Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý tập vận DỤNG PHƯƠNG PHÁP đọc SÁCH vào 6 bài TRONG SÁCH vật lý 12 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.6 KB, 69 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM


Tên đề tài

TẬP VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐỌC SÁCH VÀO 6 BÀI
TRONG SÁCH VẬT LÝ 12 NÂNG CAO
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƢ PHẠM VẬT LÝ
Chuyên Ngành: SƢ PHẠM VẬT LÝ – TIN HỌC

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths - GVC: Đặng Thị Bắc Lý

Trần Tấn Tỷ
Lớp: Sƣ phạm Lý- Tin k35
Mã số SV: 1090298

Cần Thơ, 5/2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ
Đặng Thị Bắc Lý, đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn
tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Khoa Sƣ Phạm,
Trƣờng Đại Học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học


tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học khơng chỉ là nền
tảng cho q trình thực hiện luận văn mà cịn là hành trang q báu để em
bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em kính chúc q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý.
Trân trọng kính chào!
Sinh viên thực hiện:
Trần Tấn Tỷ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
PPDH: Phƣơng pháp dạy học
QTDH: Quá trình dạy học
PPĐS: Phƣơng pháp đọc sách
SGK: Sách giáo khoa


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục từ viết tắt
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
1.2. Giới hạn đề tài ..................................................................................................................... 2
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................................... 2
3. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ................................................ 3
4. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 3


PHẦN 2: NỘI DUNG .................................................................................................................. 4
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƢƠNG PHÁP LÀM VIỆC VỚI SÁCH
GIÁO KHOA ................................................................................................................................. 4
1. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC..................................................... 4
1.1. Quá trình dạy học ................................................................................................................ 4
1.2 Phƣơng pháp dạy học ........................................................................................................... 6
2. PHƢƠNG PHÁP LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA ......................................................... 6
2.1. Khái niệm ............................................................................................................................ 6
2.2. Các hình thức tổ chức phƣơng pháp đọc sách ..................................................................... 7
2.2.1. Chuẩn bị ở nhà ............................................................................................................. 7
2.2.2. Nghiên cứu SGK tại lớp .............................................................................................. 9
2.2.3. Học sinh làm việc với sơ đồ ....................................................................................... 10
2.3. Quy trình chuẩn bị cho PPĐS ............................................................................................ 11
2.3.1. Chọn nội dung bài (hoặc một đoạn trong bài học) trong SGK .................................. 11
2.3.2. Chọn hình thức tổ chức dạy học cho PPĐS ............................................................... 11
2.3.3. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn cho PPĐS ...................................................... 12
3. CÁC DẠNG CÂU HỎI SỬ DỤNG ĐỂ HƢỚNG DẪN HỌC SINH KHI THỰC HIỆN PPĐS
....................................................................................................................................................... 12
3.1. Sự cần thiết của việc đặt câu hỏi trƣớc khi đọc SGK ........................................................ 12
3.2. Các dạng câu hỏi................................................................................................................ 13
3.2.1. Phân loại câu hỏi theo kiến thức trả lời và mức độ tƣ duy ......................................... 13
3.2.2. Phân loại câu hỏi theo các bậc nhận thức Bloom ....................................................... 15
3.3. Những lƣu ý khi soạn thảo câu hỏi .................................................................................... 23


Chƣơng 2: TẬP VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐỌC SÁCH VÀO 6 BÀI
TRONG SÁCH VẬT LÍ 12 NÂNG CAO .......................................................................... 25
1. VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐỌC SÁCH CHO “BÀI 17: SÓNG ÂM VÀ NGUỒN NHẠC
ÂM” .............................................................................................................................................. 25
1.1. Chọn nội dung cho HS đọc ................................................................................................ 25

1.1.1. Xác định mục tiêu của bài .......................................................................................... 25
1.1.2. Chọn nội dung cho HS đọc ........................................................................................ 27
1.2. Chọn hình thức tổ chức dạy học cho PPĐS. ...................................................................... 28
1.2.1. Chọn hình thức đọc .................................................................................................... 28
1.2.2. Chọn hình thức trình bày ............................................................................................ 28
1.3. Hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn HS........................................................................................ 28
2. VẬN DỤNG PHUƠNG PHÁP ĐỌC SÁCH CHO “BÀI 18: HIỆU ỨNG ĐỐP-PLE” .......... 31
2.1. Chọn nội dung cho HS đọc sách ........................................................................................ 31
2.1.1. Xác định mục tiêu của bài .......................................................................................... 31
2.1.2. Chọn nội dung cho PPĐS ........................................................................................... 32
2.2. Chọn hình thức tổ chức dạy học theo PPĐS...................................................................... 33
2.2.1. Chọn hình thức đọc .................................................................................................... 33
2.2.2. Chọn hình thức trình bày ............................................................................................ 33
2.3. Hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn HS đọc SGK ........................................................................ 33
3. VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐỌC SÁCH CHO “ BÀI 30: MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY
CHIỀU”......................................................................................................................................... 35
3.1. Chọn nội dung cho HS đọc ................................................................................................ 35
3.1.1. Xác định mục tiêu của bài .......................................................................................... 35
3.1.2. Chọn nội dung cho HS đọc ........................................................................................ 36
3.2. Chọn hình thức tổ chức dạy học cho PPĐS ....................................................................... 37
3.2.1. Chọn hình thức đọc .................................................................................................... 37
3.2.2. Chọn hình thức trình bày ............................................................................................ 37
3.3. Hệ thống câu hỏi ................................................................................................................ 37
4. VẬN DỤNG PHUƠNG PHÁP ĐỌC SÁCH CHO “BÀI 32: MÁY BIẾN ÁP TRUYỀN TẢI
ĐIỆN” ........................................................................................................................................... 39
4.1. Chọn nội dung cho HS đọc sách ........................................................................................ 39
4.1.1. Xác định mục tiêu của bài .......................................................................................... 39
4.1.2. Chọn nội dung cho PPĐS ........................................................................................... 40
4.2. Chọn hình thức tổ chức dạy học cho PPĐS ....................................................................... 41



4.2.1. Chọn hình thức đọc .................................................................................................... 41
4.2.2. Chọn hình thức trình bày ............................................................................................ 41
4.3. Hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn cho HS đọc sách. ................................................................ 41
5. VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐỌC SÁCH CHO “BÀI 39: MÁY QUANG PHỔ CÁC
LOẠI QUANG PHỔ” ................................................................................................................... 42
5.1. Chọn nội dung cho HS đọc ................................................................................................ 42
5.1.1. Xác định mục tiêu của bài .......................................................................................... 42
5.1.2. Chọn nội dung cho PPĐS ........................................................................................... 45
5.2. Chọn hình thức tổ chức dạy học ........................................................................................ 46
5.2.1. Chọn hình thức đọc .................................................................................................... 46
5.2.2. Chọn hình thức tổ chức dạy học theo PPĐS .............................................................. 47
5.3. Hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn HS đọc ................................................................................. 47
6. VẬN DỤNG PHUƠNG PHÁP ĐỌC SÁCH CHO “ BÀI 49: SỰ PHÁT QUANG. SƠ LUỢC
VỀ LAZE” .................................................................................................................................... 50
6.1. Chọn nội dung cho HS đọc sách ........................................................................................ 50
6.1.1. Xác định mục tiêu của bài .......................................................................................... 50
6.1.2. Chọn nội dung cho HS đọc ........................................................................................ 51
6.2. Chọn hình thức tổ chức dạy học theo PPĐS...................................................................... 51
6.2.1. Chọn hình thức đọc .................................................................................................... 51
6.2.2. Chọn hình thức trình bày ............................................................................................ 52
6.3. Hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn đọc sách ............................................................................... 52

