KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỊ HIẾU THỊ TRƯỜNG KHÁCH NGA,
TRUNG QUỐC VÀ HÀN QUỐC
Với lợi thế địa lý ở trung độ của cả nước, nằm giữa 03 di sản văn hóa thế giới
được UNESCO công nhận; với tiềm năng, tài nguyên du lịch phong phú và đa
dạng, hạ tầng cơ sở và nguồn nhân lực đang được đầu tư nâng cấp và phát triển, Đà
Nẵng đang trở thành điểm đến của du khách gần xa. Trong những năm qua, ngành
du lịch Đà Nẵng đã có nhiều nỗ lực trong công tác xúc tiến, quảng bá điểm đến
hướng tới sự chuyên nghiệp, góp phần phát triển du lịch địa phương. Mặc dù đã đạt
được một số kết quả nhất định, nhưng hoạt động xúc tiến du lịch này vẫn manh
mún, ở quy mô nhỏ, chủ yếu mới tập trung ở thị trường trong nước, không thường
xuyên ở một số thị trường quốc tế gần.
Năm 2013, tổng lượt khách tham quan du lịch Đà Nẵng ước đạt 3.117.558
lượt khách, tăng 17,2% so với năm 2012, đạt 103,9% so với kế hoạch, trong đó
khách quốc tế ước đạt 743.183 lượt, tăng 17,8% so với năm 2012, đạt 106,2% kế
hoạch 2013, khách nội địa ước đạt 2.374.375 lượt, tăng 17% so với năm 2012, đạt
103,2% kế hoạch. Tổng thu du lịch ước đạt 7.784,1 tỷ đồng, tăng 29,8% so với năm
2012 và đạt 119,8% kế hoạch. Trong đó các thị trường Nga, Hàn Quốc, Trung Quốc
được xác định là các thị trường trọng điểm của du lịch Đà Nẵng với số lượng khách
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu khách du lịch Đà Nẵng nhờ các đường bay mới đến
Đà Nẵng liên tiếp được đưa vào khai thác. Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của ngành du lịch thành phố thì việc mở rộng và khai thác thị trường khách du lịch
quốc tế, đặc biệt là các thị trường trọng điểm trên đang đặt ra nhiều vấn đề cho
ngành du lịch thành phố trong thời gian đến. Việc đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ du lịch để có thể làm hài lòng nhu cầu của du khách và từ
đó kéo dài được thời gian lưu trú của du khách tại thành phố đang là yêu cầu cấp
thiết đối với ngành du lịch thành phố. Nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách du lịch
là nền tảng cơ bản để xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm và xúc tiến quảng bá
du lịch theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, cụ thể và chuyên nghiệp.
Từ những yêu cầu thực tế nêu trên, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã giao
cho Trung tâm Xúc tiến Du lịch thực hiện việc “Nghiên cứu các giải pháp và xúc
tiến cho các thị trường Hàn Quốc, Trung Quốc và Nga”.
1. Mục đích nghiên cứu
- Điều tra đặc điểm hành vi, thị hiếu, cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế
tại các thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc
- Thu thập phản hồi của du khách đến từ các thị trường trọng điểm nêu trên về
sản phẩm, dịch vụ du lịch của Đà Nẵng
- Đề xuất các giải pháp cải thiện, phát triển chất lượng sản phẩm, dịch vụ du
lịch phù hợp với từng thị trường để góp phần là gia tăng sự hài lòng của du khách
với điểm dến Đà Nẵng.
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
2. Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo tập trung nghiên cứu 03 thị trường khách quốc tế là: Nga, Trung Quốc
và Hàn Quốc.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: thành phố Đà Nẵng
- Về thời gian: giai đoạn từ tháng 01/2013 – 06/2013
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin:
+ Đối với số liệu thứ cấp: dựa vào các báo cáo, tài liệu của Ủy ban
nhân dân thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đà Nẵng, Trung tâm Xúc tiến
Du lịch Đà Nẵng, các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố.
+ Đối với thông tin, dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp quan sát
(tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế) kết hợp với phương pháp phỏng vấn (phỏng
vấn trực tiếp các tổ chức, cá nhân có liên quan).
- Phương pháp xử lý số liệu: so sánh, tổng hợp.
2
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
PHẦN I
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỊ HIẾU THỊ TRƯỜNG KHÁCH NGA:
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát đối với 300 khách du lịch Nga và thu
lại được 248 mẫu khảo sát đạt yêu cầu, trong đó:
- Theo giới tính: 156 nữ, 79 nam, 13 không khai báo.
- Về phương tiện vận chuyển thì 96.4% khách Nga được điều tra đến Đà Nẵng
bằng đường hàng không, còn lại 0.6% chọn các phương tiện vận chuyển khác.
- Theo khu vực: có 22.6% du khách Nga đến từ Moscow (56 phiếu); 10.9%
khách đến từ Saint Peterburg (27 phiếu); 25% khách Nga (62 phiếu) đến từ
Novoxobia; 19.8% (49 phiếu) đến từ Krasnoyarsk và 21.8% đến từ Irkusk (54
phiếu).
- Về độ tuổi: có 19.1 % khách được điều tra trong độ tuổi dưới 25; số khách từ
25 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 61%; số khách từ 46 đến 60 tuổi chiếm 13.8%;
còn lại 6.1% trong độ tuổi trên 60.
1. Hành vi của du khách khi đến Đà Nẵng
1.1. Cách tiếp cận nguồn thông tin để tìm kiếm các điểm đến tại Đà Nẵng
Việc tiếp cận các nguồn thông tin về điểm đến là một trong những yếu tố quan
trọng đầu tiên khi bắt đầu chuyến du lịch. Kết quả khảo sát cho thấy, hơn 90%
khách Nga chọn Internet làm nguồn tham khảo thông tin và tiếp ngay sau đó là
nguồn thông tin từ bạn bè, đồng nghiệp, người thân với tỷ lệ là 83.7 %. Có hơn
70% khách Nga chọn phương án tiếp cận thông tin về điểm đến qua sự tư vấn của
các hãng lữ hành. Điều này chứng tỏ vai trò của các hãng lữ hành là rất lớn trong
việc mang hình ảnh và thông tin đến với du khách. Các nguồn thông tin khác từ tạp
chí, sách hướng dẫn du lịch, truyền hình, tập gấp quảng cáo còn ít được khách Nga
quan tâm với các tỷ lệ lần lượt là 11.6%, 53.7%, 32.8% và 27.9%.
