BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
(2008 – 2012)
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGƢỜI LAO ĐỘNG
NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM LẤY THỰC TIỄN Ở TỈNH CÀ
MAU
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s VÕ DUY NAM
Sinh viên thực hiện : HUỲNH VĂN NGHĨA
Lớp
: Tƣ pháp 1 – k34
MSSV
: 5085901
Cần Thơ, tháng 12 năm 2011
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trang
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. ……3
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ................................................................................ 4
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................................. 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
5. Ý nghĩa và kết cấu đề tài .................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGƢỜI LAO ĐỘNG NƢỚC
NGOÀI VÀ QUẢN LÝ NGƢỜI LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM ...
................................................................................................................................ 6
1.1 Các khái niệm liên quan ................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm quản lý ...................................................................................... 6
1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý lao động ..................................... 6
1.1.2.1 Quản lý nhà nước……………………………………………………...6
1.1.2.2 Quản lý lao động………………………………………………………6
1.1.3 khái niệm người lao động nước ngoài ....................................................... 7
1.1.3.1 Người lao động………………………………………………………...7
1.1.3.2 Người nước ngoài……………………………………………………...7
1.1.3.3 Người lao động nước ngoài……………………………………………8
1.2 Phân loại ngƣời lao động nƣớc ngoài và sự cần thiết phải quản lý ngƣời lao động
nƣớc ngoài……..............................................................................................8
1.2.1 Phân loại người lao động nước ngoài.…………………………………...8
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý người lao động nước ngoài……………………9
1.3 Nguyên tắc quản lý và nội dung quản lý.......................................................... 10
1.3.1 Nguyên tắc quản lý .................................................................................... .10
1.3.2 Nội dung quản lý………………………………………………………….10
1.4 Quy định về quản lý khi ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc ở Việt Nam….11
1.4.1 Quy định chung đối với người nước ngoài lao động tại Việt Nam ............. 11
1.4.2 Điều kiện để người lao động nước ngoài được làm việc tại Việt Nam ....... 13
1.4.3 Các quy định về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam……………...14
1.4.3.1 Đối với cơ quan nhà nước……………………………………………..16
1.4.3.2 Đối với người sử dụng lao động……………………………………….19
1.5 Lịch sử hình thành về lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam……………………22
CHƢƠNG 2: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI LAO ĐỘNG NƢỚC
NGOÀI Ở TỈNH CÀ MAU. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN .. 24
2.1 Những quy định của pháp luật về ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc ở Việt
Nam ........................................................................................................................ 24
2.1.1 Hiến pháp…………………………………………………………………24
2.1.2 Bộ luật Lao động………………………………………………………….24
2.2 Thực tế áp dụng pháp luật đối với công tác quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao
động nƣớc ngoài tại Việt Nam ............................................................................... 25
2.2.1 Cơ quan quản lý nhà nước về người lao động nước ngoài ....................... 25
2.2.2 Phương thức quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam . 29
2.3 Thủ tục cấp giấy phép cho ngƣời lao động nƣớc ngoài tai Việt Nam ............. 31
2.4 Nguyên nhân của thực trạng vấn đề lao động trái phép vào Việt Nam và chế tài
trong trƣờng hợp vi phạm pháp luật lao động……………………………………36
2.4.1 Nguyên nhân của thực trạng vấn đề lao động trái phép vào Việt Nam….36
2.4.2 Chế tài trong trường hợp có vi phạm…………………………………….39
2.5 Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời lao động nƣớc ngoài ở tỉnh Cà Mau và
một số giải pháp hoàn thiện………………………………………….......42
2.5.1 Tình hình người lao động nước ngoài ở tỉnh Cà Mau ............................... 42
2.5.2 Thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài ở tỉnh Cà Mau .............................................................................................. 43
2.5.3 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về người lao
động nước ngoài ở tỉnh Cà Mau ............................................................................ 46
2.5.3.1 Những thuận lợi ..................................................................................... 46
2.5.3.2 Mặt khó khăn .......................................................................................... 48
2.5.4 Hƣớng hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời lao động nƣớc
ngoài tại Việt Nam ................................................................................................. 49
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 55
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý ngƣời lao động nƣớc ngoài là vấn đề phức tạp, bức xúc, có tầm
quang trọng đặc biệt đối với xã hội nói chung đối với an ninh quốc phòng và đời
sống ngƣời dan nói riêng, làm ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế, đời sống xã hội
của một quốc gia, dân tộc. Đảm bảo vấn đề quản lý tốt ngƣời lao động nƣớc ngoài
luôn là mối quan tâm của Đảng, nhà nƣớc và ngƣời dân trong xã hội.
Một xã hội đảm bảo đƣợc an ninh, trật tự, không có lao động nƣớc ngoài trái
phép, những thủ đoạn lừa đảo để qua mặt các cơ quan chức năng thì lao động
trong nƣớc và trật tự xã hội sẽ đƣợc đảm bảo. Thế nhƣng do ý thức và nhận thức
của con ngƣời nói chung các cơ quan, tổ chức nói riêng, nhất là các doanh nghiệp,
ngƣời lao động nƣớc ngoài luôn tìm cách để qua mặt cơ quan chức năng vào Việt
Nam lao động trái phép làm cho ngƣời lao động trong nƣớc bị thất nghiệp tình
hình xã hội trở nên xấu đi.
Để khắc phục tình trạng này, bên cạnh công tác giáo dục ý thức về quản lý
chặt chẻ ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam, ở Việt Nam, Nhà nƣớc ta đã
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh công tác quản lý ngƣời
lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam, củng nhƣ điều chỉnh những hành vi của con
ngƣời sao cho phù hợp với truyền thống, đạo đức của xã hội và cũng để góp phần
làm ổn định, đảm bảo trị an của đất nƣớc. Và pháp luật về quản lý ngƣời lao động
nƣớc ngoài tại Việt Nam trong đó có Bộ luật lao động 1994 sửa đổi bổ sung 2002,
2006, 2007 là văn bản pháp lý có giá trị cao nhất hiện nay, điều chỉnh về việc
ngƣời nƣớc ngoài lao động tại việt Nam… và nhiều văn bản có giá trị pháp lý
khác. Bên cạnh những văn bản quy phạm pháp luật, nhà nƣớc ta đã thiết lập những
cơ quan chuyên trách để quản lý ngƣời nƣớc ngoài sang Việt Nam làm việc và tổ
chức các cuộc hội nghị để đƣa ra những biện pháp tối ƣu nhằm ngăn chặn những
hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời lao động nƣớc ngoài vào Việt Nam.