PHẦN 3: KẾT LUẬN ............................................................................................................... 54
1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 54
2. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 54
3. NHỮNG DỰ ĐỊNH TRONG TƢƠNG LAI ............................................................................ 54

PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 63



Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1. Lý do chọn đề tài
Theo tổng kết của UNESCO trong 50 năm qua “Giáo dục đã trở thành
một nhân tố then chốt của phát triển bằng cách thực hiện ba chức năng kinh
tế, khoa học và văn hoá”. Giáo dục đảm bảo khơng ngừng thích nghi với
những thay đổi của xã hội mà không bỏ qua việc chuyển giao những thành tựu nền tảng
và thành quả mà sự trải nghiệm của loài ngƣời đạt đƣợc. Do đó ở mỗi thời đại sự đổi mới
liên tục trong các hệ thống giáo dục là sự biểu hiện tính quy luật của giáo dục.
Ngày nay trong thời đại của cơng nghệ thơng tin, máy tính, Internet và các thiết bị
nghe nhìn mới đã tăng cƣờng sự truyền tải thông tin đến con ngƣời một cách nhanh nhất.
Sự trao đổi thơng tin nhanh nhạy và chính xác đã giúp con ngƣời tiếp thu các tri thức mà
nhân loại đã tích lũy đƣợc một cách nhanh chóng với số lƣợng lớn hơn nhiều so với trƣớc
đây. Những kiến thức ấy đƣợc con ngƣời tiếp cận bằng những cách thức, phƣơng thức
khác nhau và có sự giúp đỡ của những phƣơng tiện hiện đại.
Tuy nhiên những phƣơng tiện nhƣ: micro, loa truyền thanh, đài cassete, video, máy
chiếu, projector, máy vi tính cũng chỉ là những cơng cụ phụ trợ chúng không thể nào thay
thế cho ngƣời thầy. Ngƣời thầy phải có một hệ thống các cơng cụ đặc thù, đặc trƣng nghề
nghiệp. Đó chính là nghệ thuật dẫn dắt, khơi gợi vấn đề, khơi gợi năng lực của ngƣời
học, xây dựng nền tảng kiến thức, xây dựng năng lực tƣ duy cho ngƣời học, giúp ngƣời
học tự mình xây nên toà lâu đài kiến thức của bản thân trong suốt những năm tháng cuộc
đời. Ngƣời thầy trong thời đại mới cũng phải ln đổi mới, ln tích luỹ kiến thức để tạo
ra những phƣơng thức, cách thức mới giúp cho ngƣời học tiếp thu kiến thức một cách

đơn giản, dễ dàng nhất. Để làm đƣợc điều đó, việc vận dụng khéo léo, phù hợp từng
phƣơng pháp cụ thể vào từng bài học là việc làm hết sức cân nhắc của ngƣời giáo viên.
Nhƣ ở đây, phƣơng pháp làm việc với sách giáo khoa hay còn gọi là phƣơng pháp đọc
sách giúp khai thác tối đa khả năng tự lực họat động của học sinh dƣới sự hƣớng dẫn của
giáo viên.
PPĐS là phƣơng pháp dạy và học mang tính tích cực, khơng chỉ HS phải tự hoạt
động mà GV cũng phải tƣ duy sáng tạo. PPĐS nghĩa là HS phải tự đọc SGK, sau đó tìm
nội dung trọng tâm để ghi nhớ, vận dụng để giải thích các hiện tƣợng vật lí, các bài

SVTH: Trần Tấn Tỷ

1

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

tập....Tuy nhiên, để đạt đƣợc điều đó, hay để PPĐS thực sự là PPDH tích cực đúng nghĩa
thì cần phải có sự hợp tác một cách nghiêm túc ở cả hay phía: ngƣời dạy và ngƣời học.
Muốn HS làm đƣợc điều đó thì khơng phải dễ, GV phải nghiên cứu SGK và các tài liệu
liên quan thật kĩ, tìm những nội dung thích hợp để HS có thể tự đọc và khai thác nội dung
theo đúng mục tiêu của bài đề ra. Khi đƣợc giao nhiệm vụ đọc sách, HS phải làm việc
một cách tự lực, không phải ngồi nghe, ghi chép nội dung do thầy cô cung cấp. HS phải
tự đọc sách, tìm kiếm nội dung trong bài để trả lời những câu hỏi mà GV yêu cầu. Dần
dần, PPĐS sẽ tập cho HS thói quen chủ động trong học tập, tự bản thân HS nhận thấy
mình cịn thiếu những gì và tự tìm sách để đọc. PPĐS rất hữu ích với chúng ta, không chỉ
đối với HS phổ thông mà còn đối với tất cả mọi ngƣời, phƣơng pháp này làm giàu thêm

tri thức, vốn kinh nghiệm, giúp vốn sống con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao.
Theo tôi , đây là phƣơng pháp rất hữu ích đối với HS, giúp các em rèn luyện khả
năng tự lực là chính. Khi vận dụng tốt phƣơng pháp này, tôi đã một phần tạo nền tảng
giúp HS từng bƣớc tiến đến bến bờ tri thức bằng chính năng lực của mình. Tuy nhiên,
cho đến thời điểm này, tơi chỉ tìm thấy hai tài liệu hƣớng dẫn áp dụng PPĐS cho việc dạy
học cụ thể là của SGK vật lí phổ thơng, đó là cơng trình nghiên cứu: “ Tập vận dụng
phương pháp đọc sách vào 10 bài trong sách Vật lý 10 nâng cao” của tác giả Ngô Hồng
Sa (Luận văn tốt nghiệp- năm 2009- ĐH Cần Thơ) và cơng trình nghiên cứu: “ Tập vận
dụng phương pháp đọc sách vào 10 bài trong sách Vật lí 11 nâng cao” của tác giả
Huỳnh Thanh Tâm ( Luận văn tốt nghiệp- năm 2011- ĐH Cần Thơ) . Vì vậy, với mong
muốn tiếp tục góp phần vào việc nghiên cứu nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy và học
vật lí tơi nghiên cứu đề tài: “Tập vận dụng phƣơng pháp đọc sách vào 6 bài trong
sách Vật lý 12 nâng cao”.
Đó cũng là lí do của đề tài.

1.2. Giới hạn đề tài
Do hạn chế thời gian làm luận văn, trong đề tài này, tôi chỉ tổng hợp lý thuyết về
PPĐS và xây dựng qui trình chuẩn bị cho PPĐS. Sau đó, tơi sẽ vận dụng lý thuyết PPĐS
vào dạy 6 bài trong SGK Vật lý 12 nâng cao.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trong đề tài này, các mục tiêu cần hƣớng tới là:
 Tổng hợp lý thuyết về PPĐS
SVTH: Trần Tấn Tỷ

2

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý



Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

 Xây dựng quy trình chuẩn bị cho PPĐS.
 Thiết kế các nhiệm vụ đọc sách, đề ra các hình thức tổ chức dạy học cho
PPĐS hỗ trợ việc dạy học 6 bài trong SGK Vật lý 12 nâng cao.

3. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu sau:
 Nghiên cứu lý thuyết: tìm đọc các tài liệu có liên quan, sau đó phân tích và tổng
hợp lý thuyết về PPĐS
 Vận dụng lý thuyết đã nghiên cứu vào dạy 6 bài trong SGK Vật Lý 12 nâng
cao.
- Phƣơng tiện thực hiện đề tài:
Các tài liệu tham khảo: Giáo trình lý luận, đánh giá, sách giáo khoa, tài liệu từ mạng
internet và các sách tham khảo khác.

4. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
-

Bƣớc 1: Xác định mục tiêu của đề tài.