3
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
Biểu đồ 2.1. Các nguồn tiếp cận thông tin
1.2 Hình thức đi du lịch
Bảng 2.1. Các hình thức đi du lịch của du khách
Theo tour
Tự đi
Một mình
21.8%
12.5%
Với gia đình
31.1%
50.2%
Với bạn bè
47.1%
37.3%
Số du khách trả lời
177
71
Trong số 248 du khách Nga trả lời câu hỏi về hình thức đi du lịch thì có đến
177 người lựa chọn phương án đi du lịch theo tour, con số này cao xấp xỉ 2.5 lần so
với số người lựa chọn phương án tự đi.
Dù đi theo hình thức nào thì khách Nga vẫn ưu tiên đi theo tập thể. Trong số
177 khách Nga chọn hình thức đi theo tour thì có đến 78.2% số khách thích đi du
lịch cùng gia đình và bạn bè, còn tỷ lệ khách đi một mình chỉ chiếm 21.8%. Tương
tự, trong 71 khách Nga đi du lịch bằng hình thức tự đi, tỷ lệ khách đi cùng gia đình
và bạn bè là 87.5%. Do đi du lịch tự túc có tính mạo hiểm cao hơn nên tỷ lệ khách
đi một mình chỉ có 12.5%, thấp hơn so với hình thức đi theo tour.
4
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
1.3 Mức độ thường xuyên đi du lịch
Kết quả khảo sát cho thấy, có 82.6% khách Nga được điều tra lần đầu tiên
đến Đà Nẵng. Điều này cho thấy Đà Nẵng vẫn là một điểm đến mới mẻ của thị
trường khách Nga. Tỷ lệ khách trên 1 lần đến với Đà Nẵng chỉ chiếm 17.4%, số
lượng khách này phần lớn là khách công vụ hoặc thăm người thân.
1.4 Thời gian lưu tru
Bảng 2.2. Thời gian lưu trú của du khách Nga
Thời gian
Số phiếu
%
Dưới 5 ngày
56
22.6
Từ 5 đến 10 ngày
121
48.8
Trên 10 ngày
71
28.6
Khách Nga có đặc điểm là thời gian lưu trú dài ngày, được thể hiện qua kết
quả khảo sát với 48.8% khách có thời gian lưu trú từ 5 đến 10 ngày và 28.6% khách
có thời gian lưu trú trên 10 ngày. Đây là một đặc điểm cần lưu ý cho các cơ sở lưu
trú, dịch vụ du lịch để đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của
khách.
1.5 Đặc điểm lựa chọn cơ sở lưu tru
Biểu đồ 2.2. Sự lựa chọn cơ sở lưu trú của khách Nga
5
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
Biểu đồ trên cho thấy, nhu cầu lưu trú của khách Nga khá cao. Phần lớn các du
khách có xu hướng lựa chọn các khách sạn từ 3 – 5 sao để lưu trú và nghỉ dưỡng,
trong đó tỷ lệ lựa chọn lưu trú tại các khách sạn 4 sao là cao nhất, với gần 34%, tiếp
theo là các khách sạn 3 sao với xấp xỉ 24%. Điều đáng chú ý là nhu cầu về khách
sạn loại 5 sao cũng chiếm tỷ lệ khá đáng kể, gần 23%.
Khách Nga có nhu cầu thấp đối với các khách sạn 1 – 2 sao, được thể hiện qua
tỷ lệ lựa chọn 2 loại hình cơ sở lưu trú này với chỉ xấp xỉ 16%. Nhà dân và nhà
khách hầu như không phải là lựa chọn của khách Nga.
1.6 Các dịch vụ du khách Nga lựa chọn
Bảng 2.3. Các loại hình dịch vụ du khách Nga sử dụng
Loại hình dịch vụ
Số phiếu
Tỉ lệ (%)
Thưởng thức đặc sản ẩm thực
113
45.6
Thể thao
37
14.9
Các hoạt động giải trí về đêm
92
37.1
Chăm sóc sức khỏe
16
6.5
Lưu trú
208
83.9
Các hoạt động giải trí ban ngày
42
16.9
Vận chuyển
224
90.3
Mua sắm
94
37.9
Tham quan
123
49.6
Thống kê trên cho thấy, ngoài các dịch vụ thiết yếu như lưu trú (83.9%) và vận
chuyển (90.3%), nhu cầu tham quan, thưởng thức đặc sản ẩm thực và mua sắm
chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 49.6%, 45.6% và 37.9%. Theo ngay sau đó là nhu cầu
về các hoạt động giải trí về đêm với 37.1% và các hoạt động giải trí ban ngày với
16.9%. Nhu cầu về thể thao và chăm sóc sức khỏe khi đi du lịch của khách Nga
chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với các dịch vụ kể trên (14.9% khách có nhu cầu về
thể thao, 6.5% khách có nhu cầu về chăm sóc sức khỏe).
Đây là một trong những cơ sở để ngành du lịch thành phố lựa chọn hướng ưu
tiên khi phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ cho thị trường Nga.
1.7 Chi tiêu của khách Nga
6
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
Bảng 2.4. Chi tiêu của khách Nga
Chi tiêu (USD)
Số phiếu
Tỷ lệ %
Dưới 500
51
20.6
Từ 500 – 1000
83
33.5
Từ 1001 - 2000
71
28.6
Từ 2001 - 4000
32
12.9
Trên 4000
11
4.4
Với thời gian lưu trú dài ngày, chi tiêu của khách Nga ở mức khá cao, với tỷ lệ
cao nhất thuộc về mức chi tiêu từ 500 – 1000 USD (33.5%), tiếp ngay sau đó là
28.6% khách Nga có mức chi tiêu từ 1001 – 2000 USD. Có 20.6% số khách được
hỏi có mức chi tiêu dưới 500 USD. Một tín hiệu khả quan là ở các mức chi tiêu cao,
từ 2001 – 4000 USD và trên 4000 USD, vẫn có 12.9% và 4.4% du khách lựa chọn.