Tuy nhiên, do những hạn chế về mặt khách quan cũng nhƣ chủ quan: nƣớc ta
đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu, pháp luật điều chỉnh về ngƣời lao động nƣớc
ngoài tại Việt Nam còn quy định chƣa nhiều, trong Bộ luật lao động hiện hành chỉ
quy định một phần nhỏ, các cơ quan thiếu sự đồng nhất trong công tác quản lý, ý
thức của ngƣời dân chƣa cao… và những biện pháp quản lý, xử lý trong lĩnh vực
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
4
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
này đƣa ra vẫn chƣa đƣợc áp dụng nhiều vào thực tiễn làm cho ngƣời lao động
nƣớc ngoài vào Việt Nam trái phép ngày càng tăng. Từ đó, để giải quyết tốt vấn đề
về quản lý ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam trong tƣơng lai thì việc tìm
hiểu những quy định của pháp luật về công tác quản lý phải đƣợc đẩy mạnh,
không ngừng hoàn thiện để đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội trong tình hình mới.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về ngƣời nƣớc ngoài lao động tại
Việt Nam – Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Những quy định của pháp luật về vấn đề quản lý ngƣời lao động nƣớc ngoài
đã đƣợc xây dựng nhƣng việc áp dụng nó vào đời sống thực tế chƣa có hiệu quả.
Bằng chứng là công tác quản lý còn chƣa đồng bộ, việc xử phạt vi phạm hành
chính còn nhiều bất cập, nhiều văn bản vi phạm pháp luật còn mang tính chung
chung, tính thống nhất chƣa cao vẫn đến tình trạng trong cùng một vấn đề nhƣng
lại có cách giải thích và giải quyết những vi phạm pháp luậy của cơ quan nhà nƣớc
và những ngƣời có thẩm quyền không giống nhau, tạo kẻ hở trong vi phạm pháp
luật dẫn đến hành vi lẫn tránh, luồng lách luật để thực hiện hành vi vi phạm của
mình nhƣ: đƣa ngƣời nƣớc ngoài vào Việt Nam lao động không phép… gây ảnh
hƣởng xấu đến tình hình xã hội. Đây là vấn đề nan giải. Do đó, tác giả đã chọn
nghiên cứu đề tài này để mong rằng có thể đề xuất ra những hƣớng giải quyết có
hiệu quả cho công tác quản lý nhà nƣớc về ngƣời nƣớc ngoài lao động tại Việt
Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Do yêu cầu của một đề tài luận văn tốt nghiệp trong khuôn khổ thời gian cho
phép nên tác giả chỉ tập chung vào nghiên cứu những quy định hiện hành của pháp
luật về quản lý ngƣời nƣớc ngoài lao động tại Việt Nam và thực trạng của các
chính sách pháp luật về quản lý ngƣời lao động nƣớc ngoài cũng nhƣ những thuận
lợi và khó khăn trong công tác quản lý ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Từ đó rút ra những nhận định, vạch ra những giải pháp cho pháp luật điều chỉnh về
quản lý ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bên cạnh việc tổng hợp các quy định của
pháp luật, các tài liệu liên quan đến đề tài thì tác giả còn tìm hiểu thực trạng quản
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
5
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
lý ngƣời nƣớc ngoài lao động tại Việt Nam hiện nay để kết hợp phân tích làm rỏ
vấn đề.
5. Ý nghĩa và kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn tốt nghiệp ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận, phụ
lục và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài đƣợc trình bày trong hai
chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về quản lý ngƣời lao động nƣớc ngoài
Chƣơng 2: Quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời lao động nƣớc ngoài ở tỉnh Cà Mau.
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
6
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGƢỜI LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI VÀ
QUẢN LÝ NGƢỜI LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
1.1 Các khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt
động nhằm đạt đƣợc những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật
khách quan.
1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý lao động
1.1.2.1 Quản lý nhà nước:
Khái niệm quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều
hành của cả bộ máy nhà nƣớc, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền
lực nhà nƣớc trên các phƣơng tiện lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Theo cách hiểu
này, quản lý nhà nƣớc đƣợc đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nƣớc quản lý,
nhân dân lao động lảm chủ”.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và các
hành vi hoạt động của con ngƣời theo pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục tiêu
yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc. Đồng thời, các cơ quan nhà nƣớc nói chung
còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành
chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và cũng cố chế độ công tác nội bộ
của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ
chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban
hành quy chế làm việc nội bộ…
1.1.2.2 Quản lý lao động:
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
7
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
Theo nhu cầu tuyển dụng lao động của ngƣời sử dụng lao động. Tuyển
dụng lao động trong nƣớc cũng nhƣ tuyển dụng lao động nƣớc ngoài. Nhà nƣớc ta
có những chủ trƣơng, chính sách thống nhất quản lý và nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý lao động nƣớc ngoài. Ta có thể định nghĩa việc quản ly lao động
nƣớc ngoài của các cơ quan có thẩm quyền nhƣ sau: Quản lý lao động là việc nhà
nƣớc ban hành những quy định về trình tự thủ tục cấp – gia hạn – cấp lại giấy phép
lao động cho ngƣời lao động nƣớc ngoài, điều kiện, số lƣợng ngƣời nƣớc ngoài mà
ngƣời sử dụng lao động đƣợc phép tuyển dụng, quy định những hình thức sử phạt
và mức phạt khi vi phạm vào quy định đối với ngƣời nƣớc ngoài tham gia lao
động tại Việt Nam. Nhà nƣớc ta có những quy định trong việc tuyển dụng và quản
lý đội ngủ lao động nƣớc ngoài đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân có sử dụng lao động nƣớc ngoài thể hiện rõ quyền lực của nhà nƣớc, tạo
đƣợc sự bình ổn trong xã hội.
1.1.3 Khái niệm người lao động nước ngoài
1.1.3.1 Người lao động:
Ngƣời lao động là ngƣời ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao
kết hợp đồng lao động1. Một ngƣời để trở thành là ngƣời lao động thì phải đáp ứng
đƣợc về độ tuổi, về năng lực và phải có giao kết hợp động lao động với ngƣời sử
dụng lao động. Trƣờng hợp chƣa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì
không thể là ngƣời lao động.
1.1.3.2 Người nước ngoài:
Ngƣời nƣớc ngoài là ngƣời không có quốc tịch việt Nam theo luật quốc tịch
Việt Nam2. Theo khái niệm về luật quốc tịch ta biết đƣợc quy định của pháp luật
Việt Nam về ngƣời nhƣ thế nào là ngƣời nƣớc ngoài. Dựa vào quốc tịch của một
ngƣời thì ta có thể biếc đƣợc ngƣời đó có phải là công dân Việt Nam hay không,
họ là ngƣời của một nƣớc nào khác chăng khi họ không mang quốc tịch Việt Nam
mà mang quốc tịch của nƣớc khác đó.
Khái niệm ngƣời nƣớc ngoài hiểu theo nghĩa hẹp là một thể nhân nƣớc
ngoài; theo nghĩa rộng là bao gồm cả pháp nhân nƣớc ngoài và cũng có thể là quốc
gia nƣớc ngoài trong trƣờng hợp quốc gia đó tham gia vào các mối quan hệ dân sự
trong tƣ pháp quốc tế. Ở đây, chúng ta chỉ tập chung tìm hiểu khái niệm ngƣời
nƣớc ngoài với tƣ cách là một thể nhân ngƣời nƣớc ngoài.