-

Bƣớc 2: Xây dựng đề cƣơng.

-


Bƣớc 3: Sƣu tầm và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.

-

Bƣớc 4: Xây dựng cơ sở lý thuyết

-

Bƣớc 5: Vận dụng lý thuyết về PPĐS vào 6 bài trong SGK Vật Lý 12 nâng cao.

-

Bƣớc 6: Hoàn thành luận văn.

-

Bƣớc 7: Báo cáo, bảo vệ luận văn.

SVTH: Trần Tấn Tỷ

3

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

PHẦN 2: NỘI DUNG

Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƢƠNG PHÁP LÀM
VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA
1. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

1.1. Quá trình dạy học
“Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất các hoạt động chỉ đạo của thầy với
hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của trị nhầm đạt đƣợc mục đích dạy
học.” [6, tr22]
Từ khái niệm trên ta thấy trong QTDH, dạy chỉ đạo học, học vừa đƣợc chỉ đạo vừa
tự chỉ đạo. Hoạt động dạy và hoạt động học liên hệ mật thiết với nhau, diễn ra đồng thời
và phối hợp chặt chẽ, tạo nên sự cộng hƣởng của hoạt động dạy và hoạt động học, mục
đích cuối cùng là nhằm bồi dƣỡng, giáo dục cho học sinh tri thức và kỹ năng sống để
thông qua đó hình thành cho HS thái độ và nhận thức đúng đắn đối với cuộc sống.
Cùng với xu hƣớng chung của cả thế giới và sự phát triển xã hội của nƣớc ta, quá
trình dạy học cũng đã và đang thay đổi tích cực để có thể thích ứng với yêu cầu ngày
càng cao của sự phát triển. Theo đó q trình dạy học hiện nay có các đặc điểm cơ bản
sau [9, tr14]:
* Hoạt động học tập của HS đƣợc tích cực hóa trên cơ sở nội dung dạy học ngày càng
đƣợc hiện đại hóa. Sự phát triển nhƣ vũ bão của xã hội, nhất là của cách mạng khoa
học, kỹ thuật- công nghệ hiện nay khiến nội dung dạy học trong nhà trƣờng không
ngừng đƣợc đổi mới, đƣợc hiện đại hóa. Do đó, GV trong QTDH khơng chỉ là ngƣời
cung cấp thông tin mà quan trọng hơn, họ phải là ngƣời hƣớng dẫn HS biết cách tự
mình thu thập, xử lý và sử dụng thông tin.
* Học sinh hiện nay có vốn sống và năng lực nhận thức phát triển hơn so với học sinh ở
các thế hệ trƣớc (cùng lứa tuổi).
 HS hiện nay thƣờng xuyên đƣợc tiếp cận với nguồn thông tin đa dạng, phong
phú từ các phƣơng tiện truyền thông khác nhau.
 HS hiện nay chịu ảnh hƣởng tác động từ nhiều phía khác nhau của cuộc sống.

SVTH: Trần Tấn Tỷ


4

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

 HS hiện nay đã và đang nhận đƣợc ngày càng nhiều những ảnh hƣởng của giáo
dục với hệ thống các phƣơng pháp tích cực.
Từ đó, trong q trình dạy học GV cần phải:
 Tìm hiểu khả năng nhận thức của HS để dạy học cho phù hợp.
 Quan tâm khai thác vốn sống phong phú và đa dạng của các em bằng các biện
pháp tích cực hóa tri thức của HS trong quá trình dạy học nhƣ cho HS liên hệ tri thức cơ
bản với thực tiễn; thông báo tài liệu, thơng tin mà các em tìm kiếm đƣợc...
 Tạo điều kiện để HS có cơ hội phát huy tiềm năng vốn có của mình bằng việc tổ
chức các hoạt động cho HS giải quyết những nhiệm vụ, những tình huống học tập.
* Nhu cầu nhận thức của học sinh có xu hƣớng vƣợt ra ngồi phạm vi nội dung tri thức,
kỹ năng do chƣơng trình quy định. Xu hƣớng này thể hiện ở chỗ HS thƣờng chƣa thỏa
mãn với hệ thống tri thức đƣợc cung cấp trong chƣơng trình, sách giáo khoa và các tài
liệu học tập khác đƣợc quy định. Các em luôn muốn biết nhiều hơn, hiểu sâu hơn
những điều đã học và nhiều điều mới lạ khác của cuộc sống muôn màu muôn vẻ nhằm
thỏa mãn nhu cầu hiểu biết và các nhu cầu cần thiết khác của bản thân.
Để đáp ứng xu hƣớng trên:
 Ngoài “phần cứng”, chƣơng trình dạy học cần thiết kế các “phần mềm” trong
các môn học.
 Tăng cƣờng môn học tự chọn.
 Ln cập nhật thơng tin trong q trình dạy học.

 Hƣớng dẫn HS cách sƣu tầm, xử lý, sử dụng tài liệu, thông tin để thực hiện các
nhiệm vụ học tập.
 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa mơn học, tham quan, học nhóm, tự
học...nhằm phát huy tiềm năng và hứng thú của HS, tạo điều kiện cho HS kiểm nghiệm,
mở mang vốn hiểu biết của mình, có khả năng thích ứng nhanh với cuộc sống sau này.
* Quá trình dạy học hiện nay đƣợc tiến hành trong điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện
dạy học ngày càng hiện đại.
 Các trƣờng học ở Việt Nam hiện nay đã và đang đƣợc quan tâm đầu tƣ nâng cấp
cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật theo hƣớng hiện đại nhằm phục vụ tích cực cho cơng
cuộc đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học.

SVTH: Trần Tấn Tỷ

5

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

 Trình độ sử dụng các điều kiện, phƣơng tiện dạy học của GV ở một số trƣờng
hiện nay chƣa tƣơng xứng dẫn đến sự lãng phí hoặc làm giảm hiệu quả dạy học.
Với thực tế nhƣ vậy, đòi hỏi GV cần tăng cƣờng sử dụng PPDH tích cực và khơng
ngừng học hỏi kinh nghiệm sử dụng các cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật dạy học, từ
đó tạo nên hiệu quả cho QTDH.

1.2 Phƣơng pháp dạy học
“Phƣơng pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới đích, để giải quyết

những nhiệm vụ nhất định.” [6, tr79].”
Phuơng pháp dạy học là cách thức, con đường, phương tiện để đạt mục tiêu của quá
trình dạy học.
Các phƣơng pháp dạy học đang đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay:
 Nêu vấn đề
 Dạy học khám phá
 Dạy học hợp tác
 Làm việc với SGK
Trong thực tế còn rất nhiều phƣơng pháp triển khai nội dung dạy học. Vì thế,
muốn đạt đƣợc hiệu qủa cao nhất trong dạy học phải trả lời đƣợc câu hỏi: Phƣơng pháp,
phƣơng tiện nào là tối ƣu nhất để chuyển tải nội dung dạy học đến cho HS?. Có thể nói,
hiệu quả của QTDH tùy thuộc vào sự lựa chọn và vận dụng các phƣơng pháp, phƣơng
tiện một cách khoa học. Trong đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu phƣơng pháp làm việc
với SGK (phƣơng pháp đọc sách) là một trong những phƣơng pháp dạy học tích cực
mang lại hiệu quả cao và đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay.

2. PHƢƠNG PHÁP LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA

2.1. Khái niệm
Với tƣ cách là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản cho HS, SGK đƣợc sử dụng để giúp
HS ôn tập và củng cố kiến thức đã học trên lớp; học thuộc hay tra cứu chính xác những
số liệu, định nghĩa, định lý, công thức, các sự kiện...; khái quát hóa nội dung từ các phần,
các chƣơng, các bài theo một chủ đề nhất định.
SGK là nguồn tri thức bổ sung quan trọng, phong phú, sinh động; là phƣơng tiện hỗ
trợ đắc lực cho GV và HS trong dạy học, nhất là khi khoa học kỹ thuật, công nghệ phát
triển nhƣ vũ bão với sự bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay.