2. Đánh giá của du khách Nga đối với du lịch Đà Nẵng
2.1. Đánh giá của du khách Nga về các yếu tố khi lựa chọn điểm đến du
lịch
Bảng 2.5. Đánh giá về mức độ quan tâm đối với các yếu tố khi lựa chọn
điểm đến đối với khách Nga
S
Điểm
trung bình
Yếu tố quan tâm
TT
Lựa chọn
nhiều nhất
1
Phong cảnh thiên nhiên
4.18
4
2
Khí hậu, thời tiết
3.62
3
3.21
3
3
Các di tích lịch sử và di sản văn
hóa
4
Làng nghề thủ công mỹ nghệ
3.36
4
5
Lễ hội dân gian/festival
3.48
3
6
Các cơ sở lưu trú/nghỉ dưỡng
4.32
5
7
Sự phong phú của các nhà hàng và
các món ăn đặc sản
3.96
4
8
Sẵn có các tour du lịch
3.81
3
9
Các dịch vụ giải trí
3.93
4
Cơ hội mua sắm, quà lưu niệm
3.87
4
1
0
7
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
1
1
Giá cả và các loại phí dịch vụ
1
2
1
3
4.08
4
Chất lượng các dịch vụ liên quan
(vận chuyển, ngân hàng, y tế, viễn
thông…)
3.69
4
Sự thân thiện của người dân địa
phương
4.22
5
4.57
5
1
4
An ninh trật tự xã hội
Theo bảng thống kê trên, có thể thấy các yếu tố về an ninh trật tự xã hội, chất
lượng của các cơ sở lưu trú/nghỉ dưỡng, sự thân thiện của người dân địa phương,
phong cảnh thiên nhiên, giá cả và các loại phí dịch vụ là những yếu tố mà du khách
Nga quan tâm nhất khi lựa chọn điểm đến, các yếu tố này đều có mức điểm trung
bình trên 4, dao động từ 4.08 đến 4.57.
Các yếu tố về sự phong phú của các nhà hàng và món ăn đặc sản, dịch vụ giải
trí, cơ hội mua sắm, sự sẵn có của các tour du lịch, chất lượng các dịch vụ liên
quan, khí hậu, thời tiết cũng thu hút sự quan tâm khá nhiều của khách Nga, với mức
điểm trung bình dao động từ 3.62 – 3.93.
Khách Nga không thể hiện sự quan tâm nhiều đối với loại hình du lịch văn
hóa, cụ thể là mức độ quan tâm của họ đối với di tích lịch sử và di sản văn hóa, các
làng nghề thủ công mỹ nghệ và các lễ hội dân gian, festival chỉ ở mức điểm trung
bình dưới 3.5.
2.2. Đánh giá về các sản phẩm/ điểm đến/ khu du lịch tại Đà Nẵng
Bảng 2.6. Đánh giá về các sản phẩm/ điểm đến/khu du lịch của Đà Nẵng
Điểm
trung bình
Lựa
chọn nhiều
nhất
STT
Điểm đến
1
Bãi biển Mỹ Khê
4.21
5
2
KDL Ngũ Hành Sơn
3.62
4
3
KDL Bà Nà
3.87
4
4
Chùa Linh Ứng - Bãi Bụt
4.15
5
5
Bảo tàng Điêu khắc Chăm
3.18
3
3.84
4
6
Cuộc thi trình diễn pháo hoa
quốc tế Đà Nẵng
8
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
7
8
Các điểm mua sắm (Big C,
Metro, Chợ Hàn)
Ẩm thực
3.43
5
4.18
4
Nhìn chung, ngoại trừ bãi biển Mỹ Khê, ẩm thực và chùa Linh Ứng – Bãi Bụt
có mức độ ưa thích trung bình trên 4 điểm, hầu hết các sản phẩm điểm đến của Đà
Nẵng vẫn chưa đem lại sự ưa thích và thỏa mãn cao cho du khách Nga,thậm chí
ngay cả những sự kiện mang tầm quốc tế như Cuộc thi trình diễn pháo hoa quốc tế
Đà Nẵng cũng mới chỉ được đánh giá ở mức điểm trung bình là 3.84.
2.3. Mức độ hài lòng của du khách Nga sau khi đến Đà Nẵng
Biểu đồ 2.3 Mức độ hài lòng của du khách Nga sau khi đến Đà Nẵng
Đối với khách Nga, mức độ hài lòng chung đối với điểm đến Đà Nẵng ở mức
tương đối cao, với 47.4% khách được hỏi chọn mức hài lòng và 24.7% chọn mức
rất hài lòng. Rất ít khách Nga đánh giá là không hài lòng (3.9%) và rất không hài
lòng (0.9%). Đây cũng chính là lý do số lượng khách Nga trả lời là có quay lại Đà
Nẵng trong thời gian đến chiếm tỷ lệ cao với 87.3%.
2.4. Nhận xét, đánh giá chung
Đối với Đà Nẵng, Nga là thị trường có tiềm năng khổng lồ trong lĩnh vực du
lịch Inbound với 143 triệu dân và khoảng 45 triệu người hàng năm đi du lịch ở
nước ngoài.
Là một quốc gia nằm trên vùng ôn đới khí hậu lạnh, hầu như không có mùa
hè, người Nga tìm thấy ở Đà Nẵng như là một thiên đường nghỉ dưỡng trên bờ biển
9
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
ấm áp đầy cát mịn, nắng vàng quanh năm cho những chuyến nghỉ dài ngày. Với
thời gian lưu trú dài ngày và mức chi tiêu cao, du khách Nga có nhiều cơ hội trải
nghiệm các nét văn hóa và cuộc sống của con người tại điểm đến, với các chương
trình tham quan bổ ích đặc biệt là du lịch biển đảo, tận hưởng được cảnh quan,
thiên nhiên xinh đẹp, khí hậu ôn hòa của vùng nhiệt đới.