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
8
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
Trƣờng hợp ngƣời không có quốc tịch của nƣớc nơi mà họ cƣ trú cũng
đƣợc hiểu là ngƣời nƣớc ngoài. Nhƣ vậy có thể nói bất kỳ ngƣời nào sống trên
lãnh thổ của một nƣớc nhất định mà không có quốc tịch của nƣớc đó điều đƣợc
gọi là ngƣời nƣớc ngoài. Một ngƣời mặc dù đang làm ăn, sinh sống ở Việt Nam
nhƣng họ không mang quốc tịch của Việt Nam thì pháp luật Việt nam quy định
ngƣời đó là ngƣời nƣớc ngoài. Ngày nay việc ngƣời nƣớc ngoài vào Việt Nam làm
ăn, sinh sống rất là phổ biến. Không chỉ một vài thể nhân mà còn xuất hiện cả
pháp nhân nƣớc ngoài vào Việt Nam. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì
một ngƣời đang làm ăn, sinh sống ở Việt Nam có quốc tịch của một nƣớc
1
Theo Điều 6 Bộ Luật loa động Việt Nam năm 1994 đã đƣợc sửa đổi bổ sung.
Theo khoàn 1 Điều 2 nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc ngoài
lao động tại Việt Nam.
2
nào đó hoặc không có quốc tịch điều đƣợc hiểu là ngƣời nƣớc ngoài.
1.1.3.3 Người lao động nước ngoài:
Ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc cho ngƣời sử dụng lao động tại Việt
Nam mà ngƣời đó là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam theo luật quốc tịch Việt
Nam. Nhƣ ta đã biết về định nghĩa ngƣời nhƣ thế nào là ngƣời nƣớc ngoài thì ở
đây ngƣời lao động nƣớc ngoài cũng có khái niệm tƣơng tự khái niệm ngƣời nƣớc
ngoài. Ngƣời lao động nƣớc ngoài là những ngƣời không mang quốc tịch, không
có quốc tịch, không phải là công dân Việt Nam mà họ mang quốc tịch của một
nƣớc khác hoặc họ là ngƣời mang nhiều quốc tịch nƣớc ngoài chứ không phải
quốc tịch Việt Nam. Những ngƣời nhƣ vậy họ đang làm việc cho cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam thì điều đƣợc
gọi là ngƣời lao động nƣớc ngoài.
1.2 Phân loại ngƣời lao động nƣớc ngoài và sự cần thiết phải quản lý ngƣời
lao động nƣớc ngoài
1.2.1 Phân loại ngƣời lao động nƣớc ngoài
Căn cứ theo thời hạn làm việc: Ngƣời nƣớc ngoài vào làm việc tại Việt
Nam (trừ một số đối tƣợng thuộc khoản 1, điều 9 Nghị định 34/2008), thì vấn đề
giấy phép là điều kiện cần thiết và bắt buộc đối với họ. Theo quy định, ngƣời nƣớc
ngoài làm việc từ đủ 03 tháng trở lên cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
9
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng cấp.
Đối với lao động làm việc theo hình thức hợp đồng: Thì thời hạn của giấy
phép lao động cũng chính là thời hạn hợp đồng nhƣng không quá 36 tháng và có
thể đƣợc gia hạn theo đề nghị của ngƣời sử dụng lao động3.
Đối với người nước ngoài làm việc theo hình thức di chuyển nội bộ doanh
nghiệp: bao gồm nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia nƣớc ngoài.
Những ngƣời này đƣợc di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang các
hiện diện thƣơng mại tại Việt Nam, với điều kiện là đã đƣợc doanh nghiệp nƣớc
ngoài tuyển dụng trƣớc đó ít nhất 1 năm4. Trƣờng hợp này, thời hạn đƣợc nhập
cảnh và lƣu trú trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện công việc của họ là 36 tháng
và sau đó có thể gia hạn tùy thuộc vào thời gian hoạt động
3
Khoản 1 điều 133 của Bộ luật Lao động
4
Khoản 4 Điều 2 Nghị định 34
của các hiện diện thƣơng mại này tại Việt Nam.
Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng: những ngƣời này đã làm việc cho
doanh nghiệp nƣớc ngoài tại nƣớc ngoài ít nhất 2 năm và phải đáp ứng điều kiện
phải là “ chuyên gia”.
Tóm lại, cho dù ngƣời nƣớc ngoài vào Việt Nam làm việc, với bất kỳ hình
thức nào thì thời hạn tối đa đối với công việc của họ cũng không đƣợc quá 36
tháng và có thể gia hạn thêm nếu lý do gia hạn của họ là chính đáng theo đúng quy
định của pháp luật.
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý người lao động nước ngoài
Lao động nƣớc ngoài vào Việt Nam ngày càng đông là một vấn đề khá
nhạy cảm, gây ra nhiều dƣ luận xã hội, làm mất trật tự xã hội thậm chí còn ảnh
hƣởng tới an ninh quốc phòng. Do đó, nếu quản lý lao động nƣớc ngoài tại Việt
Nam có hiệu quả sẽ có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, bình ổn thị trƣờng
lao động trong nƣớc và sàn lọc đƣợc lao động không phép, lao động phổ thông vào
Việt Nam. Ngoài ra rất cần những chính sách linh hoạt phù hợp nhất là lợi ích hài
hòa giữa nhà nƣớc – danh nghiệp - ngƣời lao động trong lĩnh vực này, Bộ đã ban
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
10
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
hành Thông tƣ hƣớng dẫn thi hành thống nhất cách hiểu về các điều khoản của
Luật, Nghị định để tạo sự đồng thuận giữa chủ sử dụng lao động, ngƣời lao động
với các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Đồng thời, bộ cũng sẽ tăng cƣờng phối hợp với các bộ, ngành nhƣ, Bộ
Công thƣơng, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Ban quản lý khu công nghiệp... trong việc
hƣớng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho chủ sử dụng lao động, ngƣời lao động nƣớc
ngoài về sử dụng và quản lý lao động nƣớc ngoài theo quy định của Luật đấu thầu
và Luật lao động. Đồng thời, cũng sẽ chỉ đạo các sở ban ngành và các cơ quan liên
quan tăng cƣờng kiểm tra giám sát việc sử dụng lao động trên các công trƣờng.
Bên cạnh, quản lý lao động nƣớc ngoài, ngoài việc tăng cƣờng quản lý của
các cơ quan chức năng cũng đòi hỏi ý thức của doanh nghiệp, chủ sử dụng lao
động. Ngoài ra, lao động trong nƣớc cần phát huy tay nghề và kỹ năng nghề để
đáp ứng đƣợc công việc và vị trí mà doanh nghiệp đang phải thuê lao động nƣớc
ngoài.
Khi quản lý tốt lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam không những đảm bảo
đƣợc an ninh xã hội, còn đảm bảo đƣợc vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
trong nƣớc, hạn chế đƣợc lao động nƣớc ngoài không phép vào Việt Nam góp
phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Trong thời gian gần đây, để đảm bảo quyền bình đẳng trong tuyển dụng, sử
dụng lao động giữa các thành phần kinh tế, Nghị định 46 đã mở rộng phạm vi đối
tƣợng tuyển dụng, sử dụng lao động ngƣời nƣớc ngoài. Nếu nhƣ trƣớc đây chỉ
những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là những cơ sở y tế, văn hóa, thể dục thể
thao mới đƣợc tuyển lao động nƣớc ngoài thì nay bất kỳ hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh có nhu cầu tuyển dụng lao động nƣớc ngoài đều có thể đề nghị cấp
giấy phép lao động theo quy định.