SVTH: Trần Tấn Tỷ

6


GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

Việc sử dụng SGK có phƣơng pháp giúp khai thác tốt khả năng tự lực, hoạt động
sáng tạo của HS. Qua đó, HS mở rộng, đào sâu vốn hiểu biết một cách có hệ thống; rèn
luyện kỹ năng, thói quen sử dụng SGK; bồi dƣỡng óc nhận xét, phê phán, tình cảm trong
sáng, hứng thú học tập một cách thƣờng xuyên, liên tục, suốt đời trong tƣơng lai.
Từ đó, trong quá trình giảng dạy, GV ln phải tìm tịi, sáng tạo, ln tƣ duy tìm
cách làm thế nào để có thể khai thác tốt khả năng tiềm ẩn của HS. Sự chỉ đạo của GV là
hết sức cần thiết, GV cần làm cho HS có ý thức và thái độ đúng đắn đối với việc học tập
từ SGK, nhất là biết hƣớng dẫn HS phƣơng pháp học tập từ SGK.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp làm việc với sách giáo khoa (PPĐS) có thể hiểu là:
“ HS tự khai thác nội dung của bài học hoặc nội dung thành phần nào đó của SGK,
dưới sự hướng dẫn của GV, khi các em đã quen học cách này, GV có thể cho các em làm
việc với tài liệu ngoài SGK.” [7, tr50]
Phƣơng pháp đọc sách có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau [7, tr50]

HS

SGK

GV
2.2. Các hình thức tổ chức phƣơng pháp đọc sách
PPĐS là phƣơng pháp tích cực, thể hiện rõ phƣơng pháp dạy lấy HS làm trung tâm
nhƣng trong đó vai trị chỉ đạo của ngƣời GV là rất quan trọng và thật sự cần thiết. Vì GV

là ngƣời lựa chọn hình thức tổ chức cho quá trình dạy học bằng phƣơng pháp này. Tuy
nhiên, để đạt đƣợc hiệu quả cao, hình thức tổ chức đó phải phù hợp với nội dung và khả
năng tự đọc của học sinh. Do đó, nhằm góp phần làm đa dạng hóa hình thức đọc, PGSTS Lê Phƣớc Lộc [7, tr50] đã đề nghị 3 hình thức cho PPĐS, đó là: chuẩn bị ở nhà,
nghiên cứu SGK tại lớp và HS làm việc với sơ đồ.

2.2.1. Chuẩn bị ở nhà

SVTH: Trần Tấn Tỷ

7

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

Chuẩn bị ở nhà là hình thức đọc sách đơn giản và dễ thực hiện nhất. Ý nghĩa của
hình thức này là làm cho HS biết tìm tịi ý chính của đoạn phải đọc, viết đƣợc tóm tắt ý;
đọc sách trƣớc làm cho HS có tâm lí chờ đợi tới giờ học, để giải quyết những vấn đề còn
thắc mắc hay chƣa thơng hiểu trong q trình nghiên cứu nội dung đọc ở nhà. Khi đó, lúc
lên lớp HS sẽ cần giáo GV hƣớng dẫn hoặc tập trung vào bài giảng để tìm câu trả lời cho
mình. Lâu nay, hình thức này vẫn đƣợc nhiều GV áp dụng song chƣa định hƣớng cụ thể
hay chƣa có phƣơng pháp rõ ràng, nên HS cũng khơng hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Hoặc có đọc sách nhƣng HS chỉ đọc cho có chứ khơng thu đƣợc kết quả gì. Nếu tổ chức
tốt, hình thức này sẽ tạo thói quen cho HS tự tìm hiểu SGK nói riêng và tài liệu ngồi nói
chung. Theo đó, HS ln có ý thức đọc sách trƣớc ở nhà, tạo cơ sở quan trọng cho việc
thực hiện PPĐS theo các hình thức tiếp theo.
Tuy đây là hình thức đơn giản, dễ thực hiện nhƣng cũng cần phải chú ý một số vấn

đề sau: khi giao cho HS tự đọc sách, bƣớc đầu chỉ nên đọc một đoạn ngắn nào đó trong
bài thơi (khơng nên cho HS đọc hết cả bài). Nhƣ vậy, ta sẽ cho một đoạn nào đó có nội
dung đơn giản, dễ hiểu để giao cho HS tự đọc SGK. Ngoài ra, ta cũng cần chú ý thêm là
khi cho câu hỏi theo yêu cầu của GV. Vì vậy, để có kết quả tốt thì câu hỏi phải đƣợc GV
soạn kỹ, có yêu cầu tƣ duy, có hƣớng đến mục tiêu cụ thể, rõ ràng để HS có thể nhận ra,
đáp ứng đƣợc u cầu và khơng đi lệch hƣớng ban đầu.
Bài chuẩn bị đó đƣợc sử dụng để: kiểm tra sự chuẩn bị của HS ở nhà, giảng nhanh
nội dung đã chuẩn bị, bổ sung kiến thức cần thiết, mở rộng vấn đề, củng cố kiến thức.
Ví dụ: Bài 11: Dao động cưỡng bức - cộng hưởng [3, tr52]
* Thế nào là hiện tượng cộng hưởng?
* Cho biết điều kiện xảy ra cộng hưởng. Hãy chỉ ra một vài ứng dụng của hiện
tượng cộng hưởng trong thực tế?
Ngồi ra, hình thức chuẩn bị ở nhà cịn có thể làm một số việc khác nhau nhƣ:
-

Lí giải một định nghĩa, một kết luận trong bài học (muốn làm đƣợc, HS phải đọc

đoạn bài trƣớc đó để đi đến định nghĩa, kết luận đó), hoặc rút ra kết luận từ thí nghiệm, từ
thực tế (cũng phải đọc nội dung trƣớc đó, nghiên cứu q trình thực hiện thí nghiệm mới
có thể rút ra kết luận đƣợc).
Ví dụ: Bài 6: Dao động điều hòa [3, tr28]

SVTH: Trần Tấn Tỷ

8

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp


Tập vận dụng phương pháp đọc sách

* Hãy nhận xét và đưa ra kết luận thế nào là dao động? từ các thí nghiệm Hình
6.1.
-

Lí giải một hình vẽ trong SGK, một sơ đồ nào đó, một đồ thị, một bảng số liệu

của bài sắp học.
Ví dụ: Bài 16: Giao thoa sóng [3, tr87]
* Hình 16.4 là ảnh chụp mặt nước khi có giao thoa sóng. Vì sao ở đây các vân
giao thoa không phải là những đường liền nét như khi nhìn trực tiếp bằng mắt
thường.