Sau đây là một số đánh giá chung về việc phát triển thị trường khách Nga:
+ Điểm mạnh
- Việt Nam nói chung, Đà Nẵng nói riêng là một điểm đến thân thiện, an toàn,
có nền chính trị ổn định, có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng cả tài nguyên du
lịch tự nhiên lẫn du lịch nhân văn và có nền ẩm thực đặc sắc. Đây là những tiêu chí
lựa chọn hàng đầu của khách du lịch nói chung và khách Nga nói riêng khi đi du
lịch nước ngoài;
- Thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nẵng có bờ biển dài, cát trắng, nước trong xanh
bên cạnh những khu nghỉ dưỡng, khách sạn cao cấp, khí hậu nhiệt đới, luôn có
nắng ấm nên là điểm nghỉ dưỡng lý tưởng cho khách du lịch quốc tế, đặc biệt của
khách du lịch Nga.
- Giá cả tại Đà Nẵng vừa phải, các dịch vụ thuận tiện, an toàn.
+ Điểm yếu
- Quan điểm phát triển du lịch còn nhiều thụ động.
- Thông tin về du lịch và sản phẩm du lịch còn chung chung.
- Cơ sở hạ tầng du lịch còn kém phát triển.
- Các sản phẩm du lịch đơn điệu, chưa phong phú, các chương trình du lịch
giống nhau, chưa sáng tạo.
- Các khách sạn, nhà hàng và địa điểm du lịch không có những tờ hướng dẫn,
thực đơn bằng tiếng Nga.
+ Thời cơ
- Sự an toàn và hấp dẫn về tài nguyên du lịch biển của Việt Nam đã được xác
lập trên thị trường du lịch quốc tế là yếu tố quan trọng để thu hút thị
trường khách Nga. Bộ Ngoại giao và Bộ Thể thao-Du lịch Nga đã khuyến nghị
công dân nước này nên đến các nước có an ninh tốt khi đi du lịch, vì thế, nhiều du
khách Nga đã chọn Việt Nam và một số nước khác ở Đông Nam Á là điểm đến của
mình.
+ Thách thức
- Sự cạnh tranh với các nước có thuận lợi về mặt vị trí địa lý như một số nước
ở châu Âu;
10
10
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
- Sự cạnh tranh với các nước trong khu vực châu Á;
- Sự cạnh tranh với các vùng khác trong nước như Nha Trang, Phan Thiết…
11
11
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
II. NGHIÊN CỨU THỊ HIẾU THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH
TRUNG QUỐC:
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát đối với 300 khách du lịch Trung Quốc
và thu được kết quả như sau:
- Số phiếu phát ra: 300 phiếu
- Số phiếu hợp lệ thu lại: 217 phiếu
- Quy mô mẫu: 217 phiếu/217 du khách
Trong đó:
+ Theo giới tính: 89 nữ (chiếm 41,01%), 128 nam (chiếm 58,99%)
+ Về phương tiện vận chuyển thì 47.7% người Trung Quốc đến Đà Nẵng bằng
đường hàng không với các đường bay trực tiếp từ nối liền từ Bắc Kinh, Côn Minh,
Quảng Châu, Macao và Đà Nẵng. Các đường bay trực tiếp này giúp cho số lượng
khách Trung Quốc đến Đà Nẵng tăng đáng kể. Ngoài ra, 28.4% khách đến qua đường
bộ, 23.9% khách Trung Quốc có lựa chọn khác (đường thuỷ).
+ Theo khu vực:
Du khách Trung Quốc đến từ Bắc Kinh có 28.57% (62 phiếu)
Khách Trung Quốc đến từ Thượng Hải 23.50% (51 phiếu)
Khách đến từ những tỉnh khác 13.36% (29 phiếu)
Khách đến từ Quảng Châu nhiều nhất với 34.57% (75 phiếu)
1. Hành vi của du khách Trung Quốc khi đi du lịch
1.1. Cách tiếp cận nguồn thông tin để tìm kiếm các điểm đến trong vùng
+ Về nguồn thông tin về Đà Nẵng: Có 40.55% du khách Trung Quốc cho biết
họ biết đến Đà Nẵng qua tư vấn của các hãng lữ hành. Chỉ có 0.46% du khách biết
đến Đà Nẵng qua truyền hình, 5.99% du khách nhờ vào sách hướng dẫn du lịch và
6.91% tham khảo tập gấp quảng cáo của các công ty lữ hành, có 22.58% du khách
được giới thiệu về Đà Nẵng bởi Internet. Cũng theo đó thì 14.29% du khách biết
đến Đà Nẵng qua người thân của họ, được xem là một trong những hình thức quảng
bá tương đối hiệu quả. Có 7.83% cho biết họ biết đến du lịch Đà Nẵng qua các tạp
chí du lịch. Như vậy có thể thấy rằng, đa phần khách Trung Quốc biết đến Đà Nẵng
thông qua việc tư vấn của các hãng lữ hành, internet và các trang thông tin điện tử
du lịch, website của doanh nghiệp lữ hành và các công ty chuyên khai thác khách
Trung.
12
12
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
Bảng 3.1. Các nguồn tiếp cận thông tin
Nguồn tiếp cận
Số phiếu
Tỉ lệ
(%)
Tư vấn của các hãng lữ hành
88
40.55
Tạp chí
17
07.83
Sách hướng dẫn du lịch
13
05.99
Bạn bè/đồng nghiệp/người thân
31
14.29
Truyền hình
4
00.46
Tập gấp quảng cáo (lữ hành)
15
06.91
Internet
49
22.58
1.2. Hình thức đi du lịch
+ Theo mục đích chuyến đi: khách đi du lịch thuần túy chiếm 37.79% với 82
phiếu, 23.50% khách công vụ (51 phiếu), 19.82% khách thăm thân (43 phiếu) và
8.89% khách đi với mục đích khác (41 phiếu).
