
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 5/2007 đến tháng 4/2008
Địa điểm: Tại 3 xã thuộc tỉnh Nam Định,

KếT QUả Và THảO LUậN
Lựa chọn địa bàn thực hiện đề tài:
Ba xã Liêm Hải, Nam Thái và Nghĩa Châu thuộc các huyện Trực Ninh, Nam Trực và
Nghĩa Hng tỉnh Nam Định là những xã thuần nông chuyên trồng lúa, kết hợp với chăn
nuôi, trong đó chăn nuôi gà công nghiệp là chủ yếu nhằm tạo thêm việc làm đồng thời
tăng thêm thu nhập cho ngời chăn nuôi. Theo thống kê số liệu về ba xã số gia cầm

3
chăn nuôi trong các hộ dân khá cao đạt tới 153 000 con và ba xã này cũng bị ảnh
hởng thiệt hại do dịch cúm gia cầm (bảng 1).
Bảng 1: Tình hình dân số và chăn nuôi gia cầm ở các xã thí điểm
Tên xã
Diện tích
(ha)
Dân số
(ng-ời)
Tổng số gia
cầm
Số gia
cầm/ha
Số gia
cầm/ng-ời

Liêm Hải 820 11 400 35 000 43 3
Nam Thái 840 9 400 56 000 60 5
Nghĩa
Châu
750 8 600 62 000 83 7
Tổng số 153 000

Xây dựng mạng lới kiểm soát trong vùng thực hiện đề tài:
Ban chỉ đạo thiết lập mối quan hệ ngang dọc trong kênh điều khiển kiểm soát thực hiện
đề tài. Ban chỉ đạo làm việc với các cơ sở cung cấp giống và thức ăn ổn định và có chất
lợng. Thông qua các đại lý ở các vùng triển khai đề tài thiết lập mối quan hệ với
ngời chăn nuôi lập kế hoạch nhận gà và thức ăn kể cả thuốc thú y. Các đại lý này có
thể cung cấp một phần vốn thông qua mua con giống, thức ăn và nhận tiêu thụ gà thịt
cho các hộ nếu các hộ có nhu cầu. Ban chỉ đạo thông qua kênh hoạt động này tạo cho
các hộ ổn định nguồn vào và ra bên cạnh đó ban chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với mạng
lới thú y tỉnh, huyện và đặc biệt là thú y cơ sở, mạng lới thú y viên triển khai công
tác kiểm tra điều kiện nuôi dỡng, vệ sinh thú y, lịch tiêm phòng và giấy xuất nhập.

Sơ đồ 1:. Hệ thống chỉ đạo nuôi gà thịt
Hệ THốNG CHỉ ĐạO NUÔI Gà THịT



Kết quả thực hiện quy trình kiểm soát đàn gà:
Đầu mối

9 hộ TĐ

6 hộ ĐC


8 hộ TĐ

6 hộ ĐC

4 hộ TĐ

6 hộ ĐC

Ngời thu m
ua

TY xã

TY xã

TY xã

TY huyện

Đại lý

Cơ sở giống

Nhà máy TĂ

Chi cục TY

Nhóm chỉ đạo



4
Kiểm soát con giống:
Yêu cầu các hộ nông dân mua con giống tại các trại giống tốt đủ tiêu chuẩn, gà có giấy
chứng nhận tiêm vaccine Trovăc. Chọn gà cùng một lứa để nuôi tập chung
Kiểm soát vệ sinh thú y:
Các hộ nông dân chăn nuôi gia cầm đã đợc đề tài cung cấp thiết bị dụng cụ để
phục vụ cho công tác chăn nuôi theo định hớng an toàn sinh học (bảng 2).
Tổ chức các lớp tâp huấn cho ngời chăn nuôi thực hiện các quy trình về vệ sinh
thú y thông qua thực hiện các công việc sau:
Vệ sinh chuồng trại trớc khi nhập gà
Bảng 2: Cung cấp các thiết bị an toàn sinh học

TT

Vật t- Đơn vị
Hộ thí điểm
(cấp tr-ớc)
Hộ đối chứng
(cấp sau)
1 Bình phun Cái 21 18
2 Quần áo bảo hộ Bộ 42 36
3 ủng cao su Đôi 21 18
4 Chậu rửa Cái 21 18
5 Thuốc sát trùng Kg 84 36
- Duy trì điều kiện vệ sinh trong quá trình nuôi.
- Sử dụng quần áo bảo hộ và sát trùng trớc và sau khi ra vào trại.
- Hạn chế khách thăm quan.
Kết quả, ngời chăn nuôi đã thực hiện và duy trì các hoạt động an toàn sinh học mà
trớc đó không thực hiện (bảng3)
Bảng 3: Các hoạt động an toàn sinh học