2.2.2. Nghiên cứu SGK tại lớp
Hình thức đọc sách tại lớp đã nâng lên một bậc so với việc đọc sách ở nhà. Đặc
điểm của hình thức này là có ràng buộc về thời gian khơng nhƣ hình thức đọc ở nhà. Vì
vậy, khi GV giao cho HS đọc sách tại lớp phải chú ý lựa chọn nội dung phù hợp, đoạn
ngắn dễ hiểu, nội dung không phân tán, tập trung vào một vấn đề nhất định nào đó. Để
phù hợp với khả năng tập luyện ban đầu của HS. GV cần cân nhắc kỹ khi thực hiện vấn
đề này. Cần tập cho HS dần dần quen và từng bƣớc nâng lên mức độ khó hơn đối với
hình thức đọc SGK tại lớp.
Mức độ 1: (thực hiện một đoạn trong bài) chọn một đoạn đơn giản trong bài để HS
đọc và thực hiện phƣơng pháp kèm theo việc đọc sách tại lớp (đàm thoại gợi mở, thảo
luận,…)
Mức độ 2: (Thực hiện cả bài) GV cần chọn những bài dễ, nội dung tập trung vào
một vấn đề nào đó, khơng phân tán ra nhiều vấn đề, khơng có nhiều khái niệm lạ hoặc có
nhiều ví dụ khó hiểu. Tăng dần độ khó của bài đọc.
Mức độ thể hiện với sự “khó, dễ” của hình thức này chỉ là tƣơng đối phụ thuộc vào

yêu cầu đề ra của GV. Tuỳ vào mức độ, trình độ, khả năng của HS từng vùng khác nhau,
ví dụ nhƣ: đối với HS ở những vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, nền giáo dục
cịn ở mức thấp, khả năng nhận thức của HS không cao. Vậy khi yêu cầu đọc sách GV
chỉ có thể yêu cầu các em biết đƣợc vấn đề nhƣ: phát biểu, nhắc lại… cịn những vùng có
nền giáo dục phát triển, khả năng nhận thức của HS khá cao thì cần yêu cầu ở những mức
cao hơn nhƣ mức hiểu và vận dụng. Nói chung, sự “khó, dễ” phụ thuộc vào hệ thống câu
hỏi mà GV đề ra yêu cầu HS thực hiện trong khi đọc sách. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng dần mức độ khó của bài đọc khi HS đã quen dần với hình thức này.

SVTH: Trần Tấn Tỷ

9

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

Để có thể làm tốt hình thức đọc sách tại lớp, GV yêu cầu HS đọc qua nội dung đó trƣớc ở
nhà (chỉ nắm bắt nội dung, không cần ghi lại vào vở chuẩn bị nhƣ hình thức đọc SGK tại
nhà) đến khi đọc tại lớp vừa tiết kiệm thời gian vừa thực hiện có hiệu quả hơn.
Để chuẩn bị cho hình thức này, ta cần chú ý những yêu cầu chung sau đây [7, tr51]:
-

Đảm bảo thời gian trên lớp.

-


Các câu hỏi hƣớng dẫn phải đảm bảo liên kết thành hệ thống để HS “đi từng

bƣớc” đến mục tiêu cuối cùng. Cụ thể là:
 Hệ thống câu hỏi khái quát nội dung cả bài (HS đọc lƣớt nhanh qua để trả lời).
Ví dụ: Bài này đem đến cho ta những kiến thức gì?(nội dung chính của bài);
có mấy vấn đề trình bày trong bài này (nội dung thành phần); em mong đợi điều gì ở bài
này?...Tạm gọi đây là hệ thống câu hỏi thứ 1 nhằm tiếp cận nội dung của bài học một
cách khái quát.
 Hệ thống câu hỏi khai thác nội dung từng phần( một đoạn trong bài)
Ví dụ: Đoạn này nói gì? Có những sự kiện (sự vật, hiện tượng, từ ngữ) nào nói
lên điều đó?... Ta cũng tạm gọi đây là hệ thống câu hỏi thứ 2 nhằm khai thác nội dung
thành phần của bài.
 Hệ thống câu hỏi kết thúc nội dung bài học, khác với hệ thống thứ nhất, hệ
thống này sẽ yêu cầu HS trả lời rõ hơn, cụ thể hơn.
Ví dụ: Cái gì mới mà em tiếp thu được ở đây? Điều mong đợi của em đã được
thỏa mãn chưa, hãy nói tóm gọn điều đó?
Tóm lại, thực hiện phƣơng pháp làm việc với SGK theo hình thức dạy học tích cực
vẫn còn khá mới đối với học sinh, cho nên ở đây chỉ mang tính là luyện tập cho HS làm
quen với phƣơng pháp mới mà thôi. Thực tế, HS chƣa thể thích nghi đƣợc với phƣơng
pháp mới ngay đƣợc. Do vậy, bƣớc đầu chỉ cho HS đọc một đoạn trong bài mà thôi,
không nên cho các em đọc cả bài vì việc đó q sức HS và gây cảm giác nhàm chán.
Hiệu quả sẽ không cao, đôi khi gây tác dụng ngƣợc lại. Vì vậy, GV chỉ nên chuẩn bị hệ
thống thứ hai, giải quyết một vấn đề nào đó trong bài học là đƣợc.

2.2.3. Học sinh làm việc với sơ đồ
Có thể nói, đây là hình thức khá phức tạp khơng chỉ đối với HS mà cịn đối với GV khi
chuẩn bị cho hình thức này. Tuy nhiên, khi sử dụng hình thức này lại có nhiều ý nghĩa:

SVTH: Trần Tấn Tỷ


10

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

- HS luyện tập tƣ duy trên tổng thể nội dung của cả bài học, có cái nhìn tổng
qt để tìm thấy cấu trúc logic của bài học đó.
- Nếu sử dụng tốt hình thức này thì nó giống nhƣ một trị chơi xen kẽ các
phƣơng pháp khác (diễn giảng, thí nghiệm, vấn đáp…).
- GV có thể dùng Overhead để tiến hành thực hiện “trị chơi” nhƣ vừa nói trên.
Tuy nhiên, để thực hiện hình thức này khơng đơn giản. Trƣớc tiên, ngƣời GV phải
có khả năng phân tích chính xác nội dung của cả bài (một đoạn trong bài). Công việc
quan trọng nữa là GV phải cho HS làm quen với các kí hiệu logic. Một việc làm khác có
ý nghĩa nữa đối với HS là các em phải tự hoàn thành nội dung bài học ở nhà theo dàn bài
mà GV đƣa ra sau khi GV và HS hoàn thành sơ đồ bài học đó trên lớp.

2.3. Quy trình chuẩn bị cho PPĐS
2.3.1. Chọn nội dung bài (hoặc một đoạn trong bài học) trong SGK
Đây là công việc khá quan trọng trong việc góp phần thành cơng của PPĐS. GV cần
chú ý công đoạn này. Khi cho HS đọc sách, GV cần nghiên cứu kỹ các bài (một đoạn
trong bài học) trong SGK rồi chọn nội dung phù hợp cho HS đọc. Nếu GV chọn nội dung
không phù hợp (ví dụ: nhƣ bài (đoạn) có nhiều khái niệm mới, nhiều ví dụ phức tạp, …)
thì HS sẽ gặp lúng túng, khó khăn khi nhận nhiệm vụ mà GV yêu cầu. Khi đó, HS sẽ
khơng hiểu đƣợc nội dung đã đọc, không tập trung vào trọng tâm của bài, trả lời câu hỏi
của GV không đạt yêu cầu, dẫn đến kết quả thất bại trong PPĐS.
Theo PGS.TS Lê Phƣớc Lộc [7, tr55] những bài học có nội dung sau đây có thể phù

hợp với PPĐS:
 Nội dung có vận dụng hoặc nâng cao kiến thức đã học, khi đọc có thể hiểu
đƣợc.
 Nội dung có tập trung vào một vấn đề mới rõ ràng.
 Nội dung khơng có nhiều khái niệm lạ (hoặc khái niệm đã học lâu, hoặc có
liên quan đến các khái niệm thuộc các bộ môn khác).