13
13
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
+ Theo đối tượng cùng tham gia du lịch
Bảng 3.2. Các hình thức đi du lịch của du khách
Số phiếu
Tỉ lệ (%)
Một mình
91
41.94
Với gia
đình
67
30.88
Với bạn bè
59
27.18
14
14
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
1.3. Mức độ thường xuyên đi du lịch
+ Về kinh nghiệm đi du lịch tại Đà Nẵng thì có 74 khách cho biết đây là lần
đầu tiên họ đến Đà Nẵng chiếm 34.10%, 29.03% đến Đà Nẵng lần thứ 2 với 63
khách và 18.43% đến Đà Nẵng lần thứ 3 với 40 khách. Cũng 18.43% khách Trung
Quốc đến Đà Nẵng hơn 3 lần. Điều này cho thấy, Đà Nẵng đang thu hút rất nhiều
khách Trung Quốc với bãi biển sạch đẹp và hệ thống nghỉ dưỡng cao cấp không chỉ
với khách đi lần đầu mà cả với khách quay lại.
1.4. Thời gian lưu tru
+ Về thời gian lưu lại ở Đà Nẵng: Có 125 du khách (57.60%) chiếm đa số nghỉ
lại Đà Nẵng dưới 5 ngày, 47 du khách (21.66%) với thời gian lưu trú từ 5 đến 10 ngày.
Có 45 khách (20.74%) lưu lại Đà Nẵng từ 10 ngày trở lên. Chứng tỏ người Trung
Quốc có thời gian đi du lịch ngắn và thường kết hợp với đi công tác và thăm thân,
không kéo dài thời gian lưu trú bằng hoạt động nghỉ dưỡng dài ngày
Bảng 3.3. Thời gian lưu tru của du khách
Thời gian
Số phiếu
%
Dưới 5 ngày
125
57.60
Từ 5 đến 10 ngày
47
21.66
Trên 10 ngày
45
20.74
1.5. Đặc điểm lựa chọn cơ sở lưu tru
+ Có 49.5% du khách thường chọn dịch vụ lưu trú tại các khu resort ven biển,
11.9% chọn Bungallow và 22.9% cho biết họ thích lưu lại tại các khách sạn, tuy
nhiên xét về vị trí, các khách sạn này đều nằm gần biển.
+ Khách Trung Quốc thường chọn các resort 4-5 sao (60.83%) hoặc mức 3 sao
ven biển (31.2%) và chỉ 3.23% chọn mức 1-2 sao.
Bảng 3.4. Loại hình lưu trú của du khách
Loại hình cơ sở lưu tru
Số
phiếu
Tỉ lệ (%)
Nhà khách
0
0.00
Nhà của người dân địa
phương
0
0.00
Khách sạn 1 sao
2
0.92
Khách sạn 2 sao
5
2.31
Khách sạn 3 sao
78
35.94
15
15
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
Khách sạn 4 sao
57
26.27
Khách sạn 5 sao
75
34.56
1.6. Các dịch vụ du khách Trung Quốc lựa chọn
Bảng 3.5. Các loại hình dịch vụ du khách sử dụng
Loại hình dịch vụ
Số phiếu
Tỉ lệ (%)
162
74.65
Thể thao
57
26.27
Các hoạt động giải trí về đêm
61
28.11
Chăm sóc sức khỏe
28
12.90
Lưu trú
217
100.00
Các hoạt động giải trí ban ngày
200
92.17
Vận chuyển
217
100.00
Thưởng thức đặc sản ẩm thực
Mua sắm
194
Tham quan
168
16
89.40
77.42
16
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
1.7. Chi tiêu của khách Trung Quốc
Bảng 3.6. Chi tiêu của khách Trung Quốc
Dự đoán chi tiêu tại Đà Nẵng của khách Trung
Quốc
Số
phiếu
Tỷ lệ
(%)
Ít hơn 100$
0
0.00
100$ - 200$
28
12.90
200$ - 300$
33
15.21
300$ - 400$
49
22.58
400$ - 500$
61
28.11
Hơn 500$
46
21.20
Qua số lượng ta có thể thấy, người Trung Quốc tới Đà Nẵng chi tiêu không
cao, cụ thể là 400$ - 500$ cho chuyến đi tại Đà Nẵng. Trong thực tế, con số này có
thể cao hơn bởi ngoài việc mua tour của các công ty lữ hành, khách Trung Quốc
còn dành ưu tiên chi tiêu vào các dịch vụ ăn uống, giải trí và đặc biệt là casino. Kết
quả sơ bộ trên có thể cho ta thấy rằng, du khách Trung Quốc với mức thu nhập của
một nước châu Á có chi tiêu tương đối.
17
17
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
2. Đánh giá của du khách Trung Quốc đối với du lịch Đà Nẵng
2.1. Đánh giá của du khách về các yếu tố khi lựa chọn điểm đến du lịch
+ Lí do chọn đến Đà Nẵng: Có đến 40.09% du khách chọn Đà Nẵng để đi du
lịch vì bãi biển đẹp nổi tiếng thế giới (87 phiếu), 26.73% cho là có nhiều cơ hội kinh
doanh(58 phiếu), 17.05% chọn Đà Nẵng vì có người thân ở đó(37 phiếu). Bên cạnh
đó 11.98% du khách đánh giá Đà Nẵng có nhiều điểm tham quan (26 phiếu)và 17.97
% du khách chọn Đà Nẵng vì nằm gần các di sản văn hóa thế giới Hội An, Huế, Mỹ
Sơn (39 phiếu), chỉ 11.52% chọn Đà Nẵng bởi nét văn hóa đặc sắc (25 phiếu). Nhìn
chung, đặc điểm thu hút lớn nhất của Đà Nẵng đối với du khách Trung Quốc chính là
bãi biển nổi tiếng và có nhiều cơ hội kinh doanh.