Việc mở rộng phạm vi này tạo điều kiện cho cá nhân kinh doanh, hộ kinh
doanh có thể tiếp cận lực lƣợng lao động có trình độ, kỹ thuật, từ đó nâng cao sức
cạnh tranh, thể hiện việc thực hiện cam kết của Chính phủ trong việc tạo môi
trƣờng cạnh tranh bình đẳng trong việc tuyển dụng lao động giữa các thành phần
kinh tế.
1.3 Nguyên tắc quản lý và nội dung quản lý
1.3.1 Nguyên tắc quản lý
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
11
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
Nhằm siết chặt hơn việc quản lý lao động ngoài nƣớc du nhập vào Việt
Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2011/NĐ-CP quy định về tuyển dụng
và quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo Nghị định này, từ ngày
1/8/2011, các chủ sử dụng lao động nƣớc ngoài ít nhất trƣớc 30 ngày tuyển dụng
phải thông báo nhu cầu tuyển lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển lao
động nƣớc ngoài trên các báo Trung ƣơng và địa phƣơng. Nếu doanh nghiệp, tổ
chức nào sử dụng lao động nƣớc ngoài trái phép sẽ bị xử lý vi phạm, buộc công
khai danh tính trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Ngoài ra, Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội cũng tăng cƣờng sự phối
hợp giữa các bộ, ngành lao động nhƣ Bộ Công an, Bộ Công Thƣơng, Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ, ban quản lý khu công nghiệp... trong việc hƣớng dẫn, hỗ trợ và tạo điều
kiện cho chủ sử dụng lao động nƣớc ngoài thực hiện tốt pháp luật.
Tuy nhiên, để thực hiện việc quản lý lao động có hiệu quả, đồng thời hạn
chế lao động nƣớc ngoài... tác giả cho rằng, cần có những chính sách linh hoạt và
phù hợp, nhất là lợi ích hài hòa giữa Nhà nƣớc, doanh nghiệp và ngƣời lao động.
Bên cạnh việc tăng cƣờng quản lý của cơ quan chức năng cũng đòi hỏi ý thức của
doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động phải đƣợc nâng cao. Ngoài ra, lao động trong
nƣớc cần phát triển về tay nghề và kỹ năng nghề để đáp ứng đƣợc công việc và vị
trí mà doanh nghiệp đang phải thuê lao động nƣớc ngoài.
1.3.2 Nội dung quản lý
Quyết định chiến lƣợc, chính sách phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các
biện pháp hổ trợ phát triển nguồn lao động cho đất nƣớc mà đặc biệt lao động
nƣớc ngoài có trình độ kỷ thuật cao là hết sức quan trọng.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về ngƣời nƣớc ngoài lao động tại
Việt Nam.
Tổ chức, bố trí nguồn nhân lực mà đặc biệt là lao động nƣớc ngoài có trình
độ kỷ thuật cao.
Cấp thu hồi giấy phép lao động, gia hạn giấy phép, cấp lại giấy phép.
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về ngƣời
nƣớc ngoài lao động tại Việt Nam.
1.4 Quy định về quản lý khi ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc ở Việt Nam
1.4.1 Quy định chung đối với người nước ngoài lao động tại Việt Nam
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
12
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
Để được làm việc tại Việt Nam, lao động người nước ngoài phải đáp ứng
những qui định sau:
Đủ 18 tuổi trở lên;
Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
Là nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc chuyên gia theo quy định của
pháp luật. Trƣờng hợp liên quan đến việc hành nghề y, dƣợc tƣ nhân, trực tiếp
khám, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc làm việc trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề
phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hành nghề y, dƣợc
tƣ nhân hoặc về giáo dục, dạy nghề.
Không có tiền án về tội vi phạm an ninh quốc gia; hay thuộc diện đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt hình sự theo quy định của pháp luật Việt
Nam và pháp luật nƣớc ngoài. Có giấy phép lao động do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền của Việt Nam cấp, trừ các trƣờng hợp không phải cấp giấy phép lao động5.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và 3 Điều 4 nghị định 34/2008 như sau:
“Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của ngƣời nƣớc ngoài: Ngƣời nƣớc
ngoài nộp 02 (hai) bộ hồ sơ cho ngƣời sử dụng lao động, một bộ do ngƣời sử dụng
lao động quản lý và một bộ để ngƣời sử dụng lao động làm thủ tục đề ngh cấp giấy
phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ gồm có:
Điều 3 Nghị định 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt
Nam.
5
Phiếu đăng ký dự tuyển lao động của ngƣời nƣớc ngoài theo mẫu quy định
của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội;
Phiếu lý lịch tƣ pháp do cơ quan có thẩm quyền của nƣớc mà ngƣời nƣớc
ngoài cƣ trú ở nƣớc ngoài khi đến Việt Nam cấp. Trƣờng hợp ngƣời nƣớc ngoài
hiện đã cƣ trú tại Việt Nam từ đủ 06 (sáu) tháng trở lên thì chỉ cần phiếu lý lịch tƣ
pháp do Sở Tƣ pháp nơi ngƣời nƣớc ngoài đang cƣ trú cấp;
Giấy chứng nhận sức khỏe đƣợc cấp ở nƣớc ngoài hoặc giấy chứng nhận
sức khỏe đƣợc cấp ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế;
Chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của ngƣời nƣớc ngoài.
Đối với một số nghề, công việc, việc chứng nhận về trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao của ngƣời nƣớc ngoài có thể thay thế bằng các giấy tờ sau đây:
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
13
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
+ Giấy công nhận là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống do cơ quan có
thẩm quyền của nƣớc ngoài cấp đối với ngƣời nƣớc ngoài là nghệ nhân những
ngành nghề truyền thống.
+ Bản xác nhận hoặc các giấy phép lao động hoặc các bản hợp đồng lao động xác
định có ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất,
quản lý và phù hợp với vị trí công việc mà ngƣời nƣớc ngoài dự kiến sẽ đảm nhận.
Bản xác nhận ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm nêu trên do các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức mà ngƣời nƣớc ngoài đã làm việc xác nhận.
+ Bản liệt kê các câu lạc bộ bóng đá mà cầu thủ đó đã tham gia thi đấu và phải có
chứng nhận của câu lạc bộ mà cầu thủ đó đã tham gia thi đấu liền trƣớc đó đối với
cầu thủ bóng đá.
+ Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp đối với phi công nƣớc ngoài.
+ Giấy phép bảo dƣỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
đối với ngƣời nƣớc ngoài làm công việc bảo dƣỡng tàu bay.
+ Các trƣờng hợp khác theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ.
Ba ảnh màu (kích thƣớc 3cm x 4cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt,
rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 (sáu)
tháng tính từ thời điểm ngƣời nƣớc ngoài nộp hồ sơ.
Đối với các giấy tờ quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều này mà bằng
tiếng nƣớc ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và công chứng theo quy định của pháp
luật Việt Nam.”6.