2.3.2. Chọn hình thức tổ chức dạy học cho PPĐS
Buớc này hoàn toàn dựa vào sự linh hoạt của giáo viên. Tuy nhiên, ở phần trên đã
trình bày ba hình thức đọc sách và tuỳ vào nội dung của từng bài (hoặc một đoạn trong
bài) mà ta lựa chọn hình thức cho phù hợp. Vì có bài (hoặc một đoạn trong bài) phù hợp
SVTH: Trần Tấn Tỷ

11

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

với hình thức này nhƣng nội dung khác lại phù hợp với hình thức khác. Vì vậy, GV cần
tập cho HS làm quen dần từ hình thức dễ đến hình thức khó. Nhìn chung, với khả năng
đọc của HS phổ thơng, thƣờng sẽ cho các em làm việc theo hai hình thức đơn giản nhất là
đọc sách ở nhà và đọc sách tại lớp là chủ yếu. Bên cạnh đó, GV sẽ chuẩn bị hệ thống câu
hỏi hƣớng dẫn cho HS nên các em dễ thực hiện và có thể hồn thành nhiệm vụ. Vì các lí
do nêu trên, nên trong bài luận văn này, tơi chỉ sử dụng hai hình thức là đọc sách ở nhà và
đọc sách tại lớp trong PPĐS, cịn đối với hình thức làm việc với sơ đồ tơi sẽ tổ chức thực
hiện khi đã có kinh nghiệm trong q trình tơi giảng dạy ở trƣờng phổ thông.


2.3.3. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi hướng dẫn cho PPĐS
Đây là một giai đoạn quan trọng trong quá trình chuẩn bị cho PPĐS vì nó quyết
định sự thành cơng cũng nhƣ chất lƣợng của PPĐS. Vì nếu trong quá trình chuẩn bị, GV
chuẩn bị tốt phần này, đặt câu hỏi có nội dung yêu cầu rõ ràng, bám sát mục tiêu của bài
thì HS sẽ biết đƣợc mình sẽ làm gì và tiếp thu những gì sau khi đọc sách. Có rất nhiều
dạng câu hỏi, câu hỏi theo các bậc nhận thức Bloom, câu hỏi theo cách trình bày…tuỳ
vào nội dung mà ta đặt câu hỏi cho phù hợp. Cịn ngƣợc lại, nếu bƣớc này khơng đƣợc
GV chuẩn bị tốt, các câu hỏi đặt ra không cụ thể, khơng có u cầu rõ ràng và khơng bám
sát mục tiêu thì việc thực hiện PPĐS sẽ thất bại. Do đó, đối với bƣớc này trong khi đặt
câu hỏi. GV cần chú ý tính sáng tạo vì khơng có khn mẫu nào quy định sẵn tạo ra đƣợc
hệ thống câu hỏi cho từng bài.

3. CÁC DẠNG CÂU HỎI SỬ DỤNG ĐỂ HƢỚNG DẪN HỌC SINH KHI
THỰC HIỆN PPĐS

3.1. Sự cần thiết của việc đặt câu hỏi trƣớc khi đọc SGK
Trong dạy học, câu hỏi đóng vai trị hết sức quan trọng, nó dùng để giao tiếp giữa
GV- HS, HS-HS. Tác dụng của câu hỏi là rất nhiều, từ việc sử dụng để dẫn dắt vào bài
mới; khám phá kiến thức mới; nối kết kiến thức mới với kiến thức cũ;…còn rất nhiều tác
dụng khác nữa. Riêng đối với PPĐS, câu hỏi đóng vai trị rất quan trọng quyết định sự
thành cơng cũng nhƣ chất lƣợng của PPĐS bởi nhiều lí do [11, tr18]:
- Việc đặt câu hỏi trƣớc khi đọc sách giúp cho PPĐS đạt hiệu quả hơn. Bởi vì khi
GV u cầu HS tự đọc sách mà khơng có hệ thống câu hỏi kèm theo thì các em sẽ không
biết, lúng túng khi nhận nhiệm vụ. Khi đọc xong, HS không biết nên chú trọng vào nội
SVTH: Trần Tấn Tỷ

12

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý



Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

dung nào là chính, dẫn đến khơng nhớ gì ngay khi đọc xong. Mục tiêu đề ra không đạt
hiệu quả đúng nhƣ mong muốn.
- Đối với những bài có nội dung dài, việc đặt câu hỏi trƣớc khi yêu cầu HS đọc sách
là điều rất cần thiết. Vì khi dựa vào câu hỏi, HS sẽ không bị lúng túng, xác định đƣợc
mục tiêu cần ghi nhớ nên mục tiêu dạy học dễ dàng đạt đƣợc. Cịn nếu khơng đặt câu hỏi
trƣớc khi yêu cầu HS đọc sách thì HS sẽ đọc tràn lan, khơng xốy sâu vào vấn đề chính
dẫn đến kết quả của PPĐS bị thất bại.
- Ngoài ra, việc đặt câu hỏi trƣớc khi đọc sách còn giúp thu hút sự tập trung của HS
hơn. Nó cũng giống nhƣ việc gây chú ý của GV khi vào bài bằng cách đặt vấn đề. Câu
hỏi hay, gắn liền với thực tế và càng hấp dẫn thì khả năng thu hút HS cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao càng cao.
Từ những phân tích trên cho ta thấy rõ, việc đặt câu hỏi trƣớc khi đọc sách là một
việc làm cần thiết. Tuỳ vào nội dung của bài, tuỳ theo trình độ của HS mà ta có các dạng
câu hỏi phù hợp cho từng đối tƣợng này. Vậy, việc nghiên cứu các dạng câu hỏi cũng hết
sức cần thiết và quan trọng. GV cần tích cực nghiên cứu kĩ vấn đề này để khi vận dụng
vào bài, đặt câu hỏi có chất lƣợng và phù hợp hơn.

3.2. Các dạng câu hỏi
Có nhiều loại câu hỏi đƣợc sử dụng trong dạy học và cũng có nhiều cách phân loại
câu hỏi khác nhau: phân loại câu hỏi theo mục tiêu lí luận dạy học của bài (câu hỏi sử
dụng cho việc khai thác kiến thức; câu hỏi dùng để kiểm tra kiến thức, kỹ năng), phân
loại câu hỏi theo kiến thức trả lời và mức độ tƣ duy (phát biểu, trình bày,…), phân loại
câu hỏi theo hình thức trả lời (câu hỏi trắc nghiệm; câu hỏi tự luận)… Trong bài luận văn
này, tôi tìm hiểu hai cách phân loại câu hỏi đƣợc sử dụng phổ biến là “phân loại câu hỏi

theo kiến thức trả lời và mức độ tƣ duy” và “phân loại câu hỏi theo các bậc nhận thức
Bloom”.

3.2.1. Phân loại câu hỏi theo kiến thức trả lời và mức độ tư duy
Theo PGS.TS Lê Phƣớc Lộc [8, tr32] thì cơ sở của việc phân loại câu hỏi này đó là:
- Kiến thức mà HS trả lời tuỳ vào mức độ khó dễ và dung lƣợng nhiều hay ít.
- Mức độ truy xuất các hoạt động tƣ duy của HS để trả lời câu hỏi.
Theo kiểu phân loại này thì câu hỏi phân thành có bốn loại nhƣ sau:

SVTH: Trần Tấn Tỷ

13

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

3.2.1.1. Câu hỏi “phát biểu” (loại 1)
Loại câu hỏi kiểu này khá đơn giản. Ngƣời GV dựa trên kiến thức có sẵn (định
nghĩa, khái niệm, quy luật) để đặt câu hỏi. Do đó, mức độ tƣ duy cũng khơng cao, khơng
cần sáng tạo, chỉ cần tái hiện lại, lặp lại và bắt chƣớc. Tuy nhiên, nếu GV sử dụng dạng
câu hỏi này có nghệ thuật thì sẽ thu hút HS rất nhiều vào bài giảng. Khi hỏi sẽ tạo cảm
giác thoải mái giúp HS tập trung vào bài hơn.
Mẫu câu hỏi:


Hãy nhắc lại (phát biểu)…


(Mềm hoá câu hỏi: Em cho biết,…được định nghĩa như thế nào?)