Dựa vào thang điểm như sau:
Rất thích
5
Thích
4
Bình thường
3
Không thích
2
Rất không thích
1
Bảng 3.7. Các yếu tố du khách quan tâm khi lựa chọn điểm du lịch
S
TT
Du khách
Yếu tố quan tâm
Điểm
trung bình
Lựa
chọn nhiều
nhất
1
Phong cảnh thiên nhiên
3.43
3
2
Khí hậu, thời tiết
3.81
4
3
Các di tích lịch sử và di sản văn hóa
3.49
3
4
Làng nghề thủ công mỹ nghệ
2.73
3
5
Lễ hội dân gian/festival
3.65
4
6
Các cơ sở lưu trú/nghỉ dưỡng
3.28
3
7
Sự phong phú của các nhà hàng và các
món ăn đặc sản
4.12
8
Sẵn có các tour du lịch
3.34
3
9
Các dịch vụ giải trí
3.85
4
10
Cơ hội mua sắm, quà lưu niệm
4.2
4
18
4
18
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
11
Giá cả và các loại phí dịch vụ
4.75
4
12
Chất lượng các dịch vụ liên quan (vận
chuyển, ngân hàng, y tế, viễn thông…)
3.68
3
13
Sự thân thiện của người dân địa phương
3.92
4
14
An ninh trật tự xã hội
4.3
4
2.2. Đánh giá về các sản phẩm/ điểm đến/ khu du lịch trong vùng
2.2.1. Sản phẩm/ loại hình du lịch
Với câu hỏi này, kết quả sẽ là cơ sở để xây dựng các chương trình và sản
phẩm du lịch đáp ứng được thị hiếu của du khách Trung Quốc trong thời gian đến.
Dựa vào thang điểm như sau:
Rất thích
5
Thích
4
Bình thường
3
Không thích
2
Rất không thích
1
Du khách cho biết họ rất thích tham quan các thắng cảnh tự nhiên của điểm
đến như: bãi biển, sông hồ, đồi núi, về hạng mục này thì du lịch Đà Nẵng đáp ứng
được phần lớn thị hiếu với các sản phẩm du lịch nổi bật: biển Mỹ Khê, Bà Nà Hills,
bán đảo Sơn Trà. Điểm trung bình là 3.8 cho biết du khách Trung Quốc khá quan
tâm đến việc tham quan các thắng cảnh thiên nhiên khi chọn điểm du lịch.
Hoạt động ưa thích tiếp theo của du khách Trung Quốc là tham quan các
công trình kiến trúc độc đáo với điểm trung bình là 3.68 và tham quan các di tích
lịch sử văn hoá là 3.62. Điều này cho thấy du khách Trung Quốc lựa chọn loại hình
du lịch văn hoá là một trong những lựa chọn hàng đầu khi đi du lịch.
Hoạt động thể thao trên biển được người Trung Quốc xếp ở mức độ trung
bình với 3.31 điểm.
Bảng 3.8. Mức độ ưa thích với các hoạt động trong tour du lịch
Mức độ ưa thích với các hoạt động trong tour du lịch
Tham quan thắng cảnh thiên nhiên
19
Điểm TB
3.80
19
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
Tham quan di tích lịch sử văn hóa
3.68
Công trình kiến trúc độc đáo
3.62
Công viên, sở thú
2.76
Bảo tàng
3.54
Làng nghề
3.59
Hoạt động trên biển
3.31
Sự kiện thể thao, văn hóa của địa phương
2.72
Shopping
3.24
Khác
2.05
Tượng tự, với các hoạt động: tham quan làng nghề, bảo tàng, shopping có mức
điểm trung bình lần lượt là 3.59, 3.54 và 3.24. Các mức điểm này cho thấy, sự ưa thích
đối với những hoạt động này đã có sự dịch chuyển xuống mức thấp hơn.
Tham quan công viên, sở thú và tham gia các sự kiện thể thao và văn hóa của
địa phương dường như không thu hút khách du lịch Trung Quốc với điểm trung
bình là 2.76 và 2.72.
Bảng 3.9. Đánh giá về các sản phẩm/ điểm đến/khu du lịch của Đà Nẵng
STT
Điểm đến
Điểm
trung
bình
Lựa chọn
nhiều nhất
1
Bãi biển Mỹ Khê
3.92
4
2
KDL Ngũ Hành Sơn
4.07
4
3
KDL Bà Nà
4.35
4
4
Chùa Linh Ứng - Bãi Bụt
3.72
4
5
Bảo tàng Điêu khắc Chăm
3.08
3
6
Lễ hội pháo hoa quốc tế Đà Nẵng
3.16
3
7
Các điểm mua sắm (Big C, Metro, Chợ Hàn)
3.23
3
8
Ẩm thực
3.38
3
2.2.2. Loại hình lưu tru
Bảng 3.10. Mức độ quan tâm của khách Trung Quốc đến
các đặc điểm của cơ sở lưu trú
20
20
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
Mức độ quan tâm của khách Trung Quốc đến
các đặc điểm của cơ sở lưu tru
Điểm
TB
Lựa chọn
nhiều nhất
1
Quy mô
3.18
3
2
Vị trí
4.57
5
3
Danh tiếng
4.51
4
4
Mức độ tiện nghi
3.75
4
5
Vệ sinh
3.73
4
6
Giá cả
4.10
4
7
Chỗ đỗ xe
2.24
2
8
Phong cách phục vụ
3.79
4
9
Khả năng ngoại ngữ
4.56
5
10
Dịch vụ bổ sung
4.16
4
STT
Xét thang điểm từ 1: không quan tâm, 2: ít quan tâm, 3: quan tâm bình
thường, 4: có quan tâm, 5: rất quan tâm với các tiêu chí sau tại cơ sở lưu trú :
- Về quy mô: Mức điểm trung bình là 3.18 cho ta thấy khách Trung Quốc có
quan tâm đến tiêu chí quy mô của khách sạn. Việc đầu tư xây dựng và nâng cấp các
khách sạn có quy mô lớn là điều nên làm trong mục đích thu hút nhiều hơn nữa du
khách Trung Quốc đến với Đà Nẵng.
- Về vị trí: với mức điểm trung bình cao nhất là 4.57 chứng tỏ du khách Trung
Quốc đặc biệt quan tâm đến vị trí của cơ sở lưu trú. Việc tính toán vị trí thuận lợi sẽ
giúp cho họ dễ dàng tham quan điểm đến, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
(54.1% chọn cơ sở lưu trú gần biển, 33.0% gần trung tâm và 12.8% chọn ở trên
núi)
- Về danh tiếng của cơ sở lưu tru, người Trung Quốc rất xem trọng “chữ tín”.
Đó là lí do du khách rất quan tâm đến tiêu chí này, mức điểm trung bình cao thứ hai
4.51
- Về mức độ tiện nghi, không có sự khác biệt giữa mức rất quan tâm và quan
tâm với số lượng lần lượt là 43 và 40 ý kiến với điểm trung bình khá là 3,75.