1.4.2 Điều kiện để lao động nước ngoài được làm việc tại Việt Nam
Ngƣời nƣớc ngoài làm việc dựa theo quy định của chế độ tuyển dụng đều
đƣợc sự bảo hộ của pháp luật nhƣ luật lao động và đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ
công dân Việt Nam (trừ một số trƣờng hợp pháp luật có quy định). Ngƣời nƣớc
ngoài không bị phân biệt đối xử nhƣ bị vi phạm hợp hợp đồng, bị sa thải không
chính đáng… nhƣng đƣơng nhiên họ cũng phải thực hiện các nghĩa vụ theo luật
định và khi vi phạm cũng bị xử phạt theo pháp luật.
Ngƣời nƣớc ngoài làm việc thƣờng xuyên cho các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoặc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt
Nam phải có giấy phép lao động do Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội Việt
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
14
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
Nam cấp7. Và cũng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ cho phép
tuyển dụng ngƣời nƣớc ngoài khi họ đảm bảo các điều kiện về chế độ tuyển dụng
và chỉ tuyển dụng vào Việt Nam làm việc phải là nhà quản lý, giám đốc điều hành,
chuyên gia kỹ thuật… mà lao động Việt Nam chƣa đáp ứng đƣợc8.
Ngƣời nƣớc ngoài muốn làm việc tại Việt Nam phải nghiên cứu đầy đủ các
quy định của pháp luật Việt Nam mà ngƣời sử dụng lao động cung cấp, đồng thời
phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và thực hiện đúng quy định, ngƣời nƣớc ngoài
muốn làm việc tại Việt Nam phải nộp hồ sơ xin làm việc cho ngƣời sử dụng lao
động.
Căn cứ vào Nghị định 34/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về quản lý ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam và Thông tƣ
số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 01 năm 2008 hƣớng dẫn thi hành Nghị
định 34 và theo Nghị định 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34, thì ngƣời nƣớc ngoài muốn
lao động trong các cơ quan, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam phải hội đủ một số
điều kiện nhất định theo quy định.
Nghị định 46/2011/NĐ-CP bổ sung khoản 2 và 3 Điều 4 của nghị định 34/2008/NĐ-CP về
tuyển dụng và quản lý ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam
6
7
Khoản 1, Điều 133 Bộ luật Lao động
8
Khoản 1, Điều 4 Nghị định 34
Về điều kiện lao động: Pháp luật Việt Nam quy định ngƣời lao động nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam phải là ngƣời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao, có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành
sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chƣa
đáp ứng đƣợc. Điều này có nghĩa là về mặt pháp lý, ngƣời nƣớc ngoài chƣa đƣợc
vào Việt Nam lao động theo dạng lao động phổ thông. Nhƣ vậy, các đối tƣợng có
trình độ học vấn thấp, không có kinh nghiệm, các học sinh, sinh viên nƣớc ngoài
vẫn chƣa đƣợc phép lao động tại Việt Nam dù là
trong các doanh nghiệp trong nƣớc hay doanh nghiệp nƣớc ngoài.
Nhƣ vậy, để đƣợc lao động tại Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài phải là những
kỹ sƣ và tƣơng đƣơng kỹ sƣ trở lên. Ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam theo
hình thức hợp đồng lao động, họ phải cung cấp giấy chứng nhận về trình độ
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
15
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
chuyên môn, kỹ thuật cao của họ cho ngƣời sử dụng lao động9. Đây là những
ngƣời có văn bằng chứng nhận tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với
chuyên môn, công việc theo yêu cầu của ngƣời tuyển dụng.
Ngoài ra, tất cả những ngƣời lao động nƣớc ngoài còn phải đủ 18 tuổi trở
lên, có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc, không có tiền án, tiền sự, không
thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt
Nam và pháp luật nƣớc ngoài. Đồng thời, họ phải có giấy phép lao động nếu
không thuộc đối tƣợng đƣợc miễn giấy phép.
1.4.3 Các quy định về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam
Theo quy định của nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17/9/2003 quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và
quản lý lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghị định quy định về những
điều kiện đối với ngƣời lao động nƣớc ngoài khi muốn vào Việt Nam làm việc.
Trình tự thủ tục mà ngƣời lao động cần phải thực hiện cũng nhƣ hồ sơ của ngƣời
lao động gồm những nội dung gì. Trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động cũng
nhƣ trách nhiệm của ngƣời lao động . Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền
trong việc quản lý lao động cũng đƣợc nhà nƣớc quan tâm. Quy định những đối
tƣợng đƣợc miễn giấy phép lao động và những đối tƣợng bắt buột phải có giấy
phép lao động. Nhƣng ở Nghị định số 105/2003/NĐ-CP
Điểm d, khoản 2, Điều 4 Nghị định 46/2011/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 34
9
không quy định những đối tƣợng đƣợc miễn giấy phép lao động nhƣ: học sinh,
sinh viên, phu nhân, phu quân, ngƣời giúp việc gia đình, ở điểm này rất khác so
với Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam.
Ngày 25/3/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 34/2008/NĐ-CP quy
định về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó,
Chính phủ quy định việc tuyển dụng và quản lý lao động nƣớc ngoài làm việc tại
Việt Nam; trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động và việc sử dụng giấy phép lao
động; trách nhiệm của ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời sử dụng lao động và các cơ quan
nhà nƣớc trong việc quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Đối tƣợng
áp dụng của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP là ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
16
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
Nam và các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam có sử dụng ngƣời nƣớc ngoài theo
các hình thức mà pháp luật quy định10.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý lao động điều đó cho ta
thấy rằng: Nhà nƣớc thống nhất quản lý nguồn nhân lực và quản lý lao động bằng
pháp luật và có chính sách để phát triển, phân bố nguồn nhân lực, phát triển đa
dạng các hình thức sử dụng lao động và dịch vụ việc làm11. Hình thức quản lý lao
động của Nhà nƣớc ta là một hình thức thống nhất bằng pháp luật. Nhằm thúc đẩy
nguồn nhân lực phát triển và phân bố nguồn nhân lực đúng vào sự phát triển của
công việc, nhằm phát triển đa dạng các hình thức trong việc sử dụng lao động của
ngƣời sử dụng lao động đối với ngƣời lao động. Từ đó tìm ra đƣợc cho ngƣời lao
động một công việc, một sự phát triển và hoàn thiện trong công việc ngày càng tốt
hơn.
Bên cạnh đó, Nhà nƣớc hƣớng dẫn ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa và ổn định, cùng nhau hợp tác vì sự
phát triển của doanh nghiệp12. Nhằm vào mục đích vì sự phát triển của doanh
nghiệp Nhà nƣớc đã hƣớng dẫn cách nhìn nhận sự việc, sự phối hợp chặt chẽ, xây
dựng mối quan hệ hài hòa và ổn định giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động. Chính nhờ vào mối quan hệ đó mà doanh nghiệp có hƣớng đi lên và đi
đúng. Giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt và hoàn thiện
Theo điều 1 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nớc ngoài làm việc
tại Việt Nam.
10
11
Theo khoản 1 Điều 1 Bộ luật Lao động 1994 đã sửa đổi, bổ sung.