Hãy cho biết kết quả đo được từ thí nghiệm…

(Mềm hố câu hỏi: Em hãy cho biết kết quả đo thí nghiệm… được khơng?)


Hãy cho một ví dụ khác về…!

(Mềm hố câu hỏi: Em có thể cho 1 ví dụ khác về…được khơng?)
3.2.1.2 Câu hỏi loại “trình bày” (loại 2)
Dạng câu hỏi này cũng đơn giản nhƣng đòi hỏi sự tƣ duy ở mức cao hơn dạng câu
hỏi “loại 1: loại sự kiện mới đƣợc xem, đƣợc nghe….” Để trả lời cho câu hỏi này, HS cần
tƣ duy có phần cao hơn, có yếu tố sáng tạo trong đó. Phát biểu khơng theo khn mẫu có
sẵn, có lựa chọn và sử dụng ngơn ngữ của bản thân. Nói chung, loại này giúp HS chủ yếu
rèn luyện tƣ duy ngơn ngữ.
Mẫu câu hỏi:


Hãy mơ tả…!



Hãy trình bày…!



Hãy chứng minh…!


(Mềm hóa: Em có thể mơ tả (trình bày, chứng minh) … được khơng?)


Chuyện gì xảy ra nếu…?

3.2.1.3 Câu hỏi “giải thích” (loại 3)
Có thể nói đây là loại câu hỏi mức độ khó, khơng dựa trên kiến thức có sẵn, phải
tự trả lời nhiều, phức tạp. Vì vậy, loại câu hỏi này đòi hỏi mức độ tƣ duy cao hơn, khả
năng sáng tạo tốt, khả năng truy xuất các hoạt động tƣ duy và tự mình cấu trúc trả lời

SVTH: Trần Tấn Tỷ

14

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

tƣơng đối nhiều. Với loại câu hỏi này, nhiều HS sẽ gặp khó khăn, khơng hiểu hết nội
dung u cầu của câu hỏi hoặc có thể hiểu nhƣng khó xác định nội dung trả lời cho nên
để tạo điều kiện cho HS suy nghĩ, tìm cách trả lời, trong câu hỏi có ngầm chứa gợi ý. Có
2 cách đặt câu hỏi:
-

Cách đặt câu hỏi có dùng từ hỏi trực tiếp: (từ hỏi) + (nội dung hỏi có ngầm


chứa gợi ý)
Ví dụ: Hãy lí giải hiện tượng cầu vồng sau mưa?
(Sau cơn mưa, thường thấy cầu vồng xuất hiện, tại sao?)
-

Cách đặt câu hỏi dùng từ mệnh lệnh: (mệnh lệnh) + ( nội dung cần trả lời +

gợi ý)!
Ví dụ: Hãy giải thích (hoặc lí giải), sự khác biệt của chuyển động quay ở hai tư thế
tren Hình 3.2, dựa vào định luật bảo tồn mơmen động lượng!
3.2.1.4 Câu hỏi “luận chứng” (loại 4)
Đây là dạng câu hỏi phức tạp, không đơn giản nhƣ ba loại câu hỏi trên. Loại câu hỏi
này có tính tổng qt địi hỏi tƣ duy cao, khả năng sáng tạo nhiều: tự tìm phƣơng án trả
lời, phƣơng án tối ƣu, tự lựa chọn sắp xếp câu trả lời. Từ đó, kiến thức trả lời nhiều, khá
phức tạp, khơng có sẵn mà phải tự suy nghĩ ra. Mức độ này mang tính sáng tạo cao.
Ví dụ:
-

Loại câu hỏi có mang một biện pháp tối ƣu: một bài tập mang tính tổng

hợp chỉ có một cách giải.
-

Loại câu hỏi có nhiều phƣơng án giải quyết: Làm thế nào để giảm công

suất trên đường dây tải điện (giảm điện trở và tăng điện áp nơi phát điện).

3.2.2. Phân loại câu hỏi theo các bậc nhận thức Bloom
* Phân loại mục tiêu giáo dục của bloom [ 9, tr124]
 Lĩnh vực nhận thức

Lĩnh vực nhận thức bao hàm các cách thức chiếm lĩnh, liên kết và sử dụng tri thức;
các quá trình nắm bắt, ghi nhớ, xử lý thơng tin, giải quyết vấn đề, học các quy tắc, khái
niệm.
Các cấp độ nhận thức cùng với các động từ minh họa đƣợc thể hiện qua bảng dƣới
đây:
SVTH: Trần Tấn Tỷ

15

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

Cấp độ

Các động từ minh họa

Nhận biết (knowledge): ghi nhớ và nhớ lại

Gọi tên, tìm tƣơng ứng, liệt

đƣợc những ngữ liệu đã học trƣớc đây, bao gồm kê, chọn lựa, kể lại, trình bày, xếp
các sự việc, sự kiện cụ thể, con ngƣời, ngày tháng, loại làm lại.
phƣơng pháp, quy trình, khái niệm, nguyên tắc và
các luận thuyết.
Thông hiểu (comprehension): Hiểu và nắm ý


Giải thích, chuyển đổi, diễn

nghĩa của một việc gì đó, bao gồm việc chuyển từ giải, đốn trƣớc, ƣớc tính, sắp xếp
một dạng biểu tƣợng này sang một dạng khác

lại, nói lại cho rõ nghĩa, tóm lƣợc.

(ví dụ: từ phần trăm sang phân số), giải thích,
lý giải, tiên đốn, suy đốn, nói lại ƣớc tính,
khái qt hóa và những dạng khác thể hiện khả
năng lĩnh hội.
Áp dụng (application): Sử dụng những ý trừu

Thay đổi, trình diễn, bổ sung,

tƣợng, các quy tắc hoặc các phƣơng pháp trong điều chỉnh, dàn dựng, giải quyết,
những tình huống cụ thể và mới lạ.

cấu trúc, áp dụng, sử dụng, chỉ ra.

Phân tích (analysis): Phân tách một thông tin

Phân biệt, phân nhỏ, so sánh,

giao tiếp thành những phần hợp thành hoặc các lập sơ đồ, liên hệ, phân loại, phân
thành tố và hiểu đƣợc mối quan hệ giữa chúng.
Tổng hợp (synthesis): Sắp xếp và kết hợp các

hạng.
Tạo ra, kết hợp, cấu trúc, lắp


thành tố, các bộ phận thành những mẫu thức hoặc ráp, thiết lập, dự đoán, lập đồ án, đề
cấu trúc mới.

xuất, hợp nhất.

Đánh giá (evaluation): đánh giá chất lƣợng,

Chứng minh là đúng, phê

giá trị của một việc gì đó theo những tiêu chí đã phán, quyết định, đánh giá, xét
xác định (ví dụ: xác định đủ minh chứng để ủng đoán, tranh luận, kết luận, ủng hộ,
hộ một kết luận).

SVTH: Trần Tấn Tỷ

bảo vệ, xác minh, khẳng định.