- Về vấn đề vệ sinh, mức điểm trung bình là 3.73.
- Với tiêu chí giá ca có mức điểm trung bình là 4.10. Người Trung Quốc tỏ ra
quan tâm đến vấn đề giá cả. Điều này cho thấy rằng, du khách Trung Quốc chỉ sẵn
sàng chi trả cho những dịch vụ khiến họ hài lòng và sự thành thạo trong thương
nghiệp.
21
21
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
- Về phong cách phục vụ của nhân viên, du khách Trung Quốc không yêu cầu
quá cao với mức quan tâm 3.79. Tuy nhiên, sự hiểu biết về phong tục và nét truyền
thống của người Trung Quốc sẽ giúp nhân viên hoạt động trong ngành có cách phục
vụ chuyên nghiệp, đạt được sự hài lòng cao nhất của khách.
- Với tiêu chí nhân viên giao tiếp bằng tiếng Trung Quốc: được du khách
Trung Quốc rất quan tâm với phần lớn ý kiến quan tâm. Hiện nay, số lượng khách
du lịch người Trung Quốc có thể giao tiếp tiếng Anh và thậm chí là tiếng Việt khá
phổ biến. Tuy nhiên, người Trung Quốc với nền văn hóa lâu đời và lòng tự hào dân
tốc rất cao, chỉ mong muốn được sử dụng tiếng bản ngữ trên khắp thế giới. Cần đào
tạo và bổ sung thêm kỹ năng phục vụ du lịch chuyên nghiệp cho nguồn nhân lực
thành thạo tiếng Trung sẽ giúp du khách được đáp ứng chính xác nhất những yêu
cầu, góp phần thỏa mãn dịch vụ tại điểm đến.
2.2.3. Nhà hàng
- Về quy mô: Có 37 ý kiến bày tỏ rất quan tâm đến quy mô của nhà hàng, 51 ý
kiến khá quan tâm, 14 ý kiến quan tâm bình thường, 5 ý kiến ít quan tâm và chỉ 2 ý
kiến không quan tâm, điểm trung bình là 4.03. Tiêu chí này cho thấy nhu cầu ăn
uống tại các nhà hàng cao cấp đạt chuẩn của du khách khá cao.
- Về vị trí: Các ý kiến đều thể hiện sự quan tâm đến các nhà hàng gần biển để
thuận tiện cho việc nghỉ dưỡng của du khách và các nhà hàng nằm trong trung tâm
thành phố gần các khu mua sắm. Một số nhỏ ý kiến không quan tâm bởi họ sử dụng
nhà hàng nằm trong chương trình du lịch được cung cấp bởi công ty lữ hành. Mức
điểm trung bình là 3.68
- Về mức độ tiện nghi: Với tiêu chí này du khách Trung Quốc không đặt nặng
vì họ không đòi hỏi sự cao cấp, tuyệt đối mà chỉ dừng lại ở mức tương đối 3.51 cho
điểm trung bình
- Về vệ sinh: Theo xu hướng chung của sự phát triển xã hội, du khách dù đến
từ nước nào cũng đặc biệt coi trong vấn đề vệ sinh trong ăn uống. Đối với du khách
Trung Quốc, món ăn không những phải đẹp, bắt mắt, vệ sinh và nhất thiết phải bổ
dưỡng.
22
22
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
Bảng 3.11. Mức độ quan tâm đến nhà hàng
STT
Mức độ quan tâm của khách Trung Điểm
Quốc đến các đặc điểm của nhà hàng
TB
Lựa chọn
nhiều nhất
1
Quy mô
4.03
4
2
Vị trí
3.68
4
3
Mức độ tiện nghi
3.51
4
4
Vệ sinh
4.02
4
5
Có nhiều món ăn Trung Quốc
4.85
5
6
Có nhiều đặc sản Việt Nam
3.76
4
7
Thức ăn ngon
4.42
4
8
Giá cả
3.94
4
9
Chỗ đỗ xe
2.59
3
10
Phong cách phục vụ
4.10
4
11 Ngoại ngữ nhân viên
4.32
4
Người Trung Quốc nổi tiếng về ẩm thực, điều đó đồng nghĩa với việc yêu cầu
khá cao về món ăn. Phần lớn du khách đều trả lời là rất quan tâm đến vấn đề mong
muốn có nhiều món ăn Trung Quốc và thích được thưởng thức các món ngon.
Điểm trung bình cho 2 tiêu chí cao nhất này lần lượt là 4.85 và 4.42 Tiêu chí này
cho thấy, người Trung Quốc thích ăn những món quen thuộc của đất nước mình khi
đi du lịch, đồng thời thích được thưởng thức những món ăn mới lạ tại điểm đến,
đặc biệt tại những điểm đến có biển như Đà Nẵng (điểm trung bình tương đối khá
là 3.76. Món ăn Việt Nam có nhiều rau xanh và không quá nhiều dầu mỡ như món
ăn Trung Quốc, rất tốt cho sức khỏe. Nhiều du khách Trung Quốc rất thích món dưa
chua và cà muối của Việt Nam.
Trong ẩm thực của Trung Quốc, họ thường dựa vào triết lý Nho giáo, ngũ
hành, cân bằng âm dương. Họ thường dùng phối hợp giữa nóng – lạnh, mặn – ngọt,
chua cay, ngay cả thức ăn cũng mang tính cân bằng giữa chất béo và chất xơ…
chính những điều này không chỉ đảm bảo đầy đủ chất, đảm bảo chất dinh dưỡng,
mà còn giữ gìn sức khoẻ và tạo ra những món ngon miệng. Khi đi du lịch, họ rất
thích ăn theo kiểu của mình và ăn tại các nhà hàng phục vụ món Trung Quốc.