12
Theo khoản 2 Điều 10 Bộ Luật Loa động năm 1994 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung.
hơn trong thời đại.
Tuy nhiên, Nhà nƣớc còn khuyến khích việc quản lý lao động dân chủ,
công bằng, văn minh trong doanh nghiệp và mọi biện pháp, kể cả việc trích
thƣởng từ lợi nhuận của doanh nghiệp, làm cho ngƣời lao động quan tâm đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp13. Với yêu cầu trong công việc và nhằm phát triển
cho doanh nghiệp. Từ đó, Nhà nƣớc ra quy định khuyến khích ngƣời lao động,
quan tâm về đời sống vật chất lẫn tinh thần cho ngƣời lao động. Để từ đó ngƣời
lao động không còn phải lo cho việc thiếu thốn về mặt vật chất nữa để ngƣời lao
động chú tâm vào công việc thì doanh nghiệp sẽ đạt đƣợc kết quả và thu về lợi
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
17
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
nhuận cao. Không những đáp ứng về mặt vật chất mà cũng cần đáp ứng cả về mặt
tinh thần cho ngƣời lao động nữa. Khuyến khích về mặt tinh thần cho ngƣời lao
động bằng cách chủ doanh nghiệp đƣa ra những tiêu chuẩn, mức thƣởng cho
những ai hoàn thành tốt công việc đƣợc giao, cho ngƣời lao động có những chuyến
du lịch dã ngoại, những chuyến đi chơi cùng với gia đình. Từ chủ trƣơng trên của
Nhà nƣớc quy định cho các doanh nghiệp ta thấy rằng hƣớng phát triển của một
đất nƣớc, đặc biệt là sự phát triển cho một doanh nghiệp chủ yếu là tập chung vào
nguồn nhân lực đó là ngƣời lao động.
1.4.3.1 Đối với cơ quan nhà nước
Tình hình tuyển dụng và quản lý lao động trong nƣớc nói chung, lao động
nƣớc ngoài nói riêng. Việc quản lý đội ngũ lao động đối với các cơ quan quản lý
Nhà nƣớc là rất quang trọng, đóng vai trò then chốt cho việc bảo vệ đƣợc sự bình
ổn trong xã hội cũng nhƣ trong sản xuất lao động. Nhà nƣớc đóng vai trò trụ cột,
đƣa ra những quyết định, những yêu cầu, những điều kiện, những quy định cụ thể
về việc tuyển dụng và quản lý lao động nƣớc ngoài. Cơ quan có thẩm quyền phải
tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm những quy định của
pháp luật. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Bộ
luật Lao động và Nghị định số 34/2008/NĐ-CP. Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định
số 34/2008/NĐ-CP; ngƣời sử dụng lao động và cá nhân có hành vi vi phạm Bộ
luật Lao động, Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp
13
Theo điều 11 Bộ Luật Lao động năm 1994 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung.
luật Việt Nam; Ví dụ: Hình thức xử phạt vi phạm là phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Ngƣời sử dụng lao động sử dụng
lao động nƣớc ngoài không có giấy phép lao động. Xử phạt bằng hình thức trục
xuất đối với ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam từ đủ 03 tháng trở
lên không có giấy phép lao động hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 133 Bộ luật Lao động đã đƣợc sửa đổi, bổ sung. ngƣời
nƣớc ngoài đang làm việc tại Việt Nam mà chƣa đƣợc cấp giấy phép lao động thì
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
18
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
phải làm thủ tục để đề nghị cấp giấy phép lao động theo quy định tại nghị định
này. Sau 06 (sáu) tháng làm việc tại Việt Nam nếu ngƣời lao động nƣớc ngoài
không có giấy phép lao động thì Sở Lao động – Thƣơng binh và xã hội đề nghị Bộ
Công an ra quyết định trục xuất khỏi Việt Nam theo quy định của pháp luật14.
Theo quy định của pháp luật về trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện những quy định của pháp luật về lao động có yếu
tố nƣớc ngoài. Việc quản lý của nhà nƣớc về thanh tra, kiểm tra giúp cho việc
quản lý đội ngũ lao động trong nƣớc cũng nhƣ đội ngũ lao động nƣớc ngoài đƣợc
bình ổn, xã hội sẽ đƣợc phát triển nhanh hơn.
Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc
tuyển dụng và quản lý lao động có yếu tố nƣớc ngoài. Bên cạnh đó việc chủ trì,
phối hợp với cơ quan chức năng trong việc thi hành theo quy định của pháp luật về
trình tự hợp pháp hóa lãnh sự, lý lịch tƣ pháp, thẻ tạm chú, thƣờng trú, cấp, gia
hạn và cấp lại giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam
thuộc trách nhiệm của Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội. Theo nhƣ quy định
tại Điều 15 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc trách nhiệm của Bộ Lao động – Thƣơng binh
và xã hội: Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tƣ pháp, Bộ Ngoại giao hƣớng
dẫn thi hành Nghị định này về trình tự hợp pháp hóa lãnh sự, lý lịch tƣ pháp, thẻ
tạm trú, thƣờng trú, cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại
giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam15. Bộ Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc hƣớng dẫn và thi hành Nghị
Theo điều 14 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam
14
Theo điều 15 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam
15
định này về những trình tự thủ tục mà Nghị định này đã quy định.
Cùng với những cơ quan có thẩm quyền về trách nhiệm trong việc thanh tra, kiểm
tra, xử lý, chủ trì, phối hợp để đƣa vấn đề tuyển dụng và quản lý lao động nƣớc
ngoài vào sự bình ổn trong xã hội. Trình tự, thủ tục đảm nhiệm công việc trong
các cấp cơ quan có thẩm quyền cũng đƣợc pháp luật quy định và phân chia theo
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
19
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
đúng thẩm quyền. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng cũng đóng vai trò rất quang trọng trong việc quản lý lao động. Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định thu lệ phí cấp
giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về phí và lệ phí16. Quy định của pháp luật về phí và lệ phí của việc cấp
giấy phép lao động cho ngƣời lao động là ngƣời nƣớc ngoài vào Việt Nam làm
việc thuộc trách nhiệm của Hội đồng nhân dân tỉnh, tành phố trực thuộc Trung
ƣơng.
Trong quá trình tuyển dụng và quản lý đội ngũ lao động có yếu tố nƣớc
ngoài thì các cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành nhanh chóng quá trình quản lý
thuộc thẩm quyền của cơ quan mình. Mỗi bộ phận của từng cơ quan điều có nhiệm
vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ riêng. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Lao
động – Thƣơng binh và Xã hội đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau: Tiếp nhận và lƣu trữ
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động và
hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động; Thực hiện cấp giấy phép lao động, gia
hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định
này; Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình lao động nƣớc ngoài làm việc tại các
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn quản lý; Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định này17. Theo quy định của
pháp luật tại điều 18 Nghị định 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời
nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam về trách nhiệm của Sở Lao động – Thƣơng binh
và Xã hội, trách nhiệm quản lý của mỗi cơ quan chức năng điều riêng biệt với
nhau. Theo đó ta thấy đƣợc trách nhiệm của Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã
hội là tiếp nhận và lƣu trữ hồ sơ khi ngƣời lao động gửi đến. Trong quá trình thực
hiện những nhiệm vụ trong việc tiếp nhận và lƣu trữ hồ sơ thì trách nhiệm về việc
đề nghị
Theo điều 17 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam
16
Theo điều 18 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam
17
cơ quan chức năng cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho ngƣời lao động
nƣớc ngoài trong những trƣờng hợp mà pháp luật quy định. Cùng với những
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
20
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
nhiệm vụ trong việc quản lý, cấp giấy phép lao động thì việc theo giỏi, tổng hợp
và báo cáo tình hình lao động của các doanh nghiệp có sử dụng lao động nƣớc
ngoài hoặc kiểm tra thanh tra việc thực hiện những quy định của pháp luật trong
quản lý và tuyển dụng lao động nƣớc ngoài cũng thuộc vào trách nhiệm của Sở
Lao động – Thƣơng binh và Xã hội.