TT

Các hoạt động Tr-ớc thí diểm Sau thí diểm
1 Nhận gà con và thức ăn có uy tín Không, có Có
2 Gà con đ-ợc tiêm Trovac Không Có
3 Nền chuồng bằng ximăng Có, không Có
4 Rửa tay Không Có
5 Thay quần áo, ủng Không, có Có
6 Cùng nhập cùng xuất Không Có
7 Hạn chế khách vào chuồng Không Có
Một số hình ảnh về cải thiện điều kiện an toàn sinh học trong các hộ chăn nuôi. Nhà
nuôi đợc sửa chữa lại và phát quang khu vực xung quanh chuồng nuôi.
Chuồng gà trớc khi sửa Chuồng gà sau khi sửa









5



Chuẩn bị chuồng trớc khi nuôi Sát trùng tay trớc khi vào chuồng













Kiểm soát dịch bệnh và sử dụng thuốcphùng:
Qua kiểm tra theo dõi các đợt nuôi các đàn gà đều an toàn với các bệnh nguy hiểm nh
Niucatxon, Gumboro và Cúm. Các bệnh thông thờng nh bệnh cầu trùng và các bệnh
về hô hấp cũng thấy xuất hiện nhng ở mức độ nhẹ và can thiệp thuốc kịp thời nên
không gây tỷ lệ hao hụt đáng kể.

Bảng 4: Tình hình nhiễm bệnh và thuốc dùng

Cầu trùng Hô hấp Tiền thuốc

Số
hộ
+ % + %
NCX Gum Cúm
Vnđ %
TĐ 21 6 2,8 2 0,9 - - - 1 600

100
ĐC 18 10 5,5 4 2,2 - - - 2 100

131


Tỷ lệ nhiểm cầu trùng ở lô đối chứng 5,5 % cao hơn ở lô thí điểm 2,8%, tỷ lệ bệnh
đờng hô hấp ở lô đối chứng là 2,2% trong khi đó lô thí điểm là 0,9%. Lợng thuốc
dùng ở lô đối chứng cũng cao hơn lô thí điểm 31% (500 đồng /con)
Đàn gà trong thời kỳ nuôi theo dõi an toàn với bệnh cúm và bệnh Niucatxon, mặc dù
trong quá trình triển khai chơng trình đã xảy ra 3 ổ dịch cúm ở các huyện khác của
tỉnh Nam Định
Trớc khi xuất chuồng chúng tôi tiến hành kiểm tra huyết thanh, nếu phát hiện có
kháng thể cúm trong máu gà đồng nghĩa với việc có virrut cúm lu hành trong đàn.
Qua hai đợt lấy huyết thanh kiểm tra tổng số 660 mẫu ở độ tuổi (6 tuần) thời gian này
trong huyết thanh gà đã hết miễn dịch thụ động từ mẹ và cũng là thời điểm trớc khi
xuất chuồng, đều cho kết quả âm tính,. Kết quả này cũng trùng hợp với kết quả theo
dõi lâm sàng, đàn gà khoẻ mạnh không có biểu hiện về bệnh. (Bảng 5).
Bảng 5: Kháng thể cúm qua kết quả phản ứng HI

Kháng thể cúm
Lô Số mẫu
+ -
Thí điểm 390 0 390

6
Đối chứng 270 0 270
Tổng 660 0 660
Đàn gà chuẩn bị xuất chuồng Gà đợc lấy máu kiểm tra KT cúm











Gà thịt đợc xuất đi giết mổ Xuất gà bằng phơng tiện xe máy











Kết quả chăn nuôi theo quy trình an toàn sinh học:
Đề tài đã triển khai 3 đợt chăn nuôi gà thịt ở các hộ, theo dõi bao gồm 21 hộ thí điểm
(TĐ) và 18 hộ đối chứng (ĐC) với tổng số gà là 44.000 con vào các tháng 7- 9/07, 10-
12/07 và 2-4/08. Kết quả so sánh giữa hai lô chăn nuôi cho thấy: tỷ lệ nuôi sống đạt
96% lô (TĐ) và 91% lô (ĐC), thời gian xuất bán bình quân ở lô (TĐ) là 50 ngày trong
khi đó ở lô (ĐC) là 51,7 ngày với khối lợng gà đạt đợc của cả 2 lô là 2700 gam. Chỉ
số tiêu tốn thức ăn trên 1 kg khối lợng ở lô (TĐ) đạt 1960 90 gam trong khi đó ở lô
đối chứng cao hơn 2140 160 gam. Lợi nhuận thu đợc cho 1 gà ở lô (TĐ) 13.000
đồng cao hơn lô (ĐC) 10.000 đồng (bảng 6).