Người Trung Quốc rất thích ăn rau, đặc biệt là những món rau xào với lượng
dầu mỡ cao. Trong thực đơn của mình, khách du lịch Trung Quốc lựa chọn toàn là
món xào. Người Trung Quốc rất thích uống trà và đặc điểm này chi phối cả đến
việc chọn lựa đồ uống khi đi du lịch của họ và tất nhiên trà là sự yêu thích số một
của họ sau khi dùng bữa. Người Trung Quốc nói chung và khách du lịch nói riêng
23
23
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
có uống rượu nhưng chỉ uống rượu khi có đồ nhắm hay uống rượu trong các bữa
ăn.
Người Trung Quốc khá quan tâm đến giá cả với điểm trung bình là 3.94. Họ
quan tâm đến bữa ăn ngon nhưng phải với mức giá phù hợp. Khách du lịch Trung
Quốc đến Việt Nam xét về một yếu tố thì có khả năng chi trả không cao bằng khách
Nhật Bản, Hàn Quốc hay Pháp, Mỹ…Vì vậy, các dịch vụ họ lựa chọn sử dụng
thường có thứ hạng trung bình hoặc khá, hợp với túi tiền của mình.
Du khách đưa ra sự lựa chọn mức khá cho việc quan tâm đến phong cách phục
vụ là 4.10 điểm trung bình. Cách bài trí quán cũng thể hiện sự chuyên nghiệp và hài
lòng nếu nắm bắt được thị hiếu thích màu vàng và đỏ may mắn của người Trung
Quốc cũng như không chuộng màu trắng tang tóc.
Về khả năng nói tiếng Trung Quốc của nhân viên: Việc sử dụng đội ngũ nhân
viên phục vụ có khả năng giao tiếp bằng tiếng Trung chưa được chú ý. Trong khi
đó du khách lại đánh giá mức độ quan tâm ở thang điểm tương đối cao là 4.32. Bên
cạnh nâng cao số lượng nhân viên nói tiếng Trung trong phục vụ nhà hàng, cần bổ
sung thêm những đầu bếp chuyên nghiệp biết chế biến các món ăn Trung Quốc
2.2.4. Hoạt động giải trí
Bar, café: Nội dung này chỉ nhận được sự quan tâm ở mức trung bình khá 3.68
điểm. Đồng thời, số lượng các quán bar, sàn nhảy tại Đà Nẵng còn rất hạn chế dẫn
đến sự quan tâm tham gia hoạt động này cũng không cao.
Massage, spa: Sự yêu thích quan tâm đến tiêu chí này dường như có sự dàn
trải giữa nhiều đối tượng khách phụ thuộc vào các yếu tố độ tuổi, giới tính, thu
nhập…
Dạo phố: Đối với khách du lịch Trung Quốc, việc đi du lịch cũng là một cơ
hội để mua sắm, nhưng các mặt hàng mua sắm chỉ gói gọn trong các sản phẩm lạ
và rẻ hơn ở nước họ. Điều đó khiến du khách quan tâm hơn nhiều đến việc dạo phố
với mức cao xếp thứ 3 là 4.21
Xem biểu diễn nghệ thuật cổ Việt Nam: Mức điểm đánh giá ở mức trung bình
3.74. Nền văn hoá Việt Nam chịu ảnh hưởng và chi phối nhiều từ nền văn hoá
Trung Hoa, do đó dễ dàng có sự tương đồng cao. Tuy nhiên mức quan tâm cũng
không lớn, do các chương trình biểu diễn nghệ thuật còn khá đơn giản, không có
nội dung thu hút và du khách không hiểu được ý nghĩa của những tiết mục do rào
cản ngôn ngữ.
Trò chơi bản xứ: tương tự tiêu chí xem biểu diễn nghệ thuật cổ Việt Nam, trò
chơi bản xứ chỉ thu hút quan tâm khách Trung ở mức 3,65 điểm.
Thể thao trên biển: Cùng với việc lưu trú và sử dụng các dịch vụ ven biển, du
khách Trung Quốc đánh giá thể thao biển là loại hình đáng quan tâm. Mức điểm
24
24
Báo cáo đề xuất các giải pháp xúc tiến thị trường Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc năm 2013
trung bình là 4.30. Tuy nhiên, nhiều du khách còn phàn nàn về dịch vụ biển còn
nghèo nàn và chưa hấp dẫn.
Bảng 3.12. Mức độ quan tâm đến các hoạt động giải trí, thư giãn của du
khách Trung Quốc
Mức độ quan tâm đến các hoạt động giải
trí, thư giãn của du khách Trung Quốc
Điểm
TB
Lựa chọn
nhiều nhất
1
Bar, café
3.28
3
2
Massage, sauna
3.71
4
3
Dạo phố
4.21
4
4
Xem nghệ thuật cổ của Việt Nam
3.74
4
5
Trò chơi bản xứ
3.65
4
6
Thể thao biển
4.12
4
7
Golf
2.82
2
8
Du thuyền sông Hàn
3.03
3
9
Casino
4.82
5
STT
10 Công viên
2.08
2
Chơi golf: Du khách Trung Quốc ít quan tâm đến loại hình này với mức đánh
giá 2.82
Du thuyền trên sông Hàn: tiêu chí này có mức quan tâm trung bình với mức
điểm trung bình là 3.03. Du thuyền trên sông Hàn chưa thật sự hấp dẫn khách
Trung Quốc bởi chất lượng phục vụ chưa tốt, du thuyền còn khá đơn giản không
bắt mắt, số lượng và tần suất hoạt động còn kém
Sòng bạc, casino: Đây là tiêu chí được đánh giá cao nhất về mức độ quan tâm
đối với du khách Trung Quốc. Hơn 80% du khách rất quan tâm, còn lại là khá quan
tâm và một số ít là bình thường. Mức điểm trung bình cao nhất là 4.82
Vui chơi tại công viên: Du khách Trung Quốc không quan tâm đến việc vui
chơi tại các công viên khi đi du lịch Đà Nẵng. Nguyên nhân là các công viên
thường nằm xa nơi họ lưu trú và xa biển, quy mô nhỏ và thực sự các công viên giải
trí tại Đà Nẵng vẫn còn rất đơn giản. Để thu hút nhiều đối tượng khách trong tương
lai, Đà Nẵng cần phải đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng các công viên giải trí với
nhiều trò chơi hiện đại và hấp dẫn.
2.2.5. Mua sắm
25
25