Trách nhiệm, quyền hạn, thẩm quyền và chức năng của cơ quan quản lý nhà
nƣớc trong việc quản lý lao động nƣớc ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức, cơ
quan là rất quan trọng. Trong một xã hội nếu việc quản lý của các cơ quan nhà
nƣớc không đƣợc quan tâm thì chắc rằng xã hội đó sẽ đi đến những điều đáng tiết.
Những cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý lao động có yếu tố nƣớc ngoài
cần phải xiết chặt hơn nữa để đảm bảo đƣợc sự bình ổn trong lao động và cũng
nhƣ bình ổn trong công việc. Đẩy mạnh sự phát triển của các cơ quan quản lý sẽ
tạo đƣợc sự phát triển mạnh mẽ của xã hội cũng nhƣ sự phát triển của đội ngũ lao
động trong nƣớc.
1.4.3.2 Đối với người sử dụng lao động
Một doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức bƣớc đầu trong việc quản lý lao động
nƣớc ngoài điều kiện tiên quyết là phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Khi
một cơ sở sản xuất kinh doanh đƣa ra những điều kiện, những yêu cầu trong việc
tuyển dụng và quản lý lao động thì yêu cầu đặt ra là phải thực hiện đúng theo quy
định của pháp luật hiện hành quy định về việc tuyển dụng lao động. Các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức nhất định phải dựa trên những quy định mà nhà nƣớc đã
ban hành. Trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động cũng đƣợc nói đến trong việc
tuyển dụng và quản lý lao động nƣớc ngoài. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật lao động Việt Nam và các quy định của pháp luật khác có liên quan của
Việt Nam18. Trách nhiệm đầu tiên đƣợc nhắc đến đối với ngƣời sử dụng lao động
đó là ngƣời sử dụng lao động phải thực hiện đúng các quy định mà pháp luật đã đề
ra. Thực hiện đúng những quy định về điều kiện, trình tự thủ tục khi ngƣời sử
dụng lao động tuyển dụng lao động nƣớc ngoài. ngƣời sử dụng cần phải nắm vững
những quy định của pháp luật và phải áp dụng một cách đúng đắn, chính xác.
Ngoài việc ngƣời sử dụng lao động
18
Theo khoản 1 Điều 19 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
21
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
thực hiện những quy định của pháp luật lao động thì cũng cần phải áp dụng những
quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình tuyển dụng và quản lý lao
động.
Ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc cho doanh nghiệp nếu thời hạn trên 03
tháng thì phải có giấy phép lao động mới đủ điều kiện để làm việc. Khi một ngƣời
lao động nƣớc ngoài đã có giấy phép lao động rồi và đang làm việc cho doanh
nghiệp nhƣng vì một lý do nào đó mà giấy phép bị hỏng, mất hoặc giấy phép lao
động đã hết hạn nhƣng công việc ở Việt Nam mà ngƣời lao động nƣớc ngoài đó
đảm nhiệm vẫn chƣa hoàn thành nên cần phải gia hạn giấy phép lao động. Theo
nhƣ quy định của pháp luật đƣợc quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về
tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam thì những vấn đề
trên điều thuộc vào trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời sử dụng lao
động phải có trách nhiệm đề nghị. Làm các thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao
động,gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam và nộp lệ phí cấp giấy phép lao động theo quy định
của pháp luật19. Nếu trƣờng hợp ngƣời lao động chƣa có giấy phép lao động khi
đang làm việc cho doanh nghiệp, trong trƣờng hợp này trách nhiệm của ngƣời sử
dụng lao động là phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho ngƣời lao
động.
Quá trình giao kết lao động giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động
nƣớc ngoài, không phân biệt hình thức gia kết hợp đồng. Pháp luật đã nêu lên
trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động trong việc thực hiện hình thức giao kết
lao động. Thực hiện đầy đủ hợp đông lao động đã giao kết với ngƣời nƣớc ngoài
làm việc tại Việt Nam20. Một doanh nghiệp khi đã có giao kết với ngƣời lao động
nƣớc ngoài trong việc làm, cũng nhƣ trong đào tạo nguồn nhân lực của doanh
nghiệp. khi đã có giao kết, với bất kỳ hình thức nào thì ngƣời sử dụng lao động
luôn luôn phải chú trọng đến trách nhiệm đối với ngƣời lao động. Trong giai đoạn
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động có giao kết hợp đồng lao động, thì trách
nhiệm mà ngƣời sử dụng lao động cần phải thực hiện đó là ngƣời sử dụng lao
động phải thực hiện đầy đủ những nội dung,
19
Theo khoản 2 Điều 19 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
22
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
20
Theo khoản 3 Điều 19 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam
những giao kết, những thỏa thuận trong hợp đồng đã đƣợc ký giữa hai bên. Ngƣời
lao động nƣớc ngoài đang trong thời gian làm việc tại Việt Nam thông qua giao
kết hợp đồng lao động với ngƣời sử dụng lao động. Ngƣời sử dụng lao động phải
đặt trách nhiệm của mình vào những nội dung đƣợc giao kết trong thời hạn mà
hợp đồng đã giao kết, trách nhiệm cũng nhƣ việc thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật đối với ngƣời lao động cần phải đƣợc thực hiện một cách đúng đắn.
Theo quy định của nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý
ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trong vấn đề trách nhiệm của ngƣời sử
dụng lao động đối với ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. ngƣời sử
dụng lao động phải thực hiện đúng những gì mà pháp luật đã quy định về vấn đề
lao động của ngƣời lao động nƣớc ngoài. Thực hiện đúng những quy định mà pháp
luật lao động Việt Nam đã quy định và những quy định của pháp luật khác có liên
quan đến vấn đề tuyển dụng và quản lý lao động là ngƣời nƣớc ngoài tại Việt
Nam. Ngƣời sử dụng lao động còn có trách nhiệm trong việc làm các thủ tục đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xin cấp giấy phép lao động cho ngƣời lao động nƣớc
ngoài khi đang trong thời gian thực hiện những giao kết trong hợp đồng lao động.
Cũng nhƣ trong trƣờng hợp ngƣời lao động vẫn đang trong thời gian làm việc cho
doanh nghiệp nhƣng giấy phép lao động nay đã hết hạn hoặc bị mất, bị hỏng do
một lý do chính đáng và lý do mất đó thuộc vào những trƣờng hợp mà pháp luật
có quy định là đƣợc gia hạn lại, đƣợc cấp lại cho ngƣời lao động. Ngoài việc
ngƣời sử dụng lao động đề nghị việc tiến hành những thủ tục về vấn đề giấy phép
lao động thì còn phải có trách nhiệm nộp khoản lệ phí khi làm những thủ tục nhƣ
đã nêu trên. Khi đã có giao kết hợp đồng lao động thì phải thực hiện đúng theo nội
dung nhƣ đã cam kết trong hợp đồng. Ngƣời sử dụng lao động không đƣợc lợi
dụng ngƣời lao động khi họ không có đƣợc sự am hiểu về pháp luật có liên quan
trong vấn đề lao động. Giai đoạn tiến hành việc thực hiện hợp đồng thì ngƣời sử
dụng lao động cần phải nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trong công việc
cũng nhƣ trong việc thực hiện những nội dung mà hợp đồng đã giao kết. Trách
nhiệm của ngƣời sử dụng lao động cũng nhƣ trách nhiệm của đối tác phía Việt
Nam và tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài tại Việt Nam là phải quan tâm đến vấn
đề quản lý hồ sơ cũng nhƣ quản lý đội ngủ lao động trong các doanh nghiệp. Cần
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
23
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
nhanh chóng bổ sung những giấy tờ cần thiết có liên quan trong trƣờng hợp còn
thiếu. Cần phải báo cáo tình hình lao động nƣớc ngoài đang làm việc tại Việt Nam
cho cơ quan có thẩm quyền, ngƣời sử dụng lao động đang sử dụng lao động nƣớc
ngoài nhƣ thế nào đúng theo quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về tuyển
dụng và quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam.
1.5 Lƣợc sử hình thành về lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam
Cần phải khẳng định rằng: Một nƣớc chỉ xuất khẩu lao động đơn giản là
một nƣớc nghèo và biện pháp này đƣợc xem nhƣ là một giải pháp tình thế để có
thể góp nhặt từng đồng ngoại tệ ở nƣớc ngoài đƣa về phục hồi nền kinh tế trong
một thời gian càng ngắn càng tốt. Sau đó, chỉ có thể xuất khẩu chuyên gia, hay
xuất khẩu theo hình thức vừa lao động vừa nâng cao tay nghề để quay lại phục vụ
đất nƣớc một cách tốt hơn. Trong lịch sử, đã có nhiều quốc gia trên thế giới buộc
phải xuất khẩu lao động ra nƣớc ngoài để àm bất cứ việc gì miễn là có ngoại tệ gửi
về nƣớc.
Trong những năm gần đây, để theo kiệp tiến trình toàn cầu hóa về kinh tế
và hội nhập, đáp ứng tình hình kinh tế - xã hội trong nƣớc và thế giới, Việt Nam
cũng đã nhập khẩu một lƣợng lao động nƣớc ngoài vào làm việc để đáp ứng nhu
cầu trong nƣớc, chủ yếu là các chuyên gia, nhân viên kỹ thuật…góp phần giải
quyết những công việc mà lao động trong nƣớc không đáp ứng đƣợc cùng với các
giải pháp nâng cao hiệu quả của các công trình dự án lớn trong nƣớc là chính.
Trƣớc đây, chúng ta đã đƣa hàng vạn con em ra nƣớc ngoài làm việc tại các
công trƣờng xí nghiệp tại hầu hết các khối nƣớc điều thành công rất mỹ mãn. Và
hiện nay, chúng ta vẫn còn đƣợc xem là nƣớc xuất khẩu lao động với tỷ lệ xuất
khẩu lao động nƣớc ngoài còn rất lớn. Tuy vậy, từ nhiều năm nay, nhất là từ khi
quá trình hội nhập kinh tế đƣợc diễn ra, khái niệm lao động nƣớc ngoài tại Việt
Nam đƣợc nhìn nhận một cách rộng rải hơn, Nhà nƣớc và các doanh nghiệp đều
đã nhận rõ vai trò quan trọng của lao động trong nền kinh tế, đặc biệt là quá trình
hội nhập. Những hức năng tích cực của lao động nhƣ thúc đẩy đổi mới, phân bổ
nguồn lực, giải quyết việc làm…đã dần đƣợc thừa nhận. Sự chuyển biến về nhu
cầu của nƣớc ta cần một đội ngũ lao động chuyên môn vào làm việc đã tác động
một cách tích cực đến chất lƣợng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, sự
phát triển của đất nƣớc cũng nhƣ nội dung của nhiều chính sách nhà nƣớc, hổ trợ
bƣớc đầu cho một bƣớc tiến của lao động trong nƣớc. Tuy nhiên, trƣớc khi pháp
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
24
Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam - Lấy thực tiễn ở tỉnh Cà Mau
luật điều chỉnh đến vấn đề lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam, thực trạng lao động
nƣớc ngoài trong nền kinh tế còn đầy rẩy những hiện tƣợng về lao động trái phép,
lao động chui… những quy định pháp luật về lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam
lại rất lỏng lẻo và kém hiệu lực. Nhƣng theo quy định hiện hành, Việt nam đã mở
cửa gần nhƣ hoàn toàn thị trƣờng lao động của mình trên cơ sở tăng cƣờng công
tác quản lý bằng hệ thống giấy phép lao động áp dụng cho ngƣời nƣớc ngoài.
Lao động nƣớc ngoài vào Việt Nam một mặt đám ứng những vị trí mà lao
động trong nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc.Mặt khác, việc các nhà thầu nƣớc ngoài đem
theo nhiều lao động, chuyên gia sang Việt Nam để phục vụ mục đích phát triển
của họ là điều đƣợc phép, đó là xu thế tất yếu. Tất nhiên, hội nhập thị trƣờng lao
động nhƣng phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.
Việt Nam thật sự đánh giá cao vai trò của đội ngủ lao động (chuyên gia, kỹ
sƣ…) về mặt kinh tế - xã hội. Đặc biệt ngày 25 tháng 03 năm 2008 Việt Nam đã
ban hành Nghị định số 34/2008 và gần đây còn ban hành thêm Nghị định 46/2011
bổ sung cho Nghị định 34/2008 về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam. Cùng với việc ban hành nghị định 34, Chính phủ và các Bộ,
Ban, ngành cũng đã ban hành một số văn bản hƣớng dẫn luật tao nên một hành
lang pháp lý tƣơng đối đầy đủ và thông thoáng trong lĩnh vực lao động đặc biệt là
lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Theo Thông tƣ số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2008
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định về quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt
Nam quy định cụ thể về ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam theo các hình
thức sau:
+ Thực hiện hợp đồng lao động với doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật lao động Việt Nam;
+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có hiện diện thƣơng mại tại Việt Nam;
+ Thực hiện các loại hợp đồng về kinh tế, thƣơng mại, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế;
+ Nhà cung cấp dịch dụ theo hợp đồng;
+ Chào bán dịch vụ;
GVHD: Ths Võ Duy Nam
SVTH: Huỳnh Văn Nghĩa
25