Bảng 6: Kết quả thu đợc qua các đợt nuôi

Khối l-ợng
(gam)

TĂ tiêu tốn
(gam)
Lợi nhuận
Lô N
Tỷ lệ
NS
(%)
Số
ngày
nuôi
X

m
X

X

m
X

X
con
%
Thí
điểm
21 96 50 2 700 120 1 960 90 13 000 130
Đối
chứng
18 91 51,7 2 700 180 2 140 160 10 000 100



7
* Chuỗi giá trị sản xuất gia cầm
Chúng ta biết rằng trong ngành sản xuất gia cầm có mối quan hệ mật thiết thông qua
chuỗi giá trị sản xuất. Chuỗi giá trị đó bao gồm nguồn vào ( con giống, thức ăn, thuốc
thú y) và đầu ra ( gà giống, trứng, gà thịt và sản phẩm chế biến) giữa chúng đợc hình
thành mối liên kết thông qua ngời chăn nuôi, dịch vụ và ngời tiêu dùng). Nuôi gà
thịt theo định hớng tăng cờng an toàn sinh học nằm trong chuỗi giá trị sản xuất gia
cầm đó. Nh vậy thông qua chuỗi giá trị sản xuất gia cầm việc cung cấp con giống và
thức ăn đã đợc kiểm soát tốt thông qua việc xây dựng các nhà đại lý chiến lợc ở các
nơi có nhu cầu nuôi gà cao. Thú y sẽ kiểm soát thông qua các nhà cung cấp này dễ
dàng hơn. Việc cung cấp thông tin dịch bệnh nhanh và chính xác sẽ giúp các nhà chăn
nuôi chủ động trong việc phòng chống và hạn chế đợc thiệt hại (Lục 2007).
Chuỗi giá trị sản xuất gia cầm đợc kiểm soát tốt sẽ giúp nhà nớc trong việc xây dựng
chiến lợ phòng chống bệnh có hiệu quả đặc biệt là bệnh cúm gia cầm.
Qua đánh giá thực hiện chuỗi giá trị sản xuất này cần lu ý thêm một số điểm:
Cần nghiên cứu thêm việc giải quyết đầu ra nhất là khâu tiêu thụ gà thịt phải chăng cần
xây dựng thêm lò giết mổ và đầu t phơng tiện vận chuyển chuyển gia cầm.
Lợng chất thải từ các hộ nuôi gà là rất lớn và cha có biện pháp xử lý tốt là vấn đề cần
đợc quan tâm, và nghiên cứu.
Vấn đề kiểm dịch trớc khi xuất gà ra thị trờng nên đợc tiến hành một cách triệt để,
tuy vậy hiện nay vẫn còn là vấn đề nan giải.

KếT LUậN Và Đề NGHị
Kết luận:
Nhận thức của ngời chăn nuôi về an toàn sinh học phòng bệnh cho gia cầm đợc
tăng lên.

Ngời chăn nuôi đã áp dụng các biện pháp an toàn sinh học vào thực tế sản xuất nên
đạt tỷ lệ nuôi sống cao và tiêu tốn thức ăn giảm thu nhiều lơi nhuận

Các đợt chăn nuôi đều an toàn dịch bệnh đặc biệt với cúm gia cầm.
Đề nghị:
Mô hình cần đợc nhân rộng
Thiết lập các Hội chăn nuôi, Hệ thống thú y tại địa phơng để:
- Chia sẽ thông tin về con giống, thức ăn dịch bệnh và thị trờng tiêu thụ.
- Có thông tin dịch bệnh nhanh và chính xác
- Kiểm soát vận chuyển và kiểm dịch .

TàI LIệU THAM KHảO
Nguyễn Anh Tuấn (2007). Cúm gia cầm tiêu hủy và chinh sách hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam.

Olaf. T và Phan Văn Lục (2006). Quy hoạch lại ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam.
Phan Văn Lục và Tim Percell (2007). Tác động kinh tế của dịch cúm gia cầm độc lực cao. Các chính
sách an toàn sinh học liên quan trong ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam.

×