16

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

 Lĩnh vực tâm lý-vận động
Lĩnh vực tâm lý - vận động bao hàm việc làm chủ cơ thể và cử động của chủ thể,
việc học cách phát triển các cử động, các kỹ năng vận động lớn liên kết các cử động của

toàn bộ cơ thể hoặc của cơ bắp nhƣ chạy, nhảy, bơi...và các kỹ năng vận động nhỏ, tinh
vi, liên kết các cử động chính xác của cơ thể nhƣ viết, vẽ, nặn...
Các cấp độ của tâm lý - vận động:
- Cử động phản xạ: trình độ thấp nhất bao gồm các cử động không cần phải
học mà mỗi chủ thể đều có từ lúc mới sinh, làm cơ sở cho các bƣớc tiến hóa tiếp theo.
- Cử động cơ bản hay tự nhiên: đó là hỗn hợp các cử động phản xạ có thể sử
dụng đƣợc trong các cử động tự nguyện nhƣ mút ngón tay, bị, đi...
- Năng lực tri giác: tính nhạy cảm và khả năng phân biệt về tri giác (trái, phải,
gần, xa...) bắt đầu phát triển, có sự chuyển dịch các thơng tin thu nhận đƣợc qua các giác
quan thành hành động (bắt một quả bóng). Việc học thực sự bắt đầu từ đây.
- Năng lực thể chất: nhƣ quá trình trên, song trên bình diện các khả năng về thể
lực nhƣ sức nhanh, mạnh, bền, khéo.
- Kỹ năng vận động: phát triển từ hai trình độ trên, làm chủ những cử động cho
phép thực hiện các hoạt động cần vận dụng cả năng lực tri giác, thể chất và vận động nhƣ
đánh máy chữ, chơi bóng...
- Kỹ năng giao tiếp phi ngơn ngữ: trình độ cao nhất, phức tạp nhất của tâm lývận động; đó là khả năng sử dụng cơ thể của mình nhƣ là phƣơng tiện diễn đạt để trao đổi
thông tin với ngƣời khác bằng cử chỉ, điệu bộ...
 Lĩnh vực tình cảm (thái độ)
Lĩnh vực tình cảm bao hàm các cách thức phản ứng của chủ thể với môi trƣờng, với
xã hội, sự phát triển của niềm tin, sở thích, hứng thú...và các mối quan hệ xã hội.
- Tiếp nhận: khả năng chú ý đến một tình huống, một hiện tƣợng hay con
ngƣời. Chủ thể có khả năng lắng nghe, tiếp nhận, chấp nhận vật kích thích (thụ động).
- Đáp lại: khơng chỉ tiếp nhận mà cịn phản ứng với kích thích bên ngồi bằng
hành vi - đáp lại (đồng tình đơn giản đến ham thích, hứng thú).
- Giá trị hóa: hành vi có cấu trúc cao hơn, thể hiện sự lựa chọn của chủ thể đối
với một số giá trị nào đó. Động cơ hành vi gắn liền mật thiết với giá trị (không chỉ nhận

SVTH: Trần Tấn Tỷ

17


GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

thấy bản nhạc hay mà còn đi nghe hòa nhạc). Từ niềm tin đơn giản ở giá trị của sự vật
đến niềm tin sâu sắc, hình thành động cơ thúc đẩy chủ thể hành động.
- Tổ chức: khả năng sắp đặt, bố trí các giá trị đã chọn thành hệ thống trong một
lĩnh vực nhất định. Sự hệ thống hóa đó tác động đến hành vi của chủ thể trong lĩnh vực
đang đƣợc đề cập đến.
- Tính cách hóa: trình độ cao nhất, phức tạp nhất trong lĩnh vực tình cảm; khả
năng khái qt hóa, hệ thống hóa tồn bộ các giá trị để hình thành “thế giới quan”, “triết
lý về cuộc sống”, “tính cách con ngƣời”. Tất cả các trình độ trên đƣợc quán triệt thành
tính cách và chủ thể sẵn sàng hành động một cách nhất quán trên cơ sở hệ thống giá trị
của bản thân.
* Phân loại câu hỏi theo mục tiêu nhận thức
Bloom
Theo Bloom [5, tr8] nhận thức của học sinh đƣợc xét
theo mức độ từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Đó là: Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và
đánh giá. Dựa trên cơ sở đó thì ở mỗi mức độ sẽ có một
dạng câu hỏi để kiểm tra thích hợp cho mức độ đó. Những
dạng câu hỏi này sẽ đánh giá đƣợc khả năng HS cũng nhƣ
yêu cầu đề ra cho HS có đạt đƣợc hay khơng. Ta có các
dạng câu hỏi sau:
3.2.2.1 Câu hỏi mức độ “Biết” (knowledge)
Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ liệu, số

liệu, các định nghĩa, định luật,...Việc trả lời cho các loại câu hỏi này giúp HS ơn lại
những gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua.
Muốn đạt đƣợc mục tiêu thì trƣớc hết HS phải biết đƣợc vấn đề nhƣ thế nào.
Mức độ biết có thể kể ra theo các chi tiết sau:
- Biết đƣợc các điều đặc biệt
Chi tiết này yêu cầu HS nhớ lại các dữ kiện đặc biệt, riêng rẻ: một sự việc, một sự
kiện, một định nghĩa, một khái niệm, địa danh, danh nhân…
- Biết các phƣơng cách và phƣơng tiện thông thƣờng để có thể xử lí các nhiệm vụ
thơng thƣờng.
SVTH: Trần Tấn Tỷ

18

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập vận dụng phương pháp đọc sách

HS phải biết cách quy ƣớc, biết những chuỗi diễn biến, biết cách phân loại, biết các
tiêu chuẩn, biết các phƣơng pháp tìm hiểu, kỹ thuật thủ thuật khảo sát vấn đề và các hiện
tƣợng.
- Biết các điều tổng quát và trừu tƣợng trong một lĩnh vực khoa học.
Trong phần này sẽ yêu cầu HS biết các nguyên lý và các điều tổng qt hóa dùng để
mơ tả, tiên đốn các hiện tƣợng, biết các lý thuyết và cấu trúc.
Dạng câu hỏi này thƣờng bắt đầu bằng những động từ nhƣ: cái gì, bao nhiêu, mơ tả,
phát biểu, liệt kê, nhớ lại, tiên đốn, xác định, kể tên…
Ví dụ:
 Hãy phát biểu định luật bảo tồn mơmen động lượng của một vật rắn.

 Hãy kể tên các dao động mà em biết.
3.2.2.2 Câu hỏi mức độ “Hiểu” (comprehension)
Mức “hiểu” đã đƣợc nâng lên một bậc. Ở mức này, HS không chỉ đơn thuần là
nhớ đƣợc kiến thức có sẵn (định lý, định nghĩa, nguyên lý…) mà còn phải hiểu đƣợc, liên
hệ, kết nối các dữ liệu... Mức “hiểu” có thể đƣợc thể hiện qua các hoạt động: diễn giải
đƣợc, tóm tắt đƣợc, giải thích đƣợc…
- Diễn giải đƣợc
“Diễn giải đƣợc” có nghĩa là tự bản thân HS có thể tự hiểu vấn đề đó và có thể
diễn đạt lại bằng lời lẽ riêng của mình (có thể ngƣời khác nghe cũng hiểu đƣợc), hoặc
dƣới một dạng thức khác. Nhƣng chúng ta cần chú ý là phải đảm bảo điều kiện là bảo
toàn ý nghĩa ban đầu. Nhƣ vậy, khả năng này đƣợc đánh giá dựa trên tiêu chí chính xác,
trung thực.
Ví dụ:
 Hãy phân biệt hai loại dao động cưỡng bức và dao động duy trì.
- Tóm tắt đƣợc
GV có thể yêu cầu HS xác định mục đích của bài viết, có thể tóm gọn một đoạn,
một khái niệm thành một cụm từ hoặc một từ đại diện (từ khoá).
- Giải thích đƣợc
Dựa vào cơ sở là những kiến thức đã đƣợc học (định lý, định luật, nguyên lý…) HS
có thể giải thích đƣợc các sự kiện, hiện tƣợng, sự kiện tậm chí một q trình hay quy

SVTH: Trần Tấn Tỷ

19

